You are on page 1of 27

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


----------

BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài:
Ứng dụng giáo dục trực tuyến E-learning vào giảng dạy và học tập tại
Học viện Chính sách và phát triển

Giảng viên hướng dẫn :

TS. Vũ Đình Hòa

Nhóm thực hiện :

1. Hồng Vân Khánh

2. Nguyễn Thị Thanh


3.Thiều Thị Thúy Nga
4. Bùi Văn Như Cương
Hà nội, 9/2019

Điểm đánh giá các thành viên

TT Họ và Tên Mã sinh viên Nội dung thực hiện Điểm

1 Thiều Thị Thúy Nga 5083401107 - Phương pháp nghiên cứu

- Kết cấu nghiên cứu

- Tình hình nghiên cứu trên thế


giới
- Mục đích nghiên cứu

- Làm dàn ý

2 Hồng Vân Khánh 5083401093 - Tính cấp thiết của đề tài

- Đối tượng và phạm vi nghiên


cứu
- Làm dàn ý

3 Nguyễn Thị Thanh 5083401127 - Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tình hình nghiên cứu tại Việt


Nam

- Thiết kế bìa, chỉnh sửa

4 Bùi Văn Như Cương 5083401008 -Tìm tài liệu


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu ...............................................................................1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................2

2.1. Mục đích nghiên cứu: ......................................................................................2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ......................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ....................................................................2

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: .......................................................................2

4. Tổng quan công trình nghiên cứu về E-learning: ...............................................3

4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới : ............................................................... 3

4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam : .............................................................. 4

5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................6

6. Kết cấu nghiên cứu.................................................................................................6


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của nghiên cứu


Trong hệ thống giáo dục Việt Nam, nhất là hệ thống giáo dục đại học và sau đại
học vẫn còn bị hạn chế bởi cách giảng dạy truyền thống. Với lượng kiến thức vô cùng
lớn nhưng mỗi giảng viên chỉ có 60 phút đứng lớp cho một tiết học thì không thể nào
truyền tải hết bài giảng cho sinh viên. Nước ta đang ngày càng phát triển với mạng
lưới Internet phủ sóng rộng khắp. Vì thế việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy là rất cần thiết và E-learing là một trong số những giải pháp công nghệ cần
thiết đó.
E-Learning (hay còn gọi là Giáo dục trực tuyến) là phương thức học ảo thông
qua một máy vi tính,điện thoại thông minh nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác
có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho
học sinh học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua
đường truyền băng thông rộng hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ
(LAN). Nói cách khác, E-Learning là một phương pháp học khả thi, hiệu quả, tận dụng
tối đa sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giảng viên có thể truyền tải đầy đủ
kiến thức, kĩ năng đến với người học là cá nhân hay tổ chức dù họ có ở bất kì đâu, tại
bất kì thời điểm nào chỉ cần họ có kết nối Internet. Giáo dục trực tuyến cũng giúp
người học chủ động trong việc lập kế hoạch học tập, tránh trường hợp bỏ bài và đánh
giá được mức độ tiếp thu của người học thông qua hệ thống tự đánh giá.
Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng E-Learning vào giảng dạy và học tập ở các
trường đại học nói chung và ở Học viện Chính sách và Phát triển nói riêng còn khá hạn
chế. Do đó, việc nhận diện phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định xây dựng mô
hình E-Learning tại Học viện Chính sách và Phát triển nhằm đưa ra phương án cho
việc áp dụng mô hình giáo dục trực tuyến E-Learning vào giảng dạy và học tập tại học
viện là điều cần thiết.
Xuất phát từ lí do đó, nhóm chúng em xin chọn đề tài: “Ứng dụng giáo dục trực
tuyến E-Learning vào giảng dạy và học tập tại Học viện Chính sách và phát triển.”
làm đề tài nghiên cứu.

1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu:


Để nâng cao hiệu quả cách học cho sinh viên APD cần phải từng bước áp dụng
mô hình học kết hợp giữa phương pháp dạy truyền thống (trên lớp) và phương pháp
học trực tuyến (tại nhà) nhằm giúp giảm tải khối lượng công việc cho giảng viên, tăng
cường thời gian cho các hoTạt động nhóm, tăng khả năng tương tác giữa giảng viên và
sinh viên. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi đưa ra mục tiêu chính sau:
 Tìm hiểu cơ sở lý thuyết hệ thống E-learning
 Giúp giảng viên đổi mới phương pháp giảng dạy
 Hỗ trợ sinh viên APD học tập mọi lúc mọi nơi, thông qua hệ thống học trực
tuyến E-learning
 Đề xuất mô hình giáo dục trực tuyến E-learning cho học viện Chính sách và
Phát triển.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:


 Hệ thống hóa lý thuyết, cơ sở lý luận liên quan đến mô hình giảng dạy trực
tuyến E- Learning .
 Phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng mô hình giảng dạy E-Learning.
 Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị tới việc xây dựng, phát triển và
hoàn thiện mô hình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:


 Sinh viên đang theo học tại Học viện Chính sách và phát triển.
 Giảng viên đang giảng dạy tại Học viện Chính sách và phát triển.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng E-learning của sinh viên và
giảng viên tại Học viện.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:


 Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ 9/2019 đến 12/2019.
 Không gian: Học viện Chính sách và phát triển.

2
4. Tổng quan công trình nghiên cứu về E-learning:
Để đảm bảo tính liên kết cho đề tài, nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và
phân tích liên quan đến việc ứng dụng giáo dục trực tuyến E-learning tại Việt Nam và
trên thế giới, từ đó đưa ra những đánh giá toàn diện cho đề tài nghiên cứu này.

