You are on page 1of 55

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU


KẾT HỢP CÔNG NGHỆ VEEAM-EXAGRID

CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI UNITAS

Head Office: 97-99-101 Nguyen Cong Tru St., District 1, Ho Chi Minh City
Hanoi Office: f5th Floor 167/17 Tay Son Street, Dong Da District, Hanoi
MỤC LỤC
1. TÓM TẮT ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................................................... 4

1.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ SẴN SÀNG, SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ LIỆU ............................. 4

1.2. CÁC THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA GIẢI PHÁP ........................................................................... 6
1.2.1. Backup cho hạ tầng ảo hoá (Agentless) .............................................................................. 6
1.2.2. Backup cho máy vật lý (Win-Linux Agent-based) ............................................................ 23
1.2.3. Backup cho máy vật lý (AIX-Oracle Solaris Agent-based) ................................................ 24
1.2.4. Veeam ONE – Monitoring, Capacity Planing .................................................................. 25
1.2.5. Veeam Backup for Office 365.......................................................................................... 28

1.3. GIẢI PHÁP NÉN VÀ CHỐNG TRÙNG LẶP DỮ LIỆU .................................................................. 31


1.3.1. Giới thiệu về sản phẩm .................................................................................................... 31
1.3.2. Kiến trúc thiết bị Deduplication của ExaGrid ................................................................... 32
1.3.3. Giải pháp ExaGrid với công nghệ Veeam ......................................................................... 35

2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔNG THỂ ........................................................................................................... 38

2.1. MÔ HÌNH LOGIC ........................................................................................................................... 38

2.2. CÁCH THỨC DC-DR HOẠT ĐỘNG .............................................................................................. 39

2.3. KỊCH BẢN BACKUP TẠI DC ........................................................................................................ 40

2.4. KỊCH BẢN RESTORE .................................................................................................................... 43

2.5. KỊCH BẢN REPLICATION ............................................................................................................ 43

2.6. KỊCH BẢN FAILOVER .................................................................................................................. 45

2.7. ĐỀ XUẤT LICENSE ....................................................................................................................... 45

2.8. ĐỀ XUẤT DUNG LƯỢNG REPOSITORY TẠI DC ........................................................................ 46

2.9. ĐỀ XUẤT PHẦN CỨNG LƯU TRỮ TẠI DR ................................................................................. 46

2.10. ĐỀ XUẤT WAN BANDWIDTH ..................................................................................................... 47

2.11. ĐỀ XUẤT CẤU HÌNH THÀNH PHẦN ........................................................................................... 47

3. ĐO KIỂM HIỆU NĂNG CỦA GIẢI PHÁP KẾT HỢP VEEAM-EXAGRID SO VỚI GIẢI PHÁP SAO LƯU TRUYỀN
THỐNG ................................................................................................................................................................ 48

3.1. MỤC TIÊU THỬ NGHIỆM:............................................................................................................ 48

3.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG ..................................................... 48

3.3. THIẾT BỊ ĐƯA VÀO DEMO THỬ NGHIỆM ................................................................................. 48

3.4. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM .............................................................................................................. 48


3.4.1. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG VEEAM HIỆN TẠI ...................................................... 48
3.4.2. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG VEEAM-EXAGRID ..................................................... 50
3.4.3. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG ORACLE RMAN HIỆN TẠI SO SÁNH VỚI KHI CÓ EXAGRID 52
3.4.4. BẢNG TỔNG KẾT THỬ NGHIỆM ........................................................................... 1
1. TÓM TẮT ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

1.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ SẴN SÀNG, SAO LƯU VÀ PHỤC HỒI DỮ
LIỆU

Veeam là một công ty đa quốc gia, có trụ sở chính tại thành phố Baar, Thụy Sĩ. Veeam được thành
lập vào năm 2006, là một công ty phần mềm về lĩnh vực sao lưu và phục hồi dữ liệu lớn trên thế giới (nằm
trong nhóm Leader theo đánh giá mới nhất của Gartner – Data Center Backup & Recovery Software, năm
2017).
Phiên bản đầu tiên của Veeam ra đời vào năm 2008 đến nay là phiên bản Veeam 9.5U4b (phát
hành vào tháng 8/2019) được cập nhật nhiều tính năng nổi bật.
Veeam có hai sản phẩm chính, một là Veeam Availability Suite dành cho sao lưu, phục hồi, đồng
bộ dữ liệu và giám sát hệ thống, tạo báo cáo. Sản phẩm này bao gồm Veeam Backup and Replication và
Veeam ONE được Veeam xây dựng cho môi trường ảo hóa (VMware và Microsoft).

Veeam là phần mềm hỗ trợ mạnh mẽ trên hai nền tảng ảo hóa (hypervisor) phổ biến nhất hiện nay
là VMware vSphere, Microsoft Hyper-V và Nutanix AHV với cơ chế backup Agent-less.
Agent-less: là cơ chế backup không cần cài đặt các phần mềm tác động lên máy ảo để thực hiện việc
backup/restore (agent, endpoint). Veeam sẽ tự động phát hiện các máy ảo trên host (máy chủ đã được ảo
hóa) cần backup để chúng ta chọn khi tạo backup. Ưu điểm lớn nhất của Agent-less là không phụ thuộc
vào hệ điều hành, ứng dụng đang hoạt động trên máy ảo đó, chúng ta vẫn có thể backup toàn bộ dữ liệu và
trạng thái của máy ảo. Bên cạnh đó, Agent-less giúp chúng ta tiết kiệm thời gian triển khai, chi phí cho
agent và không làm thay đổi hiệu năng của máy ảo khi quá trình backup được thực hiện.
Ngoài việc hỗ trợ mạnh mẽ cho hai nền tảng ảo hóa nói trên, Veeam Agent là một sản phẩm hữu
hiệu cho yêu cầu backup trên môi trường máy chủ vật lý (hoặc cả máy trạm của người dùng cuối khi có
nhu cầu) hoặc môi trường đám mây (cloud) của nhà cung cấp dịch vụ (service provider) bên ngoài. Với
hai phiên bản Veeam Agent for Microsoft Windows và Veeam Agent for Linux, Veeam đã bảo vệ toàn
vẹn dữ liệu cho bất kỳ hệ thống nào từ máy trạm người dùng, đến máy chủ vật lý, máy chủ ảo hóa hay
đám mây trong một Trung tâm Dữ liệu Hiện đại (Modern Data Center) thế hệ mới được thiết kế cho xu
hướng công nghệ trên thế giới hiện nay.

Sử dụng cả sản phẩm Veeam Backup & Replication (cho những hệ thống chạy trên nền ảo hóa VMware
vSphere) và sản phẩm Veeam Agent for Linux / Microsoft Windows (cho những hệ thống chạy trên các
máy chủ vật lý, với hệ điều hành Linux hoặc Microsoft Windows Server).
Hệ thống quản trị có thể dùng chung cho cả hai môi trường này, cũng như sẵn sàng cho môi trường đám
mây (cloud) và kế hoạch Trung tâm dữ liệu dự phòng trong tương lai. Chi tiết về giải pháp đề xuất.

Giải pháp sao lưu đề xuất cho khách hàng bao gồm sao lưu phục vụ cho các hệ thống:
1. Hệ thống ảo hóa, bao gồm máy chủ x86, mỗi máy có 02 CPU vật lý. Tất cả đều được ảo hóa bằng
phần mềm VMware vSphere.
2. Hệ thống máy chủ vật lý, chạy với hệ điều hành Linux / Windows Server. Số lượng theo ghi nhận:
02 máy chủ.
3. Phần mềm Veeam sẽ quản lý và vận hành toàn bộ quá trình sao lưu dữ liệu từ hệ thống lưu trữ
chính (hiện tại là…).
4. Thiết bị lưu trữ dự phòng (Backup Repository) sẽ được tận dụng lại từ các hệ thống lưu trữ hiện tại
(NAS, lưu trữ trên máy chủ…). Việc trang bị thiết bị lưu trữ có khả năng chống trùng lặp dữ liệu
cao (deduplication backup storage appliance, ví dụ như ExaGrid…) sẽ được đưa vào kế hoạch ở
giai đoạn sau của dự án.
5. Việc lưu dữ liệu ra băng từ (Tape Copy) cũng được xem xét nếu tài nguyên băng từ vẫn còn phù
hợp, hoặc có thể được thay thế bởi những sản phẩm lưu trữ trên nền đĩa cứng (disk-based).
6. Các hình thức Backup Copy để tạo ra những bản dữ liệu dự phòng thứ 3, chẳng hạn như lưu sang
trung tâm dự phòng để phục vụ nhu cầu phục hồi thảm họa / tấn công / virus / ransomware, hoặc
lưu sang cloud của một nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài (trong nước / ngoài nước) cũng sẽ được
cân nhắc trong việc tích hợp ở giai đoạn sau.
1.2. CÁC THÀNH PHẦN CHỦ YẾU CỦA GIẢI PHÁP

1.2.1. Backup cho hạ tầng ảo hoá (Agentless)


Để có thể backup được máy ảo trên nền tảng ảo hóa sử dụng cơ chế agent-less (không cài agent vào từng
máy ảo), Veeam sử dụng ESXi snapshot. Khi thực hiện backup một bản snapshot sẽ được chụp tạo ra bản
copy point-in-time của VM gồm cấu hình, OS, application, data, trạng thái… Veeam sẽ dùng bản copy
point-in-time này làm ra file backup và có thể phục hồi lại theo nhiều cách khác nhau như full VM
recovery, VM file recovery, Instant VM recovery, file-level recovery …

1.2.1.1. Thành phần chính của giải pháp

1.2.1.1.1. Veeam Backup Server


Là 1 máy chủ ảo chạy trên hệ điều hành Windows, cung cấp giao diện quản trị tập trung của hạ tầng
backup cho các hạ tầng ảo hoá như VMWare / Hyper-V/ Nutanix AHV, các hạ tầng máy chủ vật lý và
cloud server
- Thực hiện backup, replication, khôi phục và kiểm thử các bản backup
- Điều khiển lịch tự động của job và phân bổ tài nguyên.
- Được sử dụng để thiết lập và quản lý các thành phần cơ sở hạ tầng backup cũng như chỉ
định cài đặt chung cho cơ sở hạ tầng backup.

