Professional Documents
Culture Documents
Xử lý rác thải thanh long
Xử lý rác thải thanh long
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................................5
I. GIỚI THIỆU CHUNG..........................................................................................................................5
1. Thực trạng rác thải từ cây thanh long..................................................................................................5
2. Mô hình trồng thanh long tỉnh Bình Thuận.........................................................................................7
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................................................7
1. Thực trạng rác thải hữu cơ...................................................................................................................7
2. Các giải pháp xử lý rác thải hữu cơ....................................................................................................11
a. Phương pháp chôn lấp....................................................................................................................11
b. Phương pháp ủ sinh học.................................................................................................................11
c. Phương pháp sử dụng ấu trùng ruồi lính đen..................................................................................12
d. Phương pháp dùng giun xử lý rác..................................................................................................12
III. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC ..............................14
1. Tình hình trong nước ........................................................................................................................14
a. Mô hình nuôi giun trong khay, chậu..............................................................................................14
b. Mô hình nuôi trên đồng ruộng có mái che.....................................................................................14
c. Mô hình nuôi trên đồng ruộng không có mái che..........................................................................14
d. Mô hình nuôi trong nhà quy mô công nghiệp và bán công nghiệp ..............................................15
2. Tình hình ở nước ngoài .....................................................................................................................15
a. Mô hình sử dụng thùng ủ và giun quế để sản xuất phân hữu cơ từ rác thải hữu cơ của gia đình
( thức ăn thừa, giấy,…).................................................................................................................................15
b. Mô hình nuôi giun tại khách sạn 5 sao Mount Nelson, Nam Phi ..................................................15
3. Khảo sát thực trạng mô hình nuôi giun quế ở tỉnh Bình Thuận.........................................................16
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................................................20
IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................................21
1. Tính toán cơ bản ................................................................................................................................21
2. Giải pháp kết cấu, kỹ thuật.................................................................................................................22
a. So sánh 2 phương án.......................................................................................................................22
b. Chi tiết ký thuật, thiết kế ...............................................................................................................24
3. Triển khai phương án ........................................................................................................................32
4. Nguyên lý hoạt động .........................................................................................................................37
5. Các thí nghiệm theo dõi, đánh giá .....................................................................................................39
6. Đánh giá các điểm nổi bật của ―Thùng rác sinh học‖ so với các mô hình……….............................46
7. Giải pháp mở rộng .............................................................................................................................48
a. Tìm hiểu mở rộng phạm vi ứng dụng ............................................................................................48
b. Tìm hiểu nguyên liệu sử dụng .......................................................................................................49
V. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN ................................................................................................50
A. VỀ MẶT SINH HỌC ....................................................................................................................50
1. Xử lý rác hữu cơ trước khi cho trùn ăn ..............................................................................................50
a. Phương pháp băm nhuyễn bằng tay ..............................................................................................50
b. Phương pháp băm nhuyễn bằng máy móc ...................................................................................50
2. Ủ hoai mục cơ bản .............................................................................................................................51
a. Phương pháp ủ hoai mục cơ bản....................................................................................................51
b. Điều kiện để trùn quế xử lý rác hữu cơ..........................................................................................51
3. Nghiên cứu sự hoai mục của rác hữu cơ thực vật...............................................................................52
4. Nghiên cứu về trùn quế.......................................................................................................................53
a. Đặc điểm sinh học trùn quế.............................................................................................................53
b. Giá trị kinh tế ..................................................................................................................................54
c. Giá trị ứng dụng...............................................................................................................................55
B. VỀ MẶT KINH TẾ .......................................................................................................................57
1. Bài toán nguồn vốn.............................................................................................................................57
2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................................................................57
PHẦN KẾT LUẬN .....................................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................................................65
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................................66
3
HOLCIM PRIZE 2013
PHẦN MỞ ĐẦU
4
PHẦN MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Thực trạng rác thải từ cây thanh long
Rác thải hữu cơ nói chung, rác thải từ cây thanh
Hình 1. Dây
long nói riêng là vấn đề nan giải đối với các nhà
thanh long bị
quản lý môi trường ở nước ta. Lượng rác thải từ vứt ven kênh,
cây thanh long hằng ngày rất lớn, có thể đạt mức rạch gây ô
trung bình từ 1,0 đến 2,0kg rác/ngày/cây. nhiểm nguồn
nước, và làm
Lƣợng rác thải từ cây thanh long chƣa lan truyền các
đƣợc xử lý rất lớn, để lâu sẽ có mùi hôi khó loại mầm bệnh
chịu, gây ô nhiễm môi trƣờng, và là nguyên
nhân lan truyền mầm bệnh cho cây trồng.
5
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do thanh long trở thành cây thân thiết, gần gũi với người dân Bình Thuận
6
PHẦN MỞ ĐẦU
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Thực trạng rác thải hữu cơ:
Một trong những yếu tố để cây thanh long đạt được tiểu chuẩn đó là khu vườn phải được vệ sinh sạch sẽ các
rác xung quanh để tránh chứa mầm bệnh gây hại cho cây thanh long. Tuy vậy, vấn nạn rác thải hữu cơ vẫn là
vấn đề nhức nhối vì chưa có hướng giải quyết cụ thể và ý thức người dân chưa cao. Các loại dây thanh long
bị người dân vứt tràn lan, gây mùi hôi khó chịu, đồng thời làm lan truyền nhiều mầm bệnh cho cây trồng.
Hình 3. Thân thanh long bị vứt tràn lan, cùng với rác thải sinh hoạt, gây mùi hôi thối
Hiện nay các mô hình xử lý rác thải hữu cơ cho vườn thanh long rất nhiều nhưng đòi hỏi
quy mô lớn, tính đồng bộ trong thực hiện và thường không mang lại giá trị kinh tế trực tiếp
cho người dân; chính vì thế đối với bà con nông dân thì những mô hình này chưa có tính
thuyết phục cao nên gần như chưa mấy ai ứng dụng trong trồng trọt và sản xuất.
7
PHẦN MỞ ĐẦU
Để xác định mục tiêu nghiên cứu phương pháp giải quyết dựa trên điều kiện ở Bình
Thuận , nhóm chúng em đã tiến hành khảo sát một số vấn đề của người dân nơi đây.
Dưới đây là mẫu phiếu điều tra:
8
PHẦN MỞ ĐẦU
VỊ TRÍ CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRỒNG THANH LONG NHÓM KHẢO SÁT
VỊ TRÍ
NHÀ BÁC
BÌNH
9
PHẦN MỞ ĐẦU
Đánh giá chi phí phân bón đối với một hộ trồng thanh long:
Phân hữu cơ - phân chuồng (chủ yếu là phân bò) là thành phần phân quan trọng để bón cho cây
thanh long. Theo tiêu chuẩn VietGAP thì phân chuồng cần phải bón theo định kỳ 6 tháng
/lần và lượng phân bón vào là 15 -20kg/ lần/ trụ. Tuy vậy, theo khảo sát thực tế cho thấy, trung
bình cứ 10 hộ gia đình bón phân chuồng, thì có 7 hộ bón 2 lần/ năm và 3 hộ bón 1 lần/ năm và
lượng phân bón vào từ 10 – 25kg/lần/ trụ. Giá phân chuồng nằm trong khoảng 750.000 -800.000
vnd/ tấn và hằng năm người dân phải bỏ ra ít nhất là 30.000.000 vnd để bón cho 1000 cây thanh
long trong vườn. Đây là một con số không hề nhỏ! Một số hộ gia đình không đủ kinh phí mua
phân nên chỉ bón 1 lần/ năm, chấp nhận cây thanh long phát triển yếu hơn.
Bảng. Khảo sát chi phí phân chuồng hằng năm của 5 hộ trồng thanh long
Do đó, việc tạo ra một mô hình sản xuất phân hữu cơ tại nhà là yêu cầu cần thiết cho mọi
ngƣời dân, nó sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng cho từng hộ gia đình đã và sẽ trồng thanh
long
10
PHẦN MỞ ĐẦU
Nhƣợc:
Ƣu:
- Chiếm diện tích lớn
Công nghệ đơn giản, rẻ
- Không được sự đồng
tiền, thích hợp với nhiều
tình của người dân
loại rác thải
xung quanh
- Nguy cơ gây ô nhiễm
(đất, nước, không khí)
rất cao
- Chọn khu vực làm bãi
chữa rác đạt tiêu chuẩn
rất khó.
