You are on page 1of 34

BỘ MÔN : QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI

QUỐC TẾ

Giáo viên hướng dẫn : Doãn Nguyên Minh


Mã lớp học phần : 2114ITOM0511
Nhóm : 5
ĐỀ TÀI : TRÌNH BÀY QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA. XÂY DỰNG VÀ PHÂN TÍCH MỘT QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỤ THỂ.

PHẦN I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, QUY TRÌNH HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU :

1.1 Khái quát về hoạt động nhập khẩu :

Khái niệm: Nhập khẩu hay nhập cảng là các giao dịch về hàng hoá và dịch vụ qua
đường biên giới quốc gia ngoài nước vào trong nước. Hàng nhập khẩu của nước tiếp
nhận hàng hóa, dịch vụ là hàng xuất khẩu của một nước gửi đi bán hàng hóa, dịch vụ
đó. Nhập khẩu và Xuất khẩu là những giao dịch tài chính của Thương mại Quốc tế.
Đặc điểm :
Nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong nước. Hoạt động
nhập khẩu có những đặc điểm sau:
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc tế
và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế.
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao dịch
thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C...
- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như:
USD, bảng Anh...
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo
điều kiện CIF, FOB...
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ tục
phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề
phòng rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp tác lâu dài.
Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của các
nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
Vai trò :
Nhập khẩu là một trong hai hoạt động cấu thành ngoại thương. Có thể hiểu đó là việc
mua hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản
xuất nhằm mục đích thu lợi. Nhập khẩu thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa
nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế Thế giới.
- Nhập khẩu tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của
sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển
trong xã hội.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt
buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã
hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
- Nhập khẩu xóa bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự
cấp, tự túc.
- Nhập khẩu giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hóa hiếm hoặc quá hiện đại mà
trong nước không thể sản xuất được).
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước khác
nhau, tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so
sánh của đất nước trên cơ sở chuyên môn hóa.

Phân loại nhập khẩu :

1. Nhập khẩu trực tiếp:


-Theo cách thức này, bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua và
việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, bên bán có
thể chỉ bán mà không mua. Hoạt động chủ yếu là doanh nghiệp trong nước nhập khẩu
hàng hoá, vật tư ở thị trường nước ngoài đem về tiêu thụ ở thị trường trong nước.
- Đặc điểm: Được tiến hành một cách đơn giản. Bên nhập khẩu phải nghiên cứu thị
trường, tìm kiếm đối tác, ký kết hợp đồng và thực hiện theo đúng hợp đồng, phải tự bỏ
vốn, chịu mọi rủi ro và chi phí giao dịch, nghiên cứu, giao nhận,… cùng các chi phí có
liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, thuế nhập khẩu…

2. Nhập khẩu ủy thác:


Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức nhận làm dịch vụ
nhập khẩu. Hoạt động này được làm trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa các doanh
nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế.
-Đặc điểm: Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn,
không phải xin hạn ngạch, không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập, giá trị
hàng nhập chỉ được tính vào kim ngạch XNK không được tính vào doanh thu. Khi
nhận uỷ thác phải làm hai hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá, vật tư với nước
ngoài và một hợp đồng uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước.

3. Nhập khẩu tái xuất:


Tái xuất là xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá trước đây được nhập khẩu,
chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu không phải để tiêu
thụ trong nước mà để xuất sang một nước thứ ba nhằm thu lợi nhuận. Giao dịch tái
xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn
vốn bỏ ra ban đầu.
-Đặc điểm:
+Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng sao cho
thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
+Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu và
một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.
+Doanh nghiệp tái xuất được tính kim ngạch trên cả hàng tái xuất và hàng nhập,
doanh số tính trên giá trị hàng hoá tái xuất do đó vẫn chịu thuế.
+Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển thẳng từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền phải do
người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu.

Quy trình nhập khẩu hàng hóa :

1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu

● Xin giấy phép nhập khẩu:


