Professional Documents
Culture Documents
Năng Lực Tiếng Anh
Năng Lực Tiếng Anh
Ngày nhận bài: 08/06/2018; ngày sửa chữa: 18/07/2018; ngày duyệt đăng: 20/07/2018.
Abstract: This article aims to investigate English proficiency of students at Vinh University. 212
non-English majored students took part in an English proficiency test. The findings show that only
22% students attained the A2 level. It was also found that the learning time did not affect the test
result and female students had higher scores than the male students.
Keywords: English language proficiency, non-English majored students, solutions, teachers, Vinh
University.
60 Email: lehanh@vinhuni.edu.vn
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 60-63; 28
4 Bài đọc hiểu 7 7 Biểu đồ cho thấy, phần lớn SV hiện nay không những
5 Bài điền từ 7 7 không đạt chuẩn tiếng Anh như yêu cầu mà NLTA của
họ thực sự còn rất hạn chế. Chỉ có 22% trong tổng số SV
6 Từ vựng 5 5
được khảo sát đạt điểm A2, 78% còn lại vẫn đang ở trình
Viết từ vào chỗ
7 10 10 độ A1. Những SV này sẽ phải đạt được trình độ B1 trước
trống
khi ra trường theo quy định của Bộ GD-ĐT. Kết quả
Đọc notes và viết NLTA của SV Trường Đại học Vinh được phân tích cụ
8 5 5
câu trả lời
thể trong các phần tiếp theo.
Viết note
9 25-35 từ 14 Kết quả từ phần Ngữ pháp - Từ vựng cho thấy đây là
phúc đáp
phần kiến thức có tỉ lệ đúng nhiều nhất, trung bình gần
Tổng 9 9 60 50% so với tổng số câu trong phần này. Phần lớn số câu
2.2.2. Phỏng vấn sâu trả lời chính xác lại rơi vào những câu hỏi về ngữ pháp;
Những câu hỏi phỏng vấn sâu được tiến hành sau khi các câu hỏi về từ vựng hoặc điền từ vào câu còn thiếu
thống kê kết quả các bảng khảo sát và diễn ra theo nhiều vẫn gây khó khăn cho người tham gia bài kiểm tra.
cách khác nhau: trực tiếp trên lớp, nhất là sau khi dự án
Đối với câu hỏi từ 11-20, bài thi yêu cầu người thi
hoàn thành; thông qua các trang mạng xã hội như
Facebook, Zalo hoặc qua điện thoại. Câu hỏi nghiên cứu hoàn thành bài hội thoại bằng cách chọn đáp án phù hợp.
được thực hiện tập trung vào các nội dung sau: - Những Ví dụ:
phương pháp, cách học tiếng Anh của SV; - Những khó 11. It's time for lunch (A. Oh, good!; B. One hour;
khăn và thuận lợi khi học tiếng Anh; - Những quan niệm C. Half past twelve).
của SV về vai trò của tiếng Anh hiện nay. Dạng bài này muốn kiểm tra khả năng hiểu và chọn
2.2.3. Đối tượng khảo sát tương tác phù hợp trong những đoạn hội thoại ngắn. Tuy
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và trả lời câu hỏi những đoạn hội thoại này rất ngắn và lượng từ đơn giản
nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn đối tượng khảo sát là SV nhưng chỉ một số ít (10%) có thể trả lời đúng hết cả 5
không chuyên ngữ năm thứ hai đang theo học tại các câu. Còn từ câu 15-20, bài hội thoại được yêu cầu hoàn
khoa trong Trường Đại học Vinh. Hiện nay, tất cả các thành dài hơn và phức tạp hơn thì số SV làm đúng chỉ
ngành của Trường đều đào tạo theo học chế tín chỉ. 212 còn 5%. Sau khi có kết quả, một số SV được hỏi đã trả
SV (nam: 86 (40,6%); nữ: 126 (59,4%); độ tuổi từ 19-21; lời rằng họ không hiểu những từ trong bài tập này nói gì,
nơi sinh thuộc các tỉnh: Nghệ An: 127 (60%); Hà Tĩnh: có một số chọn sau khi đoán hoặc suy luận theo logic của
50 (24%); Thanh Hóa: 12 (6%); Quảng Bình: 15 (7%); chính mình.
