Professional Documents
Culture Documents
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT XOÀI MIẾNG SẤY
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT XOÀI MIẾNG SẤY
NĂM 2007
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn thầy Lý Nguyễn Bình đã tận tình hướng dẫn, cung cấp
tài liệu và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em, để em hoàn thành tốt đề tài luận
văn Nghiên cứu sản xuất xoài miếng sấy.
Thành thật biết ơn quý thầy cô trong bộ môn Công nghệ Thực phẩm Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng – Trường Đại Học Cần Thơ đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức, những kinh nghiệm cho em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại nhà trường.
Cảm ơn các cán bộ phòng thí nghiệm cùng các bạn sinh viên lớp Công
nghệ Thực phẩm khoá 28 đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tốt cho em hoàn thành tốt luận
văn này.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng i
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
MỤC LỤC
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng ii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
2.8.4 Độ hoạt động của nước và ảnh hưởng của nó đến vi sinh vật......................13
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM..................15
3.1 Phương tiện thí nghiệm.....................................................................................15
3.1.1 Địa điểm: ....................................................................................................15
3.1.2 Thời gian nghiên cứu: ................................................................................15
3.1.3 Dụng cụ và thiết bị ......................................................................................15
3.1.4 Hóa chất .....................................................................................................15
3.2 Phương pháp thí nghiệm ...................................................................................15
3.2.1 Qui trình tham khảo ....................................................................................15
3.2.2 Thuyết minh qui trình .................................................................................16
3.3 Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu .............................................................18
3.4 Phương pháp tiến hành thí nghiệm....................................................................18
3.5 Nội dung và bố trí thí nghiệm ...........................................................................19
3.5.1 Khảo sát ảnh hưởng độ chín của xoài và thời gian ngâm đến chất lượng của
sản phẩm .............................................................................................................19
3.5.2 Khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần đến khả năng vô hoạt enzyme hóa
nâu trong nguyên liệu ..........................................................................................21
3.5.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đường ngâm và thời gian ngâm
đến chất lượng cảm quan của sản phẩm...............................................................22
3.5.4 Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ sấy 60oC, 65oC, 70oC đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm ..............................................................................................23
3.5.5 Theo dõi sự thay đổi chất lượng sản phẩm theo thời gian bảo quản ...........24
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THẢO LUẬN...............................................................25
4.1 Ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến giá trị cảm quan của sản phẩm ...........25
4.1.1 Kết quả phân tích thành phần hóa học của xoài ..........................................25
4.1.2 Ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
............................................................................................................................25
4.2 Ảnh hưởng của quá trình chần đến khả năng vô hoạt enzyme hóa nâu có trong
nguyên liệu .............................................................................................................26
4.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường ngâm và thời gian ngâm đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm..................................................................................................27
4.3.1 Ảnh hưởng của quá trình chần đến chất lượng cảm quan của sản phẩm .....27
4.3.2 Ảnh hưởng của quá trình không chần đến chất lượng cảm quan của sản
phẩm....................................................................................................................29
4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của sản phẩm................31
4.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời gian
sấy .......................................................................................................................31
4.4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy 60 oC, 65oC, 70oC đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm .............................................................................................................31
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng iii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4.5 Kết quả theo dõi sự thay đổi sản phẩm theo thời gian bảo quản. .......................32
4.5.1 Sự thay đổi màu sắc sản phẩm theo thời gian bảo quản ..............................32
4.5.2 Sự thay đổi ẩm và aw của sản phẩm theo thời gian bảo quản.......................33
4.6. Tính hiệu suất thu hồi và dự đoán giá thành sản phẩm .....................................33
4.6.1 Tính hiệu suất thu hồi..................................................................................33
4.6.2 Dự đoán giá thành sản phẩm ......................................................................34
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................35
5.1 Kết luận ............................................................................................................35
5.2 Đề nghị.............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................37
PHỤ LỤC
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng iv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng v
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng vi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
TÓM LƯỢC
Nghiên cứu các thông số qui trình chế biến sản phẩm xoài miếng sấy được thực hiện
tại bộ môn Công nghệ Thực phẩm Trường Đại Học Cần Thơ. Chúng tôi tiến hành khảo
sát độ chín của nguyên liệu xoài thích hợp cho quá trình chế biến sản phẩm này. Độ chín
của xoài tùy thuộc vào giống, loại, điều kiện đất trồng, khí hậu môi trường, kỹ thuật canh
tác và chăm sóc cây. Do đó, tôi chỉ khảo sát độ chín dựa vào hàm lượng chất khô hòa tan
của nguyên liệu khi chín là chủ yếu. Tôi đã khảo sát độ chín của xoài ở hàm lượng chất
khô hòa tan tù 8 – 19oBx . Kết quả thí nghiệm cho thấy rằng xoài có hàm lượng chất khô
hòa tan từ 12o – 16oBx cho sản phẩm có chất lượng tốt về màu sắc, cấu trúc và mùi vị.
Sau khi chọn được độ chín thích hợp để chế biến. Tôi tiến hành khảo sát sự ảnh
hưởng của quá trình chần đến cấu trúc, màu sắc và mùi vị của sản phẩm. Xoài được cắt
thành miếng có độ dày từ 6 – 8 mm, được chần ở 80oC, 85oC, 90oC. Kết quả thí nghiệm
cho thấy ở nhiệt độ 90oC trong thời gian 20 phút có thể ức chế được enzyme hóa nâu.
Nồng độ dung dịch đường ngâm là một nhân tố cũng ảnh hưởng đến giá trị cảm
quan của sản phẩm. Do đó tôi khảo sát ở các nồng độ dung dịch đường 35oBx, 40oBx, 45o
Bx. Thí nghiệm cho kết quả tốt khi ngâm xoài trong dung dịch đường 40oBx trong thời
gian 18 giờ đối với xoài không chần và 2 giờ đối với xoài được chần. Xoài sau khi ngâm
được vớt ra rửa nhanh để ráo, áo glycerin rồi đưa vào tủ sấy.
Tôi tiến hành khảo sát ở các chế độ nhiệt độ sấy khác nhau 60oC, 65oC, 70oC đến
khi sản phẩm đạt độ ẩm 15% thì ngừng sấy, lấy sản phẩm ra. Kết quả đánh giá cảm quan
cho thấy xoài sấy ở nhiệt độ 60oC cho sản phẩm có chất lượng cảm quan tốt. Sản phẩm
sau khi sấy được làm nguội cho vào túi PE, ghép mí chân không, bảo quản ở nhiệt độ
thường nơi thoáng mát. Ở độ ẩm 15% có aw < 0.7 có thể ức chế được sự phát triển của vi
sinh vật.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng vii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 1
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 2
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Quả xoài ngoài ăn tươi còn dùng làm đồ hộp, làm mứt, nước giải khát, cho lên
men làm rượu, làm giấm..., nhân hạt xoài làm thuốc sát trùng, cũng có thể chế tinh
bột. Hoa dùng làm thuốc và là nguồn mật rất tốt. Lá non có thể cho trâu bò ăn và
làm thuốc nhuộm màu vàng. Từ lá xoài cho trâu bò ăn và từ nước giải đó có thể
chiết xuất loại thuốc nhuộm màu vàng có giá trị.
Nước 81,71
Năng lượng 65,0
Protein 0,51
Lipid tổng số 0,27
Tro 0,50
Carbohydrate 17,00
Xơ 1,8
Đường 14,80
Bảng 2.2: Thành phần vitamin và khoáng của nguyên liệu xoài (mg/100g ăn được)
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 3
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 4
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Do phẩm chất hương vị cũng như hình dáng bên ngoài phụ thuộc vào giai đoạn
phát triển nên trong từng trường hợp sử dụng cụ thể, dùng làm nguyên liệu chế
biến hoặc sử dụng trực tiếp, phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của quả cho nên
trong từng trường hợp cụ thể việc xác định độ chín thích hợp của chúng rất quan
trọng.
Người ta phân biệt 4 mức độ chín của quả
Độ chín ăn được: quả ở giai đoạn này thịt quả săn chắc và hương vị tốt nhất có
màu sắc, kích thước và hình dạng đặc trưng riêng của từng loại quả. Đây là độ chín
thích hợp để sử dụng trực tiếp hoặc ăn tươi. Những trái không có hô hấp mãn dục
thường được thu hoạch ở độ chín này.
Độ chín thu hoạch: là trạng thái của quả mà khi đó quả đã đạt kích thước nhất
định đặc trưng cho quả. Ở độ chín này, quả đã hoàn thành việc tích lũy các chất
dinh dưỡng và gây vị, song sự hình thành hoàn toàn phẩm chất của quả vẫn chưa
kết thúc. Ở quả có hô hấp mãn dục thường được thu hoạch ở độ chín này.
Độ chín kỹ thuật: đây cũng là độ chín mà quả cần phải đạt được để thu hoạch
dùng cho chế biến. Quả ở độ chín này được chú ý đến hình dáng, màu sắc và cả
những chỉ tiêu phẩm chất cần cho kỹ thuật chế biến. Do đó, độ chín này chỉ có ý
nghĩa tương đối, đôi khi còn trùng với độ chín ăn được.