4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới :


Nhận thấy tầm quan trọng và lợi ích to lớn từ E-learning, các nhà giáo dục trên thế
giới đã tích cực nghiên cứu, đầu tư, cho ra các chương trình giảng dạy hiệu quả, xây
dựng các mã nguồn mở như LMS, LCMS ( Learning Content Managerment Symtem ),
các công cụ đóng gói nội dung học tập,…
Mỹ và Châu Âu là các nước tiên phong, đi đầu và có những chương trình đầu tư và
thực hiện giảng dạy bằng phương pháp học E-learning nhằm thúc đẩy sự phát triển đào
tạo và giảng dạy.
Tại Mỹ, theo thống kê của Hội Phát triển và Đào tạo Mỹ ( American Society for
Training and Development, ASTD), vào năm 2000 đã có gần 47% các trường đại học,
cao đẳng đã đưa ra các mô hình đào tạo từ xa của riêng các trường, tạo nên 54.000
khóa học trực tuyến thu hút hàng ngàn sinh viên, tăng số người tham gia học tập lên
đến 43% trong khoảng thời gian từ năm 2004-2007. Phương pháp học tập E-learning
được triển khai mạnh mẽ và các khóa học từ chương trình này đều được công nhận và
cấp giấy chứng nhận cho người học.
Các nước Châu Âu cũng nhanh chóng bắt kịp xu hướng học tập này nhanh chóng.
Ngoài tích cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước còn hợp tác đa quốc
gia trong lĩnh vực này. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu EuroPACE.
Đây là mạng E- learning của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc ia
như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent
nhằm cung cấp các khóa học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù
hợp với nhu cầu học của sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở châu
Âu.
Tại châu Á, E-learning chưa được phát triển phố biển như ở châu Âu và chưa có
nhiều thành công vì một số lí do như: sự ưa chuộng phương pháp học truyền thống của
văn hóa châu á, nền kinh tế nghèo nàn và lạc hậu ở một số nước, cơ sở vật chất kém.

3
Tuy nhiên, E-learning đang dần phát triển ở các nước có nền kinh tế phát triển như
Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore…
Ở Nhật Bản, môi trường ứng dụng chủ yếu E-learning là các công ty, doanh
nghiệp dùng để đào tạo nhân viên.
Ở Hàn Quốc, Chính phủ sử dụng phương pháp này để giảm tải chi phí dạy kèm ở
các trung tâm luyện thi, các lớp học thêm được mở ra. Các giảng viên và giáo viên giỏi
ở Hàn Quốc cho rằng: E-learning mang lại cơ hội và sự công bằng hơn cho nền giáo
dục bởi những học sinh, sinh viên vẫn có thể tham gia học và luyện thi bởi những thầy
giỏi mà học phí thấp so với các lớp thông thường.

4.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam :


Nguyễn Bảo Hoàng Thanh và Lê Thanh Huy của trường Đại học Sư phạm, Đại
học Đà Nẵng (2009) đã nghiên cứu về E-Learning và việc đổi mới phương pháp dạy
học ở bậc đại học đào tạo theo học chế tín chỉ. Theo quan điểm của nhóm tác giả,
trong những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nói chung và đổi
mới PPDH ở bậc đại học (ĐH) nói riêng đang được sự quan tâm của các cấp và ngành
giáo dục nhằm mục đích đào tạo ra con người toàn diện đáp ứng yêu cầu xã hội. Sự
chuyển từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ là một trong những
đổi mới mang tầm chiến lược của giáo dục ĐH Việt Nam. Cùng với đó, nhóm tác giả
đã xác định vai trò của giáo viên, sau đó là nghiên cứu cách tạo ra môi trường học tập
mở đáp ứng những đặc điểm của đào tạo theo học chế tín chỉ, môi trường đó chính là
E-Learning. Bên cạnh đó, qua quá trình nghiên cứu về e-Learning từ những ưu điểm
của nó họ nhận thấy việc vận dụng e-Learning vào dạy học ở đại học theo học chế tín
chỉ là rất cần thiết có tính khả thi; góp phần đạt được mục tiêu đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay; tăng cường sự hứng thú, tính tích cực, chủ động, tự học và sáng tạo
trong các hoạt động học tập của sinh viên. Từ đó giúp sinh viên nắm vững kiến thức
chuyên môn, có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo
đáp ứng được môi trường làm việc không ngừng thay đổi, có sức khoẻ đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc như mục tiêu giáo dục đại học đề ra.
Nghiên cứu của Bùi Văn Mệnh (2018) “Xây dựng phần mềm hỗ trợ biên soạn bài
giảng học trực tuyến” dựa trên quá trình tìm hiểu quy trình và tiêu chí đánh giá bài
giảng điện tử học trực tuyến ở Việt Nam để đưa ra giải pháp hỗ trợ cho các thầy cô
4
giáo viên trong việc biên soạn bài giảng điện tử một cách tối ưu. Trong nghiên cứu
này, bằng cách tìm hiểu quy trình, tiêu chí đánh giá bài giảng điện tử ở Việt Nam,tác
giả đã xây dựng một chương trình tương đối hoàn chỉnh với những đóng góp mới.
Bước đầu, tác giả tìm hiểu và trình bày quy trình sáu bước tạo bài giảng và tiêu chí
đánh giá bài giảng học trực tuyến ở Việt Nam theo quy định chuẩn, đánh giá thực
trạng các công cụ biên soạn bài giảng học trực tuyến ở Việt Nam sau đó chỉ ra các
điểm các phần mềm này chưa đáp ứng tốt được nhu cầu biên soạn bài giảng ở Việt
Nam qua đó đề ra các tính năng giải pháp khắc phục. Bên cạnh đó, tác giả xây dựng
chương trình hỗ trợ biên soạn bài giảng học trực tuyến khắc phục các nhược điểm của
các phần mềm quốc tế.
Nghiên cứu của Nguyễn Thành Phương (2008) “Nghiên cứu ứng dụng Moodle
vào hỗ trợ dạy học từ xa ở Việt nam” đề cập tới vấn đề dạy học từ xa là một hình
thức giáo dục dựa trên công nghệ trong đó hệ thống giáo dục được thiết kế với mục
đích chuyển sự giáo dục tới những học viên không “trực diện” với giáo viên của họ.
Qua việc tìm hiểu tài liệu, tác giả biết rằng dạy học từ xa là một hình thức giáo dục
mới xuất hiện và nó đã trải qua ba giai đoạn phát triển và đến nay thì được đồng
nghĩa với khái niệm E – Learning, tác giả nhận thấy rằng hệ thống E – Learning là hệ
thống phức tạp bao gồm hạ tầng truyền thông và mạng, hạ tầng phần mềm và nội
dung đào tạo. Cùng với đó, tác giả nghiên cứu một công cụ xây dựng hạ tầng phần
mềm của hệ thống E – Learning là Moodle. Moodle là hệ quản trị LMS mã nguồn
mở được thiết kế bởi Martin Dougiamas. Moodle bao gồm rất nhiều các
module như là diễn đàn, đối thoại, tin nhắn, bài học… Moodle được thiết kế rất linh
hoạt, dễ sử dụng bên cạnh đó còn khuyến khích mọi người sử dụng phát triển các
module mới trên nền của Moodle, xây dựng một module trên quan điểm Cybernetic.
Module Cybernetic mới xây dựng có chức năng hỗ trợ giáo viên đưa bài lên, kiểm tra
học viên và từ kết quả học viên đạt được thì có thể cho phép học viên đó được học
bài tiếp theo hay là buộc phải quay lại hoàn thành bài học.
Đánh giá chung nghiên cứu tại Việt Nam
Các nghiên cứu tại Việt Nam đã có những bước tiếp cận hiệu quả đối với hệ
thống học tập E-learning, nhận định được các ưu thế của mô hình học tập trực tuyến.
Một số nghiên cứu hướng đến xây dựng các phần mềm học tập hỗ trợ người dung; một

