You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

KHOA KINH TẾ

TỔNG QUAN BÀI BÁO KHOA HỌC


NGHIÊN CỨU VỀ SỰ LỰA CHỌN HỌC TRUYỀN THỐNG VÀ HỌC
TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC THỦ DẦU
MỘT

Sinh viên thực hiện: Trần Lê Ngọc Hân Nam, Nữ: Nữ


Nguyễn Thị Kim Chi Nam, Nữ: Nữ
Nguyễn Thị Thuý Hằng Nam, Nữ: Nữ
Đỗ Quỳnh Anh Nam, Nữ: Nữ
Nguyễn Thị Tuyết My Nam, Nữ: Nữ
Hồ Thị Quỳnh Nam, Nữ: Nữ

Lớp, Khoa: D22QTKD07 / Khoa Kinh tế


Chương trình: quản trị kinh doanh
Người hướng dẫn: Th. S . Hồ Hữu Tiến

Bình dương 4/2023

NHẬT KÝ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


i
(Journal of Scientific Research)

Tên học phần: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


Lớp học phần: HPC.CQ.11 Ngày đánh giá: 10/04/2023
Thông tin nhóm nghiên cứu khoa học:
 Số thứ tự nhóm 3
 Họ tên các thành viên trong nhóm :
- Trần Lê Ngọc Hân, MSSV:2223401011020, lớp D22QTKD07, nhóm
HP: HPC.CQ.11
- Nguyễn Thị Kim Chi, MSSV: 2223401010489, lớp D22QTKD07,
nhóm HP: HPC.CQ11
- Nguyễn Thị Thuý Hằng, MSSV: 2223401011016, lớp D22QTKD07,
nhóm HP: HPC.CQ.11
- Đỗ Quỳnh Anh, MSSV: 2223401010457, lớp D22QTKD07, nhóm
HP: HPC.CQ.11
- Hồ Thị Quỳnh, MSSV: 2223401011136, lớp D22QTKD07, nhóm
HP: HPC.CQ.11
- Nguyễn Thị Tuyết My, MSSV: 2223401011076, lớp D22QTKD07,
nhóm HP: HPC.CQ.11
 Họ tên nhóm trưởng
Trần Lê Ngọc Hân , MSSV: 2223401011020, D22QTKD07 , HPC.CQ.11

A. Nhật ký nghiên cứu khoa học của nhóm

STT Nội dung công việc Thời gian thực tế Ghi chú
1 Tìm đề tài 20/03/2023
2 Viết giới thiệu 22/03/2023
3 Viết tổng quan 24/03/2023
4 Viết câu hỏi nghiên cứu 27/02/2023
5 Viết giả thuyết nghiên cứu 27/03/2023

B. Công việc từng thành viên trong nhóm:

Mức Ghi
Nội dung công độ chú
STT Họ tên SV MSSV Thời gian
việc được giao hoàn
thành
Trần Lê Ngọc 2223401011020 Viết tổng quan 1 20/03/2023- 100%
1 Hân bài báo khoa học, 10/04/2023
viết giới thiệu
2 Đỗ Quỳnh 2223401010457 Viết tổng quan 2 100%
Anh bài báo khoa học
tiếng anh

ii
Nguyễn Thị 2223401011016 Viết tổng quan 1 100%
3 Thuý Hằng bài báo khoa học,
viết giới thiệu
Nguyễn Thị 2223401010489 Viết tổng quan 1 100%
Kim Chi bài báo khoa học,
4
câu hỏi nghiên
cứu
Nguyễn Thị 2223401011076 Viết tổng quan 1 100%
Tuyết My bài báo khoa học,
5
giả thuyết nghiên
cứu
Hồ Thị 2223401011136 Viết tổng quan 100%
6
Quỳnh báo khoa học.

Chữ ký của nhóm trưởng nhóm NCKH Chữ ký của các thành viên nhóm
NCKH

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, nhóm 3 xin gửi lời cảm


ơn chân thành nhất đến TS. Hồ Hữu
Tiến. Trong quá trình học và tìm hiểu
môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa
Học, chúng em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho chúng em suốt thời gian học tập vừa qua. Thầy đã giúp
chúng em có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn trong cuộc sống. Do chưa có nhiều
kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức , trong bài tiểu luận chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến

iii
đóng góp, phê bình từ phía của thầy để bài tiểu luận của nhóm chúng em được hoàn
thiện hơn.

Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc thầy nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.

iv
LỜI CAM KẾT
Nhóm nghiên cứu khoa học (NCKH) xin cam bài báo cáo giữa kỳ là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của nhóm em. Các số liệu nghiên cứu khoa học và kết quả của b
áo cáo giữa kỳ là trung thực và tài liệu tham khảo đã được ghi rõ nguồn trích dẫn. 

Nếu phát hiện bất kỳ sự sao chép nào từ kết quả nghiên cứu khác hoặc sai sót về số liệ
u nghiên cứu, nhóm em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường, khoa Kinh t
ế và Giảng viên hướng dẫn – Th.S. Hồ Hữu Tiến.

v
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ LỰA CHỌN HỌC TRUYỀN THỐNG VÀ HỌC
TRỰC TUYẾN CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
A. Đặt vấn đề
1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự bùng phát dịch bệnh Covid đã làm thay đổi phương thức học tập sang
hình thức học trực tuyến.Việc học online được triển khai và áp dụng mạnh mẽ
trong bối cảnh đó.Đây là một phương pháp rất hữu ích để không làm gián đoạn
việc dạy và học tập mà vẫn tuân thủ chấp hành sự cách li của chính phủ.Việc học
online cũng luôn có 2 mặt đó là lợi ích và hạn chế.Lợi ích là không cần đến trường
nhưng vẫn có thể nghe thầy cô giảng học và làm bài tương tác với thầy cô.Nhờ
việc học trực tuyến này các bạn có thể tìm hiểu được công nghệ, cách thức học
online hiệu quả mà cả nước đang áp dụng.Song đó cũng có những hạn chế đáng lo
như nhiều bạn không tập trung học thì sẽ dẫn đến khó hiểu bài, đường truyền mạng
không ổn định hoặc hình ảnh chưa rõ ràng ...Vì vậy, có một số giáo viên và học
sinh rất lo lắng quan tâm về chất lượng dạy và học tập trực tuyến ảnh hưởng đến
kết quả của sinh viên.Với những lí do trên, nhóm chúng em chọn đề tài: Nghiên
cứu sự lựa chọn học truyền thống và học trực tuyến của sinh viên năm nhất đại học
Thủ Dầu Một.
2. Mục tiêu của đề tài

- Xác định được nhu cầu học tập của sinh viên năm nhất đại học Thủ Dầu
Một.
- Thái độ của sinh viên đối với việc học online
- So sánh được mức độ hiệu quả và sự hài lòng giữa việc học trực tiếp và việc
học online của sinh viên.
B. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
STT Tên bài báo Tác giả Năm Nội dung

1
Làm được Hạn chế
1 Cảm nhận c Phạm Thị Ngọc 2020 Theo bài nghiên cứu năm 2020 Chưa
ủa sinh viên Thanh, Nguyễn của Phan Thị Ngọc Thanh, Ngu mang
chính quy k Ngọc Thông, yễn Ngọc Thông và Nguyễn Th được tính
hi trải nghiệ Nguyễn Thị ị Phương Thảo: đại diện
m học trực t Phương Thảo tổng thể,
uyến hoàn t +Dữ liệu: 2225 phản hồi của chỉ đại
oàn trong th sinh viên chính quy trên địa diện được
ời gian phòn bàn TPHCM. Nghiên cứu sử d cho sinh
g chống dịc ụng 04 thành phần của cấu trúc viên
h Covid-19 đánh giá hệ thống học trực tuyế chính quy
n trên nền tảng web của Shee v tại
à Wang (2008) gồm: Giao diện TPHCM.
người dùng (Learner Interface), Ngoài ra
nội dung (Content), cá nhân hó không thể
a (Personalization), cộng đồng biết được
học tập (Learning Community). quyết
định của
+Kết quả cho thấy: Hầu hết các sinh viên
sinh viên đều hài lòng về chất là tiếp tực
lượng đào tạo trực tuyến (Slide, học trực
Script của môn học),về thành tuyến,
phần cá nhân hoá mức độ chủ dừng học
động học trên LMS là trên trực
ngưỡng trung bình, về cộng tuyến,.. vì
đồng học tập vấn đề sinh viên trong các
được cung cấp đầy đủ tài liệu câu hỏi
về khoá học được đánh giá cao nghiên
nhất, về giao diện người dùng cứu của
có khác biệt quá lớn về phần đè tài
đánh giá của sinh viên. không đề
cập đến
=>Qua thống kê cho thấy phần vấn đề
lớn sinh viên (83,7%) đều có ít trên.
nhất một khó khăn trong học
trực tuyến.