Độ chín sinh lý: người ta thu hoạch ở độ chín này để lấy hạt và quả không còn giá
trị dinh dưỡng nữa.
2.2 Đường
Trong quá trình chế biến, người ta đã bổ sung đường với mục đích là điều chỉnh vị
và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm, vừa có tính năng như một chất bảo quản.
Vì với nồng độ đường cao, nó liên kết chặt chẽ với nước làm giảm aw của sản
phẩm đáng kể làm cho vi sinh vật không thể phát triển. Mặt khác, với nồng độ
đường cao, tạo ra áp suất thẩm thấu làm ức chế sự phát triển của vi sinh vật.
Đường sử dụng trong quá trình sản xuất là đường saccharose, đây là một loại
đường rất phổ biến trong thiên nhiên. Nó có nhiều trong củ cải đường, trong mía
và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật. Trong công nghiệp sản xuất đường,
người ta dùng nguyên liệu là củ cải đường hoặc mía, vì chúng có thể chứa từ 20 –
25% đường saccharose, đó là một loại đường rất dễ hòa tan, nó có ý nghĩa đối với
sự dinh dưỡng ở người.
Saccharose là loại disaccharide, có cấu tạo từ glucose và fructose, hai mono
saccharide này liên kết với nhau nhờ liên kết – OH glucoside của chúng, vì vậy
saccharide không có tính khử, vì vậy khi thủy phân saccharose bằng acid hoặc
enzyme invertase, đường saccharose sẽ giải phóng glucose và fructose.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 5
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Saccharose 204
Fructose 375
Glucose 107
Maltose 83
Lactose 20
Trong môi trường kiềm, saccharose bị phân hủy thành glucose và fructose, lactose
và các đường khác. Ở pH từ 8 – 9 và đun nóng trong thời gian dài, saccharose bị
phân hủy thành hợp chất có màu vàng hoặc nâu.
Saccharose đa số không hòa tan trong dung môi hữu cơ mà tan trong các dung môi
có cực: amoniac lỏng, hỗn hợp rượu – nước.
Khi saccharose bị phân hủy thành glucose và fructose gọi là đường nghịch chuyển,
một lượng đường này sẽ làm giảm tính chất kết tinh của saccharose.
Đường saccharose bão hòa ở 20oC là 67%. Vì thế, trong sản phẩm có thể chứa đến
67% đường.
2.3 Sử dụng chất kìm hãm trong quá trình chế biến
Phản ứng caramen hóa, oxy hóa và phản ứng Maillard là phản ứng có sự tham gia
các hợp chất cacbonyl. Vì vậy, chất kìm hãm là những chất phản ứng được với
cacbonyl: dimenol, hydroxyamin, bisunfit... Những chất này sẽ kết hợp với nhũng
chất khác nhau ở giai đoạn trung gian do đó làm ngừng các quá trình tiếp theo của
phản ứng (Lê Bạch Tuyết, 1996)
Khí SO2, H2S2O3 hoặc muối của nó (bisunfit – K, Na) là những chất kìm hãm rất
mạnh mẽ phản ứng tạo màu Melanoidin.
2.4 Biến đổi của nguyên liệu trong quá trình sấy
Sấy là quá trình tách nước trong sản phẩm bằng nhiệt, làm nước trong sản phẩm từ
trạng thái lỏng sang trạng thái hơi và thoát khỏi bề mặt sản phẩm. Đó chính là quá
trình khuếch tán nước từ bên trong ra bề mặt sản phẩm và hơi nước từ bề mặt sản
phẩm khuếch tán ra môi trường xung quanh.
2.4.1 Biến đổi vật lý
Có hiện tượng co thể tích, khối lượng riêng tăng lên
Giảm khối lượng do lượng nước bay hơi
Biến đổi tính chất cơ lý của sự biến dạng hiện tượng co, hiện tượng tăng độ giòn,
bị nứt nẻ.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 6
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 7
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Một số chất thơm trong xoài bay hơi hay do nhiệt độ phân hủy gây tổn thất chất
thơm. Một số chất mùi mới được tạo thành do phản ứng Maillard... Mùi cháy khét
của đường (phản ứng caramen) hoặc mùi nấu (mùi của fufurol) trong quá trình sấy
(Lê Bạch Tuyết, 1996).
Ngoài ra, trong sản phẩm hàm lượng đường khá cao, đường có thể bão hòa, sau đó
hóa bão hòa. Hóa bão hòa đường trong sản phẩm dẫn đến sự kết tinh đường. Hiện
tượng này gọi là “lại đường”
Để tránh hiện tượng lại đường, cần hạ thấp mức độ hóa bão hòa đường bằng cách
để cho sản phẩm có được đường nghịch chuyển cùng với saccharose độ hòa tan
của hỗn hợp saccharose và đường nghịch chuyển cao hơn độ hòa tan của riêng
saccharose. Có nhiều cách tránh hiện tượng lại đường.
Bổ sung đường khó kết tinh như: maltose, glucose, frutose không sử dụng phương
pháp này vì đường khó kết tinh đắt giá, không kinh tế.
Muốn có đường nghịch chuyển cần nấu đường ở môi trường acid. Nếu độ acid của
quả không đủ để tạo thành lượng đường nghịch chuyển cần thiết phải bổ sung vào
sản phẩm một lượng acid citric, acid tartric. Phương pháp này thường dùng nhất.
Vị
Do độ ẩm giảm nên nồng độ chất vị tăng lên cường độ vị tăng theo nhất là vị ngọt
và vị mặn vị chua đôi khi giảm đi một cách tương đối do lượng acid bay hơi trong
sản phẩm sấy giảm.
Trạng thái
Gắn liền với các biến đổi vật lý và hóa lý như: tăng tính đàn hồi, tính dai, tính giòn
hoặc có biến đổi về hình dạng...
Về kích thước trong quá trình sấy một số sản phẩm thực phẩm có thể bị co như các
thực phẩm xốp, sự co xảy ra trong suốt quá trình sấy. Sự co không đều của vật liệu
do lượng ẩm phân bố không đều trong vật liệu, ở độ ẩm bề mặt nhỏ hơn nhiều so
với phía bên trong có độ ẩm cao hơn. Sự co không đều của vật liệu trong quá trình
sấy là nguyên nhân làm cho sản phẩm bị cong méo và nứt nẻ dẫn đến thay đổi hình
dạng của vật liệu. Vật liệu bị cong về phía có độ ẩm thấp hơn, tức là bề mặt có độ
ẩm nhỏ thường bị cong lõm xuống vì nó co nhiều hơn so với bề mặt đối diện có độ
ẩm lớn hơn. Nguyên nhân méo cong còn do không khí nóng đi xung quanh vật liệu
sấy không đều (Lê Bạch Tuyết, 1996).
2.5 Biến đổi vitamin A, C trong quá trình chế biến
Nguyên liệu xoài chứa một lượng đáng kể các vitamin đặc biệt là vitamin A, C.
Trong quá trình chế biến, hàm lượng các vitamin giảm nhiều do các vitamin là
những chất không bền dễ bị oxy hóa dưới tác dụng của O2, ánh sáng, nhiệt độ.
Vitamin C (acid ascorbic) là một vitamin tan trong nước nên dễ bị tổn thất khi rửa,
chần nguyên liệu. Vitamin C kém bền với oxy không khí. Khi không có oxy, đặc
biệt là trong môi trường acid thì vitamin C rất bền. Trong quá trình nghiền một
phần nhỏ oxy từ gian bào tan trong dịch quả sẽ oxy hóa vitamin C làm giảm hàm
lượng của nó.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 8
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Vitamin A không tan trong nước nhưng dễ bị oxy hóa khi có sự hiện diện của oxy
và nhiệt độ cao. Xoài có hàm lượng vitamin A khá cao do đó trong sản phẩm xoài
sấy nếu tiếp xúc với không khí sấy ở nhiệt độ cao trong thời gian dài thì hàm lượng
vitamin A sẽ bị thất thoát một phần.
2.6 Các phản ứng tạo màu trong quá trình sấy
Trong các nguyên liệu đưa vào chế biến, thường chứa một tổ hợp các chất khác
nhau, trong quá trình gia công cơ nhiệt chúng sẽ tương tác với nhau để tạo thành
những chất màu mới có ảnh hưởng tốt và xấu đến sản phẩm.
Các phản ứng tạo màu là những phản ứng oxy hóa và những phản ứng khác có
enzyme xúc tác hoặc không có enzyme xúc tác.
