You are on page 1of 24

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------------

BÀI TIỂU LUẬN

Môn học: Phương pháp nghiên cứu khoa học


Mã môn: BM6046

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU


QUẢ LÀM VIỆC NHÓM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Nhóm thực hiện: 16


Danh sách nhóm : 1. Tạ Thị Huyền Trang (MSV:2021604699)
2. Nguyễn Thị Hồng Trang (MSV:2021606330)
3. Nguyễn Thị Thu (M
4.
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung

Hà Nội, 02/2023
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội đã đưa bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học” vào chương
trình giảng dạy, tạo điều kiện cho sinh viên được trải nghiệm, có những hiểu biết và kiến
thức về cách thức thực hiện một nghiên cứu khoa học.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ của thầy cô và các bạn sinh viên. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự tham
khảo, học tập kinh nghiệm và kế thừa các lí thuyết, các phương pháp nghiên cứu liên
quan, các sách báo, tạp chí khoa học của các tác giả đến từ nhiều trường đại học, các tổ
chức nghiên cứu,…Cùng với đó là sự giúp đỡ của bạn bè, và các bạn sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Hà Nội. Nhóm xin cảm ơn các bạn đã dành thời gian quý báu của
mình để tham gia khảo sát và đóng góp ý kiến cho đề tài nghiên cứu của nhóm.
Đặc biệt, nhóm xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Hồng Nhung- người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, công sức và tận tình hướng dẫn
chúng em trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. Những giờ học bộ môn với cô rất bổ
ích và hấp dẫn với những ví dụ cụ thể, dễ hiểu, và phương pháp giảng dạy mới mẻ đã
giúp chúng em dễ tiếp thu kiến thức và thêm yêu môn học hơn.
Bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học” là một môn học có tính thực tiễn cao, cung
cấp cho sinh viên nhiều kiến thức cần thiết để áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, dù đã có
nhiều cố gắng, song điều kiện về năng lực của nhóm còn hạn chế, chuyên đề nghiên cứu
khoa học này chắc chắn không tránh được những thiếu sót. Nhóm rất mong nhận được sự
thông cảm của quý thầy/ cô, cũng như những nhận xét và đóng góp ý kiến đề đề tài
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trường
Đại học Công Nghiệp Hà Nội của chúng em được hoàn thiện hơn nữa.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ và nghĩa của từ
1 KQHT Kết quả học tập
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

STT Tên bảng trang

1 Bảng 1.1: Khái quát mẫu 45


nghiên cứu
GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của nghiên cứu:
Ý nghĩa lý luận của đề tài:
Trong bối cảnh hiện nay, nhất là trong thời kì công nghệ hiện đại 4.0, làm việc nhóm đã
và đang là một phương thức làm việc có nhiều thế mạnh so với nhiều phương thức khác.
Làm việc nhóm không chỉ đem lại hiệu quả công việc cao hơn so với làm việc cá nhân
mà còn giúp mỗi cá nhân rèn luyện, và phát triển nhiều kĩ năng của bản thân. Và để phát
huy hết những điểm mạnh vốn có của nhóm, mỗi cá nhân lại cần phải trau dồi và phát
triển những kĩ năng cá nhân để làm việc nhóm một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, cũng như
trên toàn thế giới, làm việc nhóm đã trở thành một kĩ năng mà nhiều nhà tuyển dụng yêu
cầu ở các ứng viên. Trong các doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp được chia
ra nhiều phòng ban, mỗi phòng ban đều hoạt động theo một nhóm với những vai trò và
nhiệm vụ riêng. Theo Iones, Richard, Paul, Sloane và Peter(2007), các nhà lãnh đạo
thường giao các dự án cho các nhóm thay vì các cá nhân thực hiện vì họ tin rằng làm việc
nhóm sẽ đem lại nhiều giá trị hơn so với làm việc cá nhân độc lập.
Nhận thức được điều đó, giáo dục Việt Nam đã đưa việc giáo dục kĩ năng làm việc nhóm
vào chương trình giáo dục ở các cấp trung học thậm chí là tiểu học. Và ở đại học Công
Nghiệp Hà Nội nói riêng và các trường đại học nói chung, kĩ năng làm việc nhóm là một
chuẩn đầu ra đối với sinh viên. Việc tạo điều kiện cho sinh viên làm việc nhóm giúp sinh
viên được phát triển các kĩ năng, trau dồi kiến thức, có tinh thần trách nhiệm và có môi
trường thuận lợi để phát triển bản thân.
Hoạt động nhóm đem lại hiệu quả ưu việt hơn so với hoạt động cá nhân. Tuy nhiên, hiệu
quả hoạt động giữa các nhóm có sự chênh lệch và không phải nhóm nào cũng hoạt động
có hiệu quả. Điều này chịu tác động bởi nhiều yếu tố đến từ các thành viên nhóm, cách
thức hoạt động và tác động của tổ chức. Việc xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố này đến hiệu quả làm việc nhóm sẽ giúp nhóm điều chỉnh lại hoạt động,
hạn chế các yếu tố cản trở và vận dụng được những yếu tố thúc đẩy hoạt động hiệu quả.
Ý nghĩa thực tế của đề tài
Tại Việt Nam, tuy làm việc nhóm đã được đưa vào giáo dục và học tập từ sớm, nhưng
không được phổ biến rộng rãi ở các trường học ngoại thành và việc hoạt động nhóm của
học sinh, sinh viên còn nhiều hạn chế về kiến thức và kĩ năng. Theo kết quả khảo sát của
nhóm nghiên cứu trường đại học khoa học xã hội và nhân văn về đề tài “ Thực trạng kĩ
năng làm việc nhóm của sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội” có tới 78% sinh viên
cho rằng hoạt động nhóm của mình chưa hiệu quả (Nguyễn Hiếu và cộng sự, 2018).
Thông qua bài nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu muốn đem tới cho các bạn sinh viên
những hiểu biết về làm việc nhóm, và trả lời được câu hỏi: “Tại sao nhóm lại hoạt động
kém hiệu quả?” Từ việc đánh giá đúng các yếu tố tác động đến nhóm làm việc và mức
tác động của từng yếu tố chúng ta sẽ có những kinh nghiệm, những phương hưởng để cải
thiện hiệu quả làm việc nhóm. Đó là cơ sở để mỗi thành viên nhóm, mỗi nhóm hình
thành nên nền tảng vững chắc cho nhưng hoạt động nhóm trong các công việc trong
tương lai. Nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá các yêu tố đó đối với sinh viên trường đại
học Công Nghiệp Hà Nội, đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
làm việc của các nhóm học tập.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trường đại học
Công Nghiệp Hà Nội, đánh giá thực trạng làm việc nhóm của sinh viên và đề xuất các
giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả làm việc nhóm của sinh viên trong học tập
tại trường đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng làm việc nhóm của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
- Tìm hiểu và phân tích các yếu tố tạo nên hiệu quả, các yếu tố cản trợ hiệu quả làm
việc nhóm của sinh viên trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp thích hợp giúp sinh viên nâng cao hiệu quả làm việc nhóm
của sinh viên trường đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Đối tượng nghiên cứu, đối tượng khảo sát và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm, bao gồm các yếu tố tạo nên hiệu quả
từ nội tại đến ngoại tại và các yếu tổ cản trở hiệu quả làm việc nhóm.
Đối tượng khảo sát
Sinh viên đang theo học bậc đại học đến từ các khoa của trường đại học Công nghiệp Hà
Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về lĩnh vực nghiên cứu: vấn đề khoa học – xã hội: tập trung nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động nhóm của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
- Về không gian: trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
- Về thời gian: từ ngày 12/3/2023 đến ngày
Kết cấu của nghiên cứu
Nội dung chính của nghiên cứu được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu
Chương 3: Cơ sở lý thuyết
Chương 4: Thiết kế nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1. Tổng quan nghiên cứu