Xin giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý
hàng nhập khẩu. Tuy nhiên không phải mặt hàng nào cũng phải xin phép nhập. Tùy
theo quy định của từng quốc gia và tùy từng giai đoạn mà số lượng các mặt hàng phải
xin phép nhập khẩu cũng khác nhau. Nếu hàng nhập khẩu nằm trong diện phải xin
phép nhập khẩu của quốc gia đó, đơn vị kinh doanh nhập khẩu bắt buộc phải xin phép
mới có thể thực hiện được hợp đồng nhập khẩu. Theo quy định của Việt Nam (Nghị
định 12/2006/NĐ-CP), việc xin phép nhập khẩu bắt buộc phải thực hiện đối với hàng
thuộc diện cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện, hoặc chưa từng nhập khẩu và lưu
hành tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng cấm nhập khẩu: Theo quy định của Việt Nam,
hàng thuộc danh mục cấm nhập khẩu trong trường hợp cần thiết vẫn có thể được nhập
khẩu nếu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Danh mục hàng cấm nhập khẩu được
quy định tại phụ lục số 01 Nghị định 12/2006/NĐ-CP bao gồm 09 nhóm hàng
- Giấy phép nhập khẩu đối với hàng thuộc diện quản lý của Bộ Công Thương hoặc các
cơ quan quản lý chuyên ngành: các hàng hóa thuộc danh mục được quy định tại Phụ
lục số 01 Nghị định 12/2006/NĐ-CP phải xin phép của Bộ Công thương; Các hàng
hóa thuộc danh mục được quy định tại Phụ lục số 03 Nghị định 12/2006/NĐ-CP phải
xin giấy phép của các Bộ quản lý chuyên ngành.
- Giấy phép khảo nghiệm: Áp dụng đối với các loại hàng hóa lần đầu nhập khẩu vào
Việt Nam và hàng hóa ngoài danh mục đã được sử dụng tại Việt Nam, do cơ quan
quản lý chuyên ngành cấp. Căn cứ vào kết quả khảo nghiệm, cơ quan quản lí chuyên
ngành sẽ quyết định cho phép hay không cho phép hàng hóa được sử dụng tại Việt
Nam.
● Mở L/C:
Khi hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ, thì
việc đầu tiên và rất quan trọng đối với người nhập khẩu để thực hiện hợp đồng mà hai
bên đã thoả thuận là tiến hành mở L/C, việc mở L/C còn là hoạt động mang tính chất
tiền đề cho hoạt động giao hàng của người XK. Tuy nhiên trước khi mở L/C, bằng các
phương pháp kiểm tra và giám sát người nhập khẩu phải biết chắc chắn rằng người
XK sẽ có hàng để giao. Căn cứ để mở L/C là hợp đồng TMQT mà hai bên đã ký kết.
Để tiến hành mở L/C người nhập khẩu phải đến ngân hàng làm đơn xin mở L/C
trả tiền cho người xuất khẩu (đơn theo mẫu in sẵn của từng ngân hàng) và nộp tiền ký
quỹ. Đơn xin mở L/C là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân
hàng mở L/C và người xin mở L/C, đồng thời cũng là cơ sở để ngân hàng mở L/C cho
bên XK. Vì vậy nhà nhập khẩu phải chú ý đến nội dung của đơn xin mở L/C sao cho
chính xác, đúng mẫu đơn và phù hợp với nội dung mình mong muốn.
Nguyên tắc tu chỉnh L/C :
. Phải tu chỉnh trong thời gian hiệu lực của L/C.
. Nội dung tu chỉnh phải được hai bên thỏa thuận thống nhất.
. Sự tu chỉnh phải được thông báo cho các bên và cho ngân hàng.
. Nội dung tu chỉnh phải được xác nhận của ngân hàng mở L/C.
. Nội dung tu chỉnh phủ định nội dung trước của L/C.
● Thuê phương tiện vận tải
Nếu hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết theo điều kiện nhóm C và D
(Incoterms-2000) bao gồm điều kiện CFR, CIF, CPT, CIP, DES, DEQ, DDU, DDP thì
người xuất khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Còn nếu điều kiện cơ sở giao
hàng thuộc nhóm E và nhóm F bao gồm điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB thì người
nhập khẩu phải tiến hành thuê phương tiện vận tải. Phương tiện vận tải quốc tế bao
gồm: phương tiện vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường
ống... Mỗi một loại phương tiện vận tải đều có những ưu nhược điểm riêng, tuỳ từng
điều kiện cụ thể mà quyết định sử dụng loại phương tiện nào cho hợp lý và đạt hiệu
quả kinh tế.
Thông thường trong các hợp đồng xuất nhập khẩu đã quy định loại phương tiện
(đường biển hay đường sắt...) Khi đi thuê phương tiện vận tải người quản trị phải
quyết định: loại phương tiện đó như thế nào; hình thức thuê; thuê của hãng vận tải
nào; thời điểm thuê...
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT việc thuê phương tiện vận tải phải
dựa vào các căn cứ sau:
Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy định về đặc
điểm của phương tiện vận tải, quy định về mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc dỡ...
Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hóa: Khi thuê phương tiện vận tải
phải căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa tải trọng của phương tiện, từ đó tối
ưu hoá được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn
phương tiện đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Căn cứ vào điều kiện vận tải: Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng
hoá thông dụng hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình thường hay
tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở một chuyến
hay chuyên chở nhiều chuyến... Ở Việt Nam hiện nay hầu hết hàng hoá xuất nhập
khẩu được vận chuyển bằng đường biển.
● Tổ chức thuê phương tiện vận tải (tàu biển)
Việc thuê phương tiện vận tải phục vụ cho chuyên chở hàng hóa xuất nhập
khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với các tác nghiệp của quy trình thực hiện hợp đồng.
Nó trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng, đến sự an toàn của hàng hoá, dễ xảy ra
rủi ro và có liên quan tới nhiều nội dung khác trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Chính vì vậy khi thuê phương tiện vận tải cần phải tiến hành nghiên cứu, phân tích để
có quyết định thuê tàu cho thích hợp, đảm bảo thực hiện tốt được hợp đồng và hạn chế
được rủi ro.
Để thuê tàu, doanh nghiệp cần có đầy đủ thông tin về các hãng tàu trên thế giới,
về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các Công ước và Luật lệ quốc tế và
quốc gia về vận tải...Có thể áp dụng hình thức trực tiếp đi thuê tàu hoặc uỷ thác việc
thuê tàu cho một Công ty hàng hải như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải
(Vietfracht) công ty đại lý tàu biển Vosa, các đại lý tàu biển của nước ngoài tại Việt
Nam....
Tuỳ theo vào các trường hợp cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong
các phương thức thuê tàu sau:
+ Phương thức thuê tàu chợ (Liner): Tàu chợ là tàu chạy theo một hành trình và thời
gian xác định. Thuê tàu chợ có một số đặc điểm sau:
+ Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter): Thuê tàu chuyến là chủ tàu cho
người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu để chuyên chở hàng hoá giữa hai hay nhiều cảng
và nhận tiền cước thuê tàu do hai bên thỏa thuận. Thuê tàu chuyến có đặc điểm sau:
Xác định hình thức thuê tàu :
+ Thuê 1 chuyến (Single Voyage)
+ Thuê khứ hồi (Round Voyage)
+ Thuê nhiều chuyến (Consecutive Voyage)
+ Thuê bao cả tàu (Lumpsum)
- Nghiên cứu các hãng tàu trên các nội dung: Chất lượng tàu, chất lượng và điều kiện
phục vụ, mức độ đáp ứng nhu cầu về vận tải, giá cước, uy tín... để lựa chọn những
hãng tàu có tiềm năng nhất.
- Đàm phán và ký hợp đồng thuê tàu với hãng tàu. Nội dung chủ yếu của một hợp
đồng thuê tàu chuyến bao gồm:
+ Tên chủ tàu và người thuê tàu.
+ Quy định về con tàu
+ Thời gian tàu đến cảng xếp hàng.
+ Quy định về hàng hoá.
+ Quy định cảng xếp, cảng dỡ.
+ Quy định về chi phí xếp dỡ hàng
+ Cước phí và thanh toán cước phí.
+ Quy định thời gian xếp dỡ.
+ Thưởng phạt xếp dỡ
+ Trách nhiệm và miễn trách nhiệm của người chuyên chở.
● Mua bảo hiểm
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi
ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người được bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá thường phải vận chuyển đi xa,
trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn
thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh xuất nhập khẩu
thường mua bảo hiểm cho hàng hoá để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
Đối với hợp đồng ký kết theo điều kiện CIF, CIP (theo Incoterms 2000) người
bán có trách nhiệm phải mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện tối thiểu (điều
kiện C) với tổng trị giá hàng hóa cần bảo hiểm bằng giá CIF (hoặc CIP) + 10% CIF
(CIP). Còn khi ký hợp đồng xuất nhập khẩu theo điều kiện của nhóm E, F, C (theo
Incoterms 2000) tuỳ vào điều kiện cụ thể mà người nhập khẩu quyết định có mua bảo
hiểm hay không và nếu mua thì mua ở điều kiện nào. Tương tự như vậy khi ký hợp
đồng theo các điều kiện ở nhóm D ((theo Incoterms 2000) thì người xuất khẩu sẽ tuỳ
vào điều kiện cụ thể để đưa ra quyết định có mua bảo hiểm hay không và mua như thế
nào. Như vậy người quản lý phải đưa ra các quyết định: 1. Có mua bảo hiểm hay
không; 2. Nếu mua thì mua điều kiện bảo hiểm nào, trị giá bảo hiểm là bao nhiêu; 3.
Hình thức mua; 4. Mua ở hãng bảo hiểm nào; 5. Mua khi nào.

Để thực hiện được các quyết định trên khi mua bảo hiểm cho hàng hoá cần dựa
vào các căn cứ sau:
+ Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT. Một nguyên tắc
có tính cơ bản là rủi ro về hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người
XK hay nhập khẩu, thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Nguyên tắc này do điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng TMQT quy định.
Ngoại trừ trường hợp CIP và CIF người Bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm
cho hàng hoá ở phạm vi tối thiểu (điều kiện C).
+ Căn cứ vào hàng hoá vận chuyển: Khi đã phân định được trách nhiệm mua bảo
hiểm thì vấn đề đặt ra là có mua bảo hiểm hay không và nếu mua thì mua ở
điều kiện bảo hiểm nào. Khối lượng của hàng hoá, giá trị của hàng hoá và đặc
điểm của hàng hoá vận chuyển là các căn cứ quan trọng cho chúng ta lựa chọn
các quyết định trên. Nếu lô hàng hoá có giá trị lớn lại dễ chịu tác động quá
trình bốc xếp vận chuyển làm hư hỏng, hao hụt để tránh rủi ro cần bảo hiểm ở
điều kiện A mới đáp ứng nhu cầu.
+ Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện vận chuyển như: Loại phương
tiện vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ. Đặc điểm của
hành trình vận chuyển như: tính nguy hiểm của tuyến đường vận tải, chiến
tranh, cướp biển, bão…các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển,
chuyển tải... là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét,
phân tích để quyết định lựa chọn loại hình bảo hiểm cho thích hợp.
● Tổ chức mua bảo hiểm cho hàng hoá
Để tiến hành mua bảo hiểm cho hàng hoá, doanh nghiệp TMQT cần tiến hành
theo các bước sau:
Xác định nhu cầu bảo hiểm: Điều kiện bảo hiểm C; Điều kiện bảo hiểm B;
Điều kiện bảo hiểm A. Theo điều kiện này thì người bảo hiểm phải chịu trách nhiệm
về mọi rủi ro gây ra mất mát, hư hỏng cho hàng hoá bảo hiểm trừ những rủi ro ngoại
trừ.
Ngoài 3 điều kiện bảo hiểm gốc này ra còn một số điều kiện bảo hiểm khác nữa
như bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công...
- Xác định loại hình bảo hiểm. Các doanh nghiệp TMQT thường sử dụng hai loại hình
bảo hiểm chính: Hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo hiểm bao.
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm được ký kết cho từng chuyến
hàng chuyên chở từ địa điểm này đến địa điểm khác, được ghi trong hợp đồng bảo
hiểm.
+ Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm cho một khối lượng hàng vận chuyển
trong nhiều chuyến kế tiếp nhau (thường thời hạn là 1 năm).
- Lựa chọn công ty bảo hiểm: Trừ trường hợp trong hợp đồng chỉ định rõ công ty bảo
hiểm, còn thông thường doanh nghiệp lựa chọn các công ty bảo hiểm có uy tín và có
quan hệ thường xuyên, tỷ lệ phí bảo hiểm thấp và thuận tiện trong quá trình giao dịch.
Trong thực tiễn kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam thường mua bảo hiểm tại Bảo
Việt hoặc các công ty bảo hiểm hiện đang có mặt tại Việt Nam để tiện đòi bồi thường
nếu có tổn thất.
- Đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm, thanh toán phí bảo hiểm (I) nhận đơn bảo
hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm
Làm thủ tục hải quan
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa qua cửa khẩu Việt Nam (xuất khẩu
hoặc nhập khẩu) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan cho
hàng hóa xuất nhập khẩu theo Luật hải quan Việt Nam hiện hành gồm ba bước:
● Khai và nộp hồ sơ hải quan
Có hai hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử. Người nhập
khẩu phải lập một bộ hồ sơ hải quan bao gồm: tờ khai hải quan, hóa đơn thương mại,
hợp đồng mua bán hàng hóa, các chứng từ khác theo quy định… xuất trình cho cơ
quan hải quan. Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận được qua hệ thống quản lý rủi ro tự
động phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Khi khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan, doanh nghiệp cần chú ý:
+ Khai chính xác số lượng hàng hóa, khai đúng chủng loại và áp đúng mã để tính
thuế xuất nhập khẩu (nếu hàng hóa phải nộp thuế xuất nhập khẩu).
+ Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của hồ sơ hải quan.
+ Nộp thuế xuất nhập khẩu đẩy và đúng hạn.