Trong công nghệ sấy, các phản ứng tạo màu không những không ảnh hưởng xấu
đến chất lượng sản phẩm cả về màu sắc lẫn mùi vị mà nó còn làm giảm giá trị dinh
dưỡng. Chúng gồm các phản ứng sau:
2.6.1 Phản ứng caramen hóa hay phản ứng trùng hợp
Tiến trình này là một cách hóa nâu không có sự tham gia của các acid amin hay
protein. Tiến trình này xảy ra dưới điều kiện môi trường acid hoặc kiềm và kèm
theo sự biến đổi mùi vị. Tiến trình này làm cho sản phẩm cháy khét khó chịu, đắng
nếu như tiến trình không được kiểm soát. Phản ứng xảy ra mạnh mẽ ở nhiệt độ
nóng chảy của đường.
Dưới tác dụng của nhiệt độ (cô đặc, sấy...) đường saccharose bị mất nước tạo thành
chất màu caramen.
2.6.2 Phản ứng hóa nâu có enzyme
Hệ enzyme đáng chú ý là hệ enzym oxy hóa khử, gồm các enzyme: peroxydase,
polyphenoloxrdase.
Enzyme peroxydase là enzym hoạt động mạnh nhất, phổ biến và bền nhiệt hơn cả.
Vì vậy, khi ức chế enzym này người ta có thể ức chế tất cả các enzym khác trong
chế biến và tồn trữ các sản phẩm rau quả (Quách Đỉnh và các tác giả, 1996).
Enzyme polyphenoloxydase là enzyme xúc tác quá trình oxy hóa hợp chất
polyphenol làm cho sản phẩm bị sẫm màu. Trong công nghiệp để kìm hãm các tác
động tiêu cực của enzyme này cũng như chống sự sẫm màu của sản phẩm sấy,
người ta sunfit hóa hoặc chần nguyên liệu trước khi sấy.
Trong công nghệ chế biến rau quả, các phản ứng hóa nâu cũng được chú ý. Trong
một số sản phẩm thì người ta mong muốn nó xảy ra, nhưng trong một số sản phẩm
khác thì người ta lại tìm cách ngăn chặn nó.
2.6.3 Các phương pháp khống chế phản ứng hóa nâu
Khởi đầu các phản ứng hóa nâu có enzyme tùy thuộc vào hoạt động của enzyme
phenolase, nguyên tố Cu trong nhóm ngoại và oxy. Sự khống chế phản ứng này là
quan trọng trong nhiều tiến trình chế biến. Đặc biệt là trong các sản phẩm rau quả
sấy khô. Làm lạnh hoặc nước trái cây.
Phương pháp xử lý nhiệt
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 9
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Là cách làm biến tính phần protein của enzyme không còn họat động được nữa,
nguyên liệu trước khi đưa vào chế biến sẽ được chần hoặc hấp để làm vô hoạt các
enzyme này.
Đối với công nghệ sấy rau quả, các enzyme có ý nghĩa quan trọng là peroxydase,
polyphenoloxydase... trong đó, enzyme peroxydase là enzyme bền nhiệt nhất, vô
hoạt được enzyme này thì cũng vô hoạt được các enzyme khác. Để vô hoạt được
enzyme peroxydase cần gia nhiệt nguyên liệu ở nhiệt độ lớn hơn 75oC.
Phương pháp này có thể dẫn đến một số kết quả không mong muốn là sinh ra mùi
nấu, cấu trúc rau quả trở nên mềm nhũng. Do đó, biện pháp này cần chú ý đến
nhiệt độ và thời gian xử lý.
Sử dụng khí SO2 và các muối sunfit
Các chất SO2, Na2SO3, NaHSO3, Na2S2O3, K2S2O3... là những chất có tác dụng ức
chế enzym phenolase.
Các khí SO2 sẽ thấm nhanh hơn trong các biện pháp xử lý. Tuy nhiên, xử lý trong
dung dịch thì sẽ dễ điều khiển hơn, có thể các chất này sẽ làm cho sản phẩm có
mùi vị lạ, làm trắng màu tự nhiên của quả, có tính ăn mòn kim loại. Ngoài ra, nó
có tính độc và phá hủy vitamin B1.
Tuy nhiên, những chất sunfit còn lại trong sản phẩm sẽ bị loại ra bằng cách tạo
chân không để khí SO2 bay hoặc bằng cách xử lý ở nhiệt độ cao để loại SO2. Đối
với sản phẩm xoài sấy khô, hàm lượng sunfit còn lại không đáng kể, do nó bị phá
hủy trong quá trình sấy (Lê Ngọc Tú và các tác giả, 1997).
Trong thực phẩm, khi có sự hiện diện của các chất aldehyde hoặc aceton thì nó sẽ
tác dụng với các chất sunfit hoặc SO2 và làm mất tác dụng ức chế enzyme
phenolase.
R – CHO + NaHSO3 R – CH - OH
SO3Na
Do đó, khi sử dụng phải dùng lượng thừa SO2 hoặc sunfit để đảm bảo ngăn chặn
được hoạt động của các enzyme.
Sự tạo màu mới do phản ứng Melanoidin
Phản ứng Maillard là phản ứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong kỹ nghệ sản
xuất thực phẩm, phản ứng này xảy ra là do sự tượng tác giữa các chất chứa nhóm
amin: acid amin với đường khử. Phản ứng bắt đầu ở nhiệt độ 30oC, tăng nhanh khi
nhiệt độ 60oC. Khi nhiệt độ 100 – 120o C phản ứng xảy ra rất nhanh. Phản ứng xảy
ra trong cả môi trường kiềm và acid, đặc biệt thuận lợi khi hàm lượng nước 30%
so với trọng lượng hợp chất. Khi lượng nước 90%, phản ứng hầu như không phát
sinh. Đây là phản ứng thường gặp trong chế biến thực phẩm dưới tác dụng của
nhiệt (các quá trình nhiệt, quá trình cô đặc các sản phẩm).
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 10
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Trong công nghệ sấy ở điều kiện nhiệt độ sấy tương đối cao, thời gian sấy kéo dài
cho nên phản ứng Maillard xảy ra rất mãnh liệt và triệt để. Phản ứng tạo
Melanoidin là nguyên nhân chính tạo màu nâu cho sản phẩm xoài sấy.
Điều kiện tiến hành của phản ứng Maillard
Ảnh hưởng của acid amin và đường khử
Cường độ sẫm màu của phản ứng phụ thuộc vào bản chất của acid amin, bản chất
của đường, nồng độ chất khô nói chung trong dung dịch, nhiệt độ, pH và một số
yếu tố khác.
Qua cơ chế phản ứng, một trong những phản ứng của giai đoạn trung gian là tạo
thành fufural và hydroxyl methyl fufural có kèm theo sự tái tạo lại amin vốn dã
tham gia tương tác với đường từ phản ứng đầu tiên.
Protein, amin, peptic, amoniac và một số chất nitơ khác cũng có khả năng phản
ứng với đường khử tạo thành chất có màu sẫm, các protein sở dĩ tương tác được
với đường là do nhóm - NH2 quyết định. Nhóm – NH2 trong protein càng nhiều thì
khả năng tạo Melanoidin càng mạnh, khả năng tham gia tạo phản ứng của acid
amin phụ thuộc rất nhiều của độ dài của mạch cacbon và vị trí của nhóm amin so
với nhóm cacbonyl.
Cường độ của phản ứng cũng phụ thuộc vào bản chất của đường khử, glucose phản
ứng mãnh liệt hơn cả, sau đó đến galactose, lactose. Saccharose không phản ứng
với acid amin. Như vậy, điều kiện cần thiết tạo phản ứng Maillard là có nhóm
cacbonyl.
Phản ứng có thể tiến hành ngay cả khi nồng độ acid amin không đáng kể và tỉ lệ
đường/acid amin rất bé là 1/40 thậm chí 1/300.
Ảnh hưởng của pH
Phản ứng Maillard có thể xảy ra trong môi trường acid và môi trường kiềm, ưu thế
hơn cả là trong môi trường kiềm.
Do đó, muốn cho phản ứng Maillard không xảy ra mạnh mẽ hoặc màu của sản
phẩm nhạt hơn thì người ta tiến hành trong môi trường acid. Tốc độ phản ứng
Maillard rất chậm ở môi trường pH từ 2 – 3.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Tốc độ phản ứng Maillard càng lớn khi nhiệt độ càng cao. Ở các nhiệt độ khác
nhau, các sản phẩm tạo thành cũng rất khác nhau.
Ảnh hưởng của nước
Để phản ứng Maillard tiến hành cực đại thì xung quanh phân tử protein phải tạo
nên lớp đơn phân nước và lớp đơn phân glucose.
Như vậy, sự có mặt của nước là điều kiện cần thiết để tiến hành phản ứng. Nồng
độ chất tác dụng càng cao, lượng nước càng ít thì tạo Melanoidin càng mạnh.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 11
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 12
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
2.8 Ảnh hưởng của các yếu tố cơ bản đến sự biến đối của sản phẩm trong quá
trình bảo quản
2.8.1 Nhiệt độ môi trường
Là yếu tố xúc tiến của quá trình hóa học, sinh học và sự phát triển của vi sinh vật.
Tốc độ của các quá trình này sẽ tăng lên nhiều lần khi có nhiệt độ thích hợp.