1.1: Nghiên cứu về lí thuyết phát triển kĩ năng làm việc nhóm

Giữa thế kỉ XVIII, ngay sau cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, hoạt động dạy học
theo nhóm đã khá phổ biến ở các nước tư bản. J.Lancaster và A. Bell đã triển khai
chương trình học tập theo nhóm tại Anh và ý tưởng đó đã lan ra và du nhập vào nước Mĩ
năm 1806. Sau này J.Dewey đã tăng cường sử dụng phương pháp này tại các lớp học của
mình xuyên suốt quá trình học tập của các học viên. Ông cho rằng: con người vốn có bản
chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của người khác, làm
việc cùng nhau để giải quyết vấn đề theo lẽ phải và trẻ phải được trải nghiệm quá trình
sống hợp tác ngay khi ngồi trong ghế nhà trường.

Theo nhà nghiên cứu F.Murray năn 1886 đã tìm ra 4 lí thuyết làm cơ sở cho quá trình
làm việc nhóm [6; tr 43-54] bao gồm:

- Thuyết học tập xã hội: lý thuyết này được xây dụng trên nguyên tắc phổ biến. Khi ta nỗ
lực hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ được khen thưởng, còn khi không hoàn thành thì sẽ không
có thưởng hoặc bị chê bai, nhắc nhở. Bởi vậy, thuyết này chỉ ra rằng, nếu các thành viên
cùng hợp tác để phấn đấu hướng tới một mục tiêu chung thì sự gắn bó với nhau sẽ dẫn
đến đích thành công. Hơn nữa, mỗi thành viên trong nhóm phải giúp đỡ các thành viên
khác trong nhóm để công việc được thống nhất.

- Thuyết Piaget về giải quyết mâu thuẫn: thuyết này chỉ ra rằng để phát triển trí tuệ một
cách toàn diện, phải làm nảy sinh các tình huống mâu thuẫn. Ta có thể đặt mình vào một
đội nhóm có cách giải quyết vấn đề khác nhau, xung đột nhau. Sau đó hoạt động thảo
luận đến khi đưa ra câu trả lời chung. Kết quả lúc này cho thấy là dần dần từ chưa biết
cách giải quyết, sau đó ta có thể tự hình thành cho mình cách giải quyết đúng đắn, phù
hợp.

- Thuyết hợp tác nhóm của Vygotsky: lý thuyết của Vygotsky cũng đóng góp trogn học
tập cộng tác, khái niệm cho rằng các thành viên trong nhóm cần có cấp độ khả năng khác
nhau, như vậy những bạn tiến bộ hơn sẽ giúp những thành viên còn kém hơn hoạt động
tốt hơn.