2 Đánh giá sự Nguyễn Thị 2021 Dữ liệu: Nghiên cứu được thực Còn hạn
hài lòng của Ngọc Diệp, Đoàn hiện với sự tham gia của 1.935 chế trong
sinh viên về Thị Hồng Nga SV đang học tập tại Trường việc triển
chất lượng ĐH Lạc Hồng. Trong đó: khai thực
dịch vụ đào 63% SV là nữ và 37% SV là tế thực
tạo đại học nam thuộc các khoa: Công hiện
bằng E- nghệ thông tin (4%), Tài chính elearning
learning - kế toán (14%), Ngôn ngữ khó khăn,

2
trong bối Anh (1%), Quản trị KTQT năng lực
cảnh (3%), Kĩ thuật hóa học và môi phục vụ
COVID-19 trường (1%), Kĩ thuật công vẫn còn
tại trường trình (1%), Đông chưa tốt
đại học Lạc phương(14%), Cơ điện - điện khả quan
Hồng tử (13%), Dược (48%) và Sau nên vẫn
ĐH (1%). chưa
Kết quả cho thấy: hầu hết số mang lại
đông sinh viên hài lòng với sự trải
việc học trực tuyến, thì vẫn còn nghiệm
một phần sinh viên muốn kết tốt cho
hợp học trực tiếp trên lớp và sinh viên
online tương đối cao suy ra
=> Qua đó, cho thấy 60,57% mức độ
sinh viên thích học kết giữa onl hài lòng
và off của sinh
viên về
việc học
trực tuyến
trên
elearning
chưa cao.
3 Thái độ của Phạm Bích Diệp, 2021 + Các số liệu: Thông tin của đố + Những
sinh viên đạ Đào Thị Hòa i tượng nghiên cứu; thái độ cả khó khăn
i học y Hà m xúc của sinh viên về học trự gặp phải k
Nội về học t c tuyến thời gian dịch covid19 hi học trự
rực tuyến do năm c tuyến củ
dịch covid1 + Nhiều sinh viên đồng ý mục a sinh viê
9 năm 2021 hứng thú học trực tuyến với giờ n
học lí thuyết các môn chuyên n + Không
gành, nhưng bên cạnh đó cũng biết được
có một số mục sinh viên phân v ý kiến của
ân chưa đồng ý như học trực tu sinh viên l
yến tập trung, thoải mái trao đổ à tiếp tục
i và có động lực hơn học trực t
+ Trình bày được nhận thức sự uyến hay
hữu ích và dễ sử dụng dừng học
+ Thái độ của sinh viên về học trực tuyến
trực tuyến + Hiểu qu
+ Sinh viên đồng ý với việc nê ả của việc
n học trực tuyến thời gian covi học trực t
d 19 uyến của
+ Nghiên cứu ở sinh viên nha k sinh viên
hoa indonesia thì 87,3% – 87,9 còn hạn c
% sinh viên đồng ý học trực tu hế
yến có nhiều thời gian học bài