5
số ngiên cứu liên kết phương pháp E-learning tới những lĩnh việc và nguồn lực liên
quan. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn chưa đi sâu và các nhân tố chủ quan từ
phía cảm nhận của người dùng mà thường nghiêng nhiều về phương diện kĩ thuật và
bản chất của phương pháp học tập kết hợp công nghệ.
Điểm mới nghiên cứu của đề tài
Từ những đánh giá chủ quan về việc chấp nhận sử dụng E-learning trong học
viện Chính sách và Phát triển để xây dựng mô hình giáo dục trực tuyến phù hợp cho
sinh viên và giảng viên của học viện.

5. Phương pháp nghiên cứu


Vì đây là một đề tài nghiên ứng ứng dụng nên nhóm sẽ tập trung chuyên sâu vào
cơ sở lý luận để tạo ra được một hệ thống mô hình E-learning để có thể áp dụng vào
công tác giảng dạy và học tập. Với khuôn khổ đề tài, nhóm sử dụng phương pháp về
định tính để nghiên cứu, cụ thể là:
 Phương pháp thu thập số liệu: nhóm sẽ sử dụng phương pháp này để thu thập
các số liệu và các tài liệu tham khảo từ các tổ chức chuyên nghiên cứu về E-
Learning, từ nền tảng có sẵn của các trường đại học khác đã được vào thực tiễn
giảng dạy.
 Phương pháp phân tích, tổng hợp: từ những số liệu và các tài liệu đã thu thập
được nhóm tiến hành phân tích để làm rõ nội dung nghiên cứu và đề xuất mô
hình phù hợp để áp dụng vào quá trình giảng dạy và học tập tại học viện Chính
sách và Phát triển.

6. Kết cấu nghiên cứu


Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, đề tài được chia ra làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về ứng dụng công nghệ E-learning trong giảng dạy và học tập.
Chương 2: Điều kiện ứng dụng và đề xuất mô hình E-learning trong hoạt động giảng
dạy và học tập tại Học viện Chính sách và Phát triển.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng E-learning vào công tác giảng
dạy và học tập tại Học viện Chính sách và Phát triển.

6
7
DÀN Ý CHI TIẾT
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN E-
LEARNING TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP.
1.1. Một số vấn đề chung về E-learning.
1.1.1. Lịch sử về E-Learning.
1.1.2. Khái niệm E-Learning.
1.1.3. Một số hình thức E-Learning.
1.1.4. Các kiểu trao đổi thông tin trong E- Learning.
1.1.5. Lợi ích của E-Learning.
1.1.6. Hạn chế của E-Learning.
1.1.7. So sánh phương pháp truyền thống và phương pháp E-Learning.
1.2. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại các
trường đại học ở miền Bắc.
1.2.1. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại trường
đại học Bách khoa Hà nội
1.2.2. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại Học
viện cảnh sát nhân dân.
1.3. Điều kiện để áp dụng mô hình E-learning.
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG VÀ ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
E-LEARNING TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP TẠI HỌC
VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN.
2.1. Điều kiện để ứng dụng tại học viện Chính sách và Phát triển.
2.2. Đề xuất phần mềm xây dựng bài giảng E-learning trong học tập và giảng dạy
tại Học viện Chính sách và Phát triển.
2.2.1. Phần mềm Violet
2.2.1.1. Tổng quan về Violet
2.2.1.2. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống Violet
2.2.2. Phần mềm LectureMaker
2.2.2.1. Tổng quan về LectureMaker.
2.2.2.2. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống LectureMaker.
2.2.3. Phần mềm Moodle.

8
2.2.3.1. Tổng quan về Moodle.
2.2.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của hệ thống Moodle.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG
E-LEARNING VÀO CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP TẠI HỌC VIỆN
CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN.
3.1. Nhóm giải pháp chung làm cơ sở nền tảng thúc đẩy ứng dụng E-learning.
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể.
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy tới “Nhận thức hữu ích” của sinh viên và giảng
viên.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm thúc đẩu tới “Tính tương tác” giữa sinh viên và giảng
viên.
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy tới “Tính dễ sử dụng” đối với việc sử dụng E-
learning cho giảng viên và sinh viên.