Ƣu: Nhƣợc:
- Làm ổn định chất thải: - Chất lượng phân ủ
trong quá trình ủ, chất thuộc rác thải đem ủ
thải chuyển sang trạng - Quá trình ủ làm mất
thái ổn định, khi carbon và nitơ
chuyển chúng vào đất - Quá trình ủ thường tạo
sẽ không gây ô nhiễm ra lượng nước ở đáy
- Ức chế và tiêu diệt các khối ủ và một lượng
mầm bệnh: trong quá khí thải cần phải xử lý
trình ủ 3-4 ngày, nhiệt làm tăng chi phí
độ đống ủ tăng lên 50-
60oC=> vi sinh vật bị
tiêu diệt
- Tăng dinh dưỡng cây
trồng: các chất tồn tại
dưới dạng hợp chất hữu
cơ khi tồn tại
11
PHẦN MỞ ĐẦU
Ƣu: Nhƣợc:
- Tốc độ phân hủy rác - Ấu trùng ruồi tiết ra
hữu cơ. Rau, củ, quả… chất nhờn là ổ vi trùng
được phân hủy trong gây hại nên ảnh hưởng
10-12h; chất thải có đến sức khỏe con
celluloze (giấy vụn, người khi tiếp xúc
rơm…) được phân hủy - Ruồi lính đen sau khi
trong 10-15 ngày. đẻ thì chết, vì vậy
- Giảm từ 80-90% lượng lượng ấu trùng không
chất thải cùng bất kỳ đảm bảo tính liên tục
mầm bệnh nào - Hiện nay vì nhiều
- Không gây mùi hôi, người còn quan niệm
không tạo nguồn nước ruồi là loài truyền bệnh
thải có hại cho sức khỏe
nên chưa được sử dụng
rộng rãi
Ƣu: Nhƣợc:
- Tận dụng rác thải biến - Phải có người chăm
chúng thành ngườn sóc
dinh dưỡng rất tốt cho - Nuôi với số lượng lớn
cây trồng thì tốn diện dích mặt
- Hàm lượng dinh dưỡng bằng để xây thành, bể
cao, là thức ăn giàu
đạm rất tốt cho gia súc
và gia cầm
- Mắn đẻ, dễ nuôi, chăm
sóc, thích hợp với điều
kiện khí hậu nước ta
- Vì là loài mắn đẻ nên
có thể thu giun thịt
mang lại giá trị kinh tế
cao
12
PHẦN MỞ ĐẦU
Từ những phân tích thực trạng trên
=> Vấn đề cần giải quyết là làm sao đưa ra mô hình xử lý rác thải hữu cơ vừa đơn giản,
gọn gàng, tiết kiệm, vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân, đồng thời không gây
ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe mọi người. Nhóm đã quyết định thử
nghiệm mô hình thùng rác sinh học trên thân cây thanh long và cỏ ở tỉnh Bình Thuận.
KINH TẾ
BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG
VÕNG TUẦN
HOÀN SINH
HỌC
13
PHẦN MỞ ĐẦU
III. SƠ LƢỢC VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC
1. Tình hình trong nƣớc
a. Mô hình nuôi giun trong khay, chậu:
Quy mô: những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận
dụng tối đa các diện tích trống.
Hình thức: Mô hình sử dụng các dụng cụ đơn giản và rẻ tiền như
các thùng gỗ, thau chậu,…kích thước vừa phải (khoảng 0,2 – 0,4
m2), được đặt trên những cái khung nhiều tầng để dễ chăm sóc và
tận dụng không gian; và được đục lỗ thoát nước, được chặn lại
bằng bông gòn, lưới… để không bị thất thoát con giống.
Ƣu điểm: dễ thực hiện, có thể sử dụng lao động phụ trong gia đình
hoặc tận dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc cũng thuận
tiện vì dễ quan sát và gọn nhẹ.
Nhƣợc điểm: tốn nhiều thời gian hơn các mô hình khác, số lượng
sản phẩm có giới hạn, việc chăm sóc giun Quế phải được chú ý cẩn
thận hơn.
14
PHẦN MỞ ĐẦU
d. Mô hình nuôi trong nhà quy mô công nghiệp và bán công nghiệp:
Quy mô: công nghiệp và bán công nghiệp
Hình thức: Các khung (bồn) nuôi có thể được xây dựng kiên cố
trên mặt đất có kích thước rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều
tầng. Việc chăm sóc có thể thực hiện bằng tay hoặc các hệ thống tự
động tùy theo quy mô.
Ƣu điểm: chủ động được điều kiện nuôi. Chăm sóc tốt, nuôi theo
quy mô lớn nhưng chi phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao
Nhƣợc điểm: chi phí đầu tư công nghệ tốn kém
Ƣu điểm:
Mô hình được làm từ 100% nhựa tái chế, có độ bền cao
Không gian nhỏ gọn, phù hợp với những nơi có không gian hẹp.
Dễ dàng trong việc tháo lắp các khay khớp với nhau.
Các nắp khay có tác dụng bảo vệ giun khỏi ánh sáng mặt trời,
thông khí bên trong, tạo môi trường thuận lợi cho giun sinh trưởng.
Nhƣợc điểm:
Mô hình nhỏ, phù hợp với hộ gia đình, lượng phân bón sản xuất ra
không nhiều
Mô hình chưa tận dụng chức năng thu hoạch giun thịt
Việc kích thích để giun tự tìm đến khay thức ăn mới mất nhiều thời
gian, chỉ mới tận dụng khả năng tự đánh hơi thức ăn của giun. Vì
vậy, thời gian để lấy phân bón lâu.
b. Mô hình nuôi giun tại khách sạn 5 sao Mount Nelson, Nam Phi
Là mô hình nuôi giun đầu tiên được áp dụng ở Nam Phi
Mô hình tận dụng giun để giải quyết thức ăn thừa còn sót lại từ
những bàn tiệc đồng thời giải quyết vấn đề sinh thái và bảo vệ môi
trường.
Phân giun được các nhân viên dùng để bón cho khu vườn sang
trọng của khách sạn.
Nhà hoạt động vì môi trường Mary Murphy cho biết: ―Chúng giải
quyết đến 70% thức ăn thừa và tuyệt nhiên không để lại mùi hôi
thối gì cả‖.
Lũ giun này làm vô hiệu hóa các loại vi khuẩn có hại và sản sinh vi
khuẩn hữu ích, đồng thời làm tăng hàm lượng kali và ni-tơ trong
đất - những thành phần giúp hoa màu phát triển rất nhanh.
Hiện nay nhờ lũ giun, Mount Nelson tái tạo lại được khoảng 20%
số rác thải hữu cơ. Khách sạn hy vọng trong 9 tháng tới sẽ tái tạo
được toàn bộ khi quy mô trang trại này mở rộng.
15
PHẦN MỞ ĐẦU
3. Khảo sát thực trạng mô hình nuôi giun quế ở tỉnh Bình Thuận:
Hiện nay nhu cầu nuôi giun quế làm thức ăn chăn nuôi và tận dụng phân giun quế làm phân
bón cho các loại rau, cây cảnh, cây ăn quả là rất lớn.
Ở tỉnh Bình Thuận, nhất là Hàm Thuận Bắc đã có nhiều hộ gia đình ứng dụng và nuôi giun quế,
với giá trị cao của giun quế đã mang lại nguồn lợi nhuận và kinh tế ổn định cho bà con nên
được bà con nhiệt tình đón nhận.
Trên tình hình đó, nhóm chúng tôi đã nghiên cứu và khảo sát tham khảo về mô hình nuôi giun
quế mẫu ở trại giun quế thí điểm của anh Nguyễn Văn Tánh ở thôn Thiện Trung xã Thiện
Nghiệp Phan Thiết - Bình Thuận.