- Thuyết khoa học nhận thức mới - dạy lẫn nhau: theo thuyết này, mọi người trong nhóm
có thể thay phiên nhau lần lượt đứng làm thủ lĩnh. Vai trò của từng thành viên có thể
hoán đổi cho nhau để đảm bảo mọi thành viên đều hoạt động trên nhiều góc độ.
1.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm:

1.2.1: Mô hình làm việc nhóm Hackman


Mô hình này được phát triển bởi J. Richard Hackman.Qua nhiều năm nghiên cứu, ông đã
phát hiện ra yếu tố để tạo nên hiệu quả hoạt động nhóm không thực chất nằm ở tính cách
hay hành vi của các thành viên mà ở điều kiện giúp nhóm người phát triển. Mô hình
nghiên cứu được xây dựng như sau:

Một nhóm thực sự

Định hướng rõ ràng


Hiệu quả
Kích hoạt cấu trúc
làm việc
Điều kiện bổ trợ nhóm

Chuyên gia hướng dẫn

Như vậy, qua kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, yếu tố cốt lõi làm lên hiệu quả của hoạt
động nhóm là cần một nhóm thực sự mà các thành viên trong nhóm đóng vai trò với các
nhiệm vụ rõ ràng; định hướng và mục tiêu cần được cụ thể; cấu trúc quy trình làm việc
phải hỗ trợ nhóm đạt được mục tiêu của mình. Hơn nữa, điều kiện bổ trợ là các công cụ,
nguồn lực có thể bổ sung cho nhóm; và cuối cùng là phải có chuyên gia hướng dẫn để
đánh giá công việc khi cần thiết giúp nhóm đạt hiệu quả tốt hơn.

1.2.2: Mô hình Katzenback J.R. & Smith D.K. ( 1993)

Mô hình của Katzenbach và Smith, được đề xuất trong cuốn sách "The Wisdom of
Teams: Creating the High-Performance Organization" (1993), tập trung vào việc xác định
những yếu tố cần thiết để tạo ra một đội nhóm hiệu quả. Theo họ, một đội nhóm hiệu quả
phải có những đặc điểm như:

+ Mục tiêu rõ ràng và cam kết chung: Mỗi thành viên trong đội nhóm phải hiểu rõ mục
tiêu của đội và cam kết với nó.
+ Nhiệm vụ rõ ràng và phân phối công việc hợp lý: Mỗi thành viên trong đội nhóm phải
biết nhiệm vụ của mình và phân phối công việc một cách hợp lý để đạt được mục tiêu.

+ Sự tương tác chặt chẽ và phối hợp: Các thành viên trong đội nhóm phải có sự tương tác
chặt chẽ và phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung.

+ Tính đa dạng và đa nhân cách: Một đội nhóm hiệu quả có sự đa dạng và đa nhân cách
trong các kỹ năng và kinh nghiệm của các thành viên.

+ Sự tập trung vào hiệu suất: Một đội nhóm hiệu quả phải tập trung vào hiệu suất và luôn
cố gắng để cải thiện.

+ Tính cam kết và tinh thần đoàn kết: Các thành viên trong đội nhóm phải có tính cam
kết cao với mục tiêu chung và tinh thần đoàn kết để đạt được mục tiêu.

Để tạo ra một đội nhóm hiệu quả, Katzenbach và Smith đề xuất các phương pháp như tập
huấn đội nhóm, phân tích nhu cầu của đội nhóm, tạo cơ hội cho các thành viên để làm
việc cùng nhau và xác định các mục tiêu và cách thức đo lường hiệu suất của đội. Mô
hình của họ đã trở thành một trong những cơ sở cho việc xây dựng đội nhóm hiệu quả và
được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức và doanh nghiệp trên toàn thế giới.

Hình 3. Mô hình nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm của Katzenback J.R. & Smith D.K. (
1993 )
2. Khoảng trống nghiên cứu

Qua việc tìm hiểu những mô hình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trước đây, ta có thể
thấy rằng đã có rất nhiều các nghiên cứu về đề tài này theo những hướng tiếp cận khác
nhau, nên không còn được coi là một đề tài nghiên cứu mới. Tuy nhiên các mô hình
nghiên cứu trước đây chưa đưa ra được cụ thể các yếu tố này đã tác động như thế nào đến
hiệu quả làm việc nhóm. Hầu hết các nghiên cứu này chỉ có dạng các biến độc lập tác
động trực tiếp lên một biến phụ thuộc duy nhất là hiệu quả làm việc nhóm và ít các
nghiên cứu chỉ ra được thước đo để căn cứ đánh giá hiệu quả.

Nhóm chúng tôi đã xác định tiến hành nghiên cứu dựa trên mô hình IPO (Input- Process-
Output) về hiệu quả làm việc nhóm. Bởi mô hình này ít được sử dụng trong nghiên cứu.
Mô hình IPO nhấn mạnh quá trình làm việc nhóm và thông qua ba giai đoạn rõ ràng: Thu
thập các yếu tố đầu vào, Vận hành nhóm, Sinh ra kết quả cuối cùng. Cách đo lường hiệu
quả nhóm phổ biến hơn cả là coi nó như một khái niệm đa hướng vì nó có thể được đo
lường bằng nhiều tiêu chí.