Một số yếu tố môi trường như oxy, độ ẩm, ánh sáng có thể gây ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng của bao bì. Chúng xúc tiến quá trình biến màu của bao bì (ánh
sáng), tạo điều kiện tốt cho các loại vi sinh vật nhất là nấm mốc phát triển trên bề
mặt bao bì (độ ẩm, oxy).
2.8.2 Độ ẩm của không khí
Thành phần nước và ẩm trong sản phẩm và trong không khí là môi trường thuận
lợi cho vi sinh vật phát triển. Khi độ ẩm của không khí tăng làm cho khả năng hút
ẩm của sản phẩm cao làm ảnh hưởng đến trạng thái bình thường của sản phẩm. Do
vậy, đây là yếu tố cần chú ý trong bao gói và bảo quản.
2.8.3 Oxy không khí
Oxy từ môi trường không khí là nguyên nhân chính gây phản ứng oxy hóa trong
thực phẩm. Các phản ứng oxy hóa sẽ làm cho sản phẩm bị biến màu, các vitamin
C, A, E cũng bị oxy hóa tác dụng biến đổi thành phần các chất thơm...Mặt khác, sự
có mặt của oxy làm cho vi sinh vật hiếu khí có điều kiện phát triển hơn.
Ngoài ra, độ hoạt động của nước cũng là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự biến
đổi của sản phẩm trong quá trình bảo quản.
2.8.4 Độ hoạt động của nước và ảnh hưởng của nó đến vi sinh vật
Trong thực tế, người ta thấy lượng ẩm trong thực phẩm không phải là một chỉ số
có tính quyết định đến độ ổn định đối với từng sản phẩm như: đường saccharose
có độ ẩm ổn định là 0,12%, gạo 13%...đều có thể bảo quản dễ dàng trong không
khí RH = 70%. Vậy ta không thể nói một cách tổng quát: “độ ẩm nào của thực
phẩm sẽ làm cho thực phẩm ổn định”. Chỉ số phản ảnh được độ tự do của nước
trong thực phẩm là độ hoạt động của nước (aw). Chỉ số này còn nói lên mức độ tác
động của khí quyển trên thực phẩm.
Độ hoạt động của nước là tỉ số giữa áp suất hơi của nước trong thực phẩm và áp
suất hơi của nước tinh khiết ở cùng nhiệt độ.
Độ hoạt động của nước của thực phẩm hay dung dịch sẽ biến đổi từ 0 – 1. Trường
hợp nước tinh khiết aw = 1.
Ở điều kiện cân bằng, có sự bằng nhau giữa hoạt độ nước của một dung dịch hay
một thực phẩm và áp suất hơi tương đối do dung dịch hay sản phẩm đó tạo ra trong
vùng khí quyển bao kín nó.
aw * 100 = % độ ẩm tương đối của không khí
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 13
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Sản phẩm có hàm ẩm cao thường chứa nhiều nước tự do nên độ hoạt động của
nước cao, aw có thể giảm bằng cách: tách bớt nước, thêm các chất tan háo nước
làm tăng tính liên kết với nước.
Ảnh hưởng của aw đến sự hoạt động của vi sinh vật là quan trọng bậc nhất đến sự
hư hỏng và nhiễm độc của thực phẩm, vì sự hư hỏng nhanh chóng của thực phẩm
phần lớn là do vi sinh vật. Vận dụng khéo léo aw chúng ta có thể tránh được sự
nguy hiểm do nhiễm độc thực phẩm hay bảo quản tốt thực phẩm.
Mỗi loại vi sinh vật có một aw tối thích khác nhau cho phép các vi sinh vật phát
triển được tại nhiệt độ gần tối ưu.
Bảng 2.4: aw tối thiểu của một số loại vi sinh vật
Nhìn chung, vi khuẩn phát triển nhanh nhất trong số các vi sinh vật đến nổi trong
những điều thuận lợi cho cả hai thì vi khuẩn thường là phát triển nhanh hơn nấm.
Sự phát triển và sống còn của vi sinh vật bị ảnh hưởng đồng thời bởi nhiều yếu tố:
nhiệt độ, pH, O2, CO2 cũng như sự có mặt của chất kìm hãm và chất bảo vệ.
aw ảnh hưởng đến các phản ứng hóa nâu không enzyme (Maillard)
Phản ứng Maillard có tốc độ lớn ở aw = 0,75 (lúc sản phẩm khá khô)
Phản ứng xảy ra chậm trong trường hợp thật khô hoặc có hàm lượng nước cao.
Phản ứng sẫm màu sẽ tăng lên mạnh trong khoảng aw = 0,5 – 0,75 và đạt giá trị
cực đại khi aw = 0,75.
Sự tăng tốc độ sẫm màu khi aw = 0,65 – 0,70 là do thiết lập nên lớp kép của các
phân tử nước giữa các lớp mỏng protein. Nếu tăng aw > 0,70 thì cường độ màu của
phản ứng sẽ giảm là do nồng độ các chất tác dụng bị giảm xuống.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 14
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 15
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Nguyên liệu
Rửa
Phân loại
Bóc vỏ
Cắt miếng
Chần
K2S2O3 (3g/l)
Acid ascorbic 0,15% Ngâm trong dung dịch đường
Sấy
Đóng gói
Dán nhãn
Bảo quản
Hình 3.1: Qui trình tổng quát chế biến sản phẩm xoài sấy
3.2.2 Thuyết minh qui trình
Xoài nguyên liệu: chọn xoài chín khoảng nửa trái, xoài được xử lý (rửa, gọt vỏ, bỏ
hột). Đồng thời dung dịch đường nấu cho tan rồi để nguội, dung dịch đường phải
để nguội để tránh hiện tượng dung dịch đường làm mất mùi thơm tự nhiên của
xoài, nồng độ của dung dịch đường trong các thí nghiệm là 35o Bx, 40o Bx, 45o
Bx.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 16
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Cắt miếng: mỗi miếng có độ dày từ 6 – 8 mm, tạo điều kiện cho xoài tiếp xúc tốt
với dung dịch đường làm quá trình thẩm thấu nhanh hơn, có độ dày thích hợp cho
quá trình chế biến và sản phẩm có hương vị đặc trưng, xoài được cắt bằng dao thép
không rỉ.
Chần: xoài được chần trong nước nóng có nhiệt độ và thời gian thích hợp để vô
hoạt enzyme oxy hóa, đặc biệt là enzyme peroxydase, phenolase, tạo cho sản phẩm
có màu sắc tốt không bị biến nâu. Chần còn làm đình chỉ các quá trình sinh lý, sinh
hóa, loại một phần khí trong gian bào hạn chế được sự oxy hóa các chất dinh
dưỡng đặc biệt là các vitamin A, C có trong nguyên liệu.
Ngâm: ngâm đường vào nguyên liệu để bổ sung đường và tách bớt nước trong
nguyên liệu xoài để công đoạn sấy được rút ngắn.
Khi ngâm trong dung dịch đường, do nồng độ đường trong dung dịch cao hơn
nồng độ đường trong xoài nên tạo được áp suất thẩm thấu làm cho đường từ dung
dịch ngấm vào sản phẩm còn nước từ trong sản phẩm thấm ra ngoài. Áp suất thẩm
thấu trong dung dịch lớn hay nhỏ là nhân tố quyết định tốc độ thẩm thấu nhanh hay
chậm.
Quá trình tách nước bằng thẩm thấu này sẽ làm cho sản phẩm có chất lượng cao và
kinh tế vì nước được tách bằng thẩm thấu không đắt tiền, vì tốn ít công và nhiên
liệu.
Xử lý K2S2O3 (3g/l): so với dung dịch đường ngâm để ngăn cản phản ứng tạo màu
nâu cho sản phẩm, làm cho sản phẩm có màu tốt hơn.
Áo glycerin: để bề mặt sản phẩm tăng tính hấp dẫn, tạo hương vị cho sản phẩm.
Sấy: là quá trình tách nước làm cho sản phẩm có độ ẩm thích hợp, đặc trưng, dễ
bảo quản và vận chuyển. Nhiệt độ sấy dùng là 60oC.
Bao gói: dùng bao bì plastic PE để tránh sự hút ẩm của sản phẩm trong thời gian
dài, bao bì làm ổn định sản phẩm trong thời gian bảo quản.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 17
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4 Trọng lượng trung bình của trái Cân từng trái (3 lần lặp lại)
5 Tỉ lệ vỏ, thịt, quả, lõi Tách riêng vỏ: thịt quả, lõi (% khối lượng)
6 Hàm lượng acid tổng số Dùng phương pháp acid định phân. Chuẩn
độ mẫu bằng dung dịch kiềm chuẩn NaOH
0,1N với chỉ thị màu là phenolphtalein.