Với ham muốn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, anh đã nhiệt tình tư vấn giúp đỡ chúng tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
16
PHẦN MỞ ĐẦU
Hình thức:
Dùng khung tre căng bạt thành các hệ thống lều để nuôi giun quế, các bể nuôi giun được xây từ
gạch và bê tông với chi phí vật liệu (gạch, xi măng, tre, bạt…) khoảng 3 triệu (VNĐ).
Bên cạnh đó anh còn dùng các chậu xi măng (200.000đ/1 chậu) đặt trong lều để nuôi giun,
mang tính linh hoạt nên có thể để ngoài trời bên đưới các tán cây để có bóng râm, mỗi chậu có
thể chứa gần 100kg cả phân và giun;.
Lợi ích:
Lƣợng phân thải ra của đàn gia cầm, gia súc với hơn 500 con gà, vịt và 10 con bò đã đƣợc
sử dụng hết và không gây ô nhiễm môi trƣờng, đồng thời giun trở thành nguồn thức ăn
lớn để chăn nuôi.
Sau một tháng thả ấu giun, anh thu hoạch. Giun được sấy khô hoặc đông lạnh là nguồn thức ăn
hấp dẫn cho bò, gà vịt giúp giảm đƣợc 1/3 chi phí giá thành chăn nuôi.
Xử lý toàn bộ chất thải trong chăn nuôi, trồng trọt (lục bình lá ủ mục, phân gia súc, gia
cầm, rơm rạ...) sản xuất phân bón vi sinh sạch bón cho cây trồng
17
PHẦN MỞ ĐẦU
18
PHẦN MỞ ĐẦU
Qua quá trình phân tích, tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm từ mô hình của anh Tánh nhóm
chúng tôi rút ra được phải đưa ra 1 mô hình đơn giản hơn có tính cơ động cao, cấu trúc đơn
giản và tự thực hiện đa phần các công đoạn trong quá trình vận hành cho bà con nông
dân dễ sử dụng và áp dụng mô hình, mang lại một số lợi ích sau:
Với mô hình này, môi trường trồng trọt của người dân sẽ
được cải thiện một cách đáng kể,
tránh được các tác hại xấu đến cây trồng hiện nay.
19
HOLCIM PRIZE 2013
20
PHẦN NỘI DUNG
IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI
Với kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc dùng trùn quế xử lý rác thải hữu cơ, nhóm đƣa ra mô
hình “MÔ HÌNH THÙNG RÁC SINH HỌC” sau:
- Kích thước thùng dài 1200 x rộng 400 x cao 1200 có thể chứa được 0.5m3 rác hữu cơ,
tương ứng với 200kg rác.
Theo tính toán thì cứ 80kg rác hữu cơ cho vào thùng thì có 20kg giun và sinh khối giun. Như
vậy, với mô hình được thiết kế, có thể chứa được 200kg rác và 60kg giun và sinh khối giun.
Với thể tích đó, thùng có thể giải quyết được khối lượng cỏ dại và thân thanh long của của 40
cây. Như thế, với nhà vườn 200 cây thanh long, thì cần phải dùng 5 thùng rác như vậy.
21
PHẦN NỘI DUNG
2. Giải pháp kết cấu, kỹ thuật
a. So sánh 2 phƣơng án:
Nắp bên
Nắp đậy miệng
thùng rác
Khây gỗ
Tấm nhôm
Lưới thép lỗ
vuông 5x5mm
Mút giữ ẩm
Đặc điểm: Mặt bên thùng được gắn vào 1 tấm nhôm dẫn nhiệt, các khây gỗ
được thiết kế nghiêng về chung một hướng
- Ƣu điểm: rác được trải đều khi đổ vào thùng, không cần phải làm khây
thu hoạch giun
- Nhƣợc điểm: Rác trong thùng không được thông thoáng, nhiệt trong rác
khi ủ không thoát ra được, dễ chết giun. Khả năng truyền nhiệt vào bên
trong thùng không đều.
22
PHẦN NỘI DUNG
Tấm nhôm
Lưới ruồi
Khây gỗ
Đặc điểm: các khây gỗ thiết kế nghiêng về 2 hướng, mặt bên thùng được
gắn vào 1 tấm nhôm dẫn nhiệt, các khe của khây gỗ được che lại bằng các
tấm lưới ruồi, ngăn cho ruồi và các côn trùng gây hại xâm nhập vào thùng
rác khi ủ.
- Ƣu điểm: rác được trải đều khi đổ vào thùng, rác trong thùng được
thông thoáng, nhiệt trong rác khi ủ được thoát ra ngoài, tạo điều kiện
cho giun phát triển tốt. Khả năng truyền nhiệt vào bên trong thùng đều.
- Nhƣợc điểm: cần phải làm thêm khây thu hoạch giun.
23
PHẦN NỘI DUNG
b. Chi tiết thiết kế kỹ thuật cho phƣơng án chọn:
―Thùng rác sinh học‖ là mô hình gồm 2 thùng ghép đối xứng nhau và gắn liền với nhau bởi 1
một bản lề, vận hành thống nhất với nhau, tạo cảm giác tiện lợi nhất cho người sử dụng.
Tấm nhôm
(nơi dẫn nhiệt
phát ra từ đèn
truyền vào bên
trong
Lƣới ruồi
(ngăn chặn sinh
Khây gỗ vật có hại
(nơi ngăn rác)
Lƣới thép lỗ
Lƣới thép lỗ vuông 5x5 mm
vuông 5x5mm (nơi di chuyển
(ngăn rác lọt qua lại của
xuống bên giun)
dưới)
Mút giữ ẩm
(hút và giữ Tấm nhôm đục lỗ tròn
nước thải từ đƣờng kính 6mm
rác (thông thoáng và thoát
nhiệt bên trong)
24
PHẦN NỘI DUNG
Hình 8. Kích thước của “thùng rác sinh học”và khây đèn (đơn vị: mm)
25
PHẦN NỘI DUNG
Hình 10. Các kích thước của thùng (đơn vị: mm)
Khây gỗ:
26
PHẦN NỘI DUNG
15o
Hình 11.Các khây gỗ nghiêng 15o để dễ dàn đều rác vào thùng
27
PHẦN NỘI DUNG
Tấm gỗ dày
10mm
Tấm nhôm
đục lỗ tròn
đường kính
60 mm
Lưới ruồi
28
PHẦN NỘI DUNG
Bộ phận cho giun di chuyển giữa 2 thùng:
Lưới thép
Miếng cao su
29
PHẦN NỘI DUNG
Một số bộ phận khác:
- Nắp đậy miệng thùng rác: là nơi cho rác vào
thùng.
- Nắp bên: dùng cho việc thu sản phẩm một cách dễ
Nắp bên dàng hơn.
- Bản lề, móc khóa: giúp ổn định thùng trong
Móc khóa qua trình vận hành.
Khây gỗ
Để cho rác được xuống đều hơn, và khả năng
nghiêng
Khây gỗ thoát nước tốt, các khây gỗ được bố trí nghiêng 1
15 độ
được vạt góc 15 độ, và được vạt 1 góc nhỏ để thoát nước dễ
góc dàng hơn.
30
PHẦN NỘI DUNG
Khây đèn:
Bóng đèn dây - Gồm 1 khây gỗ, 3 bóng đèn dây
tóc 60W tóc 60W và giấy nhôm dán bên
trong khây.
- Với 3 bóng đèn dây tóc 60W
này, nhiệt độ trong khây có thể
sinh ra tới 80oC.
- Giấy nhôm dán bên trong giúp
Ván gỗ cho việc tản nhiệt bên trong tốt
hơn.
Giấy nhôm
- Được làm bằng gỗ rời có thể tháo lắp được; có kích thước như hình vẽ
- Tác dụng: hứng giun chui qua khi có sự kích thích nhiệt của bóng đèn; giúp cho việc thu
hoạch giun trở nên dễ dàng hơn.
31
PHẦN NỘI DUNG
3. Triển khai phƣơng án:
Giai đoạn triển khai mô hình.