Các giai đoạn trong quá trình hoạt động nhóm


Bất kì nhóm nào khi được lập ra và duy trì hoạt động đều nhằm thực hiện một mục tiêu
trong học tập hay công việc. Và mỗi nhóm đều trải qua các giai đoạn hình thành và phát
triển khác nhau: bắt đầu từ tập hợp các thành viên, bước đầu tìm hiểu và hợp tác cho đến
khi duy trì hoạt động ổn định và tan rã. Ở mỗi giai đoạn của nhóm lại có những đặc điểm
khác nhau cần nghiên cứu cũng như mức độ tác động của các yêu tố tác động đến nhóm
cũng khác nhau. Chính vì thế, chúng ta cần có những hiểu biết về các giai đoạn thành lập
và phát triển nhóm để đánh giá đúng nhất thực trạng của nhóm, các yếu tố cần chú trọng
ở giai đoạn hiện tại. Từ đó giúp trưởng nhóm, các thành viên nhóm đưa ra các quyết định
phù hợp giúp nhóm duy trì hoạt động hiệu quả. Đây cũng chính là một trong những cơ sở
để đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm.
Giáo trình “Hành vi tổ chức” trường Đại học Công nghiệp Hà Nội(TS. Lê Ba Phong và
các cộng sự,2020) đã giới thiệu tới sinh viên mô hình quá trình hình thành và phát triển
nhóm của Tuckman và Jensen (1977). Quá trình này được đưa ra với 5 giai đoạn : Hình
thành (Forming); sóng gió (Storming); ổn định (Norming); hoạt động hiệu quả
(Performing); và thoái trào (Adjourning).
- Giai đoạn hình thành:
Theo Tuckman, ở giai đoạn này, các thành viên có tâm lí hào hứng với công việc mới
khi sắp bắt đầu thực hiện nó; một số khác lại sẽ có sự e dè do chưa thích nghi được
với nhóm, lo lắng về công viêc mới. Đây là giai đoạn nhóm mới được thành lập nên
các thành viên còn chưa biết về nhau, họ đang bắt đầu tìm hiểu về nhau, dành thời
gian quan sát lẫn nhau để bắt đầu hiểu và hợp tác. Mục tiêu của nhóm lúc này vẫn còn
chưa rõ ràng. Các ý kiến được đưa ra ít có sự xung đột và hoạt động nhóm phụ thuộc
nhiều vào chỉ đạo, ý kiến của người trưởng nhóm. Chính vì vậy, ở giai đoạn này yếu
tố lãnh đạo, hay người trưởng nhóm có vai trò rất quan trọng trong việc dẫn dắt nhóm
đi đúng hướng, sớm xác định mục tiêu chung của nhóm và nhiệm vụ của từng thành
viên.
- Giai đoạn sóng gió:
Sau giai đoạn hình thành nhóm, các thành viên đã hiểu nhau hơn, họ bắt đầu thích
nghi và muốn khẳng định vị trí của mình trong nhóm. Việc tìm hiểu các thành viên
khác không còn chỉ dừng ở việc quan sát mà còn có những tranh luận. Họ bắt đầu chất
vấn những quy tắc, muốn chỉnh sửa theo ý kiến cá nhân thậm chí là phá vỡ các quy
tắc. Khi hai thành viên trở nên muốn điều này thì xung đột nhóm rõ rệt hơn bao giờ
hết, không chỉ vậy các xung đột ấy còn đến từ nhiều nguyên nhân khác như: sự khác
biệt về vùng miền, phong cách làm việc, quan điểm về vấn đề,…Tệ hơn nữa, từ việc
bất mãn sau những xung đột, một số thành viên dễ có xu hướng bất hợp tác. Mục tiêu
chung của nhóm đã rõ ràng hơn nhưng còn chưa chắc chắn, do các thành viên không
còn đủ tập trung vào công việc chung. Đây là một giai đoạn khó khăn mà nhóm cần
phải trải qua để có thể tiếp tục hoạt động. Vượt qua được, các thành viên trong nhóm
sẽ hiểu nhau hơn, bớt bất đồng.
- Giai đoạn ổn định:
Giai đoạn này diễn ra sau khi các thành viên giải quyết được những xung đột, khi họ
đã chấp nhận sự khác biệt và nhận thức được thế mạnh của các thành viên trong
nhóm. Các mâu thuẫn được giải quyết dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau, các thành viên
biết lắng nghe ý kiến của nhau hơn, hỗ trợ nhau làm việc, cùng hướng đến việc thực
hiện mục tiêu chung của nhóm. Bên cạnh đó, các quy tắc của nhóm cũng được thực
hiện chặt chẽ hơn để giảm thiểu những mâu thuẫn không đáng có. Tuy nhiên, tính ổn
định này cũng mang tính tương đối vì nhóm có thể quay lại giai đoạn sóng gió khi
những vấn đề mới nảy sinh cần được giải quyết. Nhìn chung, đây là một giai đoạn mà
làm việc nhóm bắt đầu có hiệu quả, các thành viên tập trung vào mục tiêu của nhóm.
- Giai đoạn hiệu quả:
Đây chính là giai đoạn mà làm việc nhóm đạt hiệu quả cao nhất. Các thành viên nhóm
nhiệt tình và có sự cam kết trong việc thực hiện mục tiêu chung. Không phải nhóm
nào cũng đến được giai đoạn này và khi đã đến được thì các thành viên trong nhóm đã
thực sự thoải mái làm việc, bày tỏ quan điểm, nhờ sự trợ giúp. Nổi bật trong mối quan
hệ giữa các thành viên là tinh thần đồng đội cao. Họ dễ dàng phối hợp với nhau, hợp
tác chặt chẽ mà không có bất kì xung đột nào. Các quy tắc nhóm cũng được tuân thủ
rất tốt.
- Giai đoạn thoái trào:
Đây là giai đoạn nhóm đi tới tan rã, nó diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào đặc
điểm của nhóm và mục đích mà nhóm được thành lập. Giai đoạn này thường diễn ra
bởi các trường hợp như: dự án và nhiệm vụ của nhóm kết thúc, tái cơ cấu tổ chức,…
Đối với những thành viên tâm huyết với nhóm, dành nhiều thời gian, công sức cho
nhóm.
Từ mô hình quá trình hình thành và phát triển nhóm của Tuckman và Jensen (1977),
nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết về các yếu tố có vai trò quan trọng đối với từng
giai đoạn hình thành và phát triển nhóm như sau:
5. Mô hình xác định các yếu tố

