Professional Documents
Culture Documents
✁-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Điểm (số) Điểm (chữ) Giám khảo 1 Giám khảo 2 Số phách
Ghi chú: Thí sinh làm bài trực tiếp trên đề thi.
Câu 1. Hãy liệt kê và trình bày 05 loại nguồn tài liệu có thể sử dụng để thu thập thông tin nghiên
cứu.
Câu 2. Hãy viết 2 câu hỏi nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu khoa học có tên được cho sẵn như
sau:
Câu 3. Hãy viết một đề cương chi tiết về một chủ đề mà bạn quan tâm
- Số từ: khoảng 2500 từ
- Số trang: 4 -5 trang
- Có trang bìa
- Lưu ý thực hiện format về canh lề, font chữ, size chữ… (như đã hướng dẫn)
*****HẾT*****
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
BÀI LÀM
Câu 1: 5 nguồn tài liệu sử dụng để thu thập thông tin nghiên cứu:
- Tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành: nó có vai trò quan trọng nhất trong quá
trình tìm kiếm luận cứ cho nghiên cứu vì nó thuộc chính lĩnh vực nghiên cứu chuyên
ngành và mang tính thời sự cao về chuyên môn.
Vd: Nguyễn Danh Nguyên, Phạm Thị Thanh Hồng (2016) “Mô hình sản xuất hiệu
suất cao: Đặc điểm và vai trò đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung”, Tạp
chí Quản lý kinh tế, Số 75, 73-79, ISSN: 1859-039X.
- Tác phẩm khoa học: là loại công trình đầy đủ, hoàn thiện về lý thuyết, có giá trị cao
về các luận cứ lý thuyết, nhưng không hoàn toàn mang tính thời sự.
Vd: Nguyễn Thị Thanh Thủy (2013), “Các cuộc vận động dân chủ trong quá trình
phi thực dân hóa ở Việt Nam giai đoạn 1904-1945”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tạp chí và báo cáo khoa học ngoài ngành: cung cấp thông tin nhiều mặt, có ích cho
việc phát triển chiều rộng của nghiên cứu, gợi ý khách quan về hướng nghiên cứu,
thoát khỏi nghiên cứu đường mòn những nghiên cứu trong ngành.
Vd: Phạm Phúc Vĩnh (2012), “Đối thoại giữa ASEAN và Việt Nam trong quá trình
giải quyết vấn đề Cam-pu-chia”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 10
(151)/2012, tr.10 – 16.
- Sách giáo khoa: cung cấp kiến thức, thông tin được biên soạn khá đầy đủ, các luận
cứ được đánh giá có giá trị.
Vd: Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2003), Phương pháp luận sử học, Nxb ĐHSP, Hà
Nội.
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
- Internet/Website: Mặc dù là tài liệu có thể gây nhiễu nhưng nó là một nguồn tài liệu
quý, vì nó phản ánh nhu cầu bức xúc từ cuộc sống. Tuy nhiên, vì các nguồn
internet/website thường không đòi hỏi chiều sâu nghiên cứu như chuyên khảo khoa
học, cho nên chúng cần phải xử lí sâu để thành luận cứ khoa học.
Vd: D.Tử, “Nuôi tôm thẻ chân trắng trải bạt nền đáy,” 2015. [Trực tuyến]. Địa chỉ:
http://thuysanvietnam.com.vn/nuoi-tom-the-chan-trang-trai-bat-nen-day-
article6651.tsvn. [Truy cập 21/7/2016].
Câu 2: Câu hỏi nghiên cứu:
1. What are the realities of features of addressing terms in English and Vietnamese?
2. What are the similarities and differences of addressing terms in English and
Vietnamese?
Câu 3:
Đề cương chi tiết về đề tài nghiên cứu kỹ năng tự học của sinh viên khoa Tiếng Anh
chuyên ngành trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
1. Mở đầu
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
Nghiên cứu lý luận về vấn đề tự học và khảo sát thực trạng tự học của sinh viên khoa
Tiếng anh chuyên ngành trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng, trên cơ sở đó
đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tự học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên khoa Tiếng anh chuyên ngành trường Đại
học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian và nguồn nhân lực nên nghiên cứu chỉ tập trung về thực
trạng kỹ năng tự học của 220 Sinh viên khoa tiếng Anh chuyên ngành thuộc trường
Đại học ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng.
1.5. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích và mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu hướng đến giải quyết câu
hỏi sau:
1. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên khoa tiếng Anh chuyên ngành thuộc
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng là gì ?