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG GIÁO DỤC TRỰC TUYẾN E-


LEARNING TRONG GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP.

9
1.1. Một số vấn đề chung về E-learning.
1.1.1. Lịch sử về E-Learning
Thuật ngữ E-Learning đã trở nên quen thuộc trên thế giới trong một vài thập kỷ
gần đây. Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng truyền thông, các phương thức
giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời
gian và tiền bạc cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning đã xâm nhập vào
hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu
quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực E-
Learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống
giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc gia như Mỹ, Anh,
Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo,
quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ như sau :
(1) Trước năm 1983:
Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy
giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học
viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. Đặc điểm của loại
hình này là giá thành đào tạo rẻ.
(2) Giai đoạn 1984 - 1993:
Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình
diễn power point, cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới:
“kỷ nguyên đa phương tiện”. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có
tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên công nghệ CBT (Computer Based Training).
Bài học được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ
thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn
của giảng viên là rất hạn chế.
(3) Giai đoạn 1994 – 1999:
Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt
đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các
chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/video
tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML và JAVA bắt đầu trở lên phổ

10
dụng đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện. Người thầy thông thái
đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT, qua Intranet với text và hình ảnh
đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được
triển khai trên diện rộng. “Làn sóng E-Learning thứ nhất bắt đầu bùng nổ”.
(4) Giai đoạn 2000 - 2005:
Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ
truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web
tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua
Web, giáo viên có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ
trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày
công nghệ Web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào
tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một
cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả. Đó chính
là “làn sóng thứ 2 của E-Learning”, và hiện nay chúng ta đang ở trong giai đoạn của
làn sóng này.
Cùng với xu hướng chung của thế giới, ở Việt Nam, E-Learning cũng đã được
một số cơ quan và tổ chức đào tạo truyền bá và triển khai ứng dụng. Trên mạng
Internet có hàng trăm trang Web cung cấp dịch vụ đào tạo theo mô hình E-Learning,
điển hình là dịch vụ luyện thi trực tuyến trên mạng của công ty phát triển phần mềm
VASC với trang Web http://www.truongthi.com, Trung tâm đào tạo kỹ thuật viên
mạng CISCO qua trang Web http://www.cisco.com,…. Một số trường đại trong nước
cũng đã và đang áp dụng từng phần hình thức E-Learning. Trường đại học Mở Hà Nội
là trường đi đầu trong việc tổ chức đào tạo đại học từ xa, các trường đại học lớn trong
cả nước cũng đã bắt đầu xây dựng các bài giảng điện tử đưa lên trang Web của trường
mình,…
1.1.2. Khái niệm E-Learning
E-Learning (viết tắt của Electronic Learning) là một thuật ngữ có nhiều quan
điểm và cách hiểu khác nhau. Thực tế cho thấy thuật ngữ E-Learning khó có thể định
nghĩa một cách chính xác nhưng ta có thể điểm qua một số khái niệm về E- Learning :
 Theo Bates (2009), E-Learning là tất cả những hoạt động dựa vào máy tính và
Internet để hỗ trợ dạy và học cả ở trên lớp và ở từ xa.

11
 Theo Horton (2006), E-Learning là việc sử dụng công nghệ thông tin và máy tính
trong học tập.
 Theo Luskin (2010), “E” trong thuật ngữ E-Learning được hiểu là “exciting,
energetic, enthusiastic, emotional, extended, excellent, và educational – nghĩa là
“học tập thú vị, năng động, nhiệt tình, cảm xúc, mở rộng, tuyệt vời, và có giáo
dục”.
 E-Learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công
nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
 E-Learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo được chuẩn bị, truyền tải hoặc quản
lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác nhau và được
thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
 Việc học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc truyền tải
qua nhiều kĩ thuật khác nhau như Internet, TV, video tape, các hệ thống giảng dạy
thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (CBT) (Sun Microsystems, Inc).
 E-Learning là hình thức học tập bằng truyền thông qua mạng Internet theo cách
tương tác với nội dung học tập và được thiết kế dựa trên nền tảng phương pháp dạy
học. (Resta and Patru in the UNESCO publication, 2010)
 Việc sử dụng công nghệ để tạo ra, đưa các dữ liệu có giá trị, thông tin, học tập và
kiến thức với mục đích nâng cao hoạt động của tổ chức và phát triển khả năng cá
nhân. (Định nghĩa của Lance Dublin, hướng tới E-Learning trong doanh
nghiệp).
 E-Learning là cách thức học mới qua mạng Internet, qua đó học viên có thể học
mọi lúc, mọi nơi, học theo sở thích và học suốt đời (EDUSOFT LTD.).
Với những quan niệm khác nhau về E-Learning, chúng sẽ có những đặc điểm hoàn
toàn khác nhau; cách thức giảng dạy cũng diễn ra khác nhau; hạ tầng công nghệ, cách
thức triển khai, ưu điểm và hạn chế của E-Learning cũng khác nhau, có thể hiểu
rằng, E-Learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới dạng các
khóa học và được quản lý bởi các hệ thống quản lý học tập đảm bảo sự tương tác, hợp
tác đáp ứng nhu cầu mọi lúc, mọi nơi của người học.
1.1.3. Hình thức E-Learning

