You are on page 1of 2

Câu 1:

a) Trong nền kinh tế không có chính phủ và khu vực nước ngoài, giá trị số nhân sẽ bằng:
1 1
k= = =5
1−C m−I m 1−0.6−0.2
b) Ta có đầu tư tự định tăng thêm 25-> Sản lượng cân bằng tăng thêm=25*k=25*5=125
1
c) Theo dữ liệu đề bài cho, sản lượng cân bằng là: Y = ( 60+ 90 )=¿ 750
1−0.6−0.2

Câu 2:
Tính sản lượng cân bằng.
C=500 + 0,8Yd
C= 500+ 0,8 (Y-T)
C= 500 +0,8(Y – 0,15Y)
C=500+( 0,8 Y-0,12 Y)
C=500+0,68 Y
Sản lượng nền kinh tế cân bằng khi AD = Y
     Y = AD = C + I + G +X –M
       = (500+0,68 Y) + (800+ 0,12Y) + 1000 + 400 – (200+0,05Y)
      =  (500 + 800+ + 1000 + 400 – 200)+(0,68 Y +0,12Y - 0,05Y)
     Y = 2.500+ 0,75Y
→0,25Y=2.500
→ Y = 10.000
  Tính cán cân thương mại và ngân sách chính phủ tại sản lượng cân bằng.
- Cán cân thương mại tại sản lượng cân bằng:
    X – M= 400 – (200 + 0.05Y)
    Ta có sản lượng cân bằng: Y = 10.000
→ X – M = 400 – (200 + 500) = - 300, cán cân thương mại thâm hụt
-  Ngân sách của chính phủ tại sản lượng cân bằng được xác định:
       B = T- G = 0.15Y – 1.000
       Ta có sản lượng cân bằng: Y = 10.000
    → B =  1.500 – 1.000 = 500, ngân sách thặng dư
Tính tổng số tiền tiết kiêm
̣ của nền kinh tế.
Ta có hàm C= 500+0.8 Yd
-> S= -500+0.2 Yd
Mà Yd= Y- T, với Y=10000
Suy ra Tiết kiê ̣m =1200

Câu 3: Tính số nhân tiền


km= (tỷ lê ̣ tiền mă ̣t so tiền gửi+1)/( tỷ lê ̣ tiền mă ̣t so tiền gửi+tỷ lê ̣ dự trữ bắt buô ̣c)
km= (0.6+1)/(0.6+0.2)=2
Bán ra 5 tỷ trái phiều làm cung tiền giảm= Số nhân tiền*Cơ sở tiền= 2*(-5)=-10
Câu C đúng

Câu 4:
a) Ngân hàng trung ương (NHTW) có 3 công cụ để thay đổi cung tiền của một quốc gia:
- Nghiệp vụ thị trường mở: là nghiê ̣p vụ được tiến hành bởi NHTW. NHTW có 2
nghiê ̣p vụ là mua hoă ̣c bán trái phiếu chính phủ. Khi NHTW mua trái phiếu chính phủ
từ công chúng, sẽ trả ra 1 lượng cơ sở tiền, làm cung tiền tăng lên. Khi NHTW bán
trái phiếu chính phủ cho công chúng, sẽ thu về lượng cơ sở tiền, và làm cung tiền
giảm.
- Dự trự bắt buộc: Yêu cầu dự trữ bắt buộc khiến các ngân hàng phải nắm giữ một tỷ lệ
phần trăm nhất định số tiền không sử dụng được cho mỗi đồng trong tiền gửi của
khách hàng mà họ có. NHTW giảm dự trữ bắt buô ̣c sẽ làm tăng số nhân tiền và tăng
cung tiền. Tương tự cho trường hợp ngược lại.
- Lãi suất chiết khấu: Công cụ thứ ba mà ngân hàng trung ương có thể sử dụng để kiểm
soát cung tiền là lãi suất chiết khấu, tức lãi suất mà ngân hàng thương mại phải trả khi
vay tiền của NHTW. Khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu, ngân hàng thương mại vay
tiền nhiều hơn của NHTW, NHTW in tiền và cho vay, làm lượng cơ sở tiền tăng và
cung tiền tăng. Tương tự cho trường hợp ngược lại.
b) Giả sử ngân hàng trung ương muốn làm tăng cung tiền của Việt Nam, ngân hàng
trung ương có thể mua trái phiếu chính phủ, giảm dự trữ bắt buộc, hoặc giảm lãi suất
chiết khấu đối với ngân hàng thương mại.
 

You might also like