You are on page 1of 8

GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN:

KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP

Tóm tắt: Tiếng Anh chuyên ngành hiện nay đang được giảng dạy ở các trường Đại
học trên cả nước và đóng vai trò quan trọng trong hành trang của sinh viên sau khi ra
trường. Thực tế đã cho thấy nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả năng tiếng Anh tốt sẽ
tìm được những công việc tốt hơn vì các em có khả năng sử dụng thông tin từ các nguồn tài
liệu nước ngoài và trên các trang web. Tuy nhiên, sinh viên dù đã được trang bị kiến thức
chuyên ngành trước khi học Tiếng Anh chuyên ngành, nhưng các em vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu môn học. Bài viết này chỉ ra một số khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh chuyên
ngành của sinh viên và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp sinh viên nâng cao và học
tốt học phần này.
Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành, giảng dạy, khó khăn, giải pháp, nâng cao.
1. Mở đầu
Tiếng Anh ngày nay đã trở thành một ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong thời kì
hội nhập, là một trong những yếu tố cần thiết cũng như một yêu cầu không thể thiếu của các
nhà tuyển dụng đối với các ứng viên. Mặt khác, muốn thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh
vực mình theo đuổi, sinh viên cần phải trang bị cho mình nhiều  kiến thức chuyên ngành bổ
ích, đặc biệt là thông qua các văn bản, tài liệu tham khảo của nước ngoài. Bởi vì những kiến
thức chuyên ngành luôn đóng vai trò quan trọng giúp sinh viên có đủ tri thức chuyên môn
cũng như kĩ năng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường. Vì vậy, Tiếng Anh chuyên ngành
luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học vì sự quan
trọng và thiết yếu của nó.
Có một thực tế cho thấy rằng sinh viên dù đã được trang bị kiến thức chuyên môn
(chuyên ngành kế toán), có nhiều nỗ lực trong học tập, tìm hiểu tài liệu hay giáo viên có cố
gắng nhiều đến thế nào thì kết quả cho thấy rằng, sinh viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
môn học. Có nhiều nguyên nhân, có thể là tài liệu, phương pháp giảng dạy, phương pháp học
tập, ý thức của sinh viên.
Bằng cách kết hợp phương pháp quan sát quá trình học tập của người học và phỏng
vấn một số giảng viên đã từng giảng dạy học phần này, tác giả chỉ ra một số khó khăn trong
việc giảng dạy và học tập học phần Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, từ góc độ người học và
người dạy, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một vài giải pháp giúp sinh viên nâng cao và học tốt
học phần này.
2. Khái niệm Tiếng Anh chuyên ngành (ESP)
Thuật ngữ ‘Tiếng Anh chuyên ngành’ (TACN) được các nhà nghiên cứu định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Theo Hutchinson và Walters (1987) thì đó là cách tiếp cận ngôn
ngữ trong đó tùy theo nhu cầu cụ thể của người học mà nội dung giảng dạy và phương pháp
giảng dạy được quyết định. Ông cho rằng, giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là một lĩnh vực
của giảng dạy Tiếng Anh. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành chẳng qua là
phương pháp giảng dạy tiếng Anh được áp dụng cho lớp học tiếng Anh chuyên ngành mà
thôi. Cốt lõi của vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là dạy và học tiếng Anh.
Strevens (1988) cũng đồng quan điểm khi cho rằng tiếng Anh chuyên ngành là một khái
niệm chỉ việc dạy hay học tiếng Anh nhằm phục vụ cho một chuyên ngành nhất định nào đó
và được biết đến là phương pháp giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ.
Còn Kenedy và Bolitho điều quan trọng là không được coi tiếng Anh chuyên ngành là
một lĩnh vực phát triển tách biệt với giảng dạy Tiếng Anh. Nó là một phần của sự chuyển đổi
trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp trong dạy và học nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội. (3)

1
Theo Frendo and Mahoney (2007) (4), tiếng Anh chuyên ngành kế toán là môn học
được giảng dạy cho những người làm trong lĩnh vực kế toán và tài chính, và sử dụng tiếng
Anh để làm việc hay giao tiếp trong các tình huống khác nhau với đối tác kinh doanh. Người
học được cung cấp các khái niệm chuyên ngành kế toán cũng như các cách đạt được mục tiêu
của mình trong các cuộc họp, thuyết trình, điện thoại hoặc các đoạn hội thoại ngắn.