12
 Đào tạo để dựa trên công nghệ (TBT – Technology – Based Training): Là hình
thức đào tạo có sự áp dụng công nghệ, đặc biệt là dựa trên công nghệ thông tin bao
gồm dựa trên: web, mạng nội bộ, DVD và CD để đào tạo về bất kỳ chủ đề gì.
 Đào tạo dựa trên máy tính (CBT – Computer – Based Training): Nói đến các ứng
dụng (phần mềm) đào tạo trên các đĩa CD – ROM hoặc cài trên các máy tính độc
lâp, không nối mạng, không có giao tiếp với thế giới bên ngoài.
 Đào tạo dựa trên web (WBT – Web – Based Training): là hình thức đào tạo sử
dụng công nghệ web. Nội dung học, các thông tin quản lý khóa học, thông tin về
người học được lưu trữ trên máy chủ và người học có thể dễ dàng truy nhập thông
qua trình duyệt web.
 Đào tạo trực tuyến (Online Learning/Training): Là hình thức đào tạo có sử dụng
kết nối mạng để thực hiện việc học.
Các mô hình đào tạo trực tuyến E- Learning :
 Mô hình LMS (Learning Management System)
 Mô hình LCMS (Learning Content Management System)
 Đào tạo từ xa (Distance Learning): Là hình thức đào tạo trong đó người dạy và
người học không ở cùng một chỗ, thậm chí không cùng một thời điểm.
Có 2 loại hình cung cấp giáo dục từ xa:
 Hướng dẫn đồng bộ: đòi hỏi phải có sự tham gia đồng thời của tất cả học sinh
và giáo viên hướng dẫn.
 Hướng dẫn không đồng bộ: không đòi hỏi sự tham gia đồng thời của tất cả học
sinh và giáo viên hướng dẫn. Học sinh không cần phải được tập hợp lại với
nhau trong cùng một vị trí cùng một lúc. Thay vào đó, sinh viên có thể chọn
khung thời gian giảng dạy của mình và tương tác với các tài liệu học tập và
giảng theo lịch trình của họ.
1.1.4. Các kiểu trao đổi thông tin trong E-Learning

Trong E-Learning chia ra các kiểu trao đổi như sau:

Một- Một:

Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:

Học viên với học viên

13
Học viên với giáo viên

Giáo viên với học viên

Một số ví dụ:

 Chat: trao đổi giữa hai người với nhau thông qua các cuộc trò chuyện
 E-mail: gửi e-mail tói bạn học hoặc cho giáo viên
 Chia sẻ màn hình: chia sẻ ứng dụng MS Word, trao đổi dựa trên một văn bản Word

Một- Nhiều:

Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa:

Giáo viên với nhiều học viên

Học viên với các học viên khác

Một số ví dụ:

 Chat: giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho các học viên thông qua chat Video
Conference (Hội thảo dựa trên video): giáo viên giảng giải một vấn đề gì đó cho
các học viên dựa trên các phần mềm hỗ trợ video conference
 Chia sẻ màn hình (Screen Sharing): sử dụng mạng giúp học viên học tập bằng cách
xem các slides PowerPoint hoặc các trang web được trình chiếu trực tiếp
 Diễn đàn: giáo viên đưa câu hỏi lên diễn đàn yêu cầu các học viên trả lời
 E-seminar: các bài giảng hoặc thuyết trình được đưa qua mạng Internet

Nhiều - Một:

Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :

Các học viên với giáo viên

Các học viên với một học viên

Một số ví dụ:

 Chat: hỏi và thảo luận thời gian thực các câu hỏi
 Diễn đàn: các học viên trả lời các câu hỏi do giáo viên đưa lên diễn đàn

14
Nhiều - Nhiều

Kiểu trao đổi này thường diễn ra giữa :

Các học viên với các học viên

Các học viên với các học viên và giáo viên

Một số ví dụ:

 Chat: các học viên cùng thảo luận chung một vấn đề để tìm ra cách giải quyết, có
thể có sự hướng dẫn của các giáo viên
 Hội thảo video hai chiều: đây là lớp học ảo, giáo viên giải thích cho học viên về
một vấn đề mới và học viên có thể đặt câu hỏi ngược lại cho giáo viên thông qua hệ
thống hội thảo video hai chiều.

1.1.5. Lợi ích của E-Learning

Đối với học viên:

 Hệ thống học trực tuyến cho phép sinh viên học ở bất cứ chỗ nào chỉ cần có một
thiết bị liên kết với đường truyền mạng ổn định như: laptop hay smartphone.
 Sinh viên tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể cho việc đi lại cũng như in ấn
tài liệu phục vụ cho việc học vì các khóa học đều có sẵn. Sinh viên không cần phải
đến trường để nghe giảng. Như vậy, chứng chỉ được cấp từ các khóa học trực tuyến
do các trường đại học danh tiếng mở ra cũng được công nhận, có thể áp dụng để đi
tuyển dụng.
 Chủ động trong việc học vì mỗi môn đều có sẵn kế hoạch bài giảng cho sinh viên
theo dõi, cho phép sinh viên được xem đi xem lại bài giảng nhiều lần và có thể là
xem trước các bài giảng.

Đối với giảng viên:

 Tiết kiệm thời gian và địa điểm


 Tăng số lượng sinh viên mà không cần đầu tư vào phòng học và các phương tiện
giảng dạy

15
 Dễ dàng nắm bắt tình trạng nhận thức và mức độ hiểu biết cũng như tiến độ học tập
của sinh viên thông qua các bài đánh giá, kiểm tra và thời gian trả lời câu hỏi của
sinh viên.
 Mở rộng quy mô cho nhà trường.