7 pH Dùng pH kế
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 18
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 19
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Chuẩn bị mẫu
Xoài có 3 độ chín khác nhau (hàm lượng chất khô hòa tan khác nhau)
Bố trí thí nghiệm
Gọi A là độ chín của xoài ứng với các hàm lượng chất khô hòa tan khác nhau:
A1 : hàm lượng chất khô hòa tan ở độ chín thứ nhất
A2 : hàm lượng chất khô hòa tan ở độ chín thứ hai
A3 : hàm lượng chất khô hòa tan ở độ chín thứ ba
Gọi F là thời gian ngâm (giờ)
B0: 0 giờ
B1: 15 giờ
B2: 16 giờ
B3: 17 giờ
B4: 18 giờ
B5: 19 giờ
B6: 20 giờ
A1 A2 A3
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về độ chín nguyên liệu và thời gian ngâm.
Cách tiến hành
Ở mỗi độ chín tiến hành đo độ Brix, hàm lượng vitamin C, pH dịch quả, hàm
lượng đường tổng số, acid tổng số. Xoài được cắt miếng và ngâm trong dung dịch
đường 40oBx ở các khoảng thời gian 15, 16, 17, 18, 19, 20 giờ. Sau đó sấy ở 60oC
đến khi sản phẩm đạt độ ẩm 15%.
Ghi nhận kết quả
Đánh giá sự khác nhau về độ Brix, pH, hàm lượng acid tổng số, hàm lượng
vitamin C.
Đánh giá cảm quan sản phẩm ở mỗi độ chín và thời gian ngâm.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 20
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.5.2 Khảo sát ảnh hưởng của quá trình chần đến khả năng vô hoạt enzyme hóa
nâu trong nguyên liệu
Chần để xác định nhiệt độ và thời gian thích hợp để vô hoạt enzyme để cho sản
phẩm có chất lượng cảm quan tốt.
Chuẩn bị mẫu
Xoài được lựa chọn, gọt vỏ, bỏ hột cắt miếng bề dày khoảng 6 – 8 mm. Xoài sau
khi cắt miếng được đem chần ở các chế độ nhiệt và thời gian khác nhau: 80oC,
85oC, 90oC, thời gian từ 1 - 3 phút.
Bố trí thí nghiệm
Gọi C là nhiệt độ chần (oC)
C1: 80oC
C2: 85oC
C3: 90oC
Gọi D là thời gian chần (phút)
D1: 1 phút
D2: 2 phút
D3: 3 phút
Cắt miếng
Chần
C2 C3
C1
D1 D2 D3 D1 D2 D3
D1 D2 D3
Hình 3.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm về nhiệt độ chần và thời gian chần
Tiến hành thí nghiệm
Xoài sau khi cắt miếng được đem chần ở các chế độ nhiệt và thời gian khác nhau:
80oC, 85oC, 90oC, thời gian từ 1 - 3 phút. Mẫu sau khi chần được thử với guajacol
và H2O2. Chọn mẫu với chế độ chần ở nhiệt độ và thời gian tương ứng mà enzyme
bị ức chế
Ghi nhận kết quả
Đánh giá khả năng vô hoạt enzym hóa nâu
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 21
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.5.3 Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đường ngâm và thời gian ngâm
đến chất lượng cảm quan của sản phẩm.
Mục đích
Chọn được nồng độ và thời gian ngâm thích hợp để sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Chuẩn bị mẫu
Xoài sau khi cắt miếng có độ dày 6 – 8 mm được ngâm trong dung dịch đường 30o
Bx, 40o Bx, 45o Bx. Trong dung dịch đường ngâm có bổ sung K2S2O3 (3g/l), acid
ascorbic 0.15%. Tỉ lệ nguyên liệu và dung dịch ngâm là (1:2.5).
Bố trí thí nghiệm
Gọi E là nồng độ dung dịch đường ngâm (o Bx)
E1: dung dịch đường ở 35o Bx
E2: dung dịch đường ở 40o Bx
E3: dung dịch đường ở 45o Bx
Gọi F là thời gian ngâm (giờ)
E1 E2 E3
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 22
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
K2S2O3 (3g/l)
Acid ascorbic 0,15% Ngâm trong dung dịch đường
Sấy
G1 G2 G3
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 23
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
3.5.5 Theo dõi sự thay đổi chất lượng sản phẩm theo thời gian bảo quản (sự thay
đổi của aw và độ ẩm, màu sắc trong quá trình bảo quản)
Mục đích
Theo dõi sự thay đổi aw, độ ẩm và màu sắc sản phẩm sau thời gian bảo quản
Chuẩn bị mẫu
Xoài sau khi sấy ở các chế độ nhiệt độ khác nhau đến độ ẩm 15%, sản phẩm được
bao gói bằng túi PE để ở điều kiện nhiệt độ thường. Theo dõi sự thay đổi của aw và
mối quan hệ của aw với độ ẩm sản phẩm đến khả năng bảo quản của sản phẩm.
Ghi nhận kết quả
Sự thay đổi aw, độ ẩm và màu sắc của sản phẩm sau mỗi tuần (được khảo sát trong
10 tuần)
Đánh giá cảm quan sản phẩm
Tính toán hiệu suất và dự đoán giá sản phẩm
Tính hiệu suất thu hồi và dự đoán giá sản xuất
m1
HSTH = × 100%
m2
Trong đó:
M1: khối lượng xoài sau khi sấy (Kg)
M2: khối lượng xoài trước khi sấy (Kg)
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 24
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4.1 Ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến giá trị cảm quan của sản phẩm
4.1.1 Kết quả phân tích thành phần hóa học của xoài
Bảng 4.1: Kết quả phân tích thành phần hóa học của xoài
Thành phần
4.1.2 Ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
Bảng 4.2: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu đến chất lượng
cảm quan của sản phẩm
Kết quả phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu xoài ứng với các độ chín
khác nhau về các chỉ tiêu: hàm lượng chất khô hòa tan (%), hàm lượng đường, pH,
hàm lượng acid (%), hàm lượng vitamin C (%) được trình bày ở bảng 4.1.
Dựa vào kết quả đánh giá cảm quan bảng 4.2 ta có thể kết luận rằng độ chín của
xoài thích hợp cho quá trình chế biến sản phẩm xoài sấy là nguyên liệu xoài có
hàm lượng chất khô hòa tan nằm trong khoảng từ 12 – 16o Bx. Vì ứng với các độ
chín này, nguyên liệu có cấu trúc rắn chắc, thích hợp cho quá trình chế biến, màu
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 25
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
sắc sáng đẹp, tăng tính hấp dẫn và tăng giá trị cảm quan, giá trị dinh dưỡng của sản
phẩm.
Bảng 4.3: Kết quả đánh giá cảm quan ảnh hưởng của độ chín nguyên liệu và thời gian ngâm
đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
4.2 Ảnh hưởng của quá trình chần đến khả năng vô hoạt enzyme hóa nâu có
trong nguyên liệu
Bảng 4.4: Kết quả đánh giá khả năng vô hoạt enzyme khi chần xoài ở các độ chế độ nhiệt
khác nhau.
1 2 3
Kết luận: Từ bảng 4.4 ta có thể chọn nhiệt độ chần là 90oC trong thời gian 2 phút
vì ở nhiệt độ này enzyme hóa nâu bị ứng chế và sản phẩm có cấu trúc tốt và màu
sắc sáng đẹp.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 26
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4.3 Ảnh hưởng của nồng độ đường ngâm và thời gian ngâm đến chất lượng
cảm quan của sản phẩm
4.3.1 Ảnh hưởng của quá trình chần đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
105
100
Khối lượng (g)
Nồng độ 35
95
Nồng độ 40
90 Nồng độ 45
85
80
0 2 4 6 8
Thời gian (giờ)
Hình 4. 1: Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời gian
ngâm
Sự thay đổi chất khô hòa tan theo thời gian ngâm
35
30
25
Độ Brix (%)
Nồng độ 35
20 Nồng độ 40
15 Nồng độ 45
10
0
0 2 4 6 8
Thời gian ngâm (giờ)
Hình 4.2: Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự thay đổi chất khô hòa tan của xoài theo
thời gian ngâm ở các nồng độ đường ngâm khác nhau
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 27
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Bảng 4.5: Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nồng độ dung dịch đường ngâm đến chất
lượng cảm quan của sản phẩm (mẫu chần)
Bảng 4.6: Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình chần đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm theo thời gian ngâm (mẫu chần)
Đồ thị hình 4.1 và đồ thị hình 4.2 cho thấy: khi chần, cấu trúc nguyên liệu bị mềm,
do đó làm tăng tốc độ thẩm thấu của nước giúp nước từ trong nguyên liệu thoát ra
ngoài và đường từ dung dịch ngấm vào nguyên liệu dễ dàng và nhanh hơn so với
không chần. Đồng thời khối lượng nguyên liệu trong quá trình chần cũng giảm
nhanh hơn so với nguyên liệu không chần. Rút ngắn được thời gian ngâm và nồng
độ chất tan trong nguyên liệu cũng tăng nhanh hơn. Do đó, rút ngắn được thời gian
chế biến.