1.2.1.1.2. Veeam Backup Proxy

Thành phần nằm giữa nguồn dữ liệu và đích và được sử dụng để xử lý các job và phân phối lưu lượng sao
lưu. Backup proxy sẽ lấy dữ liệu từ VM đang hoạt động, nén và gửi nó đến kho lưu trữ sao lưu
(Repository). Veeam Backup Proxy có thể cài đặt trên máy chủ Windows vật lý hoặc ảo hoá. Sử dụng
backup proxy cho phép bạn dễ dàng mở rộng hoặc thu hẹp quy mô theo yêu cầu. Là một light-weight
service, chỉ mất một vài giây để triển khai. Việc triển khai hoàn toàn tự động khi thêm một Windows
server vào Backup server, Veeam sẽ cài đặt những gì cần thiết lên máy đó. Ngay khi được chỉ định làm
backup proxy, Veeam sẽ khởi động các service cần thiết trên máy.
1.2.1.1.3. Veeam Backup Repository
Repository là một nơi lưu trữ, nơi chứa các file backup, các bản VM copy và metadata cho replica VM.
Repository được sử dụng bởi các job để lưu giữ backup file, các bản VM copy và metadata cho replica
VM. Về mặt kỹ thuật, một backup repository là một folder trên backup storage. Bằng cách chỉ định các
repository khác nhau cho các job và giới hạn số job thực hiện cùng lúc cho mỗi repository, bạn có thể cân
bằng tải trên hạ tầng backup. Các loại repository có thể được cấu hình bao gồm:
- Direct Attached Storage: các volume được gán sẵn trong OS.
- Network Attached Storage: CIFS hoặc SMB share từ các thiết bị NAS.
- Deduplicating storage appliance: các thiết bị lưu trữ chuyên dụng có tính năng dedupe và
compress như: ExaGrid, HPE StoreOnce, Dell Data Domain.
- Scale-out backup repository (SOBR): là một thực thể mang tính logic. Nó có thể được coi là
Storage Pool, nhóm nhiều backup repository. SOBR có thể mở rộng bất cứ lúc nào mà
không cần thao tác với các dữ liệu có sẵn.

1.2.1.2. Các tính năng chính


1.2.1.2.1. Backup Job
Với Veeam Backup và Replication, một job backup có thể backup một hoặc nhiều VM một lúc. Một job
backup có thể được cấu hình backup vào repository nào, cài đặt lịch backup (vào ngày nào, giờ nào hay
backup sau một khoảng thời gian nhất định ...) hay thực hiện thủ công, backup những gì (VM, data file,
…).
Các backup file nén và deduplicate dữ liệu của VM. Các file backup được tạo ra sẽ được đặt ở repository
đã được cài đặt trong backup job và được lưu thành các loại:
 Full backup (.vbk) lưu toàn bộ VM
 Backup incremental (.vib hoặc .vbr) lưu những dữ liệu thay đổi của VM
 Backup metadata (.vbm) cung cấp thông tin backup job, các VM trong backup job, số lượng và
các loại file backup … Metadata file có thể được import vào backup job hoặc mapping vào các
backup job hiện có.
Để backup VM, ta có 3 phương thức chủ yếu:
 Forever forward incremental backup
 Forward incremental backup
 Reverse incremental backup
 Forever Forward Incremental
Forever Forwad Incremental backup chain
Lần đầu chạy backup job, Veeam tạo một bản full backup (VBK) trong backup repository.
Các lần chạy tiếp theo của backup job, Veeam chỉ lấy các block dữ liệu thay đổi từ lần backup gần nhất
(có thể full hoặc incremental) và lưu vào file incremental backup (VIB) trong chain.
Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job
trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup
chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.
Forward Incremental Backup
Forward Incremental Backup thực hiện một backup chain với bản đầu tiên của chain là full backup. Thêm
vào đó, trong một backup chain còn có thể kèm theo synthetic full hoặc active full backup (hoặc cả hai) để
chia một backup chain thành các chuỗi nhỏ hơn.
Lần đầu tiên thực hiện backup job, Veeam tạo một bản full backup (VBK).
Trong những lần thực hiện tiếp theo của backup job, Veeam chỉ copy các block dữ liệu thay đổi từ lần
backup gần nhất và lưu dữ liệu vào file incremental backup (VIB) trong backup chain.
Vào ngày thực hiện synthetic full hay active full backup, Veeam tạo một bản full backup và thêm bản
backup đó vào chain. Các incremental backup tiếp theo sẽ coi bản full này như là khởi đầu của một chuỗi
mới.
Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job
trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup
chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.

Reverse Incremental Backup


Reverse Incremental Backup thực hiện một chain với các incremental trước và kết thúc với một bản full.
Lần đầu thực hiện backup job, Veeam sẽ tạo một bản full backup (VBK) trong backup repository.
Trong những lần thực hiện tiếp theo của job, Veeam Backup & Replication chỉ copy những block dữ liệu
thay đổi từ lần backup trước. Veeam “tiêm” block dữ liệu được copy vào bản full backup, để làm bản full
của VM luôn ở trạng thái mới nhất. Thêm vào đó, Veeam tạo một bản reverse incremental backup (VRB)
chứa những block dữ liệu được thay thế khi làm mới bản full backup và thêm bản reverse incremental
backup này trước bản full trong chain.
Sau khi thêm một restore point vào backup chain, Veeam kiểm tra retention policy đã được cài đặt cho job
trước đó. Nếu Veeam phát hiện số restore point vượt quá retention policy, Veeam sẽ transform backup
chain để tiết kiệm dung lượng lưu các restore point tiếp theo.
1.2.1.2.2. Backup copy
Để bảo đảm tính an toàn cho dữ liệu của bạn, Veeam đưa ra lời khuyên với luật 3-2-1:
3: Phải có ít nhất 3 bản sao của dữ liệu: một bản dữ liệu doanh nghiệp và 2 bản backup.
2: Bạn phải có ít nhất 2 loại media để lưu trữ các bản sao của dữ liệu. Ví dụ như local disk và
cloud.
1: Phải có ít nhất 1 bản backup offsite. Ví dụ backup trên cloud hay ở remote site.
Do đó bạn phải có ít nhất 2 bản backup và chúng phải đặt ở 2 nơi khác nhau. Nếu có sự cố xảy ra ở
local site thì vẫn còn bản backup ở site khác để khôi phục dữ liệu.
Để giúp bạn thực hiện luật 3-2-1, Veeam cung cấp tính năng backup copy. Backup copy cho phép tạo
nhiều bản backup giống nhau ở các nơi khác nhau (onsite hay offsite). Các bản backup copy có cùng
format với bản backup được tạo bởi backup job và có thể phục hồi dữ liệu khi cần.
Veeam thực hiên backup copy job hoàn toàn tự động và cho bạn cài đặt retention có thể giữ lại bao nhiêu
restore point.

1.2.1.2.3. Replication Job

Để đảm bảo hiệu quả và độ tin cậy cho việc bảo vệ dữ liệu trên môi trường ảo hóa, Veeam Backup &
Replication bổ sung thêm image-based replication.
Replication là một tiến trình sao chép một VM từ một host này đến host khác. Veeam tạo một bản sao
hoàn chỉnh của một VM (replica), đăng kí nó trên một target host và duy trì việc đồng bộ với VM gốc.
Replicaton mang đến RTO và RPO tốt nhất bởi vì ta luôn có một bản sao của VM luôn trong trạng thái
sẵn sàng. Đó là lý do vì sao replicatoin được khuyến cáo sử dụng cho các VM có độ quan trọng cao (VM
chạy tier 1 application) cần RTO tối thiểu. Veeam Backup & Replication có thể thực hiện replicate trên cả
onsite cho kịch bản HA và offsite cho kịch bản DR.
Trong trường hợp replicate qua mạng WAN hoặc kết nối chậm, Veeam sẽ tối ưu hóa traffic – Veeam sẽ
filter các block dữ liệu không cần thiết (như là các block dữ liệu giống nhau, block dữ liệu trống hay
bloack dữ liệu của swap file) và nén lại. Veeam cũng cho phép giới hạn băng thông để tránh replication
job chiếm toàn bộ băng thông của mạng.
Một replication job có thể xử lí một hoặc nhiều VM. Ta có thể chạy job thủ công mỗi khi cần copy VM
hoặc hay đặt lịch cho job chạy tự động. Các tùy chọn đặt lịch cũng đơn giản giống như backup job.
Một replication job cung cấp công cụ tự động hoá việc failover/failback trong môi trường DC/DR, giúp
doanh nghiệp có thể chủ động tuỳ chỉnh các chính sách dự phòng cho các cụm ứng dụng hoặc cụm máy ảo
dựa vào cấu hình của Failover Plan.