Đối với việc đào tạo nói chung:

 Giảm chi phí học tập cho sinh viên cũng như chi phí phòng học và các thiết bị
giảng dạy cho nhà trường, giảm chi phí tiền lương cho giáo viên.
 Giảm thiểu tối đa thời gian học tập, linh động thời gian học và chủ động trong việc
xây dựng kế hoạch học cho sinh viên. Hỗ trợ đào tạo từ xa.
 Các bài giảng của giáo viên sẽ được lưu trên nền tảng đám mây vì thế các bài giảng
dễ dàng cập nhật, liên tục đổi mới, bám sát xu hướng, nổi bật của thị trường.
1.1.6. Hạn chế của E-Learning
 Giảm cơ hội học hỏi từ bạn bè và giao tiếp
 Đòi hỏi phải hỗ trợ nhiều thì học sinh mới học tốt được
 Hạn chế sử dụng đối với những người lớn tuổi không thành thạo sử dụng máy tính
 Hạn chế vay tiền đối với học sinh (không phải lúc nào học sinh học trường đào tạo
từ xa cũng được ngân hàng hoặc chính phủ cho vay tiền)
 Không kích thích môi trường học tích cực chủ động
 Giảm khả năng truyền đạt lòng say mê từ giáo sư đến học sinh
 Làm tăng khối lượng công việc của giảng viên, có một số giảng viên không quen
và không thích dạy qua mạng
 Chi phí cao (chi phí ban đầu, chi phí duy trì, chi phí nội dung, chi để khuyến khích
giảng viên, chi cho trang thiết bị,…)
 Làm nảy sinh các vấn đề về sở hữu trí tuệ
 Làm nảy sinh các vấn đề liên quan tới an ninh mạng
 Tổng quát những vấn đề trên đó chính là sự thay thế của máy móc công nghệ cho
con người bước đầu gây ra sự khó khăn khi tiếp cận bên cạnh đó chính là chi phí
để duy trì và hoạt động của cả hệ thống học trực tuyến.
1.1.7. So sánh phương pháp E-learning và phương pháp truyền thống:

16
Đối với một lớp học giảng dạy theo “phương pháp truyền thống”, quy trình của
lớp học đó sẽ bắt đầu bằng việc: Giảng viên chuẩn bị giáo án lên lớp, học sinh nghe
giảng rồi ghi chép bài trên lớp, giảng viên giao bài tập về nhà để học sinh luyện
tập. Cách học này có một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, hạn chế mức độ “nhớ, hiểu” của học sinh.Giảng viên lên lớp giảng
bài cho học sinh trong khoảng thời gian giảng dạy đó học sinh vừa phải nghe giảng,
ghi chép lại những nội dung cần thiết để ghi nhớ và phải hiểu những kiến thức mới
đó.Khoảng thời gian một tiết thì có hạn mà việc làm của cả giảng viên và học sinh lại
nhiều khiến lượng kiến thức được truyền tải còn ít. Hơn thế, việc học sinh nghỉ buổi
học nào đó cũng khiến mất kiến thức của buổi học này. Mà mỗi học sinh lại có một
mức độ đón nhận kiến thức khác nhau nên việc tiếp thu kiến thức sẽ chênh lệch, không
đồng đều.
Thứ hai, hạn chế sự phân tích, vận dụng từ những kiến thức đã học.Sau một tiết
học trên lớp, giảng viên sẽ giao bài luyện tập về cho học sinh.Việc của học sinh chính
là vận dụng, phân tích nâng cao những kiến thức đã học nhưng việc này ít hiệu quả vì
tính tự giác của mỗi học sinh là khác nhau, điều này dẫn tới tình trạng làm bài tập một
cách hời hợt, đối phó, chép bài của bạn khác cho đủ bài mình.
Thứ ba, hạn chế kĩ năng vốn có của học sinh. Giáo án dạy theo phương pháp
truyền thống được xây dựng theo hướng từ trên xuống. Do tính hàn lâm của kiến thức
nên bài giảng có hệ thống và tính logic cao. Song, nhược điểm chính là học sinh bị thu
động tiếp thu kiến thức mới, giờ học mang tính lí thuyết cao, giờ dạy dễ gây buồn tẻ và
nhàm chán, hạn chế tính sáng tạo, tư duy và tò mò của người học.[3]
Chính vì thế, chúng em thấy được “phương pháp giảng dạy bằng E-learning” có
thể bổ trợ và bù đắp những thiêu sót trong phương pháp giảng dạy truyền thống.
Thứ nhất, E-Learning không giới hạn không gian và thời gian như một lớp học
thông thường.Nhiều học sinh có thể cùng tham gia một lớp học, thời gian giảng cũng
tương ứng với sự tiếp thu kiến thức của người học, nếu chưa hiểu một phần nào của
bài giảng, người học có thể xem đi xem lại. Giảng viên cũng không bị hạn chế thời
gian lên lớp và có thể giảng dạy được kiến thức một cách rõ ràng hơn. Hơn thế, việc
học theo phương pháp này khiến người học có cảm giác như đang được giảng viên
giảng bài trực tiếp cho một mình mình.

17
Thứ hai, tại E-Learning mọi người có thể thoải mái giao tiếp với nhau và với giảng
viên, nêu lên những vấn đề mà bản thân chưa hiểu cần được giải đáp, những học viên
khác đã hiểu hoặc giảng viên có thể giải đáp thắc mắc, giúp người học không bị rụt rè
phát biểu như ở những lớp học thông thường qua đó nâng cao khả năng tiếp thu kiến
thức của từng người, tạo sự khích lệ cho mỗi học sinh.
Thứ ba, tại E-Learning, phụ huynh, học sinh, giảng viên đều có thể theo dõi được
tiến độ học tập của người học thông qua website. Việc này giúp giảng viên có thể biết
được mức độ hiểu bài của người học tới đâu, qua đó chỉnh sửa bài giảng sao cho phù
hợp nhất. Còn đối với học sinh và phụ huynh, việc này giúp mọi người có thể quan sát
quá trình học của mình một cách cụ thể không bị quá mơ hồ vào lời nhân xét từ một
phía.
Mỗi một phương pháp gỉang dạy đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng vì thế
ta không thể nói cái này thay thế cho cái kia được. Cách hiệu quả nhất chính là kết hợp
các phương pháp với nhau để chúng bổ trợ lẫn nhau.