Dựa vào kết quả cảm quan bảng 4.5 và 4.6 cho thấy: xoài có xử lý cng đoạn chần
ngâm trong dung dịch đường ở nồng độ 45% trong 2 giờ cho chất lượng cảm quan
tốt.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 28
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4.3.2 Ảnh hưởng của quá trình không chần đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của dung dịch đường ngâm đến sự giảm
khối lượng theo thời gian ngâm
110
100
Khối lượng (g)
90
Nồng độ 35
80 Nồng độ 40
Nồng độ 45
70
60
50
0 5 10 15 20 25
Thời gian ngâm (giờ)
Hình 4.3: Ảnh hưởng của quá trình không chần đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời
gian ngâm ứng với các nồng độ đường ngâm khác nhau
Sự thay đổi chất khô hòa tan theo thời gian ngâm
35
30
Khối lượng (g)
25
Nồng độ 35
20
Nồng độ 40
15
Nồng độ 45
10
5
0
0 5 10 15 20 25
Thời gian (giờ)
Hình 4.4: Ảnh hưởng của quá trình không chần đến sự thay đổi chất khô hòa tan của xoài
theo thời gian ngâm ứng với các nồng độ đường ngâm khác nhau
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 29
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Bảng 4.7: Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của nồng độ đường ngâm đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm (mẫu không chần)
Bảng 4.8: Kết quả đánh giá sự ảnh hưởng của quá trình không chần đến chất lượng cảm
quan của sản phẩm theo thời gian ngâm
Ghi chú: các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bình của các nghiệm thức, a,b,c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
của các nhân tố khảo sát, với a là giá trị lớn nhất
Dựa vào đồ thị hình 4.1và đồ thị hình 4.3 ta thấy độ giảm khối lượng của nguyên
liệu ứng với các nồng độ đường ngâm khác nhau là khác nhau. Nguyên liệu ngâm
trong dung dịch đường có nồng độ càng cao thì khối lượng nguyên liệu giảm càng
nhanh. Nồng độ dung dịch đường càng cao thì sự chênh lệch nồng độ chất tan
trong dung dịch đường và nồng chất tan trong nguyên liệu càng lớn thì sẽ tạo được
áp suất thẩm thấu càng lớn làm cho nước từ trong nguyên liệu thoát ra càng nhiều
và nhanh. Đồng thời, đường từ dung dịch ngấm vào nguyên liệu làm cho nồng độ
chất tan trong nguyên liệu tăng dần và nồng độ chất tan trong dung dịch giảm dần.
Sự khuếch tán này sẽ giảm dần theo thời gian và sẽ dừng lại khi có sự cân bằng
giữa nồng độ chất tan trong nguyên liệu và nồng độ chất tan trong dung dịch.
Dựa vào kết quả cảm quan bảng 4.7 và 4.8 cho thấy: mẫu không chần ngâm trong
dung dịch đường ứng với nồng độ 40% trong 18 giờ có chất lượng cảm quan màu
sắc, mùi vị và cấu trúc tốt.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 30
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Tóm lại: Xoài không có xử lý chần ngâm ở nồng độ 40o Bx trong 18 giờ cho giá trị
cảm quan tốt. Xoài có xử lý chần ngâm trong dung dịch đường có nồng độ 45o Bx
trong 2 giờ cho sản phẩm có giá trị cảm quan tốt.
4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
4.4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời gian
sấy
Sự giảm khối lượng theo thời gian sấy ở các nhiệt độ sấy khác nhau
120
100
Khối lượng (g)
80
Nhiệt độ 60
60 Nhiệt độ 65
Nhiệt độ 70
40
20
0
0 2 4 6 8 10 12
Thời gian (giờ)
Hình 4.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời gian sấy
4.4.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy 60 oC, 65oC, 70oC đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến chất lượng cảm quan của sản phẩm
Ghi chú: các giá trị ghi trong bảng là giá trị trung bình của các nghiệm thức, a,b,c thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
của các nhân tố khảo sát, với a là giá trị lớn nhất
Trong quá trình ngâm, xoài giảm khối lượng là do lượng nước thoát ra nhiều hơn
lượng đường ngấm vào. Trong quá trình sấy, xoài tiếp tục giảm khối lượng là do
nước bay hơi trong quá trình sấy. Khối lượng nguyên liệu giảm nhanh trong những
giờ đầu do nước bay hơi chủ yếu ở mặt ngoài. Càng về sau của quá trình sấy,
lượng nước thoát ra càng chậm dần. Do trong quá trình nước di chuyển từ trong
nguyên liệu ra bề mặt để bốc hơi kéo theo cả đường, càng về sau lượng đường tập
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 31
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
trung ở mặt ngoài càng nhiều ngăn cản quá trình thoát ẩm. Do đó, càng về sau của
quá trình sấy lượng nước thoát càng chậm dần.
Dựa vào đồ thị hình 4.5 ta thấy: Khi sấy ở nhiệt độ càng cao khối lượng của xoài
giảm càng nhanh và nhiều. Rút ngắn được thời gian sấy nhưng màu sắc sản phẩm
càng giảm khi nhiệt độ sấy càng cao.
Dựa vào kết quả cảm quan bảng 4.9 cho thấy: các chế độ ứng với các mức độ nhiệt
độ 60oC , 65oC , 70o C đều cho sản phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiên sấy ở 60oC,
65oC sản phẩm đạt được giá trị cảm quan tốt hơn, sản phẩm có màu sắc, mùi, vị tốt
hơn. Sấy ở nhiệt độ 70oC sản phẩm có màu sắc, mùi, vị kém.
Do đó có thể sấy ở nhiệt độ 60oC khoảng 11 giờ, để sản phẩm có màu sắc, cấu trúc
và mùi vị đạt chất lượng tốt.
Sản phẩm được sấy đến độ ẩm 15% thì dừng quá trình sấy, vì ở độ ẩm này thích
hợp cho quá trình bảo quản, sản phẩm có cấu trúc, mùi vị, màu sắc tốt. Nếu độ ẩm
sản phẩm lớn hơn 15% thì khó bảo quản, cấu trúc không mềm dẻo làm giảm giá trị
cảm quan của sản phẩm. Do đó, ở 15% ẩm sản phẩm cho giá trị cảm quan tốt.
4.5 Kết quả theo dõi sự thay đổi sản phẩm theo thời gian bảo quản.
4.5.1 Sự thay đổi màu sắc sản phẩm theo thời gian bảo quản
Bảng 4.10: Kết quả theo dõi sự biến màu của sản phẩm theo thời gian bảo quản
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 32
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
4.5.2 Sự thay đổi ẩm và aw của sản phẩm theo thời gian bảo quản
Bảng 4.11: Kết quả sự thay đổi độ ẩm và aw của sản phẩm theo thời gian bảo quản
Thời 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
gian
(tuần)
Độ ẩm 15,0 15,23 15,33 15,5 15,8 16,0 16,52 16,96 17,17 17,72 17,85
(%)
aw 0,69 0,69 0,69 0,70 0,72 0,73 0,73 0,74 0,75 0,76 0,77
Ghi chú: kết quả trong bảng được đo mỗi tuần với cùng 1 mẫu (kết quả trên được đo trong 10 tuần)
Qua 10 tuần bảo quản ta thấy: sản phẩm có màu sắc thay đổi không đáng kể, và
khi độ ẩm tăng thì aw tăng. aw xoài ở độ ẩm 15% thường nhỏ hơn 0.7 ứng với nhiệt
độ 28oC. aw < 0.7 thì ức chế được sự phát triển của vi sinh vật, thích hợp cho quá
trình bảo quản dài ngày.
4.6. Tính hiệu suất thu hồi và dự đoán giá thành sản phẩm
4.6.1 Tính hiệu suất thu hồi
Bảng 4.12: Tính hiệu suất thu hồi
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 33
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Nguyên liệu Giá (đồng/Kg) Khối lượng (Kg) Thành giá (đồng)
Vậy giá thành sản phẩm có thể ước lượng như sau:
Giá sản phẩm = (36.675đ / 512g)*1.000g = 70.312đ / Kg sản phẩm
Vậy sản phẩm có giá thành khoảng: 70.000đ/Kg
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 34
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Rửa
Bóc vỏ
Sấy ở 60oC
Đóng gói
Dán nhãn
Bảo quản
Hình 5.1: Qui trình chế biến sản phẩm xoài sấy
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 35
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
5.2 Đề nghị
Nên ngâm xoài trong các dung dịch đường có khoảng nồng độ chênh lệch nhiều
hơn để thấy được sự ảnh hưởng nồng độ đường ngâm đến giá trị cảm quan của sản
phẩm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ acid ascorbic bổ sung vào dung dịch đường
ngâm.
Có thể sử dụng acid citric thay vì sử dụng acid ascorbic
Khảo sát ảnh hưởng của độ dày miếng xoài đến giá trị cảm quan của sản phẩm.
Có thể tái sử dụng dung dịch đường sau khi ngâm để tiết kiệm chi phí sản xuất
nâng cao hiệu quả chế biến.