1.2.1.2.4. Instant VM Recover


Instant VM recovery, ta có thể restore VM vào môi trường doanh nghiệp bằng cách chạy trực tiếp từ
backup file. Instant VM recovery giúp cải thiện thời gian khôi phục (RTO), tối thiểu hóa downtime của
VM. Đó giống như có môt bản sao tạm thời của VM: Người dùng vẫn có thể hoạt động bình thường trong
khi bạn troubleshoot VM bị fail.
Khi thực hiện Instant VM recovery, Veeam sử dụng công nghệ vPower để mount VM image trực tiếp lên
ESX(i) host từ backup file. Vì không cần giải nén VM từ backup file và copy vào primary storage, ta có
thể restart VM từ bất kì restore point nào (incremental hoặc full) chỉ trong vòng vài phút.
VM được chuyển qua trạng thái read-only tránh những thay đổi không mong muốn, tất cả các thay đổi
được đưa về NFS server và sẽ bị xóa hoặc merge với VM gốc ngay khi VM được phục hồi.
1.2.1.2.5. Veeam Explorer

Veeam Explorer là một công cụ cho phép xem và phục hồi các thành phần của ứng dụng từ trong chính
file backup hoặc replica của VM. Các ứng dụng phổ biến được hỗ trợ bởi Veeam Explorer bao gồm
Microsoft Exchange, Active Directory, SharePoint, SQL Server và Oracle. Do đó, bạn không cần phải
restore toàn và khởi động máy ảo lên. Thay vào đó, Veeam sẽ mount file system của máy ảo ứng dụng đã
được backup lên server tương ứng, tạo một điểm mount trên đó. Database của ứng dụng sau đó sẽ được
tìm kiếm (tự động hoặc thủ công) và màn hình Veeam Explorer sẽ hiện lên những content tương ứng trên
cây thư mục.
1.2.1.2.6. Restore Entire VM
Khác với Instant VM recovery, full VM restore yêu cầu phải giải nén toàn bộ VM vào primary storage.
Mặc dù full VM restore chiếm nhiều tài nguyên và thời gian hơn nhưng ta không cần phải thực hiện thêm
các bước để hoàn tất quá trình phục hồi. Veeam sẽ đưa dữ liệu của VM từ backup repository tới storage đã
được chỉ định, đăng kí VM với ESX host đã chọn và nếu cần thiết thì VM sẽ được bật lên. Full VM
recovery cho phép sử dụng tối đa hiệu suất của VM trong khi Instant VM recovery cung cấp một bản dự
phòng của VM và vPower NFS throughput có giới hạn.
Một VM có thể được restore tới vị trị ban đầu hoặc chuyển sang một vị trí mới. Khi restore tới vị trí ban
đầu, VM gốc tự động được tắt và xóa trước khi restore. Điều này đảm bảo việc restore có thể thực hiện
nhanh nhất và ít rủi ro nhất.
Khi restore một VM tới một vị trí mới, ta cần cấu hình mới cho VM một số thuộc tính như tên mới của
VM, host và datastore VM sẽ được đặt, format của disk (thin hoặc thick) và network. Veeam sẽ thay đổi
file cấu hình và lưu VM vào nơi đã chọn.
1.2.1.2.7. Restore virtual disk
Khi virtual disk của một VM gặp sự cố bởi một lý do nào đó chẳng hạn như gặp virus, ta có thể restore
virtual disk đó từ image-base backup. Restore virtual disk có thể được đặt vào trong VM gốc để thay thế
cho ổ đĩa gặp sự cố, hay có thể kết nối tới một VM khác. Với virtual disk restore, ta có thể giữ được
format của ổ đĩa khi được phục hồi hay chuyển đổi qua định dạng thin hoặc thick.
Lưu ý: Nếu VM có nhiều ổ đĩa, Veeam Backup & Replication sẽ thực hiện việc restore các ổ đĩa đồng
thời.
Veeam có thể phục hồi các từng file của VM, khi file bị xóa hoặc hư hỏng. Tính năng này là lưa chọn
tuyệt vời thay cho full VM restore. Nếu file cấu hình của VM bị mất và cần được restore, thay vì restore
lại cả VM, ta chỉ cần restore lại file cấu hình đó.
1.2.1.2.8. Restore guest files
Ta có thể sử dụng IFLR (Instant File-Level Restore) dể phục hồi từng VM guest file và folder từ VM
backup hay replica. IFLR không yêu cầu phải giải nén toàn bộ VM ra một nơi nào hoặc phải bật VM trước
khi restore. Ta có thể restore file và folder trực tiếp từ image-level backup hoặc replica tại một restore
point bất kì.
IFLR có thể hoạt động trên bất kì hệ thống guest file nào. Veeam yêu cầu các tool và phương thức khác
nhau cho các hệ thống khác nhau:
Với file-level restore VM chạy Microsoft Windows sử dụng hệ thống file NTFS, FAT, ReFS, ta có thể sử
dụng File-Level Restore wizard.
Với file-level restore VM chạy Linux, Solaris, BSD, Nowell Netware, Unix, Mac và các hệ thống file
khác, ta có thể sử dụng multi-OS File-Level Restore wizard.
Với các hệ thống file không hỗ trợ file-level restore, ta có thể tận dụng tính năng Instant VM recovery.
1.2.1.2.9. Restore to Microsoft Azure
Veeam cho phép restore VM từ Veeam backup lên Microsoft Azure:
 Restore VM từ Veeam backup lên Microsoft Azure
 Migrate VM từ hạ tầng hiện tại lên cloud
 Tạo một môi trường trên cloud để troubleshoot, test các bản vá hay update …

Ta có thể restore VM từ các loại backup:


 Backup file của Microsoft Windows và Linux VM được tạo bởi Veeam Backup & Replica, có thể
sử dụng các máy ảo VMware vSphere và máy ảo VMware vCloud Director.
 Backup của máy Microsoft Windows được tạo bởi Veeam Endpoint backup. Backup phải được tạo
ở mức entrie machine.
 Backup của máy Linux được tạo bởi Veeam Agent for Linux. Backup phải được tạo ở mức entrie
machine.
 Backup của các VM được backup bằng công cụ Veeam Availability for Nutanix AHV
 Backup của các EC2 Instance trên hạ tầng Amazon AWS.
1.2.1.2.10. Restore to AWS EC2
Veeam Backup & Replication cho phép bạn khôi phục các máy vật lý hoặc ảo lên trực tiếp hạ tầng Public
Cloud của Amazon AWS (Amazon EC2).
Bạn có thể sử dụng Sao lưu & Sao lưu Veeam để thực hiện các tác vụ sau:
 Restore VM từ Veeam backup lên AWS EC2
 Migrate VM từ hạ tầng hiện tại lên cloud
 Tạo một môi trường trên cloud để troubleshoot, test các bản vá hay update …

Bạn có thể khôi phục Instance EC2 từ các loại sao lưu sau:
 Các bản sao lưu của VM vSphere hoặc vCloud Director VM được tạo bằng Veeam Backup &
Replica.
 Sao lưu máy ảo Microsoft Hyper-V được tạo bằng Veeam Backup & Replica.
 Sao lưu các máy Microsoft Windows hoặc Linux được tạo bằng Veeam Agent cho Microsoft
Windows hoặc Veeam Agent cho Linux. Sao lưu phải được tạo ở toàn bộ cấp độ máy hoặc mức
âm lượng.
 Sao lưu các phiên bản EC2 được tạo bằng Veeam Cloud Backup for Amazon.
 Các bản sao lưu của máy ảo Nutanix AHV được tạo với Veeam Availability for Nutanix AHV.
1.2.1.2.11. Build in WAN Accelerator
Việc backup offsite luôn phải truyền tải một lượng lớn dữ liệu và gặp phải các vấn như không bandwidth
để hỗ trợ traffic hay truyền lại dữ các dữ liệu giống nhau. Để giải quyết vấn đề này, Veeam mang đến
công nghệ WAN Accelerator để tối đa hiệu quả truyền dữ liệu qua mạng WAN.

WAN accelerator giảm lượng dữ liệu cần thiết qua lại trên đường truyền WAN bằng cách cache lại và nén
dữ liệu. Về cơ bản, WAN accelerator cache lại các file giống nhau (hay một phần của file) đối chếu trên
globle cache thay vì phải gửi các file giống nhau đó qua WAN, do đó cải thiện tối đa hiệu năng truyền dữ
liệu.
1.2.1.2.12. On-Demand Sandbox
On-Demand Sandbox là một môi trường ảo bị cô lập, nơi bạn có thể khởi động một hoặc nhiều VM từ bản
sao lưu hoặc VM từ snapshot trên Storage. Công nghệ On-Demand Sandbox cho phép thực hiện các công
việc sau:
- Khắc phục sự cố với máy ảo
- Kiểm tra bản vá và nâng cấp phần mềm
- Cài đặt phần mềm mới, v.v.

On-Demand Sandbox sẽ sử dụng một Virtual Lab - một môi trường biệt lập được cách biệt hoàn toàn khỏi
môi trường Production. Máy ảo được khởi động trong Virtual ở trạng thái chỉ đọc (Read Only). Tất cả các
thay đổi đã thực hiện cho máy ảo được lưu vào tệp delta. Tệp delta bị xóa sau khi bạn hoàn thành công
việc với tắt Sandbox.
1.2.1.2.13. SureBackup và SureReplica
SureBackup
SureBackup là công nghệ của Veeam cho phép kiểm tra các bản backup của VM để đảm bảo bản backup
đó có thể restore được. Veeam Backup & Replication thực hiện việc kiểm tra này trực tiếp từ file backup:
Veeam sẽ tự động boot VM từ file backup trên một môi trường riêng được cách ly với môi trường doanh
nghiệp, thực hiện kiểm tra VM (Heartbeat, Ping, Script, Antivirus), sau đó tắt VM và xuất báo cáo kết quả
kiểm tra. Ta có thể kiểm tra bất kì storepoint nào.
SureReplica
SureReplica có nhiều điểm giống với SureBackup. SureReplica xác minh trên môi trường DR mà không
làm ảnh hưởng đến hạ tầng doanh nghiệp. Nó có thể tự động kiểm chứng từng restore point của mỗi VM
replica và đảm bảo các chứng năng đúng như mong đợi.
Công nghệ SureReplica không chỉ giới hạn ở xác thực VM replica. Giống như SureBackup, nó cung cấp
những tính năng như:
 SureReplica: Tự động kiểm tra VM replica.
 On-Demand Sandbox: Một môi trường độc lập để kiểm tra VM replica, trainning và troubleshoot.
 U-AIR: Phục hồi các dữ liệu riêng biệt của các ứng dụng đang chạy trên các VM replica.

Lưu ý: SureBackup và SureReplica chức năng xác minh khả năng phục hồi chỉ có trong bản Enterprise
Plus của Veeam Backup & Replication. Nếu sử dụng bản Standard, có thể xác minh thủ công bằng Instant
VM recovery.