1.2. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại các
trường đại học ở miền Bắc.
1.2.1. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại
trường đại học Bách khoa Hà Nội.
Đại học Bách khoa Hà Nội áp dụng khóa học trực tuyến trên nền tảng của ACULMS
từ năm 2012 cho 4 chuyên ngành khác nhau trong đó có 02 chuyên ngành kỹ thuật và
02 chuyên ngành xã hội. Qua thực tiễn áp dụng thí điểm hệ thống E-learning vào học
tập và giảng dạy tại Đại học Bách khoa Hà Nội đã đạt được một số kết quả như sau:
Về ưu điểm:
 Giao diện hệ thống dễ sử dụng: đậy là một trong những tiêu chí bắt buộc dành cho
hầu hết các ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là với mội trường tự học như
E-learning. Việc có một giao diện dễ sử dụng giúp sinh viên dù có hạn chế về
công nghệ thông tin cũng tham gia vào hệ thống.
 Kích thích tính chủ động học hỏi của sinh viên. Giảng viên giải quyết các vấn đề
liên quan tới bài giảng và khuyến khích thảo luận nhóm. Từ đó, sinh viên Đại học
Bách khoa Hà Nội thể hiện việc tích cực chủ động đặt câu hỏi với giảng viên-một

18
điều mà ở các lớp học truyền thống ít phát huy được do số lượng sinh viên trong
một lớp đông.
 Tạo ra môi trường học tập tự do giữa giảng viên và sinh viên. Giảng viên trong
giảng dạy trực tuyến không chỉ đơn thuần cung cấp tài liệu điệ từ mà còn tham gia
thảo luận với các nhóm sinh viên về bài tập được giao và những thắc mắc của sinh
viên. Từ đó, giảng viên có thể đưa ra hỗ trợ kịp thời cho sinh viên.
 Giảng viên cập nhật được thông tin mới nhanh chóng trên bài giảng điện tử. Với
hệ thống ACU LMS, giảng viên có thể thay đổi thông tin trong bài giảng một cách
dễ dàng. Hệ thống này cũng có ở trên điện thoại hỗ trợ sinh viên dowload những
bài giảng về máy để có thể học tập ngoại tuyến ở bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào.
Về hạn chế:
 Hiện nay, việc giảng dạy cho sinh viên trường Đại học Bach khoa Hà Nội vẫn là
kết hợp giữa giảng dạy trên mạng và giảng dạy truyền thống. Do đó, hầu hết sinh
viên không phân biệt được sự khác nhau giữa hai phương pháp học này.
 E-learning là cách học đòi hỏi sự chủ động và tự giác cao trong học tập nhưng vẫn
còn một số sinh viên chưa làm được điều đó. Chính vì thế mà chưa khai thác được
toàn bộ lợi ích mà E-learning mang lại cho sinh viên.
 Ứng dụng E-learning chưa được phổ biến rộng rãi tới tất cả các môn học vì thế
còn nhiều giảng viên vẫn gặp khó khăn trong công tác xây dựng bài giảng trên hệ
thống, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, phần lớn mới dừng lại ở việc soạn bài
để giảng dạy trực tiếp, dưới hình thức Power Point.
1.2.2. Thực trạng ứng dụng E-learning trong hoạt động giảng dạy và học tập tại
Học viện cảnh sát nhân dân.
Học viện cảnh sát nhân dân bắt đầu áp dụng ứng hệ thống E-learning từ năm 2014 ở
hai đơn vị: Bộ môn Toán - Tin học và Khoa nghiệp vụ Kỹ thuật Hình sự. Qua thực tiễn
áp dụng thí điểm hệ thống E-learning vào học tập và giảng dạy tại Học viện Cảnh sát
nhân dân, bước đầu đã đạt được một số kết quả như sau:
Về ưu điểm:
 Chất lượng một số bài giảng được tăng lên: Các giảng viên đã nghiên cứu, xây
dựng nội dung bài giảng trực quan theo chuẩn SCORM, sử dụng nhiều các phần
mềm hỗ trợ như: Violet, Presentor… sử các công nghệ Multimedia tích hợp văn

19
bản, hình ảnh, âm thanh minh họa vào bài giảng làm tăng thêm tính hấp dẫn. Bên
cạnh đó, bài giảng của các giảng viên giàu kinh nghiệp cũng được tích hơp ghi
hình để sinh viên có thể hiểu bài một cách sâu sắc hơn.
 Kích thích tính chủ động học tập và tiếp thu kiến thức của nhiều sinh viên: Sinh
viên đã có thể truy cập các chương trình, bài giảng và nội dung tài liệu ở bất kì
đâu, bất cứ lúc nào. Từ đó, sự hứng thú học tập của sinh viên được tăng lên đáng
kể. Thông qua website học trực tuyến, sự trao đổi giữa sinh viên và giảng viên hay
giữa các sinh viên với nhau trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Tạo môi trường học
tập tự do giuos sinh viên nắm bắt kiến thức bài giảng tốt hơn.
 Thuận lợi trong việc đánh giá chất lượng sinh viên tham gia hệ thống: Trên hệ
thống E-learning, sinh viên có thể dễ dàng trao đổi về bài tập được giao, các bài
chữa với giảng viên và các sinh viên khác. Giảng viên có thể nắm bắt được các
vướng mắc mà sinh viên gặp phải, các sinh viên còn chưa hiểu rõ bài giảng và ý
thức học tập của sinh viên tham gia.
 Chi phí triển khai thấp: Học viện công an nhân dân xây dựng hệ thống E-Learning
dựa trên công nghệ Moodle. Đây là một phần mềm mã nguồn mở (miễn phí) nên
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có thể nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phù hợp
với mục đích của mình. Do vậy, việc xây dựng và quản lý hệ thống E-learning
không tốn kém nhiều chi phí và nhân lực.
Về hạn chế:
 Kỹ năng dùng máy tính của các sinh viên chưa đồng đều, sinh viên có sự chênh
lệch về độ tuổi, thực tế công tác. Do đó, có nhiều sinh viên gặp khó khăn trong việc
sử dụng hệ thống E-learning để phục vụ học tập.
 Hạ tầng công nghệ thông tin chưa được đầu tư đầy đủ, lực lượng quản trị hệ thống
còn mỏng, chưa được trang bị kiến thức sâu rộng để chủ động xử lý các sự cố xảy
ra. Ngoài ra, hệ thống E-learning của Học viện mới được triển khai trong mạng nội
bộ, chưa triển khai trên mạng Internet, nên chỉ học viên trong khu vực Học viện có
thể truy cập vào hệ thống E-learning. Điều này sẽ gây khó khăn cho những sinh
viên hệ không tập trung, sinh viên địa phương hoặc đối với học viên trong thời gian
nghỉ hè không sử dụng được hệ thống E-learning.