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 36
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 37
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
PHỤ LỤC I
Phương pháp phân tích số liệu
(i) Phương pháp xác định độ ẩm
Dùng phương pháp sấy ở nhiệt độ 105oC đến khối lượng không đổi. Đầu tiên là rửa sạch
cốc nhôm rồi sấy ở tủ sấy đến khi khối lượng không đổi, cân và xác định khối lượng cốc.
Sởi nghiền nhỏ và cho vào cốc, cân xác định khối lượng ban đầu (W1). Sau đó đem sấy
đến khi khối lượng không đổi (W2). Tính ẩm của nguyên liệu theo công thức sau:
Ẩm độ = ((W1 – W2) /W1)*100 (%)
( ii ) Phương pháp xác định chất khô hòa tan
Xác định hàm lượng chất khô hòa tan bằng chiết quan kế
( iii ) Đo màu
Sử dụng máy đo màu Colorimeter.
Màu sắc được xác định bằng máy đo màu (Hunter Ultrascan Sphere Spectro
Colorimeter). Thí nghiệm được tiến hành trên những mẫu cố định khảo sát theo
thời gian. Ta sẽ đo ở 3 vị trí khác nhau trên cùng một mẫu cho mỗi lần đo. Các giá
trị màu sắc được thể hiện như sau:
Xác định màu của nguyên liệu dựa vào hệ thống màu L, a, b
L: biểu thị màu trắng
a : có giá trị từ - a đến + a biểu thị màu từ xanh lá cây đến đỏ
b: có giá trị từ - b đến + b biểu thị màu từ xanh da trời đến vàng
( iv ) Xác định hàm lượng vitamin C
Nguyên lý
Định lượng vitamin C dựa vào tính khử của nó với thuốc thử 2,6-diclorophenol
indophenol. Dạng oxy hóa của thuốc thử này có màu xanh bị khử bởi acid ascorbic có
trong dung dịch chiết của nguyên liệu thực vật thành dung dịch không màu. Ở điểm cân
bằng tất cả acid ascorbic thì thuốc thử màu dư thừa không bị khử có màu hồng trong dung
dịch acid.
Tiến hành
Cân 5g bưởi có chứa acid ascorbic, chuyển sang cối sứ ngâm cùng với 20ml HCl 1%,
chắc lấy dịch ngâm giữ lại trong cối đem phần dịch nghiền mịn, xong chuyển sang bình
định mức 100ml cùng với dung dịch HCl 1% vừa mới chiết ra. Rửa cối và tráng dụng cụ
vài lần, mỗi lần với acid oxalic 1% và cũng dồn vào bình định mức. Dùng acid oxalic để
đưa thể tích lên vạch 100ml. Lắc kỹ, để yên 15 phút rồi lọc qua giấy lọc khô.
Tiến hành thí nghiệm mẫu đối chứng: lấy 8ml acid oxalic 1% 2ml HCl 1% cho vào bình
tam giác 100ml dùng microburet với 2,6 diclorophenol indophenol 0,001N để chuẩn độ
đến lúc xuất hiện màu bền sau 1 phut.
Chuẩn độ mẫu thật : dùng pipet lấy 10ml dịch lọc cho vào bình tam giác dung tích 10ml,
tiến hành chuẩn độ như mẫu đối chứng.
Tính kết quả
Số mg vitamin C trong 100g mẫu vật được tính như sau:
X =
(a − b ).0,088.V .100
vm
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng viii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Trong đó
_ a: Số ml trung bình khi định chuẩn mẫu vật
_ b: Số ml trung bình khi định chuẩn mẫu đối chứng.
_ V: Thể tích dịch chiết ban đầu (100ml)
_ v: Thể tích dịch chiết lấy để định chuẩn (10ml)
_ m: trọng lượng mẫu vật cân lúc đầu (gam)
(v) Xác định hàm lượng acid
Nguyên lý
Chuẩn độ trực tiếp acid có trong dung dịch NaOH, với phenolphtalein làm chất chỉ thị.
Tiến hành
Cân 5g mẫu cho vào bình địng mức 100ml thêm nước cất cho đủ. Để lắng.
Lấy ra một thể tích xác định, đem chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1N với chất chỉ thị
phenolptalein đến khi dung dịch chuyển thành màu hồng nhạt. Đọc thể tích NaOH đã sử
dụng.
Hàm lượng acid tính theo công thức
KV1V .100
X =
m.V2
Trong đó
_ K: Hệ số loại acid (với acid citric là 0,0064)
_ V: Số mol NaOH đã sử dụng để chuẩn độ (ml)
_ V1: Thể tích bình định mức (ml)
_ V2: Thể tích dung dịch hút để chuẩn độ (ml)
_ m: Khối lượng mẫu đã sử dụng trong chuẩn độ (g)
( vi ) Phương pháp đo pH
Dùng máy đo pH bằng điện cực. Sởi chà lấy dịch quảvà đo bằng máy đo pH.
Chất khô hòa tan
Xác định hàm lượng chất khô hòa tan bằng chiết quan kế. Cách làm tương tự như do pH,
ta cũng chà sởi để lấy dịch quả rồi dùng chiết quan kế để đo.
( vii ) Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bertrand:
- Nguyên tắc
Phương pháp dựa trên cơ sở trong môi trường kiềm, các đường khử (glucose, fructose,
mantose,...) có thể dễ dàng khử đồng (II) oxit thành đồng (I) oxit (Cu2+ Cu+), kết tủa
đồng (I) oxit có màu đỏ gạch, qua đó tính được lượng đường khử.
- Hóa chất xác định
NaON 30%, 10%, 1N
Pb(CH3COO)2 30%
Na2SO4 bão hòa (30%)
Metyl xanh 1% trong nước
Dung dịch fehling A: CuSO4 tinh thể 69,28g
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng ix
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng x
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
ml mg ml mg ml mg ml mg
dung đường khử dung đường khử dung đường khử dung đường khử
dịch chuẩn dịch chuẩn dịch chuẩn dịch
đường đường đường chuẩn
đường
Chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến chuyển sang màu hồng nhạt.
- Công thức tính toán
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
K * n * 100 * 2
X =
P
Trong đó:
K: Hệ số loại acid
P: Khối lượng mẫu (g)
N: Số ml NaOH 0,1N
Hệ số loại acid của một số loại thực phẩm
Với sữa và một số loại thực phẩm lên men chua lactic, kết quả biểu thị bằng acid lactic và
K= 0,009
Với giấm: K=0,006
Với các loại rau quả tươi, sirô, nước ngọt,…
Acid citric: K=0,0064
Acid tartric: K=0,0075
Acid malic: K=0,0067
Với các loại dầu mỡ acid olenic: K=0,0282
PHỤ LỤC 2
1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ 2 NHÂN TỐ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ CHÍN
NGUYÊN LIỆU ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM QUAN CỦA SẢN PHẨM.