1.2.1.2.14. Staged Restore


Tính năng Staged Restore mới được cập nhật trong phiên bản Veeam Backup and Replication 9.5 Update
4. Staged Restore có thể giúp bạn đảm bảo rằng các máy ảo được khôi phục không chứa bất kỳ dữ liệu cá
nhân hoặc nhạy cảm nào. Ví dụ: bạn có thể hướng dẫn Veeam Backup and Replication để chạy 1 file
Windows PowerShell để loại bỏ người dùng Active Directory hoặc thay đổi dữ liệu trong máy ảo ở môi
trường isolated trước khi chính thức được chuyển vào môi trường production.
1. Trong môi trường Virtual Lab, Veeam Backup and Replication khởi động máy ảo trực tiếp từ các tệp
sao lưu đã nén.
2-3. Veeam Backup & Replication sao chép Powershell Script từ máy chủ sao lưu sang máy ảo mà bạn dự
định khôi phục.
4. Tất cả các thay đổi VM diễn ra trong quá trình thực thi tập lệnh được ghi vào các tệp VM delta.
5. Sau khi thực thi tập lệnh hoàn tất, Veeam Backup and Replication sẽ tắt máy ảo trong Virtual Lab.
6. Veeam Backup & Replication khôi phục VM ở trạng thái đã thay đổi thành môi trường sản xuất.
1.2.1.2.15. Secure Restore
Veeam Backup & Replication cho phép bạn thực hiện khôi phục an toàn - quét dữ liệu máy bằng phần
mềm chống vi-rút trước khi khôi phục máy về môi trường Production
Trong quá trình Secure Restore, Veeam Backup & Replication mount các đĩa của máy mà bạn dự định
khôi phục vào Mount Server. Trên Mount Server, Veeam Backup & Replicationkích hoạt chương trình
chống vi-rút để quét các tệp từ các đĩa được gắn. Nếu trong quá trình quét, phần mềm chống vi-rút phát
hiện phần mềm độc hại, Veeam Backup & Replication sẽ hủy bỏ quá trình khôi phục hoặc khôi phục máy
hoặc đĩa của nó với các hạn chế tùy thuộc vào các option cấu hình Secure Restore.
Secure Restore không cung cấp tính năng để ngăn chặn các cuộc tấn công của ransomware, nhưng sẽ cho
phép quét virus từ phần mềm của các bên cung cấp AV uy tín của bên thứ ba.
1.2.1.2.16. Storage Snapshot
Để xây bảo vệ dữ liệu với tốc độ cao và phục hồi sau sự cố, ta có thể tận dụng các tính năng của hệ thống
lưu trữ đang sử dụng trên các máy ảo. Veeam phối hợp với các hệ thống lưu trữ để mang đến cho bạn
những tính năng sau làm giảm các ảnh hưởng không cần thiết lên môi trường doanh nghiệp khi backup
hay replicate và cải thiện đáng kể RPOs.
Backup từ Storage Snapshots: chúng ta có thể sử dụng các bản storage snapshot để tạo ra các bản
backup hay replica của các máy ảo VMware vSphere được đặt trên hệ thống storage. Backup từ storage
snapshot khiến việc backup và replication nhanh hơn, làm giảm các tác động khi gỡ các bản snapshot của
VMware vSphere lên môi trường doanh nghiệp.
Veeam Explorer cho Storage Snapshots: chúng ta có thể restore dữ liệu máy ảo trực tiếp từ storage
snapshot. Veeam Explorer cho storage snapshot sẽ tự động xử lý dữ liệu cần phục hồi của VM, loại bỏ các
bước trung gian và quy trình thủ công. Do đó bạn có thể phục hồi dữ liêu cần thiết của VM từ storage
snapshot chỉ trong vài giây.
Snapshot job: nếu sử dụng hệ thống storage của NetApp hay Nimble, ta có thể cấu hình backup và
replication job sử dụng storage snapshot tạo bởi primary hay secondary storage.
1.2.1.2.17. Tape Infrastructure
Tape là một trong những media sử dụng rộng rãi nhất trong việc backup offsite. Sử dụng backup trên tape,
ta có thể thực hiện được luật ‘3-2-1’ (3 bản copy, 2 loại media, 1 bản offsite), đây được xem là phương
pháp tốt nhất để bảo vệ dữ liệu và phục hồi sau thảm họa. Veeam Backup & Replication hỗ trợ các thiết bị
tape, cho phép lưu dữ liệu vào tape và phục hồi khi cần thiết.
Lưu dữ liệu trên đĩa quản lý cũng giống như lưu trên disk. Ta có thể lưu giữ bản full và incremental
backup, cài đặt retention poilicy, chọn restore point … So với lưu trữ bằng disk, tape yêu cầu nhiều thời
gian hơn để ghi dữ liệu nếu tape được đặt ở offsite

Bên cạnh đó, với Tape, Veeam hỗ trợ tính năng cao cấp GFS (Grandfather – Father – Son) giúp chúng ta
có thể lưu trữ dữ liệu quan trọng trong thời gian 05 năm nhưng chỉ sử dụng khoảng 20 tapes.
1.2.2. Backup cho máy vật lý (Win-Linux Agent-based)

Vì những lý do khác nhau mà có thể trong một hệ thống có một số máy chủ chưa sẵn sàng cho việc ảo
hóa. Tuy nhiên nhiều rủi ro tiềm ẩn trong vận hành hoạt động hàng ngày, cũng như những yếu tố khách
quan tác động, hoặc những nguy cơ mới gần đây như ransomware, mã độc tấn công… Chính vì vậy, sản
phẩm Veeam® Agent for Microsoft Windows được ra đời để giải quyết những vấn đề đó, nhất là trong
một tổ chức / doanh nghiệp với môi trường CNTT lớn và phức hợp. Không chỉ phục vụ cho môi trường
máy chủ, máy trạm vật lý, sản phẩm còn sẵn sàng cho môi trường điện toán đám mây (cloud).
Veeam Agent for Microsoft Windows được xây dựng trên nền tảng sản phẩm Veeam Endpoint Backup™
trước đây và hình thành hai phân loại mới: Máy trạm (workstation) và Máy chủ (Server) với những tính
năng bổ sung được thiết kế nhằm đảm bảo tính sẵn sàng cho các ứng dụng đang chạy trong môi trường
Windows truyền thống – bao gồm cả những máy chủ vật lý, môi trường đám mây cũng như những thiết bị
đầu cuối của những người dùng từ xa.
Với Veeam Agent for Microsoft Windows, khách hàng sẽ nhận được những tính năng:
 Sao lưu và phục hồi với tiêu chuẩn doanh nghiệp (Enterprise-level backup and recovery): Bảo vệ
trọn vẹn cho những hệ thống đang chạy máy trạm và máy chủ Windows, thậm chí chạy trong môi
trường cloud – bao gồm cả những tính năng về nhận biết ứng dụng đầy đủ.
 Sao lưu vật lý sang một địa điểm khác (Physical backups off site): Sao lự các máy chạy Windows
offsite sang một site khác của nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài, thông qua tính năng Veeam Cloud
Connect
 Bảo vệ cho cả những thiết bị đầu cuối di động (Protection of roaming endpoints): Đạt chuẩn về
thời điểm dữ liệu sao lưu (RPOs) cho cả những thiết bị di động như máy tính xách tay và máy tính
bảng hoạt động bên ngoài mạng của tổ chức / doanh nghiệp.
 Và nhiều tính năng khác.
Veeam Agent for Microsoft Windows cũng là một phần trong khung kiến trúc Veeam Availability
Platform. Cùng phối hợp với bộ sản phẩm như Veeam Availability Suite / Veeam Backup & Replication
dành cho những workload của môi trường ảo hóa và đám mây riêng, Veeam Agent for Microsoft
Windows sẽ bảo vệ cho những workload nằm ngoài môi trường ảo hóa, qua đó hoàn thiện bức tranh
chung của hạ tầng CNTT.
Veeam Agent for Microsoft Windows luôn luôn được nâng cấp để đáp ứng với sự ra đời của những phiên
bản mới của Microsoft Windows, gần đây là bản 2016 cho Server và bản Windows 10 cho các máy trạm.
Sản phẩm Veeam Agent for Microsoft Windows luôn được đi kèm với những hỗ trợ của hãng theo chuẩn
doanh nghiệp 24.7.365 – nhằm đáp ứng nhu cầu vào mọi thời điểm mà khách hàng cần.
Được xây dựng trên công nghệ hàng đầu mà Veeam đã chứng minh qua nhiều năm, Veeam Agent for
Microsoft Windows phiên bản dành cho Server được xây dựng với những tính năng vượt trội của Veeam
Backup & Replication, đem đến sức mạnh và sự linh hoạt cần thiết để đảm bảo cho sự Sẵn Sàng của
những hệ thống máy chủ và máy trạm vật lý chạy hệ điều hành Windows:
 Active full backups: đáp ứng yêu cầu của tổ chức / doanh nghiệp với những bản full backup
Windows thông qua các settings cho tác vụ sao lưu cần thiết
 Application-aware processing: Tạo những bản backup với tính năng nhận diện ứng dụng nâng
cao
 File indexing and search: Cho phép tạo ra những bảng danh sách files để đáp ứng việc tìm kiếm
và có thể khôi phục lại file kể cả khi không biết là file nằm ở đâu hoặc đã bị xóa hay chưa
 Instant Recovery to Microsoft Hyper-V VM / ESXi: Tận dụng tính năng Instant Recovery và
môi trường ảo hóa để có thể nhanh chóng khởi động một máy ảo, chỉ dựa vào dữ liệu đã được
backup bởi agent.
 Integration with Veeam Backup & Replication: Tận dụng chung tài nguyên của Veeam backup
repository (không gian lưu trữ dự phòng) cho việc thực hiện tác vụ sao lưu của Veeam Agent for
Microsoft Windows.
 Server-specific scheduling and retention: Chức năng đặt lịch và phương thức lưu trữ dữ liệu lâu
dài tại server để bảo vệ những ứng dụng quan trọng, bao gồm Microsoft Active Directory,
Exchange, SharePoint, SQL Server, Oracle và những file servers
 Synthetic full backups: Bỏ qua nhu cầu về full backup Windows định kỳ bằng cách tạo ra hình
thức backup “gia tăng mãi mãi” (forever-incremental), tiết kiệm thời gian và không gian lưu trữ
 Transaction log backup for databases: Đạt được Điểm phục hồi RPO với mức độ thấp đối với
các ứng dụng cơ sở dữ liệu như Microsoft SQL Server và Oracle.