5.1. Các mô hình nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm
việc nhóm

5.1.1. Nghiên cứu của Carl Larson & Freank M.J.LaFasto ( 1989 )

Nghiên cứu của Carl Larson & Freank M.J.LaFasto ( 1989 ), với tiêu đề là
“Teamwork: What must go right/what can go wrong”. Nghiên cứu này tập trung
vào việc nghiên cứu các yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả cao trong làm việc
nhóm. Larson và LaFasto tiến hành phỏng vấn và khảo sát hơn 100 đội làm việc
khác nhau, từ các đội làm việc trong môi trường học tập đến các đội làm việc trong
môi trường công nghiệp. Dựa trên các phân tích và nhận xét của mình, họ đưa ra
một số khuyến nghị về cách tốt nhất để đạt được hiệu quả trong làm việc nhóm,
bao gồm:

+ Sự đồng ý về mục tiêu chung của đội: Tất cả các thành viên trong đội cần hiểu rõ
mục tiêu của đội và cam kết đóng góp cho sự thành công của đội.

+ Sự chia sẻ trách nhiệm và nỗ lực: Các thành viên trong đội cần chịu trách nhiệm
cho việc đóng góp của mình vào mục tiêu chung của đội và làm việc với nhau để
hoàn thành công việc.

+ Một môi trường làm việc tích cực: Đội làm việc cần tạo ra một môi trường tích
cực, ủng hộ và động viên lẫn nhau để đạt được mục tiêu.

+ Sự tôn trọng và trân trọng ý kiến của nhau: Các thành viên trong đội cần phải tôn
trọng và trân trọng ý kiến của nhau, đồng thời cùng nhau tìm kiếm giải pháp tốt
nhất cho các vấn đề.

+ Sự phân công công việc hợp lý: Các thành viên trong đội cần phân công công
việc phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của từng người, đồng thời đảm bảo rằng
mỗi người đều có cơ hội để đóng góp vào công việc chung.

Nghiên cứu của Larson và LaFaston đã đưa ra một số khái niệm và khuyến nghị
quan trọng trong việc xây dựng và quản lý đội làm việc hiệu quả. Các kết quả của
nghiên cứu này vẫn được áp dụng trong nhiều lĩnh vực.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm của Carl Larson & Freank
M.J.LaFasto ( 1989 )
5.1.2. Nghiên cứu của Lenicioni ( 2002 )

Năm 2002, tác giả Patrick Lencioni đã xuất bản cuốn sách "The Five Dysfunctions
of a team" (Năm rối loạn trong đội nhóm) và đưa ra một nghiên cứu chi tiết về
những yếu điểm thường gặp trong đội nhóm và cách khắc phục chúng để tạo ra
một đội nhóm hiệu quả. Trong cuốn sách này, Lencioni đề cập đến năm rối loạn cơ
bản của đội nhóm là:

+ Thiếu sự tin tưởng: Nếu các thành viên trong đội không tin tưởng lẫn nhau, họ sẽ
không thể mở rộng hoặc chia sẻ ý tưởng và sẽ không thể làm việc hiệu quả với
nhau.

+ Sợ xung đột: Khi các thành viên trong đội không thể đưa ra ý kiến một cách
trung thực hoặc không đồng ý với nhau, điều này dẫn đến sự sợ hãi về xung đột và
gây ra những phản ứng tránh sa lẫn nhau.

+ Thiếu cam kết: Nếu mỗi thành viên trong đội không cam kết với mục tiêu của
đội hoặc không thể thực hiện công việc của họ với trách nhiệm, hiệu suất của đội
sẽ giảm.
+ Trách nhiệm cá nhân trước lợi ích chung: Khi các thành viên trong đội nhóm đặt
lợi ích cá nhân trên lợi ích của đội, họ không còn làm việc vì mục tiêu chung và
đội nhóm sẽ không thể hoạt động hiệu quả.

+ Thiếu sự kết nối: Nếu các thành viên trong đội không cảm thấy kết nối với nhau,
đội sẽ khó khăn trong việc làm việc với nhau và không thể đạt được kết quả cao
nhất.