Từ các ý kiến trên có thể kết luận rằng mục đích của việc giảng dạy tiếng Anh chuyên
ngành kế toán là để phát triển kỹ năng chuyên sâu cho người học trong những lĩnh vực cụ thể
liên quan đến ngành nghề hay lĩnh vực nghiên cứu của họ.
3. Thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành kế toán
Cho đến nay, tiếng Anh chuyên ngành kế toán đã được triển khai và giảng dạy cho
sinh viên chuyên ngành kế toán, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế nhất
định đến từ cả hai phía, người dạy lẫn người học dẫn đến kết quả đào tạo tiếng Anh chuyên
ngành kế toán vẫn chưa đạt được kì vọng. Giáo trình chuyên ngành tiếng Anh kế toán có
nhiều khái niệm, thuật ngữ đặc thù, mà muốn giảng dạy được, giáo viên tiếng Anh cũng phải
có kiến thức nhất định về những khái niệm, thuật ngữ đó. Tuy nhiên, giảng viên (GV) tiếng
Anh chuyên ngành tại trường hiện nay phần lớn không có chuyên môn sâu về ngành đang
dạy, người dạy chưa được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên ngành mà chủ yếu là tự học
dẫn đến rất nhiều những khái niệm, định nghĩa chuyên ngành không được phân tích, giải thích
đầy đủ, thấu đáo.
Mặt khác, đối với sinh viên chuyên ngành kế toán lớp cao đẳng kế toán k18, việc học
và tìm hiểu tiếng Anh chuyên ngành Kế toán còn không ít trở ngại và nhiều thách thức. Với
trình độ đầu vào thấp, trình độ sinh viên không đồng đều, vốn tiếng Anh ít ỏi và hầu như mất
căn bản nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học hỏi và phát triển môn chuyên ngành của
mình dù đã trải qua ba học phần ngoại ngữ cơ bản. Ngoài ra, phương pháp giảng được áp
dụng chủ yếu là đọc và dịch nhằm giải thích cấu trúc ngữ pháp và tăng vốn từ vựng, các
phương pháp khác nhằm tăng kĩ năng giao tiếp hầu như chưa được áp dụng phổ biến.
Từ thực tế giảng dạy lớp tiếng Anh Cao đẳng khóa k18 chuyên ngành Kế toán, tôi nhận thấy
rằng, những thực trạng đang tồn tại làm cho việc đào tạo tiếng Anh chuyên ngành kế toán còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
4. Khó khăn
Qua quá trình giảng dạy môn học, cùng với sự quan sát, thảo luận cùng đồng nghiệp,
đặc biệt thu thập thông tin và trao đổi với các bạn sinh viên lớp Cao đẳng kế toán k18 - đối
tượng quan trọng nhất của quá trình dạy học ở trường Đại học Quảng Nam, chúng tôi đã tìm
ra những khó khăn mà giảng viên cũng như sinh viên gặp phải khi giảng dạy và học tập Tiếng
Anh chuyên ngành Kế toán.
4.1 Về phía sinh viên
4.1.1. Khó khăn về từ vựng
Đa phần sinh viên được hỏi đều thẳng thắn chia sẻ rằng từ vựng thuộc lĩnh vực chuyên
ngành gây ra không ít khó khăn cho họ trong khi đọc văn bản. Cụ thể là sinh viên thấy khó có
thể hiểu và nhớ các từ thuộc chuyên ngành Kế toán như Balance Sheet, Market Capitalization,
Discounted Cash Flows, Statement of Financial Position, Statement of Shareholders’
Equity….Các từ đơn lẻ đã vậy, các cụm từ thành ngữ, cụm động từ hay cụm danh từ còn khó
hơn nhiều. Phần lớn các em đều không biết nghĩa hoặc khó có thể đoán nghĩa của các cụm
từ này trong bài đọc. Điều này gây khó khăn cho các em trong việc nghiên cứu và đọc hiểu
các văn bản chuyên ngành, có thể kể đến một số cụm từ như: Consolidated affiliates,
Common stock, accumulated gains, retained earnings…Bên cạnh đó, sinh viên còn phải loay
hoay tìm nghĩa phù hợp của các từ đa nghĩa. Có thể trong hội thoại hoặc giao tiếp hàng ngày,
những từ này không gây ra bất cứ khó khăn gì cho các em nhưng trong các tài liệu thuộc lĩnh
vực chuyên ngành, chúng lại có nghĩa hoàn toàn khác.Do đó, việc lựa chọn sắc thái ý nghĩa
2
nào của từ phù hợp với văn bản chuyên ngành là điều không hề dễ dàng, đặc biệt khi vốn từ
vựng của sinh viên không chuyên vẫn còn rất hạn chế. Ngoài ra, số lượng từ mới nhiều trong
tài liệu chuyên ngành cũng gây nhiều lúng túng cho sinh viên.