Analysis of Variance for CAU TRUC SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:DO BRIX 6.86667 2 3.43333 4.85 0.0089
B:THOI GIAN NGAM 31.9333 6 5.32222 7.51 0.0000
INTERACTIONS
AB 26.8667 12 2.23889 3.16 0.0004
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
DO BRIX Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
19 70 3.21429 X
16 70 3.42857 XX
12 70 3.65714 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for CAU TRUC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.9 X
15 30 2.96667 X
16 30 3.3 XX
20 30 3.43333 X
18 30 3.53333 XX
19 30 3.93333 XX
17 30 3.96667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Table of Least Squares Means for CAU TRUC SAN PHAM
with 95.0 Percent Confidence Intervals
--------------------------------------------------------------------------------
Stnd. Lower Upper
Level Count Mean Error Limit Limit
--------------------------------------------------------------------------------
GRAND MEAN 210 3.43333
DO BRIX
12 70 3.65714 0.100603 3.45869 3.85559
16 70 3.42857 0.100603 3.23012 3.62702
19 70 3.21429 0.100603 3.01584 3.41273
THOI GIAN NGAM
0 30 2.9 0.153673 2.59686 3.20314
15 30 2.96667 0.153673 2.66353 3.2698
16 30 3.3 0.153673 2.99686 3.60314
17 30 3.96667 0.153673 3.66353 4.2698
18 30 3.53333 0.153673 3.2302 3.83647
19 30 3.93333 0.153673 3.6302 4.23647
20 30 3.43333 0.153673 3.1302 3.73647
DO BRIX by THOI GIAN NGAM
12 0 10 2.8 0.26617 2.27495 3.32505
12 15 10 3.2 0.26617 2.67495 3.72505
12 16 10 4.1 0.26617 3.57495 4.62505
12 17 10 4.1 0.26617 3.57495 4.62505
12 18 10 3.9 0.26617 3.37495 4.42505
12 19 10 4.0 0.26617 3.47495 4.52505
12 20 10 3.5 0.26617 2.97495 4.02505
16 0 10 2.4 0.26617 1.87495 2.92505
16 15 10 3.2 0.26617 2.67495 3.72505
16 16 10 3.6 0.26617 3.07495 4.12505
16 17 10 4.0 0.26617 3.47495 4.52505
16 18 10 3.6 0.26617 3.07495 4.12505
16 19 10 3.7 0.26617 3.17495 4.22505
16 20 10 3.5 0.26617 2.97495 4.02505
19 0 10 3.5 0.26617 2.97495 4.02505
19 15 10 2.5 0.26617 1.97495 3.02505
19 16 10 2.2 0.26617 1.67495 2.72505
19 17 10 3.8 0.26617 3.27495 4.32505
19 18 10 3.1 0.26617 2.57495 3.62505
19 19 10 4.1 0.26617 3.57495 4.62505
19 20 10 3.3 0.26617 2.77495 3.82505
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xiii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Analysis of Variance for MAU SAC SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:DO CHIN 92.981 2 46.4905 65.57 0.0000
B:THOI GIAN NGAM 65.7143 6 10.9524 15.45 0.0000
INTERACTIONS
AB 31.2857 12 2.60714 3.68 0.0001
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xiv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for MAU SAC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.23333 X
16 30 3.03333 X
17 30 3.1 X
18 30 3.4 XX
15 30 3.4 XX
20 30 3.53333 X
19 30 4.23333 X
--------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
DO CHIN Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
19 70 2.44286 X
16 70 3.31429 X
12 70 4.07143 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance for MUI SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:DO CHIN 0.952381 2 0.47619 0.71 0.4925
B:THOI GIAN NGAM 4.72381 6 0.787302 1.18 0.3212
INTERACTIONS
AB 7.64762 12 0.637302 0.95 0.4970
Multiple Range Tests for MUI SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
16 30 2.86667 X
18 30 2.86667 X
20 30 2.9 XX
0 30 2.9 XX
15 30 2.93333 XX
17 30 3.1 XX
19 30 3.3 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
DO CHIN Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
12 70 2.88571 X
19 70 3.02857 X
16 70 3.02857 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xvi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Analysis of Variance for VI CUA SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:DO CHIN 0.495238 2 0.247619 0.39 0.6780
B:THOI GIAN NGAM 29.5238 6 4.92063 7.74 0.0000
INTERACTIONS
AB 6.90476 12 0.575397 0.90 0.5433
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
DO CHIN Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
16 70 3.2 X
19 70 3.22857 X
12 70 3.31429 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for VI CUA SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.5 X
15 30 3.1 X
18 30 3.16667 X
17 30 3.2 XX
16 30 3.43333 XXX
20 30 3.6 XX
19 30 3.73333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xvii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
INTERACTIONS
AB 11.3048 12 0.942063 1.27 0.2404
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xviii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for CAU TRUC SAN PHAM by NONG DO DUONG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
35 70 3.58571 X
40 70 3.65714 X
45 70 3.87143 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xix
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for CAU TRUC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.63333 X
15 30 3.3 X
16 30 3.76667 X
20 30 3.96667 X
19 30 4.06667 X
18 30 4.06667 X
17 30 4.13333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance for MAU SAC SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NONG DO DUONG 3.92381 2 1.9619 2.73 0.0675
B:THOI GIAN NGAM 65.4667 6 10.9111 15.21 0.0000
INTERACTIONS
AB 12.0762 12 1.00635 1.40 0.1675
Multiple Range Tests for MAU SAC SAN PHAM by NONG DO DUONG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
45 70 3.74286 X
35 70 4.0 XX
40 70 4.05714 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xx
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for MAU SAC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.63333 X
17 30 3.86667 X
15 30 4.0 X
20 30 4.16667 XX
16 30 4.16667 XX
19 30 4.23333 XX
18 30 4.46667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Analysis of Variance for MUI SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NONG DO DUONG 3.09524 2 1.54762 2.08 0.1274
B:THOI GIAN NGAM 54.8952 6 9.14921 12.32 0.0000
INTERACTIONS
AB 11.3048 12 0.942063 1.27 0.2404
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
35 70 3.58571 X
40 70 3.65714 X
45 70 3.87143 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for MUI SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.63333 X
15 30 3.3 X
16 30 3.76667 X
20 30 3.96667 X
19 30 4.06667 X
18 30 4.06667 X
17 30 4.13333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance for VI CUA SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NONG DO DUONG 2.85714 2 1.42857 1.90 0.1522
B:THOI GIAN NGAM 43.1905 6 7.19841 9.58 0.0000
INTERACTIONS
AB 6.40952 12 0.534127 0.71 0.7398
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxiii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
40 70 3.37143 X
35 70 3.51429 X
45 70 3.65714 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxiv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for VI CUA SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.63333 X
15 30 3.06667 X
18 30 3.6 X
17 30 3.66667 X
20 30 3.73333 X
16 30 3.9 X
19 30 4.0 X
--------------------------------------------------------------------------------
INTERACTIONS
AB 22.219 12 1.85159 2.87 0.0012
Multiple Range Tests for CAU TRUC SAN PHAM by NONG DO DUONG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
35 70 3.4 X
40 70 3.42857 X
45 70 3.45714 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for CAU TRUC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.83333 X
6 30 3.13333 XX
4 30 3.43333 XX
1 30 3.5 XX
5 30 3.56667 X
2 30 3.7 X
3 30 3.83333 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxvi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Analysis of Variance for MAU SAC SAN PHAM - Type III Sums of Squares
--------------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
--------------------------------------------------------------------------------
MAIN EFFECTS
A:NONG DO DUONG 50.2952 2 25.1476 38.18 0.0000
B:THOI GIAN NGAM 27.3619 6 4.56032 6.92 0.0000
INTERACTIONS
AB 52.8381 12 4.40317 6.68 0.0000
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxvii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Multiple Range Tests for MAU SAC SAN PHAM by NONG DO DUONG
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
40 70 2.51429 X
45 70 3.42857 X
35 70 3.64286 X
--------------------------------------------------------------------------------
Multiple Range Tests for MAU SAC SAN PHAM by THOI GIAN NGAM
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
1 30 2.76667 X
0 30 2.83333 X
4 30 3.0 X
6 30 3.16667 X
2 30 3.16667 X
3 30 3.63333 X
5 30 3.8 X
--------------------------------------------------------------------------------
INTERACTIONS
AB 8.26667 12 0.688889 1.22 0.2724
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxviii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
35 70 3.01429 X
40 70 3.04286 X
45 70 3.05714 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxix
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
4 30 2.83333 X
0 30 2.83333 X
1 30 2.96667 X
6 30 2.96667 X
3 30 3.1 XX
5 30 3.1 XX
2 30 3.46667 X
--------------------------------------------------------------------------------
INTERACTIONS
AB 13.6857 12 1.14048 1.63 0.0874
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NONG DO DUONG Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
35 70 3.08571 X
40 70 3.24286 X
45 70 3.61429 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxx
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
THOI GIAN NGAM Count LS Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
0 30 2.83333 X
4 30 3.2 XX
1 30 3.23333 XXX
5 30 3.36667 XX
3 30 3.36667 XX
2 30 3.56667 XX
6 30 3.63333 X
--------------------------------------------------------------------------------
4. ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY 60oC, 65oC, 70oC ĐẾN GIÁ TRỊ CẢM
QUAN CỦA SẢN PHẨM
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxi
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 8.13333 2 4.06667 5.79 0.0051
Within groups 40.05 57 0.702632
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 48.1833 59
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHIET DO Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
70 20 2.85 X
65 20 3.25 XX
60 20 3.75 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 5.63333 2 2.81667 4.33 0.0178
Within groups 37.1 57 0.650877
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 42.7333 59
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHIET DO Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
70 20 2.85 X
65 20 3.25 XX
60 20 3.6 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 3.7125 2 1.85625 2.77 0.0692
Within groups 51.675 77 0.671104
-----------------------------------------------------------------------------
Total (Corr.) 55.3875 79
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHIET DO Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
70 20 2.85 X
65 20 3.25 XX
60 40 3.375 X
--------------------------------------------------------------------------------
Analysis of Variance
-----------------------------------------------------------------------------
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
-----------------------------------------------------------------------------
Between groups 2.4381 2 1.21905 1.42 0.2463
Within groups 117.983 137 0.861192
-----------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------
Method: 95.0 percent LSD
NHIET DO Count Mean Homogeneous Groups
--------------------------------------------------------------------------------
65 40 3.25 X
70 40 3.25 X
60 60 3.51667 X
--------------------------------------------------------------------------------
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxiii
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
5. Ảnh hưởng của nồng độ đường ngâm đến sự giảm khối lượng của xoài theo thời
gian ngâm
7. Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự giảm khối lượng của xoài ở các nồng độ
đường ngâm và thời gian ngâm khác nhau
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxiv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
8. Ảnh hưởng của quá trình chần đến sự thay đổi chất khô hòa tan của xoài ở các
nồng độ đường ngâm và thời gian ngâm khác nhau
9.Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy 60oC, 65oC, 70oC đến sự giảm khối lượng của xoài
theo thời gian sấy
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxv
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng xxxvi