3
và ôn bài
+ Nghiên cứu sinh viên y khoa
ở Anh thì 59,73% sinh viên đồ
ng ý học trực tuyến trao đổi nhi
ều hơn
=>> Sự bùng phát Covid19
khiến các cơ sở giáo dục đều
phải chuyển qua giạy bằng
hình thức trực tuyến. Sinh viên
đồng ý với việc học trực tuyến
các môn lí thuyết và trao đổi,
học bài, ôn bài được nhiều hơn
nhưng vẫn còn một số hạn chế
4 Sự hài lòng Trần Nhật Minh 2022 Kết quả nghiên cứu: -Còn hạn
của sinh +Cơ sở lý thuyết và mô hình chế nói
viên với học nghiên cứu:sự hài lòng về giáo trong
tập trực dục đại học(dựa trên mô hình phạm vi
tuyến trong SERVQUAL với 5 nhân tố và tại
thời gian 24 biến quan sát),các mô hình Trường
phòng nghiên cứu về đào tạo trực Đại Học
chống dịch tuyến tại Việt Nam và trên thế Tài
Covid- giới(nhiều nghiên cứu tiếp cận Chính-
19:Nghiên và thảo luận về hoạt độngb học Marketing
cứu trường tập trực tuyến theo hai hình chưa nói
hợp tại thức:học tập đồng bộ và học trong
Trường Đại tập không đồng bộ),mô hình phạm vi
Học Tài phân tích(mô hình nghiên cứu tổng thể
Chính- sơ bộ đề xuất các nhân tố:Năng -Không
Marketing lực của GV,thái độ GV,nội nói được
dung học phần,thái độ SV,năng khó khăn
lực học trực tuyến,môi trường trong quá
học và công nghệ) trình kết
+Đối tượng và phương pháp quả
nghiên cứu:Đối tượng nghiên nghiên
cứu(đề xuất có 4 nhân tố với 40 cứu
biến quan sát theo thang đo - Chưa
Liket 5 điểm),phương pháp tổng quan
ngiên cứu(qua hai giai đoạn là rõ được ý
nghiên cứu sơ bộ và nghiên kiến của
cứu chính thức để giải quyết sinh viên
câu hỏi nghiên cứu được đặt ra)
+Kết quả nghiên cứu và thảo
luận:độ tin cậy của dữ liệu(các
thang đo được kiểm định mức
độ tin cậy)
=)Kết quả nghiên cứ cho kết

4
quả tương đồngvới những kết
quả nghiên cứu trước đây của
các giáo viên và đánh giá tác
động lớn đến sự hài lòng vủa
sinh viên khi tham gia học trực
tuyến,đào tạo trực tuyến có khả
năng trở thành hình thức đào
tạo chính thức trong tương
lai,song hành cùng hình thức
đào tạo trực tuyến tại các cơ sở
giáo dục đào tạo.

5 Cảm xúc Huỳnh Mai 2021 Phương pháp nghiên cứu: -Chưa
đối với việc Trang,Mai Hồng +Mẫu nghiên cứu:Người tham nêu rõ
học trực Đào gia khảo sát được chọn một được tính
tuyến của phương thức thực hiện quan
sinh viên +Công cụ nghiên cứu:đo lượng trọng của
bằng thang CX đối với việc cảm xúc
học thuộc bảng hỏi CX trong đối với
học tập học trực
-Kết quả nghiên cứu: tuyến của
+Cảm xúc đối với việc học trực sinh viên
tuyến của sinh viên xét theo -Chưa thể
năm thứ hiện rõ
+Điều kiện học tập và mức độ được các
trao đổi với bạn bè trong thời yếu tố ảnh
gian học trực tuyến của sinh hưởng
viên(xét theo năm thứ cho thấy đến cảm
có sự khác biệt về việc đánh xúc
giá mức độ thuận lợi của điều
kiện học tập)
+Tác động của sự đánh giá về
điều kiện học tập và của sự
tham gia trao đổi với bạn bè
đến các cảm xúc trong việc học
trực tuyến của sinh viên(mức
thuận lợi của điều kiện học tập
có tác động thuận chiều với
nhóm CX tích cực và ngược
chiều đến nhóm CX tiêu cực)
=)Nghiên cứu này cho thấy tác
động của mức độ thường xuyên
trao đổi với bạn đổi bè và thuận
lợi của điều kiện học tập đến
CX của SV nhưng CX học tập
của SV chịu ảnh hưởng của