1.2.3. Backup cho máy vật lý (AIX-Oracle Solaris Agent-based)


Với việc bổ sung các Veeam Agent mới cho IBM AIX và Oracle Solaris, Veeam cung cấp bảo vệ dữ liệu
toàn diện và tính khả dụng cao để bảo vệ tất cả dữ liệu, ứng dụng và hệ thống trên môi trường doanh
nghiệp.
Veeam Agent cho IBM AIX và Oracle Solaris là giải pháp sao lưu máy chủ vật lý đơn giản cho các máy
chạy hệ điều hành IBM AIX / Oracle Solaris. Sản phẩm cung cấp khả năng backup file/folder (file base)
và khả năng phục hồi thảm họa. Sử dụng Veeam Agent để tạo bản sao an toàn cho dữ liệu của bạn. Nếu
bất kỳ loại thảm họa nào xảy ra, bạn có thể khôi phục dữ liệu của mình từ bản sao lưu và chắc chắn rằng
bạn sẽ không mất thông tin cần thiết.
Veeam Agent cho IBM AIX / Oracle Solaris cung cấp nhiều tính năng để bảo vệ dữ liệu của bạn. Bạn có
thể tạo toàn bộ bản sao lưu ảnh hệ thống (system image backup), sao lưu các thư mục cụ thể, WPAR riêng
lẻ hoặc Oracle Solaris Zones riêng lẻ.
Nếu cần bạn có thể thực hiện các chức năng sau:
 Khởi động máy chủ bằng Recovery Image (được cấp bởi veeam sau khi backup thành công lần đầu
tiên) và sử dụng Veeam Recovery Environment để thực hiện khôi phục toàn bộ máy AIX/Oracle
Solaris (Bare-metal restore)
 Khôi phục các tập tin và thư mục cần thiết.
 Khôi phục các WPAR (AIX) hoặc Oracle Solaris Zones riêng lẻ.
 Chuyển đổi máy chủ cũ sang máy chủ mới hơn hoặc khác phần cứng.
1.2.4. Veeam ONE – Monitoring, Capacity Planing
Veeam ONE cung cấp công cụ quản trị, theo dõi tập trung cho việc backup và hạ tầng ảo hóa theo thời
gian thực. Veeam One cũng cung cấp công cụ xuất báo cáo và lên kế hoạch về sự thay đổi khả năng tính
toán cho Datacenter (Storage/Ram/CPU) theo từng khoảng thời gian trong tương lai:
 Giám sát 24x7 và cảnh báo cho bạn khi một VM gặp vấn đề để tránh downtime gặp phải SLAs.
 Tối ưu hóa tài nguyên và theo dõi cấu hình để đánh giá hạ tầng và đảm bảo cấu hình hiện tại được
hỗ trợ và là tối ưu nhất.
 Tính toán vùng lưu trữ và dự đoán dữ liệu phát sinh sắp tới để có kế hoạch mở rộng cho hạ tầng ảo
hóa.

1.2.4.1. Giám sát real-time 24x7


Veeam ONE cung cấp chức năng giám sát real-time, agent-free 24x7 cho việc backup và hạ tầng ảo hóa,
thông báo các vấn đề trước khi các ứng dụng và người dùng gặp phải các tác động xấu.
Chức năng giám sát bao gồm:
 Hệ thống điều khiển real-time với giao diện one-click, drill-down.
 Hơn 200 cảnh báo có sẵn dựa trên best practice với các kiến thức chuyên sâu.
 Khả năng cách lý nguồn gốc của vấn đề để giải quyết nhanh chóng.
1.2.4.2. Báo cáo đánh giá hạ tầng
Veeam ONE cung cấp một bộ báo cáo chuyên dụng để đảm bảo các cài đặt trên VM được hỗ trợ, VM
được xử lý trên các backup job, các backup đang chạy như kế hoạch, có đủ không gian lưu trữ các bản
backup theo retention policy hay không. Một loạt các báo cáo đánh giá đặc biệt để đảm bảo Veeam
Backup & Replication được cài đặt theo best practices.

1.2.4.3. Kế hoạch hóa năng lực xử lý


Veeam ONE cung cấp khả năng dự đoán và kế hoạch hóa vùng lưu trữ/ram/cpu cho VMware vSphere,
Microsoft Hyper-V và hạ tầng backup. Ta có thể dự đoán tài nguyên sử dụng và sự tăng trưởng của dữ
liệu với mô hình “what-if” và theo dõi tài nguyên cho hạ tầng ảo hóa và backup. Ta cũng có thể lên kế
hoạch nâng cấp phần cứng và downtime của server.

1.2.5. Veeam Backup for Office 365


Veeam Backup for Microsoft Office 365 dành cho các tổ chức đã hoàn toàn di chuyển sang Office 365
hoặc mô hình lai hybrid giữa OnPremise và Office 365. Sản phẩm giúp các tổ chức có thể duy trì quyền
kiểm soát dữ liệu của họ bằng cách giảm nguy cơ mất quyền truy cập vào dữ liệu trong hệ thống Office
365 bao gồm Exchange Online, SharePoint Online, OneDrive for Business và Microsoft Team - để dữ liệu
của bạn luôn được bảo vệ và có thể truy cập.
Microsoft Office 365 cho phép doanh nghiệp của bạn làm việc mọi lúc, mọi nơi mà không cần lưu trữ cơ
sở hạ tầng email, tệp và quản lý nội dung của riêng bạn. Mặc dù Microsoft lưu trữ cơ sở hạ tầng, nhưng
điều này không thay thế trách nhiệm của bạn trong việc duy trì sao lưu dữ liệu trên Office 365.
Với Veeam Backup for Office 365, bạn có thể:
 Bảo vệ dữ liệu Office 365 hoặc On-Premise của bạn khỏi bị xóa do vô tình, các mối đe dọa bảo
mật và các lỗ hổng chính sách lưu giữ.
 Nhanh chóng khôi phục các mục và tệp Office 365 riêng lẻ với tính linh hoạt phục vụ nhu cầu khôi
phục nhanh.
 Đáp ứng các yêu cầu pháp lý của tổ chức.
 Mã hoá toàn bộ dữ liệu khi lưu trữ trên Object Storage (At Rest Encryption)

1.2.5.1. Thành phần chính


1.2.5.1.1. Veeam Backup for Office 365 Server
Veeam Backup for Office 365 Server có thể được cài đặt trên máy chủ vật lý hoặc ảo (Hỗ trợ Windows 7
SP1 và Windows 2008 R2 SP1 trở lên). Veeam Backup for Office 365 Server là thành phần chính và chịu
trách nhiệm tạo các job backup, khai báo cấu hình và tạo cảnh báo. Một máy chủ Veeam Backup for
Office 365 Server có thể bảo vệ nhiều tenant Office 365, với nhiều mô hình khác nhau bao gồm mô hình
On-Premise, Office 365 và Hybrid. Veeam Backup for Office 365 Server có thể giao tiếp với nhiều
Veeam Backup for Office 365 proxy và Veeam Backup for Office 365 Repository để giải quyết các yêu
cầu về khả năng mở rộng và năng lực xử lý. Veeam Backup for Office 365 Server bao gồm các thành
phần chính sau:
- Shell UI: Cung cấp giao diện đồ họa cho tất cả các chức năng của Veeam Backup for Office 365.
- Rest API: Cung cấp quyền truy cập vào RESTful API, cho phép tích hợp với các ứng dụng của bên
thứ ba.
- PowerShell: Cho phép tự động hóa việc triển khai máy chủ Veeam backup for Microsoft Office 365 và
các công việc backup / restore thích hợp.
1.2.5.1.2. Veeam Backup for Office 365 Proxy
Trong khi Veeam Backup for Office 365 Server xử lý các chức năng quản lý và cấu hình, Veeam Backup
for Office 365 Proxy là thành phần thực hiện cả backup và restore job. Để phục vụ cho môi trường lớn,
cần phải triển khai nhiều Proxy, phần Server sẽ phân phối lượng công việc tới các Proxy khác. Dữ liệu
được nhận từ Office 365 hoặc On-Premises và được lưu vào Veeam Backup for Office 365 Repository.
Khi thực hiện Restore, Veeam Backup for Office 365 Proxy đọc dữ liệu từ Repository và ghi trực tiếp dữ
liệu tới nguồn dữ liệu tương ứng (Office 365 hoặc On-premises).
1.2.5.1.3. Veeam Backup for Office 365 Repository
Veeam Backup for Office 365 Repository là những nơi mà sẽ lưu dữ liệu đã được backup. Veeam Backup
for Office 365 Repository sử dụng định dạng cơ sở dữ liệu (JET DB) để lưu trữ dữ liệu. Có thể cấu hình
Repository với các loại lưu trữ như: DAS (USB, HDD Portable), SAN (FC hoặc iSCSI SAN), SMB Share
hoặc Object Storage (AWS S3, Azure Blob Storage, IBM Object Storage) có thể cấu hình để offload
storage từ các local storage.
1.2.5.1.4. Veeam Explorer

Veeam Explorers giúp truy suất, khôi phục dữ liệu giữa các mô hình triển khai như Office 365, On-
Premises và Hybrid. Veeam Explorers không yêu cầu bất kì thao tác bảo trì hệ thống đang chạy trong suốt
quá trình Restore vì nó đọc trực tiếp dữ liệu đã được backup từ Repository. Veeam Explorers cũng hỗ trợ
export một số định dạng khác nhau của dữ liệu như:
- Tệp đính kèm và tệp Microsoft Outlook * .pst và * .msg
- Trang SharePoint đến vị trí ban đầu với quyền và các phiên bản
- Các tệp và thư mục OneDrive đến cùng một vị trí hoặc vị trí mới dưới dạng các tệp riêng lẻ hoặc được
nén bằng zip.
1.3. GIẢI PHÁP NÉN VÀ CHỐNG TRÙNG LẶP DỮ LIỆU