Hình 20. Hoàn thiện bề mặt gỗ - sơn chống thấm các khây gỗ.
Hình 21. Kiểm tra khả năng vận hành của sản phẩm.
32
PHẦN NỘI DUNG
Mô hình sau khi hoàn thành.
Hình 22. Mô hình gồm 2 thùng ghép đối xứng và gắn liền với nhau bằng bản lề, móc khóa.
Các khây gỗ được lắp nghiêng một góc 15o
Hình 23. Bộ phận dẫn nhiệt – thông Hình 24. Bộ phận cho giun chuyển tiếp giữa 2
thoáng thùng
33
PHẦN NỘI DUNG
34
PHẦN NỘI DUNG
Hình 27. Móc khóa hạn chế khe hở ở mặt tiếp giáp giữa 2
thùng
35
PHẦN NỘI DUNG
36
PHẦN NỘI DUNG
4. Nguyên lý hoạt động:
Trong lần đầu tiên sử dụng giun cần 2 tháng để thích nghi và phát triển nên sau 2 tháng ta
chong đèn 1 bên, nhiệt độ tăng lên khiến giun phải di chuyển nơi ở bò qua thùng bên kia, sau
đó ta thu hoạch phân giun thùng đã chong đèn.
Sau đó ta chong đèn thùng còn lại giun sẽ bò qua khay đựng giun được đặt bên dưới thùng, lấy
khây ra ta sẽ thu hoạch được giun,như vậy ta cũng có thể thu hoạch được phân giun trong thùng
còn lại. sau khi thu hoạch phân riêng và giun riêng để dùng trong sản xuấthoặc kinh doanh ta sẽ
dữ lại 20% số giun và 20% số phân để làm chất nền ta sẽ trộn cùng với thân cây thanh long và
cỏ đã được cắt nhuyễn và cho vào thùng để bắt đầu lại quy trình.
37
PHẦN NỘI DUNG
CHONG
ĐÈN
KÍCH
THÍCH
GIUN
QUA
CHONG
ĐÈN
THU
HOẠCH
GIUN
THỊT
RÁC
VÀ
SINH
KHỐI
GIUN
38
PHẦN NỘI DUNG
Để thực hiện được mô hình thí nghiệm, chúng tôi đã liên hệ với gia đình bác Ngọc Bình –
trưởng nhóm sản xuất thanh long VietGAP – thôn Kim Bình, xã Hàm Thắng, huyện Hàm
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận.
39
PHẦN NỘI DUNG
Hình 35. Bác Bình là nhóm trưởng của nhóm sản xuất thanh long
VietGAP Kim Bình
Hình 36. Gia đình bác Bình cùng với nhóm thực hiện.
40
PHẦN NỘI DUNG
Tìm hiểu đề tài này, gia đình bác đã hết sức ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để nhóm thực hiện
triển khai mô hình ―thùng rác sinh học‖.
Các thí nghiệm của mô hình phải thể hiện được các khả năng sau:
a. Khả năng đổ đều rác vào thùng
Nội dung thực hiện:
- Tiến hành cắt nhỏ cỏ dại với thân thanh long vứt
xung quanh vườn.
- Đổ hỗn hợp vừa bằm vào 1 bên thùng rác.
Hình 37. Hỗn hợp cỏ và thân thanh long đã được cắt nhỏ.
41
PHẦN NỘI DUNG
Kết quả thí nghiệm:
Hỗn hợp rác khi được đổ vào thùng dễ dàng dàn đều ra bên trong thùng. Điều này chứng tỏ,
độ nghiêng và khoảng cách giữa các khây gỗ là hợp lý.
b. Khả năng giữ nhiệt, giữ ẩm, thoáng khí.
Nội dung thực hiện:
- Dùng nhiệt kế kiểm tra nhiệt độ rác bên trong thùng trong 10 ngày.
- Kiểm tra độ ẩm của rác trong thùng trong 10 ngày.
- Kiểm tra sự gây mùi của rác trong quá trình phân hủy.
- Dùng giấy quỳ kiểm tra độ pH của rác trong thời gian phân hủy.
42
PHẦN NỘI DUNG
Độ ẩm vẫn được duy trì tốt cho giun sống trong 10 ngày
Hình 40. Độ ẩm vẫn được duy trì tốt trong 10 ngày thí nghiệm.
Hình 41. Kết quả độ pH thu được sau 10 ngày thí nghiệm ở khoảng mức 7
Khi mở nắp thùng, mùi rác trong thùng không gây khó chịu. Chứng tỏ sự thông thoáng
rác trong thùng là hiệu quả.
Trong thời gian thí nghiệm, không có hiện tượng giun bò ra ngoài thùng. Điều này khá
quan trọng, vì nó cho thấy được sự tính toán thích hợp cho môi trường sống của mô
hình nuôi giun quế
43
PHẦN NỘI DUNG
c. Khả năng kích thích giun di chuyển chỗ ở.
Nội dung thực hiện:
- Chuẩn bị khây 3 bóng đèn 60W.
- Dùng khây đèn áp vào bên hông thùng có giun quế.
- Kiểm tra nhiệt độ truyền vào bên trong thùng rác.
- Bố trí khây hứng giun quế bên thùng còn lại.
- Đợi trong khoảng thời gian 3-5 tiếng mở đèn và
xem hiện tượng.
Hình 43. Kiểm tra nhiệt độ bên truyền vào bên trong
thùng
Kết quả thí nghiệm:
Nhiệt độ không khí được truyền vào bên trong thùng lên tới gần 80o C, nhiệt độ phân
giun ấm dần lên từ 28,5o – 42,5 o C, đây là nhiệt độ vừa đủ để kích thích giun di
chuyển chổ ở (thùng 1) tới nơi khác (thùng 2) có nhiệt độ thích hợp hơn.
Giun có hiện tượng bò qua thùng 2 khi nhiệt độ bên trong thùng 1 ấm dần lên theo thời
gian. Sau 3 tiếng mở đèn, số lượng giun đi qua thùng 2 lên chiểm khoảng 40% số lượng
giun ban đầu. Khi bò qua, giun có hiện tượng quấn cục với nhau, điều này rất dễ cho
việc thu hoạch giun sau này.
44
PHẦN NỘI DUNG
Thí nghiệm cho thấy tính hiệu quả và tiện dụng của việc sử dụng bóng đèn trong thu hoạch
giun quế.
Hình 44. Giun quế bò qua thùng 2 để tránh nhiệt độ cao bên thùng 1(trái) và số giun thu được
sau 3 tiếng mở đèn.
d. Thu hoạch phân giun.
Nội dung thực hiện:
- Kéo nắp bên ra ngoài, mở chốt khóa và tiến hành xoay thùng thu sản phẩm phân giun.
- Kiểm tra khả năng đổ đều phân giun ra ngoài.
45
PHẦN NỘI DUNG
6. Đánh giá các điểm nổi bật của “Thùng rác sinh học” so với các mô hình:
Sau khi đánh giá, phân tích các mô hình ứng dụng giun quế hiện có trong và ngoài nước,
kết hợp với việc phân tích mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖, nhóm đã rút ra được các
tính năng mà mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ mang lại hiệu quả đáng kể so với các
mô hình khác.
Dưới đây là bảng đánh giá các điểm nổi trội của mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ so
với các mô hình hiện có.
46
PHẦN NỘI DUNG
Bảng đánh giá các điểm nổi trội của mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖
Mô hình sử dụng thùng ủ và - có thêm tính năng thu hoạch - Mô hình được làm từ gỗ, nên
giun quế để sản xuất phân hữu giun thịt trọng lượng nặng, khó khăn
cơ từ rác thải hữu cơ của gia - tận dụng khả năng nhạy trong việc di chuyển (nhưng
đình cảm với nhiệt độ của giun, vấn đề này có thể khắc phục)
để kích thích giun bò qua
môi trường mới => thời
gian thu hoạch sản phẩm
nhanh.