2. Nhân tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự học của sinh viên khoa tiếng Anh chuyên
ngành thuộc trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng là những nhân tố nào ?
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và mục đích nghiên cứu, đề tài được thực hiện theo
phương pháp định lượng với việc thu thập dữ liệu thông qua các phương pháp:
- Phương pháp quan sát: quan sát trực tiếp việc tự học của sinh viên trong thư viện
trường, tại các phòng học, trong khuôn viên trường và cả trên ký túc xá.
- Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp được sử dụng tổng hợp các kiến thức,
thông tin, số liệu phục vụ đề tài.
- Phương pháp thống kê sử dụng để tập hợp và xử lý kết quả khảo sát trực tuyến.
2. Cơ sở lý luận
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
2.1.1. Tính cấp thiết của kỹ năng tự học của sinh viên
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
Đối với hình thức đạo tạo theo hình thức tín chỉ, vấn đề tự học ngoài giờ lên lớp của
sinh viên có thể xem là điều kiện tiên quyết quyết định chất lượng, hiệu quả của quá
trình đào tạo trong nhà trường. Từ năm 2007 – 2008, thực hiện Nghị quyết
14/2005/NQ – CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam, giai
đoạn 2006 – 2020, thì các trường đại học hầu như chuyển sang hình thức tín chỉ. Có
thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp học tập. Những
lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh nghiệm sâu sắc rút ra chính từ tấm gương
tự học bền bỉ và thành công của Người đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Do vậy, kỹ
năng tự học chiếm vai trò quan trọng đến sự thành công hay thất bại của mỗi cá nhân.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo là các kĩ
năng tự học của sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học trong giai
đoạn hiện nay.
2.1.2 Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên hiện nay
Hiện nay, hoạt động tự học của sinh viên là một hoạt động không thể thiếu và đóng
vai trò quan trọng đặc biệt trong quá trình học tập ở bậc đại học. Tuy nhiên, trong các
phương thức đào tạo khác nhau thì hoạt động này lại có những đặc điểm riêng biệt
Khi chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ thì kế hoạch học tập cụ thể phụ
thuộc vào chính bản thân người học. Phương thức này cho phép sinh viên chủ động
lập kế hoạch học tập khoa học, xác định thời gian, phương tiện, biện pháp để thực
hiện mục tiêu. Thế nhưng, nhiều sinh viên lại dành thời gian đó để đi chơi, tham gia
các hoạt động không thiết thực dẫn đến việc tự học diễn ra khó khăn. Hình thức tổ
chức dạy học trong phương thức tín chỉ quy định hoạt động tự học của sinh viên như
là một thành phần bắt buộc trong thời khóa biểu.
Năm 1930, nhà sư phạm người Nhật Bản là Makiguchi đã có tác phẩm “ giáo dục vì
cuộc sống sáng tạo” với quan niệm cho rằng: “ giáo dục xét như quá trình hướng dẫn
tự học” chỉ ra thực trạng giáo dục và tự học của sinh viên.
2.2. Cơ sở lý thuyết, lý luận
2.2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.
4.1. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên khoa Tiếng anh chuyên ngành trường
Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng.
4.1.1. Thuận lợi
4.1.2. Khó khăn
4.2. Giải pháp nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên khoa Tiếng anh chuyên
ngành trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng.
5. Kết luận và đề xuất
6. Danh mục tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
[1]. Nghị quyết 14/2005/NQ – CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam, giai đoạn 2006 – 2020.
[2]. Makiguchi (1930), “ Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”, Nhà xuất bản Trẻ, thành
phố Hồ Chí Minh.
[3]. PGS.TS Huỳnh Văn Sơn (2006), “Hình thành kỹ năng sống của học viên”, Luận
văn thạc sĩ tâm lí học, Học viện kĩ thuật quân sự, Hà Nội.
[4]. Cao Xuân Hạo (2001), “Bàn về tự học”, Tạp chí Kiến thức ngày nay, số 396, tr.
12 – 24
[5]. Bùi Hiền (2001), “Từ điển giáo dục học”, Nhà xuất bản từ điển bách khoa, Hà
Nội.
[6]. GS Nguyễn Cảnh Toàn (1995), “Luận bàn và kinh nghiệm tự học”, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia, Hà Nội.
[7]. Phan Bích Ngọc (2009), “Tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của các trường đại học theo hình thức tín chỉ hiện nay”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ 25, tr.160 – 164.
Tiếng Anh
[8]. Benn, S.I (1976), “Freedom, Autonomy and the Concept of the Person”, The
Concept of Individual Freedom, p.23 – 34.
Phần cắt phách. Không làm bài vào
đây.