Từ thực tế cho thấy, khi học các học phần tiếng Anh cơ bản, các em chỉ gặp rất ít từ mới
trong bài. Song, lượng từ mới tăng đáng kể trong các tài liệu khi sinh viên bước sang học
phần tiếng Anh chuyên ngành. Một khi không hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ nghĩa của các
từ trong văn bản thì sinh viên khó có thể hiểu chính xác và đầy đủ nội dung của văn bản đó.
4.1.2. Khó khăn về ngữ pháp
Không chỉ từ vựng mà ngữ pháp cũng là rào cản không nhỏ của sinh viên không chuyên
khi học TACN. Đôi khi sinh viên gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các thì động
từ (verb tenses), dạng thức (forms) và cụm động từ (verb phrases). 
Một số sinh viên thừa nhận rằng họ không biết cách xác định từ loại, động từ, tính từ,
trạng từ hay danh từ, etc. Do đó, các em thường mắc lỗi khi làm các bài tập liên quan hoàn
thành câu hay điền vào chỗ trống với từ thích hợp.
Ngoài ra, sinh viên thấy khó phân biệt các loại câu đơn, câu phức, câu chủ động hay câu
bị động. Hơn thế nữa, hầu hết sinh viên đều cảm thấy choáng ngợp trong việc hiểu nghĩa các
câu phức với cấu trúc ngữ pháp không quen thuộc.
4.1.3 Khó khăn về mặt diễn ngôn
Phần đông sinh viên đều cho rằng họ rất khó nắm bắt nội dung bài đọc thuộc các
chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán bởi chúng thường chứa rất nhiều từ vựng chuyên ngành,
các cấu trúc câu phức tạp và sinh viên thường thiếu kĩ năng đọc hiểu thích hợp để có thể hiểu
được nội dung chuyên ngành mà tài liệu muốn chuyển tải. Bên cạnh đó, sinh viên thường phụ
thuộc vào các ứng dụng google dịch ở điện thoại nên việc học còn mang tính bị động và
không thực sự mang lại hiệu quả mong muốn. 
4.1.4 Khó khăn về kỹ năng đọc hiểu
Có lẽ đây là khó khăn lớn nhất của sinh viên không chuyên khi đọc tài liệu TACN. Việc
không nắm rõ các phương pháp đọc hiểu làm cho các em khó có thể hiểu được nội dung cũng
như xử lý thông tin liên quan tới bài đọc như làm bài tập hay trả lời các câu hỏi đọc hiểu. Đa
số sinh viên được hỏi đều thừa nhận rằng họ không biết cách đoán nghĩa từ mới và phỏng
đoán nội dung bài đọc dựa vào ngữ cảnh. Đặc biệt sinh viên không quen sử dụng với các kỹ
năng đọc hiểu như phương pháp đọc lướt để lấy ý chính hoặc phương pháp đọc nhanh để tìm
thông tin chi tiết hay phương pháp đoán nội dung văn bản từ tiêu đề, phụ đề, tranh ảnh minh
họa.
4.2 Về phía giảng viên
Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành tập trung khai thác các khía cạnh ngôn ngữ, những
thuật ngữ chính, thiết yếu; chú trọng thực hành để phát triển vốn từ vựng chuyên ngành gắn
liền với 4 kĩ năng ngôn ngữ theo ngữ cảnh, tình huống của ngành và giúp sinh viên quen với
văn phong tiếng Anh dùng trong lĩnh vực chuyên ngành. Quan trọng nhất, thông qua các hoạt
động ngôn ngữ, giúp họ ghi nhớ và có thể vận dụng vốn tiếng Anh chuyên ngành trong thực
tế công việc.