- Mô hình hạn chế được mùi
hôi bốc ra từ rác hữu cơ
phân hủy
Mô hình nuôi giun tại khách - có thêm tính năng thu hoạch - Mô hình được làm từ gỗ, nên
sạn 5 sao Mount Nelson, Nam giun thịt trọng lượng nặng, khó khăn
Phi - Thời gian thu hoạch sản trong việc di chuyển (nhưng
phẩm nhanh. vấn đề này có thể khắc phục)
Mô hình nuôi giun quế của - Tạo sự dễ dàng trong việc thu - Không có
anh Tánh (gồm mô hình nuôi hoạch phân giun, và giun thịt
giun trong khay chậu, và mô riêng. Qua đó, giúp ta tiết
hình mô hình nuôi trong luống kiệm thời gian chăm sóc, thu
có mái che) hoạch.
- Mô hình giải quyết được vấn
đề mùi hôi của phân, rác khi
phân hủy.
- Trong thời buổi ―tấc đất tấc
vàng‖ hiện nay, mô hình giúp
bà con tiết kiệm rất đáng kể
diện tích mặt bằng.
47
PHẦN NỘI DUNG
7. Giải pháp mở rộng:
a. Tìm hiểu mở rộng phạm vi ứng dụng:
Qua phần nghiên cứu trên, nhóm nhận thấy mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ thử nghiệm
trên dây thanh long, ngoài phạm vi ứng dụng cho các hộ gia đình trồng thanh long, thì mô
hình này còn có thể ứng dụng cho tất cả các loại rác thải hữu cơ (thực vật, động vật…) để tạo
ra phân bón hữu cơ rất tốt.
Với mô hình này, chúng ta có thể áp dụng cho tất cả các hộ gia đình nông dân có nhu cầu tận
dụng rác thải hữu cơ động, thực vật trong gia đinh để tạo phân hữu cơ. Theo nhóm tìm hiểu
các khu vực xung quanh, thì mô hình này có thể ứng dụng rất hiệu quả ở khu vực Củ Chi,
Hooc Môn – là những huyện nền nông nghiệp phát triển, đặc biệt là trồng rau xanh, ở tp Hồ
Chí Minh, đồng thời các tỉnh như Long An, Tiền Giang… là những tỉnh có diện tích thanh
long lớn nhất miền Tây
Ta có thể ứng dụng mô hình ở một số vùng trồng rau lớn ở thành phố Hồ Chí Minh
Xã Trung An (huyện Củ Chi); xã Nhị Bình (huyện Hooc Môn)
48
PHẦN NỘI DUNG
b. Tìm hiểu nguyên liệu sử dụng:
Theo tính toán cho thấy, nếu mô hình được làm bằng nhựa Polypropylene thì sẽ thi công dễ
dàng hơn, giảm chi phí lắp đặt và khối lượng nhẹ hơn so với làm bằng gỗ.
Tuy nhiên cần phải có cơ sở nhà máy sản xuất thi công mới có thể thực hiện dễ dàng và sản
xuất hàng loạt để sử dụng đại trà hơn.
Nếu được đưa vào sản xuất sử thực tế thì mô hình cần phải làm bằng nhựa
Polypropylene thỉ có khả năng nhân rộng mô hình hơn cho bà con nông dân sử dụng.
=> Đề xuất này đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm về vật liệu mà nhóm đã đề cập ở trên so
với các mô hình có sẵn.
Gần khu vực trồng thanh long, là xưởng gỗ thủ công, có thể sẽ là nơi đáp ứng nhu cầu cho
người dân về việc cung cấp thùng làm sẵn
49
PHẦN NỘI DUNG
V. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN:
A. VỀ MẶT SINH HỌC
Ƣu điểm:
Tiết kiệm chi phí
Nhƣợc điểm:
Tốn công, và thời gian để băm
50
PHẦN NỘI DUNG
2. Ủ hoai mục cơ bản
a. Phƣơng pháp ủ hoai mục cơ bản
51
PHẦN NỘI DUNG
3. Nghiên cứu sự hoai mục của rác hữu cơ thực vật
Quá hình hoai mục của rác hữu cơ
Phương pháp ủ hoai mục làm tăng tốc độ phân
hủy tự nhiên dưới điều kiện có kiểm soát. Những
nguyên liệu hữu cơ thô biến đổi thành mùn bởi sự
hoạt động liên tục của vi sinh vật. Giai đoạn đầu
ủ mùn, vi khuẩn tăng lên nhanh chóng, sau đó xạ
khuẩn (vi khuẩn có nhiều sợi nhỏ), nấm và
nguyên sinh động vật hoạt động muộn hơn. Sau
khi hầu hết lượng Carbon trong đống ủ đã được
sủ dụng và nhiệt độ hạ xuống, các động vật nhiều
chân, mọt gỗ, giun và nhiều vi sinh vật khác tiếp
tục quá trình phân hủy.
Hình 50. Đống rác ủ hoai mục
Khi vi sinh vật phân hủy nguyên liệu hữu cơ, thân nhiệt của chúng làm cho nhiệt độ trong đống ủ
tăng lên nhanh chóng. Nếu đống ủ được làm đúng cách thì nhiệt độ tại trung tâm có thể lên tới
38oC - 60oC trong vòng từ 4-5 ngày sau đó sẽ bắt đầu giảm dần. Đây là dấu hiệu cho thấy đống ủ
đang hoạt động tốt. Lúc đầu pH của đống ủ mang tính acid cao, từ 4,0-4,5; khi quá trình phân
hủy hoàn tất, pH sẽ tăng lên khoảng 7,0-7,2.
Nhiệt độ trong đống ủ có thể tiêu diệt một số hạt cỏ và vi sinh vật gây bệnh. Tuy nhiên điều này
chỉ xảy ra ở vùng trung tâm đống ủ, nơi có nhiệt độ tăng cao nhất, những vùng lạnh hơn ở phía
ngoài, một số hạt cỏ dại và sinh vật gây bệnh có thể còn sống. Vì vậy sự đảo trộn cẩn thận và
thường xuyên rất quan trọng để đống ủ được đồng đều.
Vi sinh vật phân hủy nguyên liệu hữu cơ đòi hỏi một lượng lớn đạm, do đó thêm phân bón hoặc
nguyên liệu khác cung cấp đạm là cần thiết để sự phân hủy được hoàn toàn và nhanh chóng.
Chăm sóc đống ủ:
Tưới nước để duy trì độ ẩm và đảo trộn cải thiện sự thoáng khí, đẩy nhanh tốc độ quá trình hoai
mục
Kiểm tra độ ẩm bằng cách bóp một nắm mùn đang ủ nếu có vài giọt nước chảy ra thì độ ẩm vừa,
nếu không có giọt nào là quá khô, nếu nước chảy thành dòng là quá ướt.
Khi các nguyên liệu bị phân hủy đống ủ nóng lên và giảm thể tích có thể chỉ còn bằng nửa chiều
cao ban đầu của nó. Thường thì thể tích đống ủ có thể giảm đến 70-80%.
52
PHẦN NỘI DUNG
4. Nghiên cứu về trùn quế
a. Đặc điểm sinh học trùn quế
Giun Quế thuộc chi Pheretima, họ Megascocidae
(họ cự dẫn), ngành ruột khoang; giun trưởng
thành dài khoảng từ 10 – 15 cm, thân mảnh giống
sợi len, có đường kính vòng thân 1,5 - 2,0 mm;
có màu nâu tím ánh bạc; đếm kỹ thân có tới 120
đốt; phía gần đuôi có 1 cái đai, gọi là đai sinh
dục, đai này nằm từ đốt thứ 18 đến đốt 22. Chúng
là nhóm giun ăn phân, thường sống trong môi
trường có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy. Đây
là loài giun mắn đẻ, xuất hiện rải rác ở vùng nhiệt
đới, dễ bắt bằng tay, vì vậy rất dễ thu hoạch. Hình 51. Trùn quế
Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc xử lý,
chuyển hóa chất thải hữu cơ.