5
điều kiện học tập rõ rệt

6 Experiences Marek Šolc, 2012 Theo bài nghiên cứu của Những
with Jaroslav Marek Šolc, Jaroslav quan
utilizing e- Legemza ,Andre Legemza , Andrea Sütőová, điểm, ý
learning in a Sütőová, Lenka Lenka Girmanová năm 2012 : kiến chỉ
education Girmanová - Mô tả các cách thức, phương xoay quay
process in tiện được sử dụng cho việc dạy những ưu
university & học trực tuyến với các môn và nhược
environment học đã được chọn. điểm của
- Giảng viên đã có những chia việc dạy
sẻ thực tế và đưa ra quan điểm và học
cá nhân về việc dạy học trực trực
tuyến, dưới góc độ hiệu suất và tuyến, 1
hiệu quả trong cả quá trình vài cách
giảng dạy thức thực
- Khảo sát được sự hài lòng hiện, chưa
của sinh viên khi học trực đề cập cụ
tuyến. thể đến
- Kết quả cho thấy : “những
+ Bài giảng trực tuyến đã kinh
cung cấp kiến thức 1 cách trực nghiệm
quan nhất. dạy & học
+ Môi trường học tập mới trực tuyến
mẻ, hấp dẫn ( chủ động trong ở môi
việc sử dụng các trang web học trường
tập, thiết bị công nghệ,… ) Đại học”
+ Các sinh viên bên ngoài, như tiêu
các khóa học có lượng sinh đề của bài
viên rất lớn,…dễ dàng hơn báo cáo.
trong việc tiếp thu kiến thức và
làm các bài kiểm tra.
+ Bên cạnh đó, có 1 vài hạn
chế như : tốn nhiều thời gian
cho việc chuẩn bị tài liệu học
tập, trình độ sử dụng công nghệ
của giảng viên và sinh viên còn
hạn chế, sinh viên khó tiếp thu
khi không thể tương tác trực
tiếp với giảng viên trong quá
trình học, đường truyền mạng
không ổn định ở 1 số khu vực,

=> Qua đó, cho thấy việc kết
hợp giữa“học trực tuyến” và
“học trực tiếp” đang được

6
nhiều trường Đại học vận dụng
1 cách linh hoạt trong việc
giảng dạy
7 E-learning : Ahsan Sethi, 2019 Theo bài nghiên cứu của Ahsan Bài báo
Are we Anum Wajid, Sethi, Anum Wajid, Aiman cáo chỉ
there yet ? Aiman Khan Khan năm 2019, cho thấy : tập trung
- Phương pháp : nghiên cứu tổ khai thác
ng quát (cross sectional metho các ý kiến
d) của sinh
- Bối cảnh: 3 học viện nha kh viên ở
oa trực thuộc 3 trường đại học Pakistan
khác nhau ở tỉnh Khyber Pakht khi bắt
unkhwa ( Pakistan ) đầu học
- Đối tượng: tất cả sinh viên n trực
ha khoa, thực tập sinh sau đại h tuyến,
ọc và giảng viên của các viện n những
ày kinh
- Dữ liệu: thu thập bằng cách nghiệm
sử dụng 'Thang đo mức độ sẵn mà họ
sàng cho việc học trực tuyến củ chia sẻ
a sinh viên' đến độc
- Điểm trung bình lớn hơn 3 giả còn
cho thấy mức độ sẵn sàng tốt rất hạn
và điểm bằng hoặc thấp hơn 3 chế .
cho thấy mức độ chưa sẵn sàng
của những người tham gia .
- Dựa trên 1 số yếu tố : giới
tính, thành tích học tập, xử lý
não bộ và văn hóa
- Sau khảo sát, thu thập được
1 vài thông tin :
+ Tỷ lệ phản hồi là 54%
(568/1059). Những người được
hỏi chủ yếu là nữ
(62,3%), tuy nhiên, hầu hết các
giảng viên là nam
+ Điểm trung bình của sinh
viên đại học, sau đại học và
giảng viên trên tất cả các phạm
vi phụ (tiếp cận công nghệ + kỹ
năng + mối quan hệ trực tuyến
+ động lực + sở thích âm
thanh/video trực tuyến + sự sẵn
sàng cho các cuộc thảo luận
trực tuyến + tầm quan trọng
của việc học trực tuyến đối với