4.2.1 Tâm lý giảng dạy
Hầu hết giảng viên Tiếng Anh trong các trường đại học đều được đào tạo để dạy tiếng
Anh cơ bản (General English), kiến thức cả họ thiên về lĩnh vực xã hội hơn là các lĩnh vực tự
nhiên. Khi bắt tay vào giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, với vị trí “bất đắc dĩ” của mình, họ
thường có tâm lý lo âu, trăn trở, không hiểu mình có đảm nhận được công việc mới mẻ này
không? Liệu sinh viên có coi thường mình vì kiến thức chuyên ngành của mình quá ít không?
Nhiều giáo viên còn băn khoăn rằng nên chăng để phần này cho giáo viên chuyên môn thạo
tiếng Anh giảng dạy. Mỗi buổi lên lớp với nội dung mới là cả một cuộc vật lộn, căng thẳng
đối với họ. Tuy đã chuẩn bị rất kỹ nhưng nếu bị sinh viên hỏi vào đúng phần mình không biết
thì thật là bẽ mặt và cảm thấy rất mất tự tin trong những buổi lên lớp sau. Đây là suy nghĩ trăn

3
trở không những của chính tác giả mà là tâm sự của nhiều đồng nghiệp mà tác giả ghi nhận
được khi có dịp trò chuyện cùng họ.
4.2.2 Thiếu từ vựng tương ứng trong tiếng Việt
Đa số giảng viên được phỏng vấn cho rằng họ thấy đôi khi việc tìm kiếm một thuật ngữ
chuyên ngành tương ứng trong tiếng Việt là khá khó khăn vì bản thân giảng viên dạy tiếng
Anh chuyên ngành Kế toán chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về chuyên ngành
đó. Mặc dù có sự hỗ trợ của từ điển chuyên ngành và các tài liệu tìm kiếm trên internet,
nhưng giảng viên khó có thể giải thích kỹ từng khía cạnh liên quan đến kiến thức chuyên
ngành khi sinh viên yêu cầu giải thích. Điều này làm giảm đi sự hiệu quả trong công tác giảng
dạy của giảng viên cũng như giảm sự hứng thú của sinh viên.
4.2.3 Kiến thức chuyên ngành
Một khó khăn nổi trội nữa đối với giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành là họ thiếu
hẳn mảng kiến thức chuyên môn của ngành mình dạy. Người học bao giờ cũng cho rằng thầy
cô là người am hiểu và là người mà mình có thể tin cậy để hỏi các thắc mắc. Đây thực sự là
một thách thức đối với các giáo viên Tiếng Anh vì họ có thể giải đáp các thắc mắc về ngôn
ngữ chứ khó có thể làm thay vai trò của một giáo viên chuyên môn được.
4.2.4. Phương pháp giảng dạy
Ngoài các nguyên nhân chính xuất phát từ phía sinh viên như ý thức học tập chưa tích
cực, chủ động, hay phương pháp học tập chưa phù hợp, bản thân tôi cho rằng, thật khó để
chuyển tải hết nội dung bài học trong khi người học hoàn toàn bị động trong học tập và thiếu
phương pháp học tập. Sinh viên tham dự lớp học thường lắng nghe giảng viên trình bày, và
phần lớn các em đều không nắm được nghĩa của các từ ngữ chuyên ngành (cho dù có được
chuẩn bị từ bài học hôm trước), nên các em cảm giác không hứng thú với môn học và từ đó có
tâm lý e sợ môn học. Một số sinh viên cũng thẳng thắn cho rằng đôi khi cách thức truyền đạt
của giáo viên chưa gây được hứng thú cho các em trong các giờ học TACN.Có lẽ việc giáo
viên sử dụng cùng một phương pháp trong khoảng thời gian dài đã gây ra nhàm chán trong
giờ học. Trên thực tế, vì thời lượng của môn học không cho phép nên giáo viên cũng không
thể có tham vọng trình bày các kiến thức ngôn ngữ này cho sinh viên một cách có hệ thống.

5.3. Nguyên nhân


Có thể xem xét một vài nguyên nhân sau đây khiến cho việc học TACN của sinh viên
không chuyên chưa mấy hiệu quả.