● Xuất trình hàng hoá


Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để cơ
quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các hình
thức kiểm tra:
Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lộ hàng xuất khẩu, nhập khẩu là
nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia công xuất khẩu, hàng cùng chủng loại,
hàng đóng gói đồng nhất…
Kiểm tra toàn bộ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm pháp luật hải quan, lô hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Khi xuất trình hàng hóa doanh nghiệp phải thống nhất với cơ về địa điểm và
thời điểm kiểm tra hàng hóa vừa đảm bảo đúng quy định của cơ quan hải quan vừa tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình giao nhận hàng hóa và tối ưu hoá được các
chi phí.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu doanh nghiệp không nhất trí với
các kết luận của cơ quan hải quan, thì có thể yêu cầu giám định và dựa vào kết quả
giám định để xác định đúng mã số và chất lượng hàng hoá.
Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm
tra thực tế hàng hoá, hải quan sẽ bố quyết định sau:
● Cho hàng qua biên giới.
Cho hàng hoá qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại, phải
nộp bổ sung thuế xuất nhập khẩu.
Nếu doanh nghiệp không nhất trí với các kết luận của cơ quan hải quan, thì có
thể yêu cầu xem xét lại, nếu hai bên không thống nhất được thì doanh nghiệp có thể
khiếu kiện theo trình tự của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, trong thời hạn 5 năm cơ quan hải
quan được phép áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp.
Nhận hàng từ phương tiện vận tải
Để nhận hàng người nhập khẩu xuất trình bộ chứng từ nhận hàng do người xuất
khẩu cung cấp cho chủ phương tiện vận tải. Người nhập khẩu nhận về số lượng và
xem xét sự phù hợp về chất lượng, tên hàng, chủng loại, kích thước, thông số kỹ thuật,
bao bì, ký mã hiệu có đúng với thỏa thuận ghi trong hợp đồng không, và giám sát việc
giao nhận phát hiện những sai phạm để giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh,
thanh toán các chi phí giao nhận hàng hóa.
● Nhận hàng từ tàu biển:
Bao gồm các bước sau:
+) Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng.
Ký hợp đồng ủy thác cho cơ quan ga cảng về việc giao nhận hàng từ nước ngoài về.
Xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng,
điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ giao nhận và bảo quản hàng hóa.
Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hóa như vận đơn, lệnh giao
hàng…
+) Tiến hành nhận hàng: Nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng
loại, chủng loại, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì, ký mã hiệu của hàng hóa so với
yêu cầu đã thỏa thuận trong hợp đồng. Người xuất khẩu phải kiểm tra, giám sát việc
giao nhận phát hiện các sai phạm và giải quyết các tình huống phát sinh.
+) Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cơ quan ga cảnh.
● Nhận hàng chuyên chở bằng container, bao gồm các bước:
+) Nhận đơn và các chứng từ khác.
+) Trình vận đơn và các chứng từ khác (hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói…) cho
hãng tàu để đổi lấy lệnh giao hàng (D/O).
Nhà xuất khẩu đến trạm hoặc bãi container để nhận hàng.
Nếu hàng đủ container (FCL), người xuất khẩu muốn nhận container về kiểm tra tại
kho riêng thì trước đó phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề nghị
hãng tàu để mượn container, vận chuyển container về kho riêng, dỡ hàng sau đó trả
container rỗng cho hãng tàu. Nếu hàng không đủ container (LCL) doanh nghiệp đến
bãi container làm thủ tục nhận hàng tại kho CFS và vận chuyển hàng về kho của
doanh nghiệp.
+) Nhận hàng chuyên chở bằng đường sắt
Nếu hàng đầy toa xe, nhận cả toa xe kiểm tra niêm phong, kẹp chì làm thủ tục hải
quan, dỡ hàng, kiểm tra hàng hóa tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho của doanh
nghiệp.
Nếu hàng hóa không đủ toa xe, người nhập khẩu nhận hàng tại trạm giao hàng của
ngành đường sắt tổ chức vận chuyển hàng hóa về kho riêng.
+) Nhận hàng chuyên chở bằng đường bộ
Nếu nhận tại cơ sở của người nhập khẩu (thường là đầy một xe hàng) ngừng nhập
khẩu làm thủ tục và chịu trách nhiệm bốc hàng xuống để nhận hàng.
Nếu nhận tại cơ sở của người vận tải người nhập khẩu phải kiểm tra hàng và tổ chức
vận chuyển hàng về kho riêng.
+) Nhận hàng chuyên chở bằng đường hàng không
Người nhập khẩu làm thủ tục nhận hàng tại trạm giao nhận hàng không và tổ chức vận
chuyển hàng về kho riêng của mình.
● Kiểm tra chứng từ và thanh toán hàng nhập khẩu
Kiểm tra chứng từ
Sau khi L/C có hiệu lực, người xuất khẩu sẽ tiến hành giao hàng, đồng thời gửi bộ
chứng từ đến cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu phải tiến hành kiểm tra bộ
chứng từ. Nội dung bộ chứng từ thể hiện được trách nhiệm của người xuất khẩu trong
vấn đề giao hàng. Thông qua việc kiểm tra chứng từ có thể biết được người xuất khẩu
có giao hàng đúng như thỏa thuận trong hợp đồng hay không. Nếu bộ chứng từ phù
hợp thì người nhập khẩu nhận chứng từ để nhận hàng và thanh toán tiền hàng, nếu bộ
chứng từ không phù hợp thì từ chối nhận chứng từ.
● Thanh toán
Một số phương thức thanh toán quốc tế: phương thức điện chuyển tiền, nhờ
thu, trả ngay, ghi sổ và phương thức tín dụng chứng từ (L/C). Trong trường hợp thanh
toán bằng L/C được sử dụng nhiều nhất do đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên trong
hợp đồng. Sau khi L/C được người xuất khẩu chấp nhận và tiến hành giao hàng, đồng
thời gửi bộ chứng từ nhận hàng (gồm các chứng từ nhận hàng quy định rõ trong L/C:
hóa đơn thương mại, vận đơn, giấy bảo hiểm, giấy chứng nhận xuất xứ, bản kê đóng
gói… cho người nhập khẩu. Người nhập khẩu phải tiến hành kiểm tra bộ chứng từ,
nếu thấy hợp lệ thì trả tiền cho Ngân hàng hoặc cho nhà xuất khẩu, nhận bộ chứng từ
đi nhận hàng.
● Giám định hàng hóa, khiếu nại và giải quyết tranh chấp
Thông thường hàng hóa sẽ được giám định lại về chất lượng, số lượng, mẫu
mã, bao bì… Nếu có sự sai khác với L/C người nhập khẩu sẽ khiếu nại người xuất
khẩu hoặc người chuyên chở. Khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong
quá trình thực hiện hợp đồng, khiếu nại trước hết được giải quyết thông qua thương
lượng, thỏa thuận giữa hai bên, sau đó nếu hai bên không thể giải quyết được phải đề
đơn lên trọng tài quốc tế để giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp, khiếu nại giúp
các bên hiểu rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhau.
Đồng thời thông qua khiếu nại các tranh chấp được giải quyết, đảm bảo quyền lợi của
các bên mà không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên.