1.3.1. Giới thiệu về sản phẩ m

• Trụ sở tại 2000 West Park Drive, Westborough, MA 01581, USA


• Hãng công nghệ chuyên môn nhất trong lĩnh vực công nghệ lưu trữ và chống trùng lặp dữ
liệu (deduplication)
• Được Gartner đánh giá là đơn vị duy nhất nằm trong nhóm “Visionary” năm 2015 Gartner
Magic Quadrant - Deduplication Backup Target Appliances
100% tập trung cho lĩnh vực disk-based backup
• Phối hợp với phần mềm sao lưu dữ liệu của khách hàng
• Kiến trúc ưu việt nội bật
• Đạt nhiều giải thưởng nhất trong lĩnh vực
• Hợp tác với Veeam trong nhiều năm
Lượng khách hàng lớn
• 10,000+ systems đã triển khai — toàn cầu
• 300+ các trường hợp thành công đã được công bố trên văn bản
1.3.2. Kiến trúc thiết bị Deduplication của ExaGrid
ExaGrid cung cấp mức độ tốt nhất của chống trung lặp dữ liệu và thực hiện chống trùng lặp dữ liệu một
cách cung cấp 3X hiệu suất sao lưu và lên đến 20X khôi phục và VM khởi động hiệu suất của phương
pháp tiếp cận khác. ExaGrid có vùng Landing Zone, nơi các bản sao lưu có thể truy cập trực tiếp vào đĩa
mà không cần xử lý bất kỳ cớ chế chống trùng lặp giống cơ chế Inline như các sản phẩm khác. Sao lưu
nhanh và cửa sổ sao lưu ngắn. Nhân bản và sao chép ngoại vi xảy ra song song với các bản sao lưu và
không bao giờ cản trở quá trình sao lưu vì chúng luôn là thứ tự ưu tiên thứ hai. ExaGrid gọi đây là
" adaptive deduplication. ".

 Sao lưu nhanh nhất / thời gian sao lưu ngắn nhất.
- Công nghệ Compress Inline (HPE, EMC) khi ghi đọc dữ liệu quá trình xử lý nén và chống trùng
lặp sẽ được xử lý cùng lúc với các phương thức splitter, compute hash, hash compare.. làm cho
thời gian sao lưu cũng như khôi phục sẽ kéo dài hơi so với công nghẹ Adaptive Deduplication của
ExaGrid.
- Đối với phương pháp ghi đọc của ExaGrid các bản sao lưu ghi trực tiếp vào vùng disk Landing
Zone, các bản sao lưu gần nhất ở dạng đầy đủ, không trùng lặp của chúng sẵn sàng cho mọi yêu
cầu. Các khôi phục cục bộ, khôi phục VM tức thì, các bản sao kiểm toán, các bản sao băng và tất
cả các yêu cầu khác không yêu cầu bù nước và là đĩa nhanh. Ví dụ, khôi phục VM tức thời xảy ra
trong vài giây đến vài phút so với giờ đối với các phương pháp tiếp cận trùng lặp nội tuyến chỉ lưu
trữ dữ liệu được trùng lặp phải được bù lại cho mọi yêu cầu.
- Kiến trúc độc đáo: Landing Zone
o Sao lưu dữ liệu trực tiếp xuống Disk giúp cho khả năng sao lưu và phục hồi Write backups
directly to disk
o Chống trùng lặp dữ liệu
o Adaptive deduplication
- Lợi ích:
o Không sử dụng cơ chế backup inline để làm ảnh sao lưu chậm
o Sao lưu nhanh nhất
o Khả năng nhân bản offsite mạnh mẽ
 Phục hồi nhanh nhất, phục hồi, khởi động máy ảo và sao chép băng
- Vùng Landing zone độc nhất
• Dữ liệu ghi trực triếp xuống disk.
• Có khả năng hỗ trợ đọc và ghi như Storage.
- Lợi thế
• Sao lưu và Khôi phục nhanh từ disk.
• Có khả năng Khôi phục boot VM trong vòng vài phút.
1.3.3. Giải pháp ExaGrid với công nghệ Veeam

 Tích hợp duy nhất Veeam Data Mover giúp cho tốc độ sao lưu, phục hồi nhanh nhất
và khả năng bảo vệ chống Ransomware
o Tích hợp Veeam Data Mover (Veeam DM) giúp tăng tốc độ backup.
o Sử dụng Veeam DM để thao tác trực tiếp với dữ liệu trong ExaGrid giúp quá trình
Synthetic Full Backup mất ít thời gian hơn và tiết kiệm được Bandwidth trong mạng so với
giải pháp khác.

o Sử dụng Veeam DM để truy cập và thao tác tới Repository nằm trên ExaGrid, giúp ngăn
chặn Ransomware mã hoá dữ liệu.
 Kiến trúc nâng cao khôi phục dữ liệu kết hợp với Instant VM Recovery của Veeam.
Cơ chế Landing Zone và Data Mover của ExaGrid khi kết hợp với Veeam, giúp cho Instant VM
Recovery, VM Boots, restore, Sure Backup, Sure Replica, Virtual Labs sandbox của Veeam tăng tốc độ
đáng kể (so với nếu Veeam chạy với Data Domain và StoreOnce).
Khi sử dựng giải pháp ExaGrid kết hợp với giải pháp backup Veeam, có thể sử dụng dữ liệu File
backup gần nhất vùng Landing zone để thực hiện Instant VM Recovery thực hiện start-up VM tại vùng
Landing zone giống như vùng Secondary Storage. Giúp cho quá trình xử lý sự cố và khôi phục dữ liệu
một cách nhanh nhất so với các giải pháp sao lưu backup theo công nghệ Inline Compress của các hãng
EMC, HPE..

 Khả năng mở rộng: Cửa sổ sao lưu có độ dài cố định và tăng trưởng dữ liệu
ExaGrid cung cấp đầy đủ các thiết bị (bộ vi xử lý, bộ nhớ, băng thông và đĩa) trong một hệ thống mở rộng
quy mô. Khi dữ liệu phát triển, tất cả các tài nguyên được thêm vào, bao gồm vùng Landing Zone được bổ
sung, băng thông bổ sung, bộ xử lý và bộ nhớ cũng như dung lượng đĩa. Cửa sổ sao lưu vẫn cố định chiều
dài bất kể tăng trưởng dữ liệu. Không giống như cách tiếp cận quy mô theo cơ chế Inline, bạn cần phải
đoán bộ điều khiển front-end có kích thước nào, đối với phương pháp ExaGrid cho phép bạn chỉ trả tiền
khi bạn phát triển bằng cách thêm các thiết bị có kích thước thích hợp khi dữ liệu của bạn phát triển.
ExaGrid có các kiểu thiết bị có kích thước khác nhau, và bất kỳ thiết bị kích thước hoặc độ tuổi nào cũng
có thể được trộn lẫn và kết hợp trong một hệ thống, cho phép các phòng CNTT mua máy tính và dung
lượng khi cần. Cách tiếp cận Scale-Out Architecture này cũng giúp loại bỏ sự lỗi thời của sản phẩm.
Cơ chế scale-out có thể lên tới 32 thiết bị ExaGrid kết nối với nhau và gộp không gian dedup để tạo ra một
không gian chung có thể lên tới 2PB.
ExaGrid cho phép các thiết bị với các model cũ mới cùng tồn tại, chỉ cần cập nhật firmware chung. Điều
này loại bỏ trở ngại End of Life hay End of Support Life - ưu việt hơn hẳn các sản phẩm của nhiều hãng
công nghệ khác.
2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔNG THỂ

2.1. MÔ HÌNH LOGIC

Thành phần:
- Tại DC:
o Veeam Backup Server tại DC: là 1 máy chủ ảo hoá chạy hệ điều hành Windows, cung cấp
giao diện quản trị tập trung và lên lịch tự động các backup job chứa các VM nằm tại 2 site.
o SQL Server tại DC (Standard Edition): cung cấp database phục vụ lưu trữ các thông tin job
backup.
o Veeam Backup Proxy tại DC (Gold Tier): thành phần tương tác luân chuyển dữ liệu với
source repository và target proxy. Do hệ thống sử dụng kiến trúc HCI nên chỉ có thể sử
dụng Veeam Proxy dạng máy ảo và chạy ở mode Hot Add. Phục vụ compress/dedupe cho
các dữ liệu thuộc VM ở Gold Tier
o Veeam Backup Proxy tại DC (Silver Tier): Phục vụ compress/dedupe cho các dữ liệu thuộc
VM ở Silver Tier
o Veeam Backup Proxy tại DC (Brozen Tier): Phục vụ compress/dedupe cho các dữ liệu
thuộc VM ở Brozen Tier
o Wan Accelerator tại DC (Source Wan Accelerator): giúp dữ liệu Backup Copy Job /
Replication Job được truyển tải đảm bảo qua môi trường WAN.
- Tại DR:
o Veeam Backup Server tại DR: là 1 máy chủ ảo hoá chạy hệ điều hành Windows, cung cấp
giao diện quản trị tập trung và lên lịch tự động các replication job. Cần thêm 1 máy chủ
veeam server chỉ phục vụ Replication Job nhằm mục đích: có thể thực hiện failover các
máy ảo từ DC về DR khi đường WAN giữa 2 site đứt. Khi khắc phục sự cố mạng giữa 2
site, có thể thực hiện failback từ máy chủ này, di chuyển ngược lại VM trở về DC mà vẫn
giữ nguyên toàn bộ dữ liệu phát sinh trong khi dịch vụ chạy tại DR. Tạo các Replication
Job tương ứng với số lượng Restore Point ở mỗi Tier.
o SQL Server (Standard Edition) tại DR: cung cấp database phục vụ lưu trữ các thông tin job
replication.
o Thiết bị ExaGrid: thiết bị lưu trữ compress/dedup chuyên dụng cho DR Site. Được kết nối
với hạ tầng Switch 10Gbps, giúp lưu trữ nhiểu bản backup từ Veeam. Đóng vai trò là 1
Repository của Veeam. Veeam không khuyến cáo cho việc Backup trực tiếp dữ liệu từ DC
về lưu tại DR (Không có cơ chế đảm bảo đường WAN, rất dễ xảy ra lỗi job khi đường wan
gặp vấn đề).
o Wan Accelerator tại DC (Target Wan Accelerator): giúp dữ liệu Backup Copy Job /
Replication Job được truyển tải đảm bảo qua môi trường WAN.
Khuyến cáo sử dụng thiết bị dedupe appliance có kiến trúc Post-Process Deduplication và các thiết bị có
tích hợp sẵn Veeam Data Mover Service giúp dữ liệu từ giải pháp backup được lưu trực tiếp vào phân
vùng đệm (Landing Zone) và từ từ được dedupe, điều này giúp giảm nhiều thời gian backup hơn với
những thiết bị Inline Deduplication (Dell, HP), ngoài ra việc tích hợp Veeam Data Mover Service sẽ giúp
cung cấp thêm 1 lớp bảo vệ dữ liệu khỏi Ransomware (Mô tả cụ thể bên trên phần thuyết minh)