5.3.1. Trình độ của sinh viên
Trong quá trình giảng dạy lớp tiếng Anh chuyên ngành Kế toán cho các bạn sinh viên
cao đẳng, tôi nhận thấy, do trình độ tiếng Anh của các em chưa đồng đều và còn yếu cùng với
sự thiếu nỗ lực, phương pháp học tập, nên giáo viên gặp khó khăn vô cùng trong quá trình
giảng dạy cũng như nghiên cứu phương pháp chuyển tải nội dung tài liệu một cách thích hợp
và hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, còn phải kể đến trình độ chuyên ngành của các em. Dù đã được trang bị
kiến thức chuyên ngành Kế toán từ học kì trước, nhưng khi tiếp cận học phần tiếng Anh
chuyên ngành, các em gần như đã quên hoặc không nhớ các nội dung liên quan đến chuyên
ngành mình đã học. Thậm chí, nội dung môn học chỉ ra mục đích hướng đến là cung cấp cho
các em các từ ngữ, khái niệm chuyên ngành bằng Tiếng Anh để sau này các em có thể đáp
ứng được yêu cầu của công việc, tuy nhiên, giáo viên Tiếng Anh lại phải tìm hiểu, giải thích
tất cả các khái niệm chuyên ngành bằng tiếng Việt, các em mới có thể nắm được từ chuyên
ngành mình đang được học.
5.3.2. Phương pháp học tập
Sinh viên còn bị động, thiếu phương pháp học tập. Cụ thể, với mỗi nội dung trên lớp,
giảng viên đã có hướng dẫn tự học trước đó, nhưng nhìn chung, khi tham gia vào quá trình
học, sinh viên hầu như không chuẩn bị gì, chỉ mang tâm lý phụ thuộc vào giáo viên, chờ giáo
viên cung cấp thông tin từ vựng, ngữ pháp, rồi mới bắt đầu nghiên cứu tài liệu tại lớp. Tất cả
4
những tâm lý bị động trên còn thể hiện ở chỗ, dù giảng viên đã cố gắng chuyển tải, giải thích
và hướng dẫn kĩ lưỡng tại lớp, sự thiếu tập trung trong việc học (các em thường làm việc
riêng, dùng điện thoại hoặc không tham gia thảo luận cùng bạn) cùng với việc trông chờ, ỷ lại
hoàn toàn vào giáo viên, và dĩ nhiên, kết quả môn học các em vẫn dậm chân tại chỗ.
5.3.3. Ý thức, thái độ
Thông tin thu gom được từ các cuộc phỏng vấn, trao đổi với sinh viên cho thấy phần
đông các em còn chưa tích cực, chủ động trong việc trau dồi kiến thức nền tảng cũng như kiến
thức ngôn ngữ. Tuy đa phần sinh viên đã ý thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của môn
học nhưng vẫn còn rất nhiều sinh viên chưa đánh giá cao ý nghĩa của việc tự tìm hiểu, tự học
trong việc nâng cao kiến thức chuyên ngành của mình.
5.4. Giáo trình
Về mặt giáo trình, tôi nhận thấy đây là 1 cuốn giáo trình được sử dụng rộng rãi ở các
trường Đại học trên cả nước. Tuy nó ngắn gọn nhưng chắt lọc những kiến thức cần thiết nhất
cho một nhân viên kế toán, như tài chính, tỷ lệ, kiểm toán, thuế, vốn đầu tư….Với các dạng
bài tập phong phú, sinh viên có thể dễ dàng nắm được lượng từ vựng cần thiết cho ngành kế
toán, cách viết báo cáo, email, luyện tập nghe để làm quen với các cuộc hội thoại trong ngành.
Tuy nhiên, do sự thiếu hụt về vốn từ và vốn ngữ pháp cơ bản,  nên việc lĩnh hội những
gì ở giáo trình ở các em gặp nhiều trở ngại; sinh viên cũng cho rằng các bài đọc chuyên ngành
trong giáo trình đôi khi quá dài với nhiều từ mới và cấu trúc ngữ pháp phức tạp làm cho các
em đọc mà không hiểu nổi nội dung, thậm chí khi luyện nghe các bài hội thoại, các em cũng
không hiểu họ đang nói vấn đề gì.