Lencioni đề xuất cách giải quyết mỗi rối loạn này bằng cách tập trung vào việc xây
dựng tự sự tin tưởng, tạo ra sự hiểu biết và sự cam kết với mục tiêu của đội. Cuốn
sách của Lencioni đã trở thành một tài liệu quan trọng trong việc xây dựng đội
nhóm hiệu quả và đã được áp dụng trong nhiều tổ chức và doanh nghiệp trên toàn
thế giới.

Hình 2. Mô hình nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm của Lenicioni ( 2002 )
5.1.3. Mô hình Katzenback J.R. & Smith D.K. ( 1993)

Mô hình của Katzenbach và Smith, được đề xuất trong cuốn sách "The Wisdom of
Teams: Creating the High-Performance Organization" (1993), tập trung vào việc
xác định những yếu tố cần thiết để tạo ra một đội nhóm hiệu quả. Theo họ, một đội
nhóm hiệu quả phải có những đặc điểm như:

+ Mục tiêu rõ ràng và cam kết chung: Mỗi thành viên trong đội nhóm phải hiểu rõ
mục tiêu của đội và cam kết với nó.
+ Nhiệm vụ rõ ràng và phân phối công việc hợp lý: Mỗi thành viên trong đội nhóm
phải biết nhiệm vụ của mình và phân phối công việc một cách hợp lý để đạt được
mục tiêu.

+ Sự tương tác chặt chẽ và phối hợp: Các thành viên trong đội nhóm phải có sự
tương tác chặt chẽ và phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung.

+ Tính đa dạng và đa nhân cách: Một đội nhóm hiệu quả có sự đa dạng và đa nhân
cách trong các kỹ năng và kinh nghiệm của các thành viên.

+ Sự tập trung vào hiệu suất: Một đội nhóm hiệu quả phải tập trung vào hiệu suất
và luôn cố gắng để cải thiện.

+ Tính cam kết và tinh thần đoàn kết: Các thành viên trong đội nhóm phải có tính
cam kết cao với mục tiêu chung và tinh thần đoàn kết để đạt được mục tiêu.

Để tạo ra một đội nhóm hiệu quả, Katzenbach và Smith đề xuất các phương pháp
như tập huấn đội nhóm, phân tích nhu cầu của đội nhóm, tạo cơ hội cho các thành
viên để làm việc cùng nhau và xác định các mục tiêu và cách thức đo lường hiệu
suất của đội. Mô hình của họ đã trở thành một trong những cơ sở cho việc xây
dựng đội nhóm hiệu quả và được áp dụng rộng rãi trong các tổ chức và doanh
nghiệp trên toàn thế giới.

Hình 3. Mô hình nghiên cứu hiệu quả làm việc nhóm của Katzenback J.R. & Smith
D.K. ( 1993 )
5.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
nhóm của sinh viên:
Tất cả chúng ta đều có kinh nghiệm làm việc nhóm và hiểu rằng ý thức của mỗi cá
nhân có ảnh hưởng đến hoạt động của cả nhóm. Dưới đây là một số ảnh hưởng của
ý thức làm việc nhóm:

+ Lắng nghe ý kiến và hợp tác trong nhóm: Khi mỗi thành viên trong nhóm có ý
thức lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau, nhóm có thể hợp tác và hoạt động
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu một hoặc nhiều thành viên không hợp tác hoặc
không lắng nghe ý kiến của người khác, thì hoạt động của nhóm sẽ bị ảnh hưởng
và không hiệu quả.

+ Tự làm một mình và không hợp tác: Khi một thành viên làm việc một mình và
không hợp tác với nhóm, hoạt động của nhóm sẽ bị ảnh hưởng và có thể không đạt
được mục tiêu.

+ Đóng góp ý kiến và ý tưởng tích cực: Khi mỗi thành viên trong nhóm đóng góp ý
kiến và ý tưởng tích cực, nhóm sẽ có nhiều lựa chọn hơn để đưa ra quyết định và
hoạt động hiệu quả hơn.

+ Không đóng góp hoặc đưa ra ý kiến tiêu cực: Nếu một hoặc nhiều thành viên
không đóng góp ý kiến hoặc đưa ra ý kiến tiêu cực, nhóm sẽ không có đủ thông tin
để đưa ra quyết định hoặc quyết định sẽ không được tốt.

+ Có trách nhiệm với nhiệm vụ: Khi mỗi thành viên trong nhóm có trách nhiệm
với nhiệm vụ của mình, nhóm sẽ đạt được mục tiêu và hoạt động hiệu quả hơn.

+ Không chịu trách nhiệm: Nếu một hoặc nhiều thành viên không chịu trách nhiệm
với nhiệm vụ của mình, nhóm sẽ gặp khó khăn và có thể không đạt được mục tiêu.

+ Tập trung và nhiệt huyết: Khi mỗi thành viên trong nhóm tập trung và nhiệt
huyết với công việc của mình, nhóm sẽ hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu.

+ Lơ đãng hoặc làm chống đối: Nếu một hoặc nhiều thành viên trong nhóm lơ
đãng hoặc làm chống đối, hoạt động của nhóm sẽ bị gián đoạn và không hiệu quả.