20
 Một số giảng viên chưa có đủ điều kiện, thời gian cần thiết để áp dụng có hiệu quả
phương pháp giảng dạy mới theo mô hình E-Learning. Trên thực tế, để triển khai
áp dụng phương pháp giảng dạy này, giảng viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị
bài giảng điện tử, thường xuyên cập nhật thông tin, giải đáp các thắc mắc cho học
viên qua e-mail, diễn đàn… Tuy vậy, hiện nay một số giảng viên vẫn phải lên lớp
quá nhiều, không có đủ thời gian cần thiết để chuẩn bị bài giảng điện tử, nghiên
cứu thay đổi phương pháp dạy học mới, chủ yếu giao bài, chữa bài qua mạng của
E-learning.
 Hệ thống tài liệu tham khảo các môn học đưa lên mạng còn sơ sài, chất lượng chưa
cao, nguồn gốc chưa rõ ràng, dễ nảy sinh nhiều vấn đề về bản quyền, những tài liệu
dung lượng lớn hơn 20MB chưa được hệ thống hỗ trợ upload.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm:
Từ những ưu điểm và hạn chế được nêu ra ở hai trường Đại học Bách khoa Hà
Nội và Học viện Cảnh sát nhân dân về việc áp dụng hệ thống E-learning vào trong
giảng dạy, chúng em rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:
Thứ nhất, phải chọn được hệ thống E-learning phù hợp với môi trường học tập tại Học
viên Chính sách và phát triển. Hiện nay, có rất nhiều ứng dụng E-learning được xây
dựng sẵn như Violet, LectureMaker, Adobe Presenter,… giúp cho việc xây dựng bài
giảng một cách dễ dàng hơn. Dựa trên những tiêu chí đánh giá về môi trường học tập,
chỉ tiêu về chí phí, cách sử dụng,… để chọn ra được ứng dụng phù hợp nhất.
Thứ hai, cần kiểm soát được chất lượng học tập của sinh viên khi sử dụng hệ
thống E-learning. Giới hạn áp dụng thí điểm ở một số môn có lượng kiến thức lớn, cần
được thảo luận nhóm cao, số lượng sinh viên tham gia không đông (ví dụ như các môn
chuyên ngành) để có thể nắm bắt được việc sinh viên có tham gia lớp học trực tuyến
một cách đầy đủ và chất lượng học có đáp ứng được chỉ tiêu môn học đề ra.
Thứ ba, đào tạo đội ngũ giảng viên của môn học được áp dụng ứng dụng E-
learning về cách xây dựng bài giảng và cập nhật thông tin chỉnh sửa kịp thời trên hệ
thống để có được chất lượng bài giảng một cách tốt nhất. Phòng tránh được việc giảng
viên lúng túng khi bài giảng trực tuyến gặp vấn đề. Bên cạnh đó, cần phân bổ hợp lí
thời gian gairng dạy trên giảng đường của những giảng viên có môn được áp dụng

21
giảng dạy trên hệ thống để giảng viên có đủ thời gian xây dựng bài giảng một cách
chất lượng nhất.
1.3 Điều kiện áp dụng mô hình E-learning
Điều kiện cần thiết trong việc áp dụng e-learning
- Điều kiện về cơ sở vật chất
Để đáp ứng được một môi trường giảng dạy tốt nhất, một chương trình e-learning phải
có thể chạy được hầu hết các máy tính hiện tại. Do đó chương trình cần phải thật gọn
nhẹ hỗ trợ tất cả các thiết bị khác nhau.
Để có một hệ thống e-learning hoang chỉnh thì cần phải có một hệ thống máy chủ đủ
mạnh để quản lý tốt các tài nguyên một cách tập trung. Bên cạnh đó ta cũng cần một
dàn kĩ thuật viên sẵn sàng khắc phục những sự cố không đáng có trong quá trình vận
hành
Hệ thống đơn giản dễ làm quen đăng nhập để tạo điều kiện tối đa cho người sử dụng.
Bên cạnh đó cũng cần thiết phải có các phương tiện truyền thông miễn phí có thể tích
hợp trong đó. Vì các phương tiện này có tính ổn định cao và không gây gián đoạn
trong quá trình sử dụng
- Điều kiện về môi trường trường học tập giảng dạy
Giáo viên và học sinh có thể dạy và học ở bất kì thời gian địa điểm nào
Giảng viên cần phải có kiến thức về sử dụng máy tính, cách sử dụng các phần mềm để
xây dựng thiết kế bài giảng.
Học viên cũng cần có những kiến thức cơ bản về việc sử dụng phần mềm e-learning.
Nhưng để học tập tốt dựa vào e-learning thì cần phải có ý thức tự giác.
Nội dung bài giảng phải rõ ràng, ngắn gọn và các nội dung phải được sắp xếp từ căn
bản đến nâng cao sẽ giúp học viên học tập hiệu quả hơn.

22
23
24

You might also like