6. Một số biện pháp khắc phục khó khăn
Từ việc xác định những khó khăn trong việc học TACN của sinh viên không chuyên
cùng nguyên nhân của chúng, chúng tôi xin đưa ra một vài gợi ý giúp các em vượt qua những
trở ngại, thêm tự tin trong việc lĩnh hội kiến thức trong các tài liệu chuyên ngành viết bằng
tiếng Anh.
6..1 Về phía người dạy
Giáo viên cần tập trung vào các công việc sau:
+ Để tạo tâm lý thoải mái trước khi dạy giảng viên nên khẳng định với sinh viên rằng họ
là giáo viên ngoại ngữ chứ không phải giáo viên chuyên môn, vì vậy nhiệm vụ của học là
hướng dẫn sinh viên cách học và cung cấp cho họ những kiến thức về ngôn ngữ là chính còn
kiến thức chuyên môn hay một số thuật ngữ chuyên ngành chuẩn thì họ cần sự hỗ trợ từ phía
sinh viên rất nhiều. Điều này sẽ tạo được sự thông cảm giữa thầy và trò trong quá trình dạy và
học. Theo Hutchinson giáo viên tiếng Anh chuyên ngành không nên trở thành một giáo viên
dạy chuyên môn mà nên trở thành một học sinh thích thú chuyên môn đó, nhiều giáo viên đã
không khỏi ngạc nhiên về lượng kiến thức chuyên môn họ đã có được từ các tài liệu chuyên
ngành mà họ phải giảng dạy và qua trao đổi, trò chuyện với sinh viên.
+ Giảng viên tiếng Anh phải có quan điểm, thái độ tích cực đối với việc dạy và học
tiếng Anh chuyên ngành. Họ phải xác định được sự tự nỗ lực để vượt qua các khó khăn là
nhân tố quyết định cho sự thành công. Họ phải là người biết chắt lọc và tổng hợp những gì có
sẵn để tìm ra cách giải quyết phù hợp với tình huống cụ thể.
+ Tìm hiểu nhu cầu người học và khích lệ thái độ học tập tích cực của người học.
Người học tiếng Anh với những mục đích đặc biệt là học tiếng Anh chuyên ngành chắc chắn
sẽ hứng thú hơn trong khi học với những tài liệu được biên soạn trên cơ sở của một văn bản
khoa học có những yếu tố diễn ngôn, cú pháp quen thuộc với người học. Vì vậy để khích lệ
thái độ tích cực học tập của người học, người dạy tiếng Anh chuyên ngành nên tránh những
tài liệu có kiến thức chuyên sâu, khó hiểu. Mặt khác, để giúp cho học sinh có ý thức về tầm
quan trọng của tiếng Anh chuyên ngành, người dạy nên động viên, khuyến khích học sinh tự
tìm những tài liệu có liên quan đến chuyên ngành họ đang học và phân nhóm theo chủ đề để
tự họ hiểu được nội dung của tài liệu bằng cách dịch được văn bản đó. Bằng cách tổ chức giờ
5
học với việc phân công nhiệm vụ cho mỗi nhóm, trình bày nội dung được giao và trả lời các
câu hỏi thắc mắc của các nhóm khác.
+ Giáo viên đặt câu hỏi, sinh viên trả lời.
+ Cung cấp các nguồn tài nguyên, tài liệu có trên mạng để sinh viên tự học, tự nghiên
cứu.
+ Trang bị cho sinh viên kiến thức về một số kỹ năng trong quá trình đọc hiểu như đọc
lướt, đọc quét, dự đoán, suy luận,  xây dựng từ, v.v. để các em có thể linh hoạt áp dụng cho
các loại hình văn bản khác nhau trong lĩnh vực chuyên ngành của mình.
+ Giáo viên có thể tổ chức nhiều hoạt động trong giai đoạn này như trò chơi về từ vựng
hay sử dụng các phương tiện hỗ trợ như âm thanh, hình ảnh, các bài báo từ Internet phù hợp
với nội dung bài đọc. Các hoạt động này sẽ giúp cho bầu không khí học tập trở nên thoải mái,
giúp sinh viên thêm tự tin và hứng thú học tập trong các giai đoạn tiếp theo của giờ học.