Ninh Bình: 8 (4%); số SV sống ở nông thôn/miền núi:
180 (85%), ở thành phố/thị tứ: 32 (15%)) được lựa chọn Phần đọc hiểu được chia thành 2 dạng bài khác nhau:
làm đối tượng khảo sát đang học năm thứ hai (ở thời điểm từ câu 21-27, SV sẽ phải đọc một bài đọc hiểu 184 từ về
bắt đầu khảo sát và thực nghiệm). 3 cuốn sách và chọn đáp án đúng cho câu hỏi. Ví dụ:
2.3. Kết quả khảo sát Which book is about somebody who works with doctors?
(A. The Long Night; B. Hard Work; C. Hospital or
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng NLTA của
SV thông qua bài kiểm tra NLTA tương đương cấp độ Cinema?).
A2. Kết quả của bài kiểm tra được thể hiện qua biểu đồ. Dạng bài đọc hiểu thứ 2, từ câu 28-35, yêu cầu SV
chọn từ cho sẵn để điền vào một bài đọc 101 từ. Tuy hai
Điểm A2 (N=212) bài đọc hiểu này đều thuộc trình độ tiếng Anh bậc 2 (A2)
theo Khung tham chiếu châu Âu (2001), nhưng phần lớn
22%
SV không có nhiều câu trả lời chính xác. Khi được hỏi
về dạng thức đề thi, tất cả đối tượng tham gia bài kiểm
tra đều cho rằng tuy những dạng bài đọc hiểu này không
78% còn xa lạ với họ song lại không thể hiểu được bài đọc đó
có nghĩa gì vì vốn từ của họ không đủ để làm tốt.
Điểm từ 1-29 Điểm từ 30-60
Phần kiểm tra kĩ năng viết là phần mà SV thể hiện sự
Biểu đồ. Điểm NLTA của SV không chuyên ngữ thiếu năng lực nhất, đặc biệt đối với phần phúc đáp bằng
Trường Đại học Vinh post card. Đề thi như sau:
61
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 60-63; 28
Read the note from your friend Richard. Write Bảng 3. So sánh kết quả điểm A2 giữa SV nam và nữ
a postcard to tell him what he wants to know. Std.
Std.
It’s great that you’re coming to see me in England. Giới tính N Mean Error
Deviation
Tell me when you are coming, how long you want to Mean
stay and what you want to do. Điểm Nam 8102 22,070 9,2102 1,4045
Write soon! A2 Nữ 110 25,561 7,6324 0,7379
Richard Bảng 3 cho thấy, số điểm bài kiểm tra của SV nữ cao
Chỉ có 18/212 SV hoàn thành bài viết theo đúng yêu hơn số điểm của SV nam: tổng trung bình điểm của SV
cầu; phần còn lại người tham gia bài kiểm tra chỉ viết một nam là 22,07 trong khi tổng trung bình của nữ là 25,56.
vài câu, thậm chí một vài từ; 45% không viết một câu gì Independent T-test tiếp tục được sử dụng để xem số điểm
trong bài của mình. Việc “để trống” hoặc viết rất ít trong khác nhau này thực sự có ý nghĩa hay không. Kết quả
bài kiểm tra cũng có thể được giải thích bằng sự thiếu hụt được trình bày ở bảng 4.