Giun Quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt độ và biên độ nhiệt cao, độ mặn
và điều kiện khô hạn. Nhiệt độ thích hợp nhất với giun Quế trong khoảng từ 20 – 30oC, ở nhiệt độ
khoảng 30oC và độ ẩm thích hợp, chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh. Ở nhiệt độ quá thấp,
chúng sẽ ngừng hoạt động và có thể chết; hoặc khi nhiệt độ của luống nuôi lên quá cao, chúng
cũng bỏ đi hoặc chết. Chúng có thể chết khi điều kiện khô và nhiều ánh sáng nhưng chúng lại có
thể tồn tại trong môi trường nước có thổi Oxy.
Trong tự nhiên, giun Quế thích sống nơi ẩm ướt và có độ pH ổn định, gần cống rãnh, hoặc nơi có
nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như trong các đống phân động vật, các đống rác hoai
mục. Qua các thí nghiệm thực hiện, cho thấy chúng thích hợp nhất pH vào khoảng 7.0 – 7.5, nhưng
chúng có khả năng chịu đựng được phổ pH khá rộng, từ 4 – 9, nếu pH quá thấp, chúng sẽ bỏ đi.
Chúng rất ít có mặt trên các đồng ruộng canh tác, dù nơi đây có nhiều chất thải hữu cơ vì tỷ lệ C/N
của những chất thải này thường cao, không hấp dẫn và không đảm bảo điều kiện độ ẩm thường
xuyên.
Giun Quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng. Chúng ăn bất kỳ chất thải hữu cơ nào có thể phân
hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia cầm…). Tuy nhiên, những thức ăn có
hàm lượng dinh dưỡng cao, giúp cho chúng sinh trưởng và sinh sản tốt hơn, sẽ hấp dẫn chúng hơn.
(Nguyễn Lân Hùng, năm 2006, Một số đặc điểm của giung đất,
http://longdinh.com/default.asp?act=chitiet&ID=3003&catID=2 )
53
PHẦN NỘI DUNG
b. Giá trị kinh tế
Từ chỗ, chỉ nuôi thử nghiệm 20kg giun quế trong diện tích 6m2, đến nay, ông Lý phát triển
thành một khu chuồng trại có diện tích 600m2. Đây được xem là mô hình nuôi giun quế
lớn nhất miền Bắc và ông được nhiều người gọi là ―vua giun quê‖.
Kết hợp nuôi giun quế, ông nuôi thêm gà và vịt để tận dụng phân giun làm thức ăn cho gà
vịt. Khi trộn phân giun với cám làm thức ăn cho gà vịt, ông giảm được 50 % chi phí mua
cám tăng trọng.
Hàng năm, ông xuất ra thị trường hàng tạ giun, thu về hàng trăm triệu đồng. Năm 2009,
ông bán hơn 5 tạ giun, với giá 200.000 đồng/kg, ông thu hơn 100 triệu đồng. Cộng thêm
tiền bán gà vịt, trừ mọi chi phí ông thu lãi hơn 150 triệu đồng.
Nguồn: Thoát nghèo nhờ nuôi giun quế,
http://www.baomoi.com/Thoat-ngheo-nho-nuoi-giun-que/45/4143294.epi
54
PHẦN NỘI DUNG
c. Giá trị ứng dụng
Giun quế nuốt thức ăn bằng môi ở lỗ miệng, lượng thức ăn mỗi ngày được nhiều nhà khoa học ghi
nhận là tương đương với trọng lượng cơ thể của nó. Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải
hữu cơ của giun chỉ đứng sau các vi sinh vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu
cơ, hoặc 50 tấn phân gia súc trong một quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù này
của giun để xử lý chất thải sinh hoạt hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường,có hiệu quả tốt.
(Nguyễn Lân Hùng, năm 2006, Một số đặc điểm của giung đất,
http://longdinh.com/default.asp?act=chitiet&ID=3003&catID=2 )
Thức ăn qua hệ thống tiêu hóa với nhiều vi sinh vật cộng sinh, chúng thải phân (Vermicas) ra ngoài
rất giàu dinh dưỡng (hệ số chuyển hóa ở đây vào khoảng 0,7). Những vi sinh vật cộng sinh có ích
trong hệ thống tiêu hóa này theo phân ra khỏi cơ thể giun nhưng vẫn còn hoạt động ở ―màng dinh
dưỡng‖ trong một thời gian dài. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho phân giun có hàm
lượng dinh dưỡng cao và có hiệu quả cải tạo đất tốt hơn dạng phân hữu cơ phân hủy bình thường
trong tự nhiên.
(Nguyễn Thị Thuận, năm 2008, Mô hình nuôi Giun Quế quy mô hộ gia đình,
http://www.haiduongdost.gov.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=692:mo- hinh-
nuoi-giun-qu-quy-mo-h-gia-inh&catid=103:lvnn&Itemid=165 )
Vì vậy, người dân thường tận dụng phân giun để bón cho cây trồng, đồng thời thịt giun là nguồn
thức ăn giàu dinh dƣỡng cho gia súc và gia cầm.
Thịt giun:
Bảng. So sánh thành phần dinh dưỡng giữa thịt giun quế với một số thức ăn chăn nuôi thông thường
Đơn vị: %
Chất Bột khô Bột tép
Giun Bột giun Bột cá
dinh đậu Bột tằm đồng
tƣơi sấy khô Hạ Long
dƣỡng tƣơng khô
Ngoài những thành phần dinh dưỡng cơ bản (Protein: 47,24%; Lipit: 11,56%; Celluloze:6,53%...) trong
thịt giun Quế còn có một lượng axit glutamic đáng kể (8%). Đây chính là thành phần cơ bản của bột ngọt
hay mì chính nên khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi ăn khỏe, chóng lớn, đẻ khỏe, ít bệnh tật
và sẽ cho thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông thường.
(Trại giun Quế Phú Cường. Giun Quế - Thức ăn lý tưởng nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản. [online]. Địa
chỉ trang web:
http://www.traigiunquepht.com/home/detail.asp?iData=1014&iCat=613&iChannel=60&nChannel=Produ
cts)
55
PHẦN NỘI DUNG
Phân giun:
Phân giun là một loại phân hữu cơ thiên nhiên giàu chất dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến.
Phân giun thích hợp với nhiều loại cây trồng, chúng chứa các khoáng chất mà cây trồng có khả năng
hấp thụ một cách trực tiếp mà không cần quá trình phân huỷ trong đất như những loại phân hữu cơ
khác. Chất mùn trong phân giun còn loại trừ độc tố nấm có hại và vi khuẩn trong đất nên nó có thể đẩy
lùi những bệnh của cây trồng. Phân giun còn gia tăng khả năng giữ nước của đất, chống xói mòn. Đặc
biệt phân giun thích hợp bón cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn ươm và là nguồn phân thích hợp
cho việc sản xuất rau sạch.
[Bùi Thị Khuyên (2009). Lợi ích nuôi giun quế. Chi cục Nuôi trồng Thủy sản. Hà Tĩnh]
Bảng. Hàm lượng N, P, K tổng số trong phân giun và phân gia cầm
Đơn vị: %
Nitơ tổng Photpho Kali tổng Chất hữu
Chỉ tiêu Nƣớc
số tổng số số cơ
Nhìn vào bảng ta thấy hàm lượng N, P, K trong phân giun hầu hết đều cao hơn trong các loại phân của
các loại gia súc. Vì vậy, phân giun có thể xem là một nguồn phân bón cao đạm rất tốt cho các hoạt
động trồng trọt và cải tạo đất…
Dịch giun:
Dịch giun (worms juice ) là sản phẩm từ quá trình bài tiết của giun - là một sản phẩm của thiên nhiên
ở dạng lỏng, dịch giun rất giàu vi khuẩn cố định đạm, các vi khuẩn có lợi, cộng với chất lỏng có sẵn
khoáng chất và nguyên tố vi lượng rất tốt cho cây trồng hấp thụ.
Dịch giun cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và khoáng chất (trên 60 yếu tố khác nhau cung cấp rất
nhiều các yêu cầu của các loại cây trồng). Đây là enzyme trong các hệ thống tiêu hóa của con giun, tất
cả các chất dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng này đều tan trong nước tiểu của giun và giun bài tiết ra
ngoài.