7
sự thành công của người tham
gia) cao hơn 3, cho thấy sự sẵn
sàng tương đối cao .
+ So sánh giữa các giới
Tính, cho thấy mức độ sẵn
sàng học trực tuyến của nam
giới cao hơn rất nhiều so với
nữ giới .
+ Điểm trung bình của giảng
viên cao hơn so với sinh viên
đại học và sau đại học ( trong
phạm vi : kĩ năng và tầm quan
trọng ).
+ Những người được hỏi đa số
có khả năng sử dụng thuần thục
các thiết bị công nghệ, Internet,
máy vi tính,… khi cần thiết.
+ Để duy trì và đạt hiệu quả
cao trong quá trình học trực
tuyến, người học cần có động
lực và sự tương tác, thảo luận
trong quá trình học là vô cùng
cần thiết và quan trọng. viên và
giảng viên ngành Nha khoa tại
các học viện công và tư nhân ở
tỉnh Khyber Pakhtunkhwa
( Pakistan )
+ Bên cạnh đó, vì sự thiếu
kinh nghiệm trong việc học tập
và giảng dạy trực tuyến, nên
vẫn còn 1 số trường hợp người
học chưa thực sự học tập với 1
thái độ sẵn sàng, mà là thờ ơ,
vô tâm.
+ Thế nên, giảng viên nên có
sự liên hệ thực tế trong các bài
giảng của mình, có những hoạt
động gắn liền với chuyên
ngành, nhằm tăng sự chủ động
học tập cho sinh viên.
=> Qua đó, việc học trực tuyến
đã nhận được rất nhiều sự ủng
hộ từ phái sinh viên vì nó mang
đến vô vàn lợi ích. E-learning
có triển vọng rất cao trong sự
phát triển và giáo dục nghề

8
nghiệp đối với sinh

1. Đối tượng nghiên cứu


- Sinh viên năm nhất đang theo học tại đại học Thủ Dầu Một.
2. Phạm vi nghiên cứu
- Đại học Thủ Dầu Một
3. Giả thuyết nghiên cứu
- H0: Sự hài lòng của sinh viên đối với việc học trực tuyến trong thời gian
phòng chống dịch bệnh Covid
- H1:Cảm nhận của sinh viên đối với việc học trực tuyến trong thời gian
phòng chống dịch bệnh Covid.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Các bạn là sinh viên thuộc khoa nào của trường?
Sau khi học online thời điểm trước và sau Tết Nguyên Đán các bạn thấy việc học
online như thế có hiệu quả hay không?
Giữa việc học online và học trực tiếp tại trường các bạn thích mô hình học nào
hơn?
Học online có thuận tiện và mang lại hiệu quả tốt hơn hay không?

9
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Huỳnh Mai Trang và Mai Hồng Đào, 2021. Cảm xúc đối với việc học trực tuyến của
sinh viên. Tạp chí khoa học trường đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh, 18 (10).
[2] Trần Nhật Minh, 2022. Sự hài lòng của sinh viên với học tập trực tuyến trong thời
gian phòng chống dịch covid-19: Nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Tài Chính-
Marketing. Tạp chí giáo dục, 22(1), trang 53-58.
[3] Nguyễn Thị Ngọc Diệp và Đoàn Thị Hồng Nga, 2021. Đánh giá sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng dịch vụ đào tạo đại học bằng E-learning trong bối cảnh covid-19 tại
trường đại học Lạc Hồng. Tạp chí giáo dục, (493), trang 59-64.
[4] Phạm Bích Diệp và Đào Thị Hoà, 2021. Thái độ của sinh viên đại học y Hà Nội về họ
c trực tuyến do dịch covid-19 năm 2021. Tạp chí nghiên cứu y học.
[5] Phan Thị Ngọc Thanh, Nguyễn Ngọc Thông và Nguyễn Thị Phương Thảo, 2020.
Cảm nhận của sinh viên chính quy khi trải nghiệm học trực tuyến hoàn toàn trong thời
gian phòng chống dịch covid-19. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh,
15(4), trang 18-28.
[6] Marek Šolc and et al, 2012. Experiences with utilizing e-learning in education
process in university enviroment. Social and Behavioral Sciences, 46 (2012),pp. 5201 – 5
205.
[7] Ahsan Sethi, Anum Wajid and Aiman Khan, 2019. E-learning : Are we there yet ?.
The professional medical journal, pp. 632-638.

You might also like