Tóm lại, ý thức của từng cá nhân trong nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của nhóm. Khi mỗi thành viên có ý thức tốt và hợp tác, nhóm sẽ hoạt động hiệu
quả và đạt được mục tiêu. Ngược lại, nếu có thành viên không có ý thức hoặc làm
việc một mình, nhóm sẽ gặp khó khăn và không đạt được mục tiêu. Do đó, việc
đảm bảo ý thức tốt của mỗi thành viên trong nhóm là rất quan trọng để đạt được
thành công trong các hoạt động nhóm.

6. Các yếu tố ảnh hưởng

6.1. Yếu tố tạo nên hiệu quả

6.1.1. Các yếu tố nội tại

Yếu tố nội tại là các yếu tố bên trong của một nhóm, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động và hiệu quả làm việc của nhóm. Các yếu tố nội tại có thể bao gồm:

 Năng lực
+ Đây là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến thành công của nhóm. Trong cuốn
“ Cẩm nang kinh doanh: Xây dựng nhóm làm việc hiệu quả”(2015) do Đại học
Harvard biên soạn có nói: “để thành công, nhóm phải tập trung toàn bộ năng lực,
kiến thức, kinh nghiệm và bí quyết chuyên môn cần thiết để thực hiện công việc.
Bất kì sự yếu kém hay thiếu hụt về năng lực nào cũng đềuảnh hưởng tiêu cực đến
mục tiêu của nhóm.”
Năng lực của các thành viên bao gồm: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, tư duy
sáng tạo, tinh thần cầu tiến và nhiều yếu tố khác.Trong một nhóm làm việc, năng
lực cơ bản mà một thành viên cần có là kiến thức và kĩ năng. Kiến thức chính là
thông tin hoặc nhận thức có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm. Và kĩ
năng bao gồm khả năng vận dụng những kiến thức đó vào công việc và kỹ năng
mềm.

+ Năng lực cá nhân của các thành viên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả làm việc
nhóm. Nếu các thành viên đều có năng lực cao và đồng đều, thì nhóm sẽ hoạt động
hiệu quả hơn. Ngược lại, nếu các thành viên có năng lực yếu hoặc chưa đồng đều,
thì nhóm sẽ gặp khó khăn trong việc đạt được hiệu quả làm việc cao. Để đảm bảo
hiệu quả làm việc của nhóm, cần đánh giá năng lực cá nhân của các thành viên
trước khi bắt đầu làm việc và đồng đều hóa năng lực bằng cách cung cấp đào tạo
và hỗ trợ cho những thành viên yếu hơn. Dựa trên nhiều nghiên cứu đã được thực
hiện trước đó, người ta đã chỉ ra rằng: bên cạnh năng lực thì kĩ năng mềm là một
yếu tố cần thiết và vô cùng quan trọng để làm việc nhóm thành công.

H1:Năng lực của các thành viên có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc
nhóm.

 Tính cách

+ Tính cách của các thành viên nhóm ảnh hưởng đến cách họ tương tác và hợp tác
với nhau cũng như kết quả hoạt động nhóm.
“Tính cách cá nhân là tập hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định của cá nhân,
thường được các cá nhân thực hiện thông qua hành vi ứng xử và tuowngg tác với
người khác”.(Lê Ba Phong và cộng sự,2020, “Giáo trình hành vi tổ chức”)
Tính cách này có thể được đánh giá dựa trên các đặc điểm như sự thoải mái, sự
cởi mở, sự trung thực, tính kiên nhẫn và tính chính trực. Các thành viên có tính
cách khó tính, ít cởi mở sẽ gây ra mâu thuẫn hoặc khó khăn trong việc làm việc
cùng nhau.
Tuy nhiên, nếu các thành viên có tính cách thoải mái, dễ gần, sẵn sàng hợp tác và
tương tác với nhau, thì nhóm sẽ có khả năng tương tác và hợp tác tốt hơn, dẫn đến
hiệu quả làm việc tốt hơn.
H2: Tính cách cá nhân tốt có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.

 Sự hợp tác:
Sự hợp tác là yếu tố quan trọng khác để đạt được mục tiêu chung của nhóm. Sự
hợp tác giữa các thành viên trong nhóm giúp tăng cường sức mạnh và khả năng
của nhóm, cải thiện tinh thần làm việc, đem lại kết quả tốt hơn và giảm thiểu
những sai sót không cần thiết trong quá trình làm việc.

+ Sự hợp tác và tương tác của các thành viên trong nhóm cũng là yếu tố quan
trọng. Nếu các thành viên làm việc cùng nhau một cách hiệu quả và hỗ trợ lẫn
nhau, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau thì nhóm sẽ đạt được mục tiêu nhanh
chóng hơn. Tuy nhiên, nếu các thành viên làm việc một mình và không hợp tác với
nhau, thì sẽ gây ra khó khăn trong việc đạt được mục tiêu của nhóm.

 Mục tiêu và quy chế nhóm:


Mục tiêu và quy chế nhóm là yếu tố rất quan trọng đối với việc xây dựng một
nhóm và không thể thiếu để làm việc nhóm hiệu quả. Khi mới thành lập nhóm,
người trưởng nhóm cần cho các thành viên thấy rõ mục tiêu chung và xây dựng
một quy chế nhóm thật phù hợp và rõ ràng.