vốn từ vựng và kiến thức của SV. Bên cạnh đó, một số Bảng 4. Khác biệt có ý nghĩa giữa điểm A2
SV thừa nhận rằng họ không biết viết post card như thế của SV nam và nữ
nào; một số khác thì cho rằng giảng viên muốn đánh giá Điểm A2
đúng năng lực của mình nên họ không viết gì (vì không Equal
biết hoặc biết viết sẽ sai). Equal
variances
Nói tóm lại, NLTA của SV trong nghiên cứu này thật variances
not
sự rất hạn chế, dù phần lớn đều học tiếng Anh trong chương assumed
assumed
trình 7 năm, có những SV học tiếng Anh hơn 10 năm. Kết Levene's F 2,627
quả so sánh từ số năm học tiếng Anh và kết quả bài thi năng Test for
lực cũng không cho thấy sự khác biệt (xem bảng 2). Equality
Bảng 2. So sánh điểm A2 của SV of Sig. 0,107
theo năm học tiếng Anh Variances
Std. T -2,384 -2,200
Std.
N Mean Error Df 148 66,377
Deviation
Mean Sig. (2-tailed) 0,018 0,031
Điểm Từ 1-6 năm 1142 25,241 9,0886 1,7491
A2 Từ 7-15 năm 70 24,411 8,0717 0,7278 t-test for Mean Difference -3,4910 -3,4910
Equality Std. Error Difference 1,4646 1,5866
Theo bảng 2, điểm trung bình tổng của những SV học of Means 95% Lower -6,3852 -6,6583
tiếng Anh trong khoảng 1-6 năm cao hơn điểm trung Confidence
bình chung của những SV học tiếng Anh từ 7-15 năm. Interval
Từ những cuộc phỏng vấn sau khi có kết quả của bài of the Upper -0,5968 -0,3236
kiểm tra A2 cho thấy rằng, chỉ một số ít SV chú tâm vào Difference
học tiếng Anh bằng cách làm bài tập thêm ở nhà, số còn Số liệu từ các cuộc phỏng vấn sâu cho thấy, SV nữ
lại thì không học gì thêm ngoài sách giáo khoa và những thường lo lắng về điểm số trong các môn học hơn, trong
bài tập trên lớp. Phần lớn các em chỉ làm được phần Đọc khi đó SV nam thể hiện một sự bàng quan (cho rằng học
hiểu và Ngữ pháp, đến phần Viết thư thì ¾ SV bỏ trống, tiếng Anh chỉ cần qua là được).
số ít viết một vài câu. Chỉ có 10 SV (5%) có thể viết một
Tóm lại, NLTA của SV rất hạn chế. Sự hạn chế này
lá thư trọn vẹn, đó là những SV học khối A1 (Toán, Vật
không xuất phát từ thời gian học tiếng Anh mà còn xuất
lí và tiếng Anh). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả
phát từ nhiều yếu tố khác được phân tích dưới đây.
của kì thi trung học quốc gia với điểm trung bình của
môn tiếng Anh đầu vào của họ theo thống kê của phòng 2.4. Một số hạn chế
Đào tạo Trường Đại học Vinh là 3,0. Kết quả điều tra chỉ 2.4.1. Đối với người dạy
ra rằng, số năm học tiếng Anh không có tác động đến Theo Lê Văn Hoàng và Mai Ngọc Khôi [7], một số
năng lực ngoại ngữ của người học. Tuy nhiên, về giới giáo viên tiếng Anh trung học phổ thông tự đánh giá
tính lại cho thấy một sự khác biệt có ý nghĩa, thống kê số mình không đạt chuẩn do Đề án 2020 đề ra. Đây cũng là
điểm A2 giữa nam và nữ SV tham gia trong nghiên cứu lí do mà một số SV phản ánh rằng giảng viên của họ có
được thể hiện ở bảng 3. còn có những lỗi sai cơ bản như phát âm, kiến thức
62
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 60-63; 28
chuyên môn hạn chế. Ngoài ra, sự chênh lệch giữa dạy này cung cấp đầy đủ, đa dạng, thích ứng với năng lực và
và thi cũng là một trong những nguyên nhân. Trên thực điều kiện học của SV, tạo điều kiện cho SV học nhóm,
tế, phương pháp dạy tiếng Anh “truyền thống” tập trung học mọi nơi và mọi lúc; giúp SV nâng cao kĩ năng nghe,
vào khả năng tiếp thu (từ vựng, ngữ pháp, đọc hiểu) vẫn nói cho tất cả các môn, trong đó môn Tiếng Anh.