Dịch tiết ra từ giun có đầy đủ hàm lượng các chất dinh dưỡng tốt cho cây trồng, cả đa lượng và vi
lượng. Hàm lượng chất không lớn, đồng thời lượng tiết từ giun cũng không nhiều nên cây trồng khi
được áp dụng dịch giun thì vẫn nên duy trì lượng phân bón bình thường, dịch giun chỉ có tác dụng vì
nó chứa các vi khuẩn có lợi giúp tiêu diệt sâu bọ phá cây trồng và bổ sung thêm một phần các chất
khác đặc biệt là vi lượng cho cây trồng phát triển cân đối hơn
(Nguồn: www.wormsloos.com.au, 2010)
56
PHẦN NỘI DUNG
B. VỀ MẶT KINH TẾ
1. Bài toán nguồn vốn
Dưới đây là bảng thống kê sơ lược chi phí/ giá thành của 1 mô hình thực tế.
Thông qua quá trình tìm hiểu, tham khảo kết quả của mô hình nuôi giun quế kết hợp chăn
nuôi sản xuất do Sở khoa học và công nghệ Bình Thuận phát động, chúng tôi đưa ra bảng tính
toán dự kiến hiệu quả kinh tế mà 1 mô hình mang lại.
57
PHẦN NỘI DUNG
Thành Sản Lợi
Sản Số lượng Số lượng
Thời Đơn tiền (nghìn Tổng phẩm Đơn Thành Tổng nhuận
phẩm (kg) (kg)
gian giá đồng) chi thu giá tiền thu (nghìn
đầu tư
hoạch đồng)
Giun Giun
sinh 20 20 400 sinh 0 0 0
khối khối
Rác
hữu cơ
Giun
(cỏ, dây
thương
Tháng thứ
thanh 60 0 0 0
phẩm
1
long…)
21,2 0 -21,2
Công
chăm
sóc Phân
Khấu 0 0 0
giun
hao vật 21
tư
Giun Giun
sinh 0 0 0 sinh 0 0 0
khối khối
Rác
hữu cơ
(cỏ, dây Giun
thanh 50 thương 0 0 0
Tháng
thứ 2
long…) phẩm
1,2 0 -1,2
Công
chăm
sóc Phân
Khấu 0 0 0
giun
hao vật 1,2
tư
Giun Giun
sinh 0 0 0 sinh 0 0 0
khối khối
Rác
hữu cơ
Tháng thứ 3
Giun
(cỏ, dây 1,2 2200 2198.8
50 thương 20 100 2000
thanh
phẩm
long…)
58
PHẦN NỘI DUNG
chăm giun
sóc
Khấu hao
vật tư 1,2
Giun Giun
sinh 0 0 0 sinh 0 0 0
khối khối
Rác
hữu cơ
Giun
(cỏ, dây
60 thương 25 100 2500
thanh
phẩm
long…)
Tháng
thứ 4
Phân
Khấu hao 80 2,5 200
giun
vật tư 1,2
Ghi chú:
Công chăm sóc không đáng kể nên có thể bỏ qua; khấu hao vật tư bao gồm 3 bóng đèn
60w, tiền điện tiêu thụ của 3 bóng trong 5h.
Lượng rác hữu cơ cho vào thùng mỗi lần một ít. Ngày đầu tiên cho 40 kg rác + sinh khối
giun, và sau 5 ngày giun sẽ ăn hết. Tính từ thời điểm này, cứ 5 ngày sẽ cho vào khoảng
10kg rác hữu cơ. Bình quân 1 tháng cho vào 1 thùng khoảng 100kg rác hữu cơ
59
PHẦN NỘI DUNG
Lợi nhuận sau 4 tháng thu được trên 1 thùng là: 4.875.000 đồng
So với số tiền đầu tư cho 1 mô hình ban đầu thì lợi nhuận thực tế thu được sau 5 tháng sẽ
là: 2.874.000 – 2.030.000 = 805.000 đồng.
Như vậy chỉ cần sau 4 tháng là chúng ta có thể hoàn lại vốn và có thể thu được lợi nhuận.
Bình quân mỗi tháng 1 mô hình mang lại cho ta khoảng 2.500.000 đồng.
Vậy sau 1 năm số tiền thu được trên 1 mô hình là:
800.000 + 8 * 2.500.000 = 20.800.000 đồng
Tuy nhiên lợi nhuận này vẫn tiếp tục tăng trong những đợt thu hoạch tiếp theo vì nuôi
giun quế không cần tái đầu tư con giống như các hình thức chăn nuôi khác nhưng hàng
tháng chúng ta vẫn có thể thu hoạch được.
Theo tìm hiểu của nhóm, thì bình quân mỗi gia đình 1 năm mất khoảng 30.000.000đ tiền
phân bón hữu cơ cho vườn thanh long 1000 trụ.
Theo tính toán của nhóm thì 1 thùng ứng với 100 trụ.
Với 1 hộ 1000 trụ thanh long thì sử dụng 10 thùng sẽ mang lại lợi nhuận về chi phí phân
hữu cơ trong 1 năm như sau:
20.800.000 x 10 – 30.000.000 = 178.000.000 đồng
Với những hộ có điều kiện họ có thể mua máy thái cỏ hiện có trên thị trường để tiết
kiệm thời gian băm cỏ. Chi phí khoảng 2 triệu / cái. Tuy nhiên chi phí phí này nếu so
với lợi nhuận thu lại sẽ không đáng kể.
=> Đây chỉ là bảng thống kê về lợi nhuận nếu bà con nuôi giun quế kết hợp với kinh
doanh sản phẩm từ giun quế mang lại. Tuy nhiên, tùy vào điều kiện của mỗi hộ gia đình
thì lợi nhuận này có thể tăng cao nếu bà con nuôi giun quế theo mô hình chăn nuôi khép
kín (nuôi giun kết hợp với nuôi gà và tận dụng phân giun làm phân bón để trồng cỏ cho
bò ăn…)
Đánh giá hiệu quả kinh tế so với mô hình nuôi giun của anh Tánh:
Với 100m2 đất, anh Tánh đã xây 1 bể nuôi giun, chứa được 3000kg sinh khối giun. Nếu
có được 3000kg sinh khối giun, thì mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn. Dưới đây là bảng đánh giá hiệu quả kinh tế mà mô hình của chúng
tôi mang lại so với mô hình của anh Tánh
Chí phí lắp Diện tích Chi phí Công Tổng chi
đặt, chi phí (m2) mặt bằng chăm phí (triệu
vật liệu (triệu/m2) sóc đồng)
(triệu đồng)
Mô hình 10 100 100 110
anh Tánh
Mô hình 60 7.2 7.2 67.2
―THÙNG
RÁC SINH
HỌC‖
Ghi chú:
- Theo quá trình tìm hiểu, nhóm được biết, giá đất ở khu vực khảo sát hiện là 1 triệu đồng/m2.
- Công chăm sóc xem như cả 2 mô hình đều như nhau
- Diện tích mặt bằng 1 thùng là 1,2m x 0,4 = 0,48m2
60
PHẦN NỘI DUNG
Vậy, việc sử dụng mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ sẽ tiết kiệm hơn mô hình hiện có
khoảng 110 triệu – 67,2 triệu = 42,8 triệu
Việc ứng dụng mô hình “THÙNG RÁC SINH HỌC” vừa tiết kiệm chi phí, vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cho bà con, đồng thời tiết kiệm thời gian trong quá trình
chăm sóc, thu hoạch. Hơn nữa mô hình còn góp phần bảo vệ môi trƣờng, do việc
vứt bừa bãi các loại rác hữu cơ nói chung và dây thanh long nói riêng hiện nay.
Đánh giá của cơ quan chức năng
Với mô hình hiện có cùng với sản phẩm thu được, nhóm chúng tôi đã đến trao đổi tư
vấn Trung tâm khuyến nông – khuyến ngu tỉnh Bình Thuận để xem nhu cầu sử dụng
của bà con nông dân hiện nay cũng như đánh giá sơ lược về mô hình.
Mô hình đã nhận được sự đánh giá cao của trung tâmvề chất lượng.