2. 2 . CÁCH THỨC DC-DR HOẠT ĐỘNG

Khi hạ tầng DC có nhu cầu về bảo dưỡng hệ thống (thay thế, sửa chữa), quản trị hệ thống cần di chuyển
một cụm ứng dụng hoặc một vài VM sang site DR (Veeam gọi nhóm các VM này là failover plan); hoặc
cũng có thể test sự sẵn sàng của môi trường DC-DR. Veeam sẽ thực hiện theo cách sau:
1. VBR khôi phục dữ liệu VM từ bản snapshot đã được replica qua trước đó.
2. VBR khởi động VM bên phía DR, trạng thái VM replica trên VBR Console được đổi từ Normal
sang Failover. (Nếu VM ở DC đang bật thì nó vẫn giữ ở trạng thái bật)
3. Tất cả dữ liệu phát sinh khi dịch vụ đang chạy ở VM tại DR site (ở trạng thái Failover) sẽ được ghi
vào file tạm delta của snapshot hoặc restore point.
Sau khi thực hiện failover, người quản trị có thể thực hiện thao tác Failback để đưa ứng dụng về những
VM tại DC. Hoặc Permanent Failover để move hoàn toàn ứng dụng sang DR site.
Trong trường hợp port group của hạ tầng ảo hoá khác nhau, hạ tầng network có subnet khác nhau, Veeam
cũng có những công cụ như Network Remapping (gán lại Port Group cho VM tại DR Site) và Replica re-
IP (gán lại IP cho VM tại DR site)
Ngoài ra, với lượng dữ liệu nguồn lớn mà đường wan tốc độ thấp, có thể sử dụng phương thức Replica
Seeding (Người quản trị sẽ copy thủ công dữ liệu từ DC site để copy vào DR site) để tiếp kiệm thời gian
cho việc Replication lần đầu. Các lần replication tiếp theo, sẽ chỉ replica những phần thay đổi so với dữ
liệu gốc ban đầu.

2. 3 . KỊCH BẢN BACKUP TẠI DC

- Đối với những VM thuộc các Tier khác nhau Gold/Silver/Brozen Tier, với RPO 6/12/24 hours, khi
tạo job backup cho những VM thuộc lớp này, chú ý chọn đúng Veeam Proxy xử lý chính, vì mỗi
Veeam Proxy được sizing với cấu hình khác nhau, đáp ứng RPO khác nhau

- Repository nơi chứa dữ liệu backup, có thể sử dụng NAS/SMB Share được tận dụng lại từ phía
DC
- Tuỳ chọn cấu hình tần suất Backup dựa theo yêu cầu của từng Tier
- Số lượng Restore Point: 14 points, được lưu tại thiết bị tại DC, phục vụ Short Term backup.

- Khai báo thêm Backup Copy Job với Periodic time tương ứng với chính sách mỗi Tier. Cứ mỗi 6
tiếng, khi có thêm restore point mới nào xuất hiện ở source backup repository phía DC, Veeam
Backup Server ở phía DR sẽ copy những dữ liệu thay đổi về repository tại DR.
- Khai báo thêm số lượng Restore Point của Backup Copy job cần lưu tương ứng với mỗi Tier, lúc
này Backup Copy Job sẽ tạo một Forward Incremental Forever backup chain để lưu dữ liệu, tức là
sẽ có 1 bản full duy nhất và 359 bản increment backup nối tiếp.
- Vì backup chain quá dài (360 restore point cho Gold Tier), khuyến cáo nên tạo thêm GFS, giúp tạo
các bản backup full hàng tuần, nhằm đảm bảo an toàn dữ liệu.
2. 4 . KỊCH BẢN RESTORE

- Khi cần khôi phục lại dữ liệu trong khoản thời gian gần (~14 restore point) có thể thực hiện trực
tiếp trên Veeam Backup Server phía DC.
- Khi cần khôi phục lại dữ liệu của 1 trong 360 Restore Point (Gold Tier), 180 Restore Point (Silver
Tier) và 90 Restore Point (Brozen Tier) cần mount thêm Repository Exagrid tại DR vào Veeam
backup server tại phía DC. Lúc này, người quản trị có thể chọn restore point ứng với thời gian cần
khôi phục.

2. 5 . KỊCH BẢN REPLICATION

- Tại máy chủ VBR nằm tại DR, tạo các Replication Job tương ứng với cụm ứng dụng hoặc toàn bộ
VM
- Đối với dữ liệu tại DC, trong trường hợp quá lớn, khó có thể Replicate lần đầu thông qua đường
WAN, có thể sử dụng cơ chế Replica seeding để thực hiện. Người quản trị sẽ phải copy dữ liệu đã
được backup từ phía DC mang qua repository tại DR và tiến hành gán thủ công.
- Tuỳ thuộc vào hạ tầng network, ảo hoá của 2 site DR DC mà sử dụng Network remapping hoặc
Replica re-IP

- Tuỳ chọn cấu hình tần suất Replica dựa theo yêu cầu của từng Tier
2. 6 . KỊCH BẢN FAILOVER

- Tại máy chủ VBR nằm tại DR, thực hiện tạo mới Failover Plan, Failover plan chứa thông tin khai
báo danh sách các máy VM thực hiện failover, thứ tự khởi động VM và khoảng thời gian delay
giữa các VM

- Sau khi thi thực hiện Failover, người quản trị có thể thực hiện các thao tác như Permanent failover
(chuyển hoàn toàn dịch vụ sang VM tại DR), Undo failover (Huỷ bỏ quá trình failover, mọi dữ liệu
phát sinh sẽ không được lưu lại), Failback to production (chuyển lại dịch vụ từ DR về DC, mọi dữ
liệu phát sinh sẽ được đồng bộ ngược về DC)

2. 7 . ĐỀ XUẤT LICENSE

- Với các yêu cầu của hệ thống như:


o Backup cho 120 máy ảo trên VMWare.
o Cần công cụ giúp triển khai môi trường DC – DR cho hạ tầng ảo hoá.
o Hỗ trợ các tính năng nâng cao như SureBackup, Virtual Lab
- Công ty đề xuất sử dụng license với số lượng như sau:

No. Product SKU Product Type Licensed Unit Veeam Product Description Qty.

Veeam Backup & Replication


Universal License. Includes
Subscription
1 V-VBRVUL-0I-SU1YP-00 10 Instances Enterprise Plus Edition features. - 1 12
Upfront Billing
Year Subscription Upfront Billing &
Production (24/7) Support

2. 8 . ĐỀ XUẤT DUNG LƯỢNG REPOSITORY TẠI DC

Tier Data Size Data left Change Rate Interval Storage


VM after (Synthetic + ReFS)
reduction
Gold 20 (TB) 50% < 1% 6 hours ~ 23 TB
Silver 20 (TB) 50% < 1% 12 hours ~ 21.6 TB
Brozen 20 (TB) 50% < 1% 24 hours ~ 21 TB
Tổng ~ 65.6 TB
Ref: http://rps.dewin.me/

2. 9 . ĐỀ XUẤT PHẦN CỨNG LƯU TRỮ TẠI DR

- Với các yêu cầu lưu trữ dữ liệu của hệ thống và đáp ứng những chính sách lưu trữ của doanh
nghiệp:
o Backup mỗi 6 giờ đối với VM ở Gold Tier (synthetic full backup vào thứ 7), tổng 20 TB
o Backup mỗi 12 giờ đối với VM ở Silver Tier (synthetic full backup vào thứ 7), tổng 20 TB
o Backup mỗi 24 giờ đối với VM ở Brozen Tier (synthetic full backup vào thứ 7), tổng 20
TB
o Rotate sau 1 tháng.
o Tốc độ tăng trưởng dữ liệu hằng năm: 10%, dự trù đáp ứng trong 3 năm.
- Công ty đề xuất sử dụng 1 thiết bị Dedupe Appliance đặt tại DR với thông số kĩ thuật như
sau để đáp ứng các nhu cầu trên:
Name Part# Description Qty
EXAGRID EX103-GRID Disk Capacity: Raw:240TB, Useable: 204TB, 103TB Full 1
Backup. Includes 2 10 Gigabit Add on Cards

*** Including: Maintenance and Support (24x7) - 3 Year

2.10. ĐỀ XUẤT WAN BANDWIDTH

Tier Data Size Data Change Rate Replication WAN


VM Reduction Window Bandwidth

Gold 20 (TB) 50% 1% 6 hours 38.84 Mbit/s


Silver 20 (TB) 50% 1% 12 hours 19.42 Mbit/s
Brozen 20 (TB) 50% 1% 24 hours 9.71 Mbit/s
Total: 69 Mbit/s
Ref: http://rps.dewin.me/bandwidth/

2.11. ĐỀ XUẤT CẤU HÌNH THÀNH PHẦN

Role CPU RAM HDD


(vCPU) (GB)
Veeam Backup Server (DC) 1 3 100 GB
Veeam Backup Server (DR) 1 3 100 GB
Veeam Proxy DC (Gold Tier) 10 20 100 GB
Veeam Proxy DC (Silver Tier) 5 10 100 GB
Veeam Proxy DC (Brozen Tier) 3 6 100 GB
Veeam Proxy DR 5 10 100 GB
WAN Accelerator (Src DC) 4 8 3 TB
WAN Accelerator (Dst DR) 4 8 1.3 TB
SQL Server (DC) 2 4 200
SQL Server (DR) 2 4 200
Repository (DC) 1 4 (Bên trên)
3. ĐO KIỂM HIỆU NĂNG CỦA GIẢI PHÁP KẾT HỢP VEEAM-
EXAGRID SO VỚI GIẢI PHÁP SAO LƯU TRUYỀN THỐNG
Dưới đây là một use-case mà chúng tôi đã thử nghiệm hiệu năng thực tế giải pháp VEEAM-
EXAGRID cho một khách hàng lớn thuộc khối Tài Chính-Ngân Hàng.