+ Điều chỉnh và thiết kế hệ thống bài tập về từ vựng, ngữ pháp hay diễn ngôn liên quan
đến bài đọc từ dễ đến khó để sinh viên luyện tập thêm.
+ Thường xuyên thay đổi phong cách và phương pháp giảng dạy. Giáo viên phải luôn
luôn coi trọng việc tự làm mới mình cũng như áp dụng đa dạng các phương pháp trong giảng
dạy. Điều này rất cần thiết đối với môn học khó như TACN.
+ Ngoài ra, giáo viên nên khuyến khích sinh viên làm việc theo nhóm. Giáo viên chủ
động chia lớp thành các nhóm nhỏ và yêu cầu các nhóm này tìm tài liệu bổ sung liên quan đến
chủ đề mà sinh viên sẽ tìm hiểu trong bài học kế tiếp.
+ Cộng tác với những giáo viên dạy bộ môn chuyên ngành. Một số lượng rất lớn giảng
viên khi được hỏi đều cho rằng việc đào tạo kiến thức chuyên môn về chuyên ngành trước và
trong khi tiến hành giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành đó là vô cùng cần thiết. Thực sự thì các
giảng viên tiếng Anh không cần và cũng không thể trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực
chuyên môn đó, nhưng họ nhất thiết phải am hiểu những điều cơ bản nhất về nó (Kennedy &
Bolitho, 1984). Thêm vào đó, các giảng viên đều cho rằng họ cần có hợp tác và hỗ trợ giữa
các giảng viên phụ trách chuyên môn và các giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành. Trước
và trong khi giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, các giảng viên tiếng Anh gặp phải không ít
khó khăn trong việc hiểu và truyền đạt nghĩa của các từ chuyên môn một cách chính xác.
Chính vì vậy, sự hỗ trợ của các giảng viên chuyên môn đối với giảng viên tiếng Anh sẽ giúp
cho bài học tiếng Anh chuyên ngành thành công hơn.
Tuy nhiên, sự cộng tác này không phải lúc nào cũng dễ dàng và thuận lợi. Hiệu quả
của sự hợp tác này tuỳ thuộc chủ yếu vào việc nắm lấy vấn đề của cả hai phía nhưng thông
thường người dạy tiếng Anh chuyên ngành nên cố gắng dành được sự giúp đỡ của các giáo
viên dạy môn chuyên ngành bằng cách chọn lọc những vấn đề cơ bản và cần thiết để bàn luận.
Chúng ta nên chọn những giáo viên có nhiều kiến thức tốt và có sự thông cảm với tiếng Anh
chuyên ngành bởi vì họ có thể giúp chúng ta nắm được những mục tiêu cơ bản của người học,
đồng thời chúng ta có thể làm cho các giáo viên này ý thức nhiều hơn về những khó khăn
ngôn ngữ mà người học và người dạy tiếng Anh chuyên ngành gặp phải.
6..2 Về phía người học
Dù với bất cứ lí do gì thì sinh viên –người học cũng vẫn là người có vai trò quyết định
tới quá trình học tập của mình. Do vậy, sinh viên phải tích cực, chủ động cho việc học. 
+ Sinh viên không chỉ học một cách thụ động những gì giáo viên yêu cầu hoặc làm
theo những gì được chỉ dẫn mà họ phải tìm ra những phương pháp học tập riêng phù hợp với
hoàn cảnh và trình độ của mình.
+ Sinh viên cần xây dựng cho mình thói quen đọc sách và đặc biệt phải là người đọc
sách có hiệu quả, ví dụ như ghi chép các từ chuyên ngành khó, cấu trúc ngữ pháp lạ và phức
tạp ra một cuốn sổ tay sau đó tiến hành ghi nhớ hoặc xem lại khi cần thiết.
+ Việc ghi chép cũng phải khoa học: các từ, cụm từ nên sắp xếp theo từng lĩnh vực,
từng chuyên ngành, trong từng chuyên ngành lại sắp xếp theo từng phân mục nhỏ khác nhau.
6
Cách làm này sẽ giúp các em có được quyển cẩm nang vô cùng hữu ích trong học tập cũng
như trong nghiên cứu sau này.