PHẦN II. QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU THỊT LỢN
VỤN ĐÔNG LẠNH CỦA CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU TRƯỜNG
PHÁT.

Giới thiệu về Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát.


Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát.
Địa chỉ: Số 59 Ngõ 199 Lò Đúc, phường Đống Mác, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Giám đốc: Dương Ngọc Hiếu
Tình trạng hoạt động: Doanh nghiệp tạm dừng hoạt động hoặc đã ngừng hoạt động từ
ngày 09/05/2013
Thương hiệu:
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát là nhà nhà nhập khẩu và phân phối phối
các thương hiệu thịt bò chất lượng, nổi tiếng từ các quôc gia Nhật, Mỹ, Úc.Với
phương châm " Mua chữ Tín , bán niềm Tin"  chúng tôi luôn đặt mình vào vị trí của
khách hàng để phục vụ theo nguyên tắc.
♦ Chất lượng: 
Với nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương maị quốc tế, công ty
Trường Phát luôn có mối quan hệ  tốt đối tác xuất khẩu uy tín trên toàn cầu, nguồn
hàng dồi dào với nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Sản phẩm của các nhà sản xuất do công
ty cung cấp được  thực hiện nghiêm ngặt vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo đúng
quy định quốc tế và theo tiêu chuẩn ISO, HACCP của châu Âu từ khâu sản xuất tại
nhà máy. Các sản phẩm được kiểm tra nghiêm ngặt bởi cơ quan Thú Y đạt chất lượng,
sau đó sản phẩm mới được phân phối đến tay người tiêu dùng. 

♦ Trách nhiệm:
Bất cứ khách hàng tìm đến sản phẩm của Trường Phát, công ty luôn ý thức được tầm
quan trọng của tính chất công việc. Mọi sai sót, chậm trễ của Trường Phát sẽ là mang
đến sự tổn thất lớn cho quý khách hàng. luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu để
tạo ra được chất lượng tốt nhất khi khách hàng tìm kiếm đến đấy.

♦ Mục tiêu:
- Không ngừng tìm kiếm nguồn sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh trên thế
giới nhằm đem đến cho khách hàng nguồn thực phẩm có chất lượng tốt và giá cả cạnh
tranh nhất.
- Giữ mối quan hệ tối với kênh phân phối hiện có, mở rộng kênh phân phối mới, tăng
cường đội ngũ bán hàng, chăm sóc khách hàng, đội ngũ giao hàng chuyên nghiệp.
- Luôn mong muốn được phục vụ các khách hàng một cách tốt nhất về chất lượng và
dịch vụ, luôn lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của khách hàng để Công ty TNHH
Trường Phát có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.

Giới thiệu về Công ty xuất khẩu Van Rooi Meat B.V


Được thành lập từ tháng 12 năm 1984, công ty Van Rooi Meat là tiếng nói của
người nông dân và người tiêu dùng, thấu hiểu các tín hiệu từ thị trường và đưa vào các
quy trình sản xuất và sản phẩm của công ty.
Vị trí của Van Rooi Meat ở Helmond rất mạnh do được sản xuất hoàn toàn dưới
một mái nhà. Việc mở rộng cơ sở sản xuất Helmond tối ưu hóa tham vọng này. Gần
đây, Van Rooi Meat sản xuất các sản phẩm đã tách hạt để bán lẻ với số lượng lớn và
đóng gói sẵn để bán lẻ ở Helmond. Các công ty chuyên biệt trong Van Rooi Group
cũng là một bổ sung tuyệt vời cho các dịch vụ.
Van Rooi Meat đóng vai trò hướng dẫn trong nhóm và sẵn sàng thể hiện bản lĩnh
tài năng của mình với các công ty khác. Cùng với những nhân viên tận tâm của mình,
Van Rooi Meat làm việc hàng ngày theo yêu cầu (cụ thể) của khách hàng. Một quá
trình liên tục đưa ra quyết định và điều chỉnh.
Lợn của Van Rooi Meat chủ yếu đến từ tỉnh Brabant và Limburg. Tính minh
bạch và khả năng truy xuất nguồn gốc, đối với khách hàng, là những mũi nhọn quan
trọng. Thịt bò của Van Rooi Meat đến từ Hà Lan, Ireland và Pháp. Luôn có gia vị đẹp
mắt, ngon ngọt và mềm.
Địa chỉ: 5704 RH Helmond, Hà Lan
Số điện thoại: +31 (0) 492 - 77 99 00
Fax: +31 (0) 492 - 77 99 01
Email: info@vanrooigroup.com
Các giấy phép chứng nhận của công ty:
2.1. Xin giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý nhập
khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải xin giấy phép
nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó.
Mặt hàng thịt lợn vụn đông lạnh của công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát
không thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hay nhập khẩu có điều kiện theo quy
định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2015 của Chính phủ.
Tuy nhiên, công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát cần kiểm tra xem công
ty Van Rooi Meat B.V có sản phẩm Thịt lợn vụn đông lạnh đã được phép xuất khẩu
vào Việt Nam hay chưa. Công ty có thể tra cứu trong website của Cục thú y. Trong đó
có danh sách các doanh nghiệp của các quốc gia đủ điều kiện xuất khẩu thịt và sản
phẩm thịt động vật vào Việt Nam.

Ngoài ra, mặt hàng thịt lợn vụn đông lạnh khi làm thủ tục nhập khẩu vào Việt
Nam thuộc đối tượng hàng hóa phải kiểm dịch động vật trước khi thông quan theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN
ngày 25/7/2005 và thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
trước khi thông quan (đăng ký với Bộ Công Thương) theo Nghị định số 38/2012/NĐ-
CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật an toàn
thực phẩm.
Bộ hồ sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm: Giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh hoặc giấy phép kinh doanh, bản sao hợp đồng ngoại đã kí kết với đối tác, đơn
xin các giấy phép nhập khẩu, phiếu hạn ngạch ( nếu mặt hàng thuộc diện quản lí bằng
hạn ngạch), hợp đồng, ủy thác nhập khẩu (nếu trường hợp NK là ủy thác), các giấy tờ
có liên quan. Hồ sơ sẽ được gửi cho bộ quản lý trực tiếp xem để xem xét và cấp giấy
phép nhập khẩu