được duy trì ở các trường học, đặc biệt là các trường Khoa Sư phạm Ngoại ngữcủa Trường đã xây dựng và đưa
không đóng ở thành phố, trong khi các bài kiểm tra năng vào sử dụng trang quản lí việc dạy - học ngoại ngữ cho SV các
lực bắt đầu xu hướng tập trung vào khả năng sản sinh chuyên ngành khác nhau (http://khoaspnn.edu.vn/
(viết lại câu, viết đoạn). Hơn 70% học sinh cho rằng giáo course/index.php?categoryid=7), trong đó có tiếng Anh cho
viên sử dụng quá nhiều tiếng Việt trong khi dạy, gần 50% SV không chuyên ngữ (tiếng Anh chuyên ngành). Giảng viên
học sinh cho rằng giáo viên rất ít sử dụng tài liệu từ nước đảm nhận chương trìnhđược chia thành từng nhóm, chia sẻ với
ngoài và phương tiện nghe nhìn để giảng dạy. nhau ngữ liệu dạy - học. Chính vì vậy, ngữ liệu rất phong phú,
2.4.2. Đối với người học SV có thể tham khảo và chia sẻchương trình của các nhóm học
Mục tiêu học tiếng Anh của người học khác nhau với khác nhau, giúp SV phát huy được năng lực tiếp nhận ngoại
đối tượng khác nhau. Một số ít người học có nhu cầu học ngữcủa riêng mình. Thôngqua hệ thống này, giảng viên và SV
tiếng Anh thật sự để du học, để trở thành giáo viên tiếng Anh có nhiều cơ hội để tương tác và hỗ trợ nhau trong quá trình học
hay để trở thành phiên dịch, biên dịch. Còn đối với phần tiếng Anh. Trong thực tế những năm qua, hình thức này đã có
đông, bao gồm những SV không chuyên ngữ trong nghiên vai trò lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy - học ngoại ngữ
cứu này thì tuy tiếng Anh là môn học bắt buộc nhưng họ lại nói chung, tiếng Anh không chuyên nói riêng.
học để “đối phó”. Khi không có một nhu cầu hay mục tiêu - Thay đổi phương pháp đánh giá
rõ ràng thì người học sẽ không có động lực và đầu tư thích
hợp; chính vì thế sau 7 năm học tiếng Anh, năng lực của họ Những năm trước đây, việc đánh giá năng lực tiếng Anh
không tiến bộ là bao. Bên cạnh đó, phần lớn những SV tham của SV chỉ dựa vào các bài kiểm tra giữa kì và cuối kì được
gia trong nghiên cứu đều đến từ các vùng nông thôn và miền thực hiên trên giấy. Mặc dù các kì kiểm tra đó đều diễn ra
núi của tỉnh Nghệ An và các tỉnh lân cận nên cũng bị ảnh nghiêm túc những lại hạn chế trong phạm vi kiến thực đọc
hưởng nặng nề với phương pháp dạy “truyền thống” mà hiểu và viết đoạn câu. Bắt đầu từ năm 2017, SV không
giáo viên mang lại. Hơn thế nữa, môi trường học và thực chuyên ngữ được đánh giá thông qua nhiều kênh khác nhau,
hành tiếng Anh của đối tượng này còn hạn chế, nhất là vốn trong đó việc đánh giá năng lực của người học thông qua hồ
từ vựng còn rất thấp. Ngoài ra, ngữ pháp cũng là một câu sơ học tập được chú trọng. Ngoài số lượng quy định cho các
hỏi cần có câu trả lời vì sau 10 năm học tiếng Anh ở bậc phổ bài tập online (50%), SV cần phải tham gia vào một số dự
thông, lên đại học SV vẫn phải học lại từ đầu. án của nhóm và được yêu cầu trình bày kết quả dự án trên
Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng SV nữ có NLTA cao lớp học bằng tiếng Anh. Kết quả bước đầu cho thấy, mặc dù
hơn SV nam cho dù họ có cùng môi trường học tiếng sự chính xác và trôi chảy trong khi trình bày của SV vẫn còn
Anh. Kết quả này có thể được giải thích qua sự chăm chỉ, cần được phát triển nhưng việc tham gia dự án đã giúp họ
chịu khó hơn ở các SV nữ và người học có thể tiến bộ tự tin hơn trong việc học tiếng Anh. Hơn nữa, SV có cơ hội
nếu họ dành nhiều thời gian hơn cho việc học. hình thành, phát triển kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng
Những nguyên nhân kể trên đã dẫn tới kết quả là chỉ thuyết trình trước đám đông.