+ Phải nắm vững chuyên môn trước khi học tiếng Anh chuyên ngành: Việc nắm vững
chuyên môn trước khi học tiếng Anh là vô cùng quan trọng. Nếu không, các em sẽ lúng túng
trước các thuật ngữ tiếng Anh vì không hiểu rõ chúng là gì, từ đó gây khó khăn cho việc ghi
nhớ từ vựng và vận dụng trong thực tiễn.
+ Phải nắm vững kiến thức tiếng Anh cơ bản và có niềm yêu thích học tiếng Anh. Tại
sao vậy? Nhiều sinh viên kiến thức tiếng Anh cơ bản chưa nắm vững đã vội vàng học tiếng
Anh chuyên ngành. Kết quả là chẳng thể tiếp thu được vì cơ bản chưa nắm được thì việc học
tiếng Anh chuyên ngành sẽ rất khó. Bên cạnh đó, có niềm yêu thích học tiếng Anh thì mới
không dễ dàng từ bỏ những “ca khó” trong học tiếng Anh chuyên ngành.
+ Chủ động đọc và dịch tài liệu tiếng Anh chuyên ngành. Có thể ban đầu sẽ rất khó
với người mới, nhưng hãy làm quen với tiếng Anh chuyên ngành bằng cách đọc và dịch tài
liệu tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán. Đối với những thuật ngữ nào khó hiểu thì có
thể tra từ điển, ghi nhớ và nắm cách sử dụng chúng trong ngữ cảnh phù hợp nhất.
+ Tham khảo các nguồn tài liệu phong phú trên mạng. Một lợi thế rất lớn cho những
bạn học tiếng Anh chuyên ngành kế toán kiểm toán là tài liệu học vô cùng phong phú. Hãy
thường xuyên truy cập các trang website sau đây để nâng cao kiến thức:
 aroma.vn
 English4accounting.com
 Businessenglishsite.com
 Businessenglishpod.com
 Quizlet.com

+ Luyện tập mỗi ngày và không được từ bỏ khi gặp khó khăn. Luyện tập mỗi ngày giúp
các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn, tốt nhất là hãy áp dụng các kiến thức đã được học vào thực
tiễn. Bên cạnh đó, các em không được từ bỏ nếu có bất cứ khó khăn nào. Càng bền bỉ, kiên trì
thì thành công sẽ cao.
3. Kết luận
Tiếng Anh chuyên ngành, cùng với những đặc điểm và nội dung của nó, vẫn được coi
là một môn học khó đối với cả người dạy lẫn người học.Bởi vậy, việc xác định rõ những khó
khăn trong quá trình học môn TACN Kế toán là vô cùng cần thiết. Chúng tôi hi vọng một số
gợi ý cho phần giải pháp ở trên sẽ phần nào giúp sinh viên không chuyên giảm bớt khó khăn,
để các giờ học tiếng Anh chuyên ngành thực sự hiệu quả và bổ ích với người học. Tóm lại,
với tất cả sự nhiệt tình của người dạy tiếng Anh chuyên ngành cùng với
những tài liệu được thiết kế với ngôn ngữ phổ biến, dễ hiểu, chắc chắn tiếng Anh chuyên
ngành sẽ hấp dẫn người học lẫn người dạy và hy vọng rằng tiếng Anh chuyên ngành không
còn là một lĩnh vực buồn tẻ và nhàm chán.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Hutchinson, T., & Waters, A. (1987), English for specific purposes: A Learner- Centered
Approach, Cambridge; Cambridge University Press
[2] Strevens (1988), English for Specific purposes, Longman.
[3] Kenedy. C and Bolitho, R, (1984), English for Specific Purposes, Macmillan
[4] Evan F. & Sean M. (2007), English for Accounting, Oxford University Press.

Title: GIẢNG DẠY TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN


KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP
7
Abstract: English for Specific Purposes is being taught in every university in Vietnam and
it plays an important role in students’ performance on the job market after graduation. Actually,
students can easily get a better job after leaving university with a good English ability since they
can grasp useful information from various foreign sources as well as different websites. However,
in spife of being equiped with major knowledge before adapting their ESP, learners still don’t
meet the demand of the subject. This study aims to investigate some difficulties teachers and
students may get in learning and teaching ESP and suggests a few steps to improve learners’ ESP
knowledge as well as to help them learn this subject better.
Key words:ESP, teaching, difficulties, steps, improve

You might also like