2.2. Thực hiện bước đầu trong khâu thanh toán


- Mở L/C:
Hợp đồng nhập khẩu mà Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát được
thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ L/C trả chậm ngắn hạn (1 năm). Công
việc đầu tiên công ty phải làm để thực hiện hợp đồng là mở L/C.
Sau khi ký kết hợp đồng, đầu tiên Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát
sẽ căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa, xem rõ thời
điểm hai bên thỏa thuận mở L/C để làm đơn yêu cầu ngân hàng mở L/C. Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát cần làm đơn xin mở thư tín dụng gửi tới Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank), yêu cầu ngân hàng này mở 1
L/C cho Công ty Van Rooi Meat B.V hưởng.
Các bước công ty Trường Phát cần làm để mở L/C:
Để có thể xin mở L/C, điều kiện công ty cần phải có:
• Nguồn vốn đảm bảo thanh toán LC
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
• Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh
• Xuất trình thêm giấy phép cần thiết theo quy định.
• Bắt buộc Công ty phải có tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng mở L/C.
Chuẩn bị hồ sơ gửi cho ngân hàng gồm có:
• Thư yêu cầu phát hành L/C (theo mẫu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(Vietnam Development Bank)
• Một bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương
đương như hợp đồng, đơn đặt hàng có xác nhận của Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Trường Phát và Công ty Van Rooi Meat B.V.
• Một bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Giấy phép nhập khẩu.
Sau khi ký kết hợp đồng, đầu tiên Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát
sẽ căn cứ vào điều khoản thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa, xem rõ thời
điểm hai bên thỏa thuận mở L/C để yêu cầu ngân hàng mở L/C. Về thời gian mở L/C,
thông thường thì L/C được mở trước thời hạn giao hàng từ 20-25 ngày nếu như hợp
đồng không quy định ngày cụ thể mở L/C.
Thông thường khi mở L/C, người nhập khẩu phải ký quỹ để đảm bảo khả năng
thanh toán. Số tiền ký quỹ tùy thuộc vào quan hệ, uy tín của người nhập khẩu theo
đánh giá của ngân hàng và khả năng tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu.
Số tiền ký quỹ có thể từ 0% đến 100% tùy thuộc vào giá trị lô hàng cũng như yêu cầu
của ngân hàng. Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát lựa chọn phương thức
thanh toán L/C trả chậm thì mức ký quỹ sẽ thấp hơn L/C trả ngay.
Ngân hàng sẽ xem xét hợp đồng ngoại thương và các giấy tờ khác, nếu xét thấy
phù hợp, hợp lí thì sẽ tiến hành mở L/C cho công ty.
Khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam thông báo mở L/C, Công ty TNHH xuất
nhập khẩu Trường Phát sẽ liên hệ với ngân hàng để kiểm tra các chi tiết của L/C có
phù hợp với hợp đồng không rồi nhờ ngân hàng chuyển đến cho bên Công ty Van
Rooi Meat B.V. Nếu có điều gì chưa thích hợp cần tu chỉnh, công ty làm đơn yêu cầu
ngân hàng tu chỉnh L/C (theo sự thống nhất với nhà xuất khẩu - Công ty Van Rooi
Meat B.V), trong đó có ghi đầy đủ các chi tiết cần tu chỉnh.
- Kiểm tra bộ chứng từ:
Bộ chứng từ là do bên Công ty Van Rooi Meat B.V gửi cho ngân hàng thông báo
L/C.
Khi Ngân hàng Phát triển Việt Nam nhận bộ chứng từ, từ Hà Lan, họ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến đi điện chấp nhận
thanh toán (đối với L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ
đi điện thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời
thông báo cho người đề nghị mở L/C. Nếu người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng
L/C thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ giao bộ chứng từ
cho người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, nếu hai bên
không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả
bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên chỉ thị của ngân hàng xuất trình.
Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện, khi nhận được điện đòi tiền, ngân hàng
phát hành tiến hành thanh toán cho ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng
bồi hoàn thanh toán.
2.3. Thuê phương tiện vận tải:
- Căn cứ để thuê phương tiện vận tải: 
Trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thịt lợn vụn đông lạnh của Công
ty VAN ROOI MEAT B.V việc thuê phương tiện vận tải phải dựa vào các căn cứ
sau: 
Căn cứ vào hợp đồng: vì hợp đồng mua bán hàng hóa là điều kiện cơ sở giao
hàng FOB(Đình Vũ, Hải Phòng) Incoterms 2020 nên người nhập khẩu có trách nhiệm
thuê tàu vận tải. 

- Căn cứ vào khối lượng hàng hoá và đặc điểm hàng hoá: 
• Đặc điểm hàng hóa: hàng bảo quản nơi khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát, tránh ánh
nắng trực tiếp. 
• Khối lượng hàng hóa: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát

Nhập 100 tấn thịt đóng gói thành 100.000 túi (đã hút chân không), 1kg/1 túi
Sử dụng 15 Pallet box (Quy cách: 1200 ×8000 ×7400 mm ), 10.000 túi/1 Pallet box
Sử dụng 5 container lạnh 20’RF, nhiệt độ 0 ° C
Hàng được vận tải theo phương pháp gửi hàng FCL/ FCL.  
: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát thuê tàu chở vì công ty nhập khẩu
1 lô hàng có khối lượng không lớn, không đủ để thuê cả 1 con tàu. 

- Tổ chức thuê phương tiện vận tải (tàu biển): 


Để thuê tàu, : Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát cần có đầy đủ thông
tin về các hãng tàu trên thế giới, về giá cước vận tải, các loại hợp đồng vận tải, các
Công ước và Luật lệ quốc tế và quốc gia về vận tải... : Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Trường Phát có thể áp dụng hình thức trực tiếp đi thuê tàu hoặc uỷ thác việc thuê tàu
cho một công ty giao nhận hàng hóa quốc tế. 
Do lượng hàng vận chuyển là rất ít, : Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường
Phát nên thuê công ty giao nhận hàng hóa quốc tế để thuê tàu. Vì các forwarder
thường có mối quan hệ với hãng tàu, có nghiệp vụ chuyên môn và cước phí thuê tàu
cũng rẻ hơn so với Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát thuê tàu trực tiếp. 
Trong trường hợp Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát ủy thác cho
forwarder thuê tàu thì: 
- Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát sẽ gửi các thông tin về hàng hóa
cho forwarder. Sau đó, forwarder sẽ căn cứ vào các thông tin và yêu cầu của công ty
để sắp xếp phương án vận chuyển, nghiên cứu các hãng tàu cả về giá cước, lịch trình
tàu chạy,... và báo giá vận chuyển cho công ty nhập khẩu.
 - Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát sẽ đưa ra quyết định có đồng ý
với phương án giá do forwarder tìm kiếm được hay không, lựa chọn hãng tàu và kí
hợp đồng vận chuyển với forwarder. 
- Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát và forwarder lập bảng kê khai
hàng (Cargo list) và ký đơn xin lưu khoang (Booking note) để làm bằng chứng về hợp
đồng chuyên chở với hãng tàu. 
- Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát liên hệ với đối tác xuất khẩu là
Công ty VAN ROOI MEAT B.V để cung cấp thông tin về hãng tàu, lịch tàu,...và yêu
cầu bên xuất khẩu tập kết hàng để giao cho tàu và nhận vận đơn.
Kết luận: 
Công ty nên chọn ủy thác cho forwarder thuê tàu vì: đối với các công ty có giao
dịch thường xuyên với lượng hàng hóa không lớn, không có nhiều thông tin và các
mối quan hệ tốt với các hãng tàu bằng các công ty giao nhận vận chuyển hàng hóa
quốc tế (forwarder). Nên khi thuê forwarder sẽ có mức giá cước phù hợp, các sự cố
xảy ra liên quan đến thuê tàu sẽ do forwarder có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn để
giải quyết nhanh hơn.

2.4. Mua bảo hiểm:

❖ Nhu cầu bảo hiểm: 


Mặt hàng công ty nhập khẩu là thịt lợn vụn đông lạnh từ Hà Lan và căn cứ vào
điều kiện cơ sở giao hàng FOB(Đình Vũ, Hải Phòng) Incoterms 2020 đã ký kết trong
hợp đồng, người nhập khẩu chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa, căn cứ vào
hàng hóa vận chuyển và điều kiện vận chuyển của hàng hóa. Công ty có thể áp dụng 1
trong 3 điều kiện bảo hiểm sau đây:
⮚ Điều kiện bảo hiểm loại C (Institus cargo clause C: bảo hiểm
miễn tổn thất riêng).
⮚ Điều kiện bảo hiểm loại B (Institus cargo clause B: bảo hiểm tổn
thất riêng) 
⮚ Điều kiện bảo hiểm loại A (Institus cargo clause A: bảo hiểm mọi
loại rủi ro) 

Dựa theo những điều kiện kể trên, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát
chọn điều kiện bảo hiểm loại A là phủ hợp nhất để có thể đảm bảo được những rủi ro
trong quá trình vận chuyển hàng hóa về nước. Loại hình này sẽ đảm bảo hàng hóa
được vẩn chuyển đến nơi an toàn, đồng thời đảm bảo được chất lượng của hàng hóa.