3. 1 . MỤC TIÊU THỬ NGHIỆM:

Tích hợp giải pháp EXAGRID vào môi trường khách hàng đang sử dụng giải pháp VEEAM và
ORACLE RMAN để sao lưu dự phòng dữ liệu đáp ứng trọn vẹn các tiêu chí:
o Giải pháp cần tích hợp, hỗ trợ mặc định với VEEAM và ORACLE RMAN ngay trên công
cụ quản trị/ cấu hình
o Hạn chế nâng cấp, cài đặt thêm các phần mềm bổ trợ vào hệ thống đang hoạt động của
khách hàng, đặc biệt là các server Oracle DB để tránh các rủi ro về hiệu năng, xung đột
không đáng có.
o Hiệu năng đem lại cần cho thấy sự vượt trội so với hệ thống hiên tại về hiệu năng, tốc độ
sao lưu và khả năng chống trùng lắp, tiết kiệm dung lượng.

3. 2 . HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG KHÁCH HÀNG ĐANG SỬ DỤNG

Hệ thống sao lưu dự phòng khách hàng đang sử dụng:


o VEEAM phiên bản 9.5
o Oracle RMAN đang sử dụng cho hệ thống máy chủ Oracle 12c
o Tủ đĩa phục vụ để chứa dữ liệu sao lưu dự phòng gồm:
 HPE MSA 2040 Storage with 10 x SSD SAS + 19 x 1.8TB SAS 10K + 19 x 8TB
SAS 7.2K dung cho hệ thống VEEAM
 1 NAS Synology 24 x HDD 7.2K SATA dung cho hệ thống Oracle RMAN

3. 3 . THIẾT BỊ ĐƯA VÀO DEMO THỬ NGHIỆM

Tủ đĩa Exagrid đưa vào thử nghiệm thay thế: EX40000E với 16 x HDD 7.2K SAS

3. 4 . KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM

3.4.1. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG VEEAM HIỆN TẠI


Job Full Total Size Backup Dedup Compress Backup Proxy
Duration Bandwidth
Backup (GB) Size (GB) (x:1) (x:1) Target Server
AD 800.00 520.90 3.9 1.5 6:18 MSA2040 VS01 10Gbs
CA 828.00 333.20 2.2 2.5 1:00 MSA2040 VS02 10Gbs
DevOpsMgt 1,120.00 773.10 1.5 1.4 7:10 MSA2040 VS03 10Gbs
DNS 45.00 19.10 2.2 2.2 0:15 MSA2040 VS04 10Gbs
Domino 1,530.00 1,020.40 1.4 1.4 7:45 MSA2040 VS05 10Gbs
F1 75.00 38.00 2.0 2.0 0:38 MSA2040 VS01 10Gbs
FTP 3,900.00 2,300.00 1.5 1.7 5:14 MSA2040 VS02 10Gbs
GPFS 151.00 109.20 11.6 1.4 0:21 MSA2040 VS03 10Gbs
HRISAPP 166.00 76.70 3.0 2.2 0:41 MSA2040 VS04 10Gbs
MobileFirst 424.00 67.10 1.4 6.3 0:45 MSA2040 VS05 10Gbs
Monitoring 439.00 149.50 1.5 2.9 2:44 MSA2040 VS01 10Gbs
PMSAPP 171.00 76.30 2.9 2.2 1:17 MSA2040 VS02 10Gbs
Robo 3,500.00 1,100.00 1.1 3.1 5:57 MSA2040 VS03 10Gbs
Social 724.00 427.40 3.6 1.6 2:44 MSA2040 VS04 10Gbs
SQL 1,260.00 785.00 1.9 1.4 5:16 MSA2040 VS05 10Gbs
TC 339.00 129.90 1.5 2.6 1:16 MSA2040 VS01 10Gbs
Vtiger 2,690.00 754.20 1.1 3.7 3:33 MSA2040 VS02 10Gbs
WebApp 654.00 294.10 1.5 2.0 2:22 MSA2040 VS03 10Gbs
WebMail 149.00 30.20 1.6 5.0 0:17 MSA2040 VS04 10Gbs
Total 18,965.00 9,004.30 47.4 47.1 55h33
3.4.2. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG VEEAM-EXAGRID

Job Full Total Size Backup Size Dedup Compress Backup


Duration Proxy Server Bandwidth
Backup (GB) (GB) (x:1) (x:1) Target
AD 800.00 694.90 4.1 1.1 1:35 EX40000E Physical 01 10Gbs
CA 828.00 714.70 2.4 1.1 0:26 EX40000E Physical 01 10Gbs
DevOpsMgt 1,120.00 961.00 1.5 1.1 0:45 EX40000E Physical 01 10Gbs
DNS 45.00 37.60 2.3 1.1 0:31 EX40000E Physical 01 10Gbs
Domino 1,530.00 1,248.30 1.4 1.1 1:18 EX40000E Physical 01 10Gbs
F1 75.00 57.70 2.3 1.1 0:16 EX40000E Physical 01 10Gbs
FTP 3,900.00 3,500.00 1.4 1.1 1:21 EX40000E Physical 01 10Gbs
GPFS 151.00 92.30 18.1 1.1 0:11 EX40000E Physical 01 10Gbs
HRISAPP 166.00 129.60 3.1 1.2 0:15 EX40000E Physical 01 10Gbs
MobileFirst 424.00 381.10 1.5 1.1 0:28 EX40000E Physical 01 10Gbs
Monitoring 439.00 378.30 1.5 1.1 0:28 EX40000E Physical 01 10Gbs
PMSAPP 171.00 108.60 3.1 1.5 0:18 EX40000E Physical 01 10Gbs
Robo 3,500.00 3,072.00 1.1 1.1 1:33 EX40000E Physical 01 10Gbs
Social 724.00 481.90 4.5 1.1 0:38 EX40000E Physical 01 10Gbs
SQL 1,260.00 1,200.00 1.7 1.0 1:11 EX40000E Physical 01 10Gbs
TC 339.00 280.80 1.6 1.1 0:28 EX40000E Physical 01 10Gbs
Vtiger 2,690.00 2,600.00 1.2 1.1 1:07 EX40000E Physical 01 10Gbs
WebApp 654.00 602.00 1.7 1.1 0:41 EX40000E Physical 01 10Gbs
Job Full Total Size Backup Size Dedup Compress Backup
Duration Proxy Server Bandwidth
Backup (GB) (GB) (x:1) (x:1) Target
WebMail 149.00 136.20 1.7 1.0 0:18 EX40000E Physical 01 10Gbs
Total 18,965.00 16,677.00 56.2 21.2 13h48

Backup performance processing rate (bandwidth: MB/s)


3.4.3. HIỆU NĂNG CỦA HỆ THỐNG ORACLE RMAN HIỆN TẠI SO SÁNH
VỚI KHI CÓ EXAGRID
Backup
Times Compress Data Size Duration Backup Target Throughput
Method
#1 RMAN Yes 8.90 TB 29:40 NFS 307.20 GB/hr
#2 RMAN Yes 8.92 TB 30:04 NFS 303.80 GB/hr
NFS
#3 RMAN Yes 8.94 TB 4:47 1914.61 GB/hr
EX40000E
5:37 NFS
#4 RMAN Yes 8.94 TB 1628.37 GB/hr
EX40000E
NFS
#4 RMAN Yes 8.98 TB 6:05 1508.10 GB/hr
EX40000E
NFS
#4 RMAN Yes 8.96 TB 7:27 1231.14 GB/hr
EX40000E
Backup
Times Compress Data Size Duration Backup Target Throughput
Method
NFS
#4 RMAN Yes 9.93 TB 6:31 1403.33 GB/hr
EX40000E
NFS
#5 RMAN Yes 10.10 TB 8:19 1241.51 GB/hr
EX40000E
NFS
#6 RMAN Yes 10.07 TB 7:06 1449.81 GB/hr
EX40000E
NFS
#7 RMAN Yes 10.10 TB 7:12 1435.39 GB/hr
EX40000E
3.4.4. BẢNG TỔNG KẾT THỬ NGHIỆM
Mục tiêu Khách hàng đánh giá
Tích hợp Exagrid Thiết bị Exagrid được định nghĩa tích hợp mặc định trong công cụ quản trị với
vào hệ thống các phần mềm sao lưu dự phòng nổi tiếng trong đó có Veeam và Oracle RMAN ,
VEEAM và Oracle
không cần cài đặt phần mềm bổ trợ vào Veeam hoặc Oracle database server.
RMAN hiện có

Hiệu năng của Thời gian sao lưu dự phòng hệ thống Oracle giảm từ 30 giờ xuống còn 4-6 giờ
Oracle RMAN khi
dung Exagrid
Hiệu năng của Thời gian sao lưu dự phòng hệ thống VEEAM giảm từ 55 giờ xuống còn 13 giờ
VEEAM khi dung với lượng dữ liệu sao lưu là 16TB
Exagrid
Tỷ lệ chống trùng Veeam: tỷ lệ chống trùng lắp (Nguồn-Đích): ~3:1
lắp tiết kiệm dữ
liệu Oracle RMAN: tỷ lệ chống trùng lắp (Nguồn-Đích): ~3:1

1/55
2/55

You might also like