có 22% trong tổng số 212 SV không chuyên ngữ của - Xây dựng cộng đồng nói tiếng Anh
Trường tham gia bài test đạt trình độ A2 là đúng với thực Như phân tích ở trên đã chỉ rõ, phần lớn SV đại học
tế hiện tại cũng như đúng với các khảo sát trước đây. Một học tiếng Anh không có một động cơ rõ ràng ngoài việc
trong những định hướng cho việc dạy học có thể nêu ra đối phó với các kì thi theo quy định và họ cũng không có
ở đây là: ngoài việc thay đổi phương pháp dạy và học môi trường để thực hành ngôn ngữ đó ngoài lớp học.
tiếng Anh, giảng viên cần phải tạo động cơ cho người Chính vì vậy, việc tạo ra cho những người học này một
học để thúc đẩy họ trong việc tự học tiếng Anh của mình. cộng đồng học tập để họ có cơ hội thực hành là điều
2.5. Một số giải pháp không thể thiếu. Chính vì vây, Trường Đại học Vinh đã
giao cho Đoàn Thanh niên cùng phối hợp với Khoa Sư
- Thay đổi phương pháp dạy và học
phạm Ngoại ngữ thiết lập một khu vực nói tiếng Anh
Từ thực trạng và những nguyên nhân nêu trên, việc (English Speaking Zone) ngay tại trường. Khu vực này
thay đổi phương pháp dạy của giảng viên và học của SV hoạt động dưới sự dẫn dắt của chính những SV Khoa Sư
khi vào môi trường đại học là điều rất cần thiết. Hiện nay, phạm Ngoại ngữ.
Trường Đại học Vinh đã xây dựng hệ thống học liệu
(Xem tiếp trang 28)
(Learning Management System) trực tuyến. Hệ thống
63
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 21-28
các nhiệm vụ như: các bài tập, các dự án, các bài trắc THỰC TRẠNG NĂNG LỰC…
nghiệm, các bài thực hành/tiểu luận… Kết quả đánh (Tiếp theo trang 63)
giá cho phép giảng viên đưa ra kết luận là người học
đạt hay không một năng lực nào. Đảm bảo các năng Bất cứ SV nào của Trường Đại học Vinh cũng có thể
lực đó phải nằm trong ma trận hình thành năng lực đầu tham gia vào khu vực này để có cơ hội thực hành, học hỏi từ
ra của người học đáp ứng yêu cầu CĐR của CTĐT. những SV khác trong trường, hoặc với những người nước
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi ngoài được mời đến. Các hoạt động trong khu vực nói tiếng
Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Anh được tổ chức hàng tuần với các chủ đề khác nhau, dưới
các hình thức giao tiếp phong phú như trò chơi, làm việc
Đại học Đà Nẵng trong đề tài mã số B2017-ĐN05-13.
nhóm, nhóm nhảy, nhóm hát, đóng kịch... Những hoạt động
Tài liệu tham khảo này không những giúp người tham gia có cơ hội sử dụng tiếng
Anh mà còn tạo ra được sự thoải mái, tự nhiên và vui vẻ trong
[1] Adam Stephen (2006). An introduction to
việc học thực hành ngôn ngữ của mình.
learning outcomes: A consideration of the nature,
function and position of learning outcomes in the 3. Kết luận
creation of the European Higher Education Area. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng NLTA của SV
Jurgen Kohler Lewis Purser and Lesley Wilson không chuyên ngữTrường Đại học Vinh (cho dù đã học tiếng
(Eds.): EUA Bologna Handbook- Making Anh từ các cấp dưới từ 7-10 năm) vẫn còn rất hạn chế.