Một mục tiêu nhóm rõ ràng, cụ thể và đồng thuận giữa các thành viên trong nhóm
và các quy chế làm việc trong nhóm cũng phải được thiết lập và thực hiện một
cách đồng nhất để đảm bảo công việc được thực hiện một cách hiệu quả, tránh
xung đột và trục trặc trong quá trình làm việc.Tuy nhiên, việc mỗi thành viên nắm
được mục tiêu của nhóm và hiểu biết những quy chế của nhóm chỉ là một điều kiện
cần để đạt được mục tiêu, muốn là điều kiện đủ để nhóm thực hiện mục tiêu đó
một cách nhanh chóng và làm việc có hiệu quả đòi hỏi các thành viên cần có sự tận
tâm, hết lòng vì mục tiêu chung. Có như vậy, nhóm mới có thể tiếp tục công việc,
vượt qua trở ngại.

H4: Mục tiêu và quy chế nhóm rõ ràng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc
nhóm

 Lãnh đạo:
Theo mô hình nghiên cứu của Tuckman và Jensen (1977), lãnh đạo là một yếu
tố vô cùng quan trọng trong giai đoạn thành lập nhóm và đưa nhóm vượt qua
giai đoạn sóng gió để hoạt động hiệu quả.

+ Trưởng nhóm phải có khả năng lãnh đạo để giúp đưa nhóm đến với mục tiêu.
Khả năng lãnh đạo của trưởng nhóm bao gồm khả năng lắng nghe, truyền cảm
hứng, hướng dẫn, quản lý và giải quyết xung đột giữa các thành viên trong nhóm.
Cùng với đó, lãnh đạo cần hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của từng thành viên trong
đó để từ đó xác định những nhiệm vụ phù hợp với họ và nhận thức đúng về vai trò
của các thành viên với việc thực hiện mục tiêu chung. Người lãnh đạo( trưởng
nhóm) cũng có vai trò giám sát và theo dõi tiến trình công việc để có thể nhanh
chóng giải quyết các sai lầm phát sinh kịp thời, tránh ảnh hưởng đến mục tiêu
chung. Nếu trưởng nhóm có khả năng lãnh đạo tốt, sẽ giúp nhóm đạt được mục
tiêu nhanh chóng và tăng động lực làm việc của các thành viên. Ngược lại, nếu
người lãnh đạo không có khả năng lãnh đạo tốt, họ có thể gây ra sự xung đột, bất
mãn với các thành viên và giảm hiệu quả làm việc của nhóm.

H5: Lãnh đạo tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

=> Tổng hợp lại, các yếu tố nội tại như năng lực, sự hợp tác, mục tiêu và quy chế
nhóm, khả năng lãnh đạo đều có tác động trực tiếp đến sự thành công của nhóm
trong việc đạt được mục tiêu của mình. Việc quản lý và nâng cao các yếu tố này là
rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhóm.

6.1.2. Các yếu tố ngoại tại

Yếu tố ngoại tại trong hoạt động của một nhóm là các yếu tố mà nhóm không có
thể kiểm soát và ảnh hưởng đến hoạt động của nhóm. Những yếu tố này bao gồm
bối cảnh làm việc, quy mô nhóm, đánh giá của tổ chức và môi trường xung quanh
nhóm. Đây là những yếu tố không nằm trong tầm kiểm soát của nhóm nhưng lại có
tác động lớn đến hoạt động của nhóm.

 Bối cảnh làm việc:


+ Bối cảnh gồm các yếu tố như mục tiêu, tầm nhìn, nhiệm vụ và ngành nghề của tổ
chức có thể ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc nhóm bằng cách định hướng cho các
hoạt động của nhóm và cung cấp nguồn tài nguyên cho các thành viên trong nhóm.

+ Bối cảnh làm việc nhóm có thể ảnh hưởng đến sự hợp tác và đồng thuận trong
nhóm. Nếu bối cảnh làm việc khó khăn, phức tạp hoặc căng thẳng, có thể làm giảm
hiệu quả làm việc của nhóm.

H6: Bối cảnh làm việc tốt ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm.

 Quy mô nhóm:
+ Quy mô nhóm liên quan đến số lượng thành viên trong nhóm, có thể ảnh hưởng
đến cách thức làm việc và sự tương tác của các thành viên trong nhóm. Quy mô
nhóm cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng quản lý và điều hành của người lãnh
đạo nhóm. Khi nghiên cứu về quy mô nhóm, các nhà nghiên cứu trước nhận thấy
rằng, nhóm ít người hoàn thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn nhóm đông người. Nếu
nhóm quá lớn hoặc quá nhỏ, nó có thể ảnh hưởng đến khả năng tương tác và giao
tiếp trong nhóm. Nhóm quá lớn có thể dẫn đến sự chia sẻ thông tin không đầy đủ
và không hiệu quả, hiệu suất làm việc cũng thấp hơn bởi khuynh hướng ít cố gắng
hơntrong khi nhóm quá nhỏ có thể thiếu động lực và sự đa dạng.

H7: Quy mô nhóm phù hợp có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả làm việc nhóm

Tóm lại, các yếu tố ngoại tại như bối cảnh làm việc nhóm, quy mô nhóm, đánh giá
của tổ chức và môi trường xung quanh nhóm đều ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc
của nhóm. Để đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất, nhóm cần có bối
Quá trình làm việc

You might also like