❖ Loại hình bảo hiểm (Voyage/Open policy): 

Có hai hình bảo hiểm chính các công ty xuất nhập khẩu có thể lựa chọn: Hợp
đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) và Hợp đồng bảo hiểm bao (Floating Policy)
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát nhập khẩu thịt lợn vụn đông lạnh từ
Hà Lan, đây là mặt hàng cần được bảo quản nghiêm ngặt đúng tiêu chuẩn để đảm bảo
được chất lượng của hàng hóa. Đồng thời công ty chỉ nhập khẩu một chuyến hàng
trong một khoảng thời gian nhất định, không nhập nhiều lần trong một khoảng thời
gian nhất định nên công ty chọn Hợp đồng bảo hiểm chuyến sẽ vừa giảm thiểu rủi ro
quá trình vận chuyển vừa tiết kiệm được chi phí.

❖ Lựa chọn công ty bảo hiểm và ký kết hợp đồng:


Nếu trong hợp đồng nhập khẩu chưa chỉ rõ công ty bảo hiểm thì Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát sẽ tự lựa chọn công ty bảo hiểm có uy tín, đã có
mối quan hệ tốt với công ty sẽ giúp đàm phán được chi phí bảo hiểm phù hợp và thuận
tiện trong quá trình giao dịch. Công ty Bảo hiểm Bảo Việt đã có nhiều năm hợp tác,
đáp ứng đầy đủ được yêu cầu của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát. Vì
vậy công ty tiếp tục hợp tác với Công ty bảo hiểm Bảo Việt.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát điền đầy đủ thông tin vào mẫu Giấy
yêu cầu bảo hiểm hàng hóa của Công ty bảo hiểm Bảo Việt. Sau đó, công ty Bảo Việt
sẽ gửi hợp đồng bảo hiểm cho công ty Trường Phát để xem xét các điều khoản của
hợp đồng ký xác nhận khi đồng ý và tiến hành thanh toán phí bảo hiểm cho công ty
Bảo Việt
Mẫu giấy yêu cầu bảo hiểm hàng hoá như sau:
BẢO HIỂM HÀNG HOÁ
An tâm cơ nghiệp vượng trường

GIẤY YÊU CẦU BẢO HIỂM HÀNG HOÁ


PROPOSAL FORM FOR CARGO INSURANCE

Sau khi đã đọc kỹ và hiểu rõ các điều khoản, điều kiện bảo hiểm,
Đề nghị Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt bảo hiểm hàng hóa theo các
điều khoản, điều kiện và thông tin kê khai dưới đây:
BAOVIET INSURANCE CORP is requested to ensure the following
goods subject to the conditions and / or clauses as specified hereinafter:
YÊ £ £ Đơn
U CẦU Đơn BH £ Theo HĐBH bao/HĐBH
CẤP: bao chuyến/GCN nguyên tắc số

Insur
RE O ance
QUEST pen Policy/ contract
FOR: policy Certificate No.

THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM | INFORMATION OF THE


INSURED
Tên người được bảo hiểm | Name Điện thoại |
of the Insured Telephone

Địa chỉ liên hệ |


Address

Người thụ Điện thoại |


hưởng | Beneficiary Telephone

Địa chỉ liên hệ |


Address

Tên Người yêu cầu bảo hiểm | Mã số thuế | Tax


Customer’s name code

Địa chỉ liên hệ |


Address

MÔ TẢ HÀNG HÓA ĐƯỢC BẢO HIỂM | DESCRIPTION OF


GOODS INSURED
Tên hàng | Items

Ký mã hiệu | Marks Phương thức đóng gói


& Numbers bao bì | Nature, type of packing

Trọng
Số container và số Seal | Container lượng | Số lượng |
and Seal Number Weight Quanlity

£
£ Nguyên container £ Container chung £ Hàng Khác |
| Full container load chủ | Less container load xá | Bulk Other
Hợp đồng mua bán số |
LC số | L/C No. Sales contract No.

Hóa đơn thương mại số/phiếu giao hàng | Commercial invoice/


Delivery Note No.
MÔ TẢ HÀNH TRÌNH VẬN CHUYỂN | DESCRIPTION OF
COURSE OF TRANSIT
Phương thức vận chuyển Tên Tàu / máy
| Mean of transport

bay vận
Số vận đơn | B/L or AWB
No.
chuyển | Vesse

Ngày khởi hành | Date of


shipment namel / Flight No

Cảng xếp hàng | Port of Chuyến hành trình/


Loading

biển số xe ô tô |
Nơi khởi hành | Place of
Dispature
Voyage /

registration No.

Dự kiến ngày đến | Estimated


date of arrival
Cảng dỡ hàng | Port of
Discharge Nơi đến cuối cùng | Final
destination

Chuyển tải tại |

Trụ sở chính 104 Trần Hưng Đạo, P. Cửa Nam, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội | Tel
(+84 24) 3826 2614 | Fax (+84 24) 3825 7188 | Email bvvn@baoviet.com.vn
ĐIỀU KIỆN BẢO HIỂM | TERMS AND CONDITIONS OF INSURANCE COVERAGE
£ £ £ £
BAOVIET Điều khoản thịt đông lạnh (hỏng
QTCB2004: A B C máy 24 giờ) A
£
Institute Frozen Meat Clause (24
hours breakdown) C
£ £ £ £
ICC - Institute £ Air Điều khoản thực phẩm đông
Cargo Clauses (1.1.1982): A B C lạnh (ngoại trừ thịt đông lạnh) A
£
Institute Frozen Food Clause
(excluding frozen meat) C
£ £ £
ICC - Institute
Cargo Clauses (1.1.2009): A B C £ Air
QTND 2016 ( không
bảo hiểm rủi ro phụ) £
Các điều khoản hoặc các
rủi ro phụ khác | Other

TỔNG SỐ TIỀN BẢO HIỂM | TOTAL SUM INSURED


Trị giá hóa đơn | Invoice value £ FOB £ C&F £ CIF £ Other Cước vận chuyển |
Freight

£ £
Tổng số tiền bảo hiểm | FO C&
Total Sum Insured B F

Thanh toán bồi thường


tại | Claim payable at

Số lượng bản in đơn | Bản


No of policies/certificates chính/
Thời hạn thanh toán phí bảo hiểm |
Payment

Bản phụ/copy

Họ tên Người yêu cầu bảo hiểm và dấu công ty | Applicant’s signature and stamp
Ngày | Date
2.5. Làm thủ tục hải quan.
- Khai và nộp tờ khai hải quan: Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường
Phát có thể sử dụng
quy trình khai báo hải quan điện tử hàng nhập ECUS5 VNACCS/VCIS. Bao gồm các
bước:
Khai thông tin nhập khẩu (IDA):
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát khai các thông tin nhập khẩu bằng
nghiệp vụ IDA trước khi đăng kí tờ khai nhập khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ tiêu
trên màn hình IDA thì công ty mới gửi đến VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự
động cấp ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế xuất, tên tương ứng với các mã nhập vào,
tự động cấp ra các chỉ tiêu liên quan đến thuế xuất, tên tương ứng với các mã nhập
vào , tự động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho
bên phía Công ty TNHH Trường Phát tại màn hình đăng ký tờ khai-IDC. Khi hệ thống
cấp số thì bản khai thông tin nhập khẩu IDA được lưu trên hệ thống VNACCS.
Đăng ký tờ khai nhập khẩu (IDC): 
Sau khi nhận được màn hình đăng kí tờ khai IDC do hệ thống phản hồi thì Công
ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát cần phải kiểm tra các thông tin đã khai báo,
các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu thông tin chính xác thì gửi
đến hệ thống để đăng kí tờ khai. Trường hợp sau khi kiểm tra bên phía công ty phát
hiện có những thông tin không chính xác, cần sử đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ IDB
gọi lại màn hình khai thông tin nhập khẩu (IDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực
hiện các công việc tiếp theo. 

Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống sẽ tự động phân luồng, gồm 3 luồng:
xanh, vàng, đỏ: 
- Luồng xanh: Nếu trường hợp thuế nộp bằng 0 thì hệ thống sẽ tự động cấp phép
thông quan cho Công ty TNHH Trường Phát và xuất ra một “Quyết định thông quan
hàng hóa nhập khẩu”. Nếu trường hợp thuế khác 0 thì hệ thống sẽ tự động kiểm tra
các chỉ tiêu khai báo liên quan đến số thuế phải nộp sau đó xuất ra một “Chứng chỉ
ghi số thuế phải thu”. Khi Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát đã thực hiện
nộp thuế, phí, lệ phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế và lệ
phí của công ty rồi thì sẽ xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”. 
- Luồng vàng: Nếu hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử cho ra kết quả phân
luồng là Luồng vàng (có mức độ rủi ro ít hơn), hàng hóa phải được kiểm tra chi tiết hồ
sơ (Chứng từ giấy), nhưng miễn kiểm tra chi tiết hàng hóa. Sau đó nếu không phát
hiện thêm bất kỳ vi phạm nào, quá trình thông quan sẽ chuyển tới việc đóng phí , thuế
và làm nốt thủ tục là có thể nhận được hàng luôn tương tư như Luồng xanh. Bởi Công
ty TNHH Trường Phát là một doanh nghiệp chấp hành tốt luật pháp về hải quan nên
sẽ được miễn kiểm tra hàng hóa. 
- Luồng đỏ: Trường hợp hệ thống điện tử cho kết quả phân luồng là đỏ (có mức
độ rủi ro rất lớn), cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ sơ đồng thời kiểm tra
chi tiết hàng hóa. Nếu kiểm tra hàng hóa mà vẫn không được thông quan thì có thể bị
tịch thu. 
- Xuất trình hàng hóa: Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ Công ty TNHH Trường
Phát sẽ phải xuất trình hàng hóa để cơ quan kiểm tra thực tế hàng hóa. Có 3 mức độ
kiểm tra thực tế: 
• Kiểm tra toàn bộ lô hàng. 
• Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm. 
• Kiểm tra thực tế 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm. 
Khi xuất trình hàng hóa, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát phải thống
nhất với cơ quan hải quan về địa điểm và thời gian kiểm tra hàng hóa vừa đảm bảo
được đúng quy định của cơ quan hải quan vừa tạo điều kiện cho công ty trong quá
trình nhận hàng hóa và tối ưu hóa chi phí.
Một số trường hợp, chẳng hạn như sau khi hệ thống điện tử xác định được hình
thức, mức độ kiểm tra, nhưng cán bộ/nhân viên hải quan xét thấy việc xác định của hệ
thống là chưa chính xác (Do thông tin về các quy định, chính sách hàng hóa tại thời
điểm làm thủ tục chưa được cập nhật đầy đủ), cán bộ công chức hải quan sẽ đề xuất
Lệnh hình thức và mức độ kiểm tra khác phù hợp hơn, việc phân luồng sẽ được ghi
nhận lại (Có ghi rõ lý do điều chỉnh), sau đó chuyển cho lãnh đạo Chi cục Hải quan
xem xét và quyết định. 
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính: Sau khi có quyết định cho
phép xuất - nhập khẩu hay không từ phía hải quan, Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Trường Phát sẽ đóng thuế theo mức quy định và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác.

2.6. Tổ chức nhận hàng hóa với phương tiện vận tải: 
- Nhận hàng tại: Kho Tràng Tiên, KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội.
- Đại lý tàu vận tải biển : Do bên phía Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường
Phát quyết định thuê. (Do tiến hành theo điều kiện cơ sở giao hàng FOB Long Beach
Incoterms 2010) 
- Phương pháp nhận hàng: bằng Container nhận hàng FCL tại CY. 
Bước 1: Trước khi tàu đến, đại lý tàu biển sẽ gửi Giấy báo tàu đến (Arrival
Notice – A/N) cho Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát. Trong giấy báo tàu
đến (A/N) bao gồm các thông tin : 
- VESSEL / VOYAGE: Tên tàu / chuyến 
- Bill of lading (B/L): Vận đơn 
- CONT / SEAL No. : Số Container / Số chì
- PORT OF LOADING: Cảng xếp hàng 
- PORT OF DISCHARGE: Cảng dỡ hàng 
- ETD (Estimated Time of Departure): Dự định thời gian đi 
- ETA (Estimated Time of Arrival): Dự định thời gian đến 
- PORT / WAREHOUSE: Cảng / Kho hàng 
- LOCAL CHARGES: phí địa phương được trả tại cảng load hàng và cảng xếp
hàng 
- PICK UP D/O AT: Lấy lệnh giao hàng tại 
Phía công ty nhập khẩu cần kiểm tra rõ các thông tin ngày hàng đến, cảng đến,
số cont/seal, cũng như số lượng, trọng lượng hàng... kiểm tra các chi phí kèm theo, cụ
thể là cước tàu (ocean freight) và các khoản local charge tại cảng đến, xem đã đúng
với báo giá ban đầu chưa. 
Bước 2: Sau khi xác định đúng như báo giá ban đầu của hãng tàu thì phía công
ty nhập khẩu sẽ thực hiện việc chuyển tiền và nhận lệnh giao hàng (D/O – Delivery
Order). 
Nhân viên giao nhận của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát tới đại lý
tàu nhận D/O , khi đi cần mang theo :
- Hóa đơn thương mại 
- Vận đơn gốc (Original B/L) hoặc điện giao hàng (telex bill) 
- Giấy giới thiệu của đơn vị. 
- Giấy thông báo hàng đến ( Arrival Notice) 
Bước 3: Mang D/O cùng bộ chứng từ nhận hàng đến văn phòng quản lý tại cảng
để xác nhận D/O đồng thời mang 1 bản D/O đến Hải quan giám sát cảng để đối chiếu
với Manifest. 
- Nhận hàng theo FCL tại cảng CY: công ty TNHH nhập khẩu Trường Phát xuất
trình D/O có xác nhận giá trị ngày nhận hàng của hãng tàu cho thương vụ cảng hay
kho để biết vị trí hàng và lập phiếu xuất container hay lập phiếu xuất kho cho công ty
nhập khẩu 
Bước 4: Đến phòng Điều độ của cảng nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ container,
nộp biên lai thanh toán các phí này cùng với D/O để đổi lấy phiếu xuất kho cho phép
hàng rời khỏi cảng. 
Bước 5: Nhận hàng đủ Container FCL tại CY nên khi bên người chuyên chở dỡ
container khỏi tàu lên bãi container cảng đích thì bên phía Công ty TNHH xuất nhập
khẩu Trường Phát phải có vận đơn hợp lệ tại bãi container để lấy hàng. Đồng thời do
đây là hàng đủ Container (FCL) phía công ty nhập khẩu muốn nhận hàng container về
kiểm tra tại kho riêng thì phải làm đơn đề nghị với cơ quan hải quan, đồng thời đề
nghị hãng tàu để mượn container bằng cách điền vào giấy cam kết mượn container
theo mẫu sẵn của từng hãng tàu và đóng phí cược container theo quy định của mỗi
hãng tàu. 
Bước 6: Điều xe vận chuyển hàng về kho 
- Sau khi thanh lý xong, công ty nhập khẩu tới phòng thương vụ cảng, cầm lệnh
giao hàng còn hạn để đóng tiền in phiếu nâng container, hay còn gọi là phiếu EIR rồi
giao cho tài xế 1 số chứng từ như phiếu Eir, lệnh giao hàng, giấy mượn container về
kho riêng để tài xế trình hải quan giám sát cổng và tiến hành lấy container ra khỏi
cảng chở về kho.
- Trước khi container được nâng lên xe, tài xế cần phối hợp với điều độ cảng
kiểm tra kỹ tình trạng container nếu phát hiện hư hại thì đề nghị điều độ container xác
nhận lên phiếu Eir để tránh các chi phí sửa chữa container về sau không phải do lỗi
của công ty nhập khẩu. 
Bước 7: Rút hàng và trả Container rỗng 
Sau khi xe về tới kho, chú ý kiểm tra kỹ các thông tin sau: 
• Seal: Kiểm tra xem có khớp với seal trên Vận đơn (Bill) hay không, còn
nguyên Seal có dấu hiệu cắt hay chắp vá gì không, sau đó chụp hình lại trước khi cắt
seal. 
• Chụp mặt ngoài và mặt trong, ván sàn, 2 cánh cửa container, ván sàn, lỗ thông
gió, chuôi cắm điện nhằm xác định tình trạng container trước và sau khi rút hàng để
trong trường hợp container bị hư hại thì sẽ biết rõ chi phí sữa chữa đó bên nào chịu. 
- Trả container rỗng:
Container rỗng còn nguyên vẹn, tốt, sạch sẽ, nhân viên Công ty TNHH xuất
nhập khẩu Trường Phát có thể liên hệ với hãng tàu nhận tiền cước. Những giấy tờ xuất
trình khi lấy lại tiền cước : 
• Giấy xin mượn container (bản gốc) 
• Phiếu hạ container rỗng 
Và ngược lại nếu khi trả container rỗng cho hãng tàu, container bị hư hỏng và
xác định đó là lỗi do bên nhập khẩu thì công ty nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại
cho bên hãng tàu.