Nguyên nhân có thể xuất phát từ các nguồn khác nhau: từ
Bologna Work (Berlin 2006: Raabe Verlag).
người dạy, từ chương trình và từ bản thân người học. Từ thực
[2] Gloria Rogers, Ph.D - ABET (2003). Assessment for
tế này, những nhà giáo dục, bao gồm những người xây dựng
Quality Assurance. Rose-Hulman Institute of
chương trình, các nhà giáo,... cần lưu ý đến năng lực thực sự
Technology. của người học để có những hướng đi phù hợp. Một trong
[3] Bộ GD-ĐT (2010). Hướng dẫn xây dựng và công bố những giải pháp đó là cung cấp nguồn ngữ liệu mở cho người
chuẩn đầu ra ngành đào tạo. học và thay đổi cách đánh giá cũng như tạo môi trường học
[4] Dooley, L. M. - Paprock, K. E. - Sun, I. - tập cộng đồng cho người học. Bên cạnh đó, mục tiêu đào tạo
Gonzalez, E. G. Y. (2001). Differences in priority cho chương trình tiếng Anh tại các trường đại học cũng cần
for competencies trained between U.S. and được quan tâm, xem xét để kết quả đào tạo được khả quan hơn.
Mexican trainers. In O.A. Aliaga (Ed.),
Proceedings of the 2001 Conference of the Tài liệu tham khảo
Academy of Human Resource Development. [1] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 01/2014/TT-
Tulsa, OK: Academy of Human Resource BGDĐT ngày 24/01/22014 ban hành khung năng
Development. lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt nam.
[5] Trần Khánh Đức (2017). Năng lực học tập và đánh [2] Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định số
giá năng lực học tập. NXB Bách khoa. 1400/QĐ-TTg ngày 30/09/2008 về việc phê duyệt
[6] Lê Chi Lan (2015). Tác động của yêu cầu từ người Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
sử dụng lao động đến chương trình đào tạo đại học dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”.
khối ngành Kinh tế (nghiên cứu trường hợp tại một [3] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 23/2017/TT-
số trường được lựa chọn tại Thành phố Hồ Chí BGDĐT ngày 29/09/2017 ban hành quy chế thi
Minh). Luận án tiến sĩ Đo lường và Đánh giá trong đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực
giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
[7] Lola C. Duque - John R. Weeks, (2010). Towards a [4] Cambridge (2009). Key English Test for schools.
model and methodology for assessing student Cambridge: University of Cambridge.
learning outcomes and satisfaction. Quality [5] Council of Europe (2001). Common European Framework
Assurance in Education, Vol. 18, Issue: 2, pp. 84-105. ofReference for languages:Learning,Teaching,Assessment
[8] Ohia, U. O. (2006). F.A.M.O.U.S.: An Innovative (CEFR). Cambridge University Press.
and Streamlined Assessment Planning and [6] USQ Dictionary (2016). English language proficiency.
Documentation System. Paper presented at SACS University of South Queensland, Australia.
Annual Meeting. [7] Van Hoang Le - Khoi Ngoc Mai (2017). Vietnamese high
[9] Robert L. Katz, (1974). Skills of an effective school tearchers’ self-assessment of their English
Administrator. Harvard Business Review, Vol. (52), language proficiency in relation to the official assessment
pp. 90-102. test results. EFL Journal, Vol. 2 (2), pp. 71-87.
28