Với khoảng thời gian 2 tháng ( 20/6 đến 20/8/2013), nhóm đã tiến hành làm thí
nghiệm trên mô hình “Thùng rác sinh học” và đã có đƣợc những kết quả thí nghiệm
đạt yêu cầu. Nhƣ vậy, chỉ trong vòng 2 tháng, nhóm đã thực hiện trọn vẹn một mùa
thu hoạch.
61
HOLCIM PRIZE 2013
62
PHẦN KẾT LUẬN
VI. KẾT LUẬN:
Việc ứng dụng mô hình ―THÙNG RÁC SINH HỌC‖ không chỉ mang lại hiệu quả
kinh tế, mà còn tạo ra một vòng tuần hoàn sinh học trong tự nhiên, góp phần bảo vệ
môi trường đang ngày càng bị hủy hoại bởi lượng rác thải rất lớn từ các đô thị.
Rác từ cây
Cây thanh long
thanh long
Giun quế
63
PHẦN KẾT LUẬN
Mô hình đảm bảo đầy đủ các tiêu chí phát triển bền vững:
TÁI CHẾ
65
PHỤ LỤC
Xử lý dây thanh
long bị cắt bỏ nhƣ Tần suất %
thế nào?
Đốt 2 6.7
Chôn 4 13.3
30 100.0
Có 23 76.7
Không 6 20.0
30 100.0
Không biết 0 0
30 100.0
66
Nơi lấy phân hữu cơ Tần suất %
30 100
30 100.0
30 100.0
30 100.0
67
THÔNG TIN MỘT SỐ HỘ GIA ĐÌNH TIÊU BIỂU
68
Tên chủ hộ Diện tích Số lƣợng trụ Thời gian trồng
đất (ha) thanh long
ANH TRÖC 0.7 700 8
69
Để đảm bảo đề tài được ứng dụng rộng rãi, chúng tôi đã làm đơn để xin sự xác
nhận của Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh Bình Thuận về việc sẽ sẵn
sàng giúp đỡ, tư vấn trong việc vận động bà con sử dụng.
70
PHỤ LỤC 1: HÌNH ẢNH
Hình 1. Dây thanh long bị vứt ven kênh, rạch gây ô nhiểm nguồn nước, và
làm lan truyền các loại mầm bệnh.................................................................5
Hình 2. Mô hình trồng thanh long theo trụ ở Bình Thuận.............................5
Hình 3. Thân thanh long bị vứt tràn lan, cùng với rác thải sinh hoạt, gây
mùi hôi thối....................................................................................................7
Hình 4. Nuôi giun quế theo luống của anh Tánh.........................................16
Hình 5. Nuôi giun quế trong chậu của anh Tánh.........................................17
Hình 6. Anh Tánh (trái) cùng với nhóm thực hiện.......................................18
Hình 7 . Chi tiết các bộ phận của mô hình..................................................24
Hình 8. Kích thước của “thùng rác sinh học”và khây đèn ........................25
Hình 9. Chi tiết mặt cắt của mô hình..........................................................25
Hình 10. Các kích thước của thùng (đơn vị: mm).......................................26
Hình 11.Các khây gỗ nghiêng 15o để dễ dàn đều rác vào thùng ................27
Hình 12. Cấu tạo của khây gỗ.....................................................................28
Hình 13. Bộ phận dẫn nhiệt – thông thoáng...............................................28
Hình 14. Bộ phận cho giun di chuyển qua 2 thùng.....................................29
Hình 15. Bộ phận hút – giữ ẩm...................................................................29
Hình 16. Các chi tiết khác của thùng..........................................................30
Hình 17. Cấu tạo khây đèn.........................................................................31
Hình 18. Khây thu hoạch giun....................................................................31
Hình 19. Chuẩn bị ván gỗ để làm mô hình.................................................32
Hình 20. Hoàn thiện bề mặt gỗ - sơn chống thấm các khây gỗ..................32
Hình 21. Kiểm tra khả năng vận hành của sản phẩm.................................32
Hình 22. Mô hình gồm 2 thùng ghép đối xứng và gắn liền với nhau bằng
bản lề, móc khóa. Các khây gỗ được lắp nghiêng một góc 15o ..................33
Hình 23. Bộ phận dẫn nhiệt – thông thoáng...............................................33
Hình 24. Bộ phận cho giun chuyển tiếp giữa 2 thùng.................................33
Hình 25. Lưới thép cố định mút hút- giữ ẩm...............................................34
Hình 26. Nắp mở ra dễ dàng để đổ rác vào thùng......................................34
Hình 27. Móc khóa hạn chế khe hở ở mặt tiếp giáp giữa 2 thùng...............35
Hình 28. Khây đèn và khây thu hoạch giun.................................................35
Hình 29. “Thùng rác sinh học” khi hoàn thành..........................................36
Hình 30. Nhóm cùng với mô hình ...............................................................36
Hình 31. Đổ hỗn hợp rác vào thùng............................................................37
Hình 32. Quy trình thu giun và tái sử dụng mô hình..................................38
71
Hình 33. Xoay nhẹ thùng để thu phân giun..................................................39
Hình 34. Bác Ngọc Bình cùng vợ đang làm vườn........................................39
Hình 35. Bác Bình là nhóm trưởng của nhóm sản xuất thanh long VietGAP
Kim Bình.......................................................................................................40
Hình 36. Gia đình bác Bình cùng với nhóm thực hiện.................................40
Hình 37. Hỗn hợp cỏ và thân thanh long đã được cắt nhỏ..........................41
Hình 38. Đổ hỗn hớp rác vào thùng.............................................................41
Hình 39. Tiến hành đo nhiệt độ và độ pH của rác trong thùng...................42
Hình 40. Độ ẩm vẫn được duy trì tốt trong 10 ngày thí nghiệm.................43
Hình 41. Kết quả độ pH thu được sau 10 ngày thí nghiệm ở khoảng mức
7...................................................................................................................43
Hình 42. Khây đèn được áp vào bên hông thùng........................................44
Hình 43. Kiểm tra nhiệt độ bên truyền vào bên trong thùng.......................44
Hình 44. Giun quế bò qua thùng 2 để tránh nhiệt độ cao bên thùng 1(trái)
và số giun thu được sau 3 tiếng mở đèn.......................................................45
Hình 45. Quy trình đổ phân giun quế ra ngoài...........................................46
Hình 46. Hố ủ phân.....................................................................................51
Hình 47. Ủ phân trên mặt đất......................................................................51
Hình 48. Nhà ủ phân....................................................................................51
Hình 49. Rác hữu cơ.....................................................................................51
Hình 50. Đống rác ủ hoai mục....................................................................52
Hình 51. Trùn quế.........................................................................................53
Hình 52. Khả năng sống trong nước của trùn quế......................................53
Hình 53. Mô hình giun quế của ông Lý, «vua giun quế» lớn nhất miền
Bắc...............................................................................................................54
72
PHỤ LỤC 2: BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ: Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thuốc
cỏ. .................................................................................................................7
(Nguồn: khảo sát 107 trường hợp điều trị tại bệnh viện ung bướu tphcm
2009 -2010)..................................................................................................10
Bảng. Khảo sát chi phí phân chuồng hằng năm của 5 hộ trồng thanh long
Bảng. Kiểm tra nhiệt độ rác trong thùng trong 10 ngày..............................42
Bảng. đánh giá các điểm nổi trội của mô hình “THÙNG RÁC SINH
HỌC”...........................................................................................................47
Bảng. So sánh thành phần dinh dưỡng giữa thịt giun quế với một số thức ăn
chăn nuôi thông thường...............................................................................55
Bảng. Hàm lượng N, P, K tổng số trong phân giun và phân gia cầm..........56
Bảng. thống kê sơ lược chi phí/ giá thành của 1 mô hình thực tế................57
Bảng. tính toán dự kiến hiệu quả kinh tế mà 1 mô hình mang lại...............58
Bảng. đánh giá hiệu quả kinh tế mà mô hình của chúng tôi mang lại so với
mô hình của anh Tánh.................................................................................60
73