2.7. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu 

Tên Mã hàng hóa Số Quy cách Ghi chú


hàng lượng đóng gói
Thị 8936170700872 100 đóng gói -Sử dụng 15
t lợn vụn tấn thịt thành 100.000 Pallet box (Quy
đông túi (đã hút cách:
lạnh chân không), 1200 ×8000 ×7400 mm
1kg/1 túi ), 10.000 túi/1
Pallet box
-Sử dụng 5
container lạnh
20’RF, nhiệt độ
0° C
-Hàng được
vận tải theo
phương pháp gửi
hàng FCL/ FCL.

Sau khi nhận hàng:

Tên chỉ tiêu Mức và yêu cầu


1. Cảm quan
1.1. Trạng thái lạnh
đông Vuông vắn, đông cứng, lạnh dính tay, trên bề mặt
- Dạng bên ngoài khô, khi gõ có tiếng vang cho phép có ít tuyết trên bề mặt
và đáy của khối thịt, không được có lớp dịch mỏng và
nước đã đóng băng
- Màu sắc
Màu hồng tươi đặc trưng của thịt, chen lẫn màu trắng
đục sữa của mỡ
1.2. Trạng thái giải
đông Dài, có tính đàn hồi, khi ấn ngón tay không để lại dấu
- Dạng bên ngoài lún trên bề mặt thịt vết lún mất đi từ từ.
Không có hạch lâm ba, các ống máu lớn, mô liên kết
thô, không có mỡ bèo nhèo, gân sụn, thịt bị dập cơ.
Mỡ mềm dai, định hình
- Màu hồng đậm đến đỏ tươi, đặc trưng của thịt giải
đông, mỡ có màu trắng đục sữa
- Màu sắc
- Có mùi đặc trưng của thịt lạnh đông, không có mùi
chua, ôi, khét
- Mùi
- Vị nhạt đặc trưng của thịt lạnh đông
-Vị - Trong
- Nước luộc thịt
2. Nhiệt độ ở sâu  
6 cm của khối thịt -12oC
không lớn hơn  
3. Độ pH 5,5 - 6,0
4. Hàm lượng 35
amoniac (NH3) tính bằng
mg trong 100g thịt, không
lớn hơn
5. Hàm lượng axit 0,36 - 0,51
bay hơi tính bằng ml natri
hydroxyt (NaOH) 0,1 N
6. Phản ứng nước Trong, cho phép nước hơi đục
luộc thịt với đồng sunfat
7. Tạp chất Không cho phép

2.8. Thanh toán hàng nhập khẩu 


Phương thức thanh toán mà Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát lựa
chọn là phương thức thanh toán L/C trả chậm ngắn hạn (một năm). Với phương thức
thanh toán này, công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn, ngân
hàng mở L/C sẽ thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể trả
một lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận với thời hạn trong vòng một năm. 
Sau khi ngân hàng đồng ý mở L/C, ngân hàng sẽ gửi thư tín dụng cho ngân hàng
thông báo (bên phía công ty VAN ROOI MEAT B.V ) để tiến hành thông báo. Bên
xuất khẩu kiểm tra kỹ nội dung của thư tín dụng và chấp nhận giao hàng cho công ty,
đồng thời lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng và gửi cho ngân
hàng thông báo. 
- Bộ chứng từ bao gồm:
+ Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice) 
+ Vận đơn (B/L) 
+ Chứng từ bảo hiểm 
+ Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O); 
+ Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, trọng lượng (C/Q) 
+ Chứng từ giao hàng. 
+ Giấy chứng nhận kiểm dịch, giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Phiếu đóng gói. 
Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ hợp lệ cho ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ và thông báo kết quả kiểm tra cho công ty nhập
khẩu. Nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì ngân hàng mở L/C trả tiền hàng cho ngân
hàng thông báo và gửi bộ chứng từ nhận hàng cho công ty nhập khẩu là Công ty
TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát. 
Công ty sẽ nhận bộ chứng từ nhận hàng từ ngân hàng mở L/C và kiểm tra bộ
chứng từ. Nếu thấy phù hợp thì chấp nhận thanh toán tiền hàng cho ngân hàng, nếu
thấy không phù hợp thì có quyền từ chối thanh toán. 
Trong trường hợp có một vài rủi ro như khi nhận hàng nếu như hàng bị hỏng
hoặc lỗi hay người bán không giao hàng nhưng vẫn lập được bộ chứng từ phù hợp với
L/C. Và nếu ngân hàng không phát hiện được hành vi lừa đảo thì ngân hàng vẫn phải
trả tiền cho người bán, do ngân hàng chỉ xử lý bộ chứng từ mà không cần quan tâm
đến chất lượng của hàng hoá. Vì vậy, để bảo vệ quyền lợi của mình, công ty nhập
khẩu vẫn có quyền đình chỉ việc trả tiền của ngân hàng. Muốn vậy, công ty phải có
các bằng chứng về sự lừa đảo để làm căn cứ viết đơn yêu cầu tòa án ra lệnh cho ngân
hàng đình chỉ trả tiền. Nếu ngân hàng đã thanh toán rồi thì bên công ty nhập khẩu chỉ
có thể khiếu nại hoặc kiện bên xuất khẩu ra toà án hay trọng tài nhờ phân xử.
 Bên nhập khẩu sẽ có quyền khiếu nại bên xuất khẩu khi bên xuất khẩu vi phạm
bất cứ điều khoản quy định về nghĩa vụ của người bán trong hợp đồng. Các trường
hợp người mua thường khiếu nại người bán đó là: giao hàng không đúng như hợp
đồng; bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển; giao
hàng chậm; cách thức giao hàng sai so với thỏa thuận giữa hai bên; không giao hàng
mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra; không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ các nghĩa vụ như thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng
hóa… 
2.9. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp, thanh lý hợp đồng. 
- Sẽ có hai tranh chấp và khiếu nại xảy ra: 
+ Người mua khiếu nại người bán hoặc người bán khiếu nại người mua. Trong
trường hợp này nếu bên phía Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát khiếu nại
có căn cứ, cơ sở đối với chất lượng, bao bì... của hàng hóa khi nhập về thì bên phía
công ty VAN ROOI MEAT B.V – Hà Lan có thể giải quyết bằng một trong số các
phương pháp:
 • Giao bù hàng thiếu 
• Sửa chữa hàng lỗi 
• Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng. 
• Giảm giá hàng mà mức độ giảm giá được tính theo giá của hàng hóa giao vào
thời gian đó.
Nếu thỏa thuận giải quyết khiếu nại giữa 2 bên là Công ty TNHH xuất nhập khẩu
Trường Phát và công ty VAN ROOI MEAT B.V không được thỏa đáng thì bên thiệt
hại có thể kiện ra trọng tài hoặc tòa án kinh tế theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng. 
+ Người lái hoặc người mua khiếu nại người chuyên chở và bảo hiểm. Trong
trường hợp khi mà bên Công ty TNHH xuất nhập khẩu Trường Phát nhận hàng hóa bị
lỗi do phương tiện vận chuyển gây ra thì công ty có thể khiếu nại đối với bên chuyên
chở. 
- Thanh lý hợp đồng: Nếu việc kiểm tra hàng hóa không có vấn đề gì thì lúc này
Công ty nhập khẩu sẽ chuyển tiếp số tiền còn lại cho bên doanh nghiệp xuất khẩu theo
như quy định trong hợp đồng. Sau đó sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng với bên xuất
khẩu theo mẫu hợp đồng như sau:

You might also like