Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt: Tiếng Anh chuyên ngành hiện nay đang được giảng dạy ở các trường Đại
học trên cả nước và đóng vai trò quan trọng trong hành trang của sinh viên sau khi ra
trường. Thực tế đã cho thấy nhiều sinh viên tốt nghiệp ra trường có khả năng tiếng Anh tốt sẽ
tìm được những công việc tốt hơn vì các em có khả năng sử dụng thông tin từ các nguồn tài
liệu nước ngoài và trên các trang web. Tuy nhiên, sinh viên dù đã được trang bị kiến thức
chuyên ngành trước khi học Tiếng Anh chuyên ngành, nhưng các em vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu môn học. Bài viết này chỉ ra một số khó khăn trong việc dạy và học tiếng Anh chuyên
ngành của sinh viên và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp sinh viên nâng cao và học
tốt học phần này.
Từ khóa: Tiếng Anh chuyên ngành, giảng dạy, khó khăn, giải pháp, nâng cao.
1. Mở đầu
Tiếng Anh ngày nay đã trở thành một ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi trong thời kì
hội nhập, là một trong những yếu tố cần thiết cũng như một yêu cầu không thể thiếu của các
nhà tuyển dụng đối với các ứng viên. Mặt khác, muốn thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh
vực mình theo đuổi, sinh viên cần phải trang bị cho mình nhiều kiến thức chuyên ngành bổ
ích, đặc biệt là thông qua các văn bản, tài liệu tham khảo của nước ngoài. Bởi vì những kiến
thức chuyên ngành luôn đóng vai trò quan trọng giúp sinh viên có đủ tri thức chuyên môn
cũng như kĩ năng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ra trường. Vì vậy, Tiếng Anh chuyên ngành
luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của sinh viên ở các trường cao đẳng, đại học vì sự quan
trọng và thiết yếu của nó.
Có một thực tế cho thấy rằng sinh viên dù đã được trang bị kiến thức chuyên môn
(chuyên ngành kế toán), có nhiều nỗ lực trong học tập, tìm hiểu tài liệu hay giáo viên có cố
gắng nhiều đến thế nào thì kết quả cho thấy rằng, sinh viên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
môn học. Có nhiều nguyên nhân, có thể là tài liệu, phương pháp giảng dạy, phương pháp học
tập, ý thức của sinh viên.
Bằng cách kết hợp phương pháp quan sát quá trình học tập của người học và phỏng
vấn một số giảng viên đã từng giảng dạy học phần này, tác giả chỉ ra một số khó khăn trong
việc giảng dạy và học tập học phần Tiếng Anh chuyên ngành Kế toán, từ góc độ người học và
người dạy, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một vài giải pháp giúp sinh viên nâng cao và học tốt
học phần này.
2. Khái niệm Tiếng Anh chuyên ngành (ESP)
Thuật ngữ ‘Tiếng Anh chuyên ngành’ (TACN) được các nhà nghiên cứu định nghĩa
theo nhiều cách khác nhau. Theo Hutchinson và Walters (1987) thì đó là cách tiếp cận ngôn
ngữ trong đó tùy theo nhu cầu cụ thể của người học mà nội dung giảng dạy và phương pháp
giảng dạy được quyết định. Ông cho rằng, giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là một lĩnh vực
của giảng dạy Tiếng Anh. Phương pháp giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành chẳng qua là
phương pháp giảng dạy tiếng Anh được áp dụng cho lớp học tiếng Anh chuyên ngành mà
thôi. Cốt lõi của vấn đề giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành là dạy và học tiếng Anh.
Strevens (1988) cũng đồng quan điểm khi cho rằng tiếng Anh chuyên ngành là một khái
niệm chỉ việc dạy hay học tiếng Anh nhằm phục vụ cho một chuyên ngành nhất định nào đó
và được biết đến là phương pháp giảng dạy tiếng Anh như là một ngoại ngữ.
Còn Kenedy và Bolitho điều quan trọng là không được coi tiếng Anh chuyên ngành là
một lĩnh vực phát triển tách biệt với giảng dạy Tiếng Anh. Nó là một phần của sự chuyển đổi
trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Anh theo đường hướng giao tiếp trong dạy và học nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội. (3)
1
Theo Frendo and Mahoney (2007) (4), tiếng Anh chuyên ngành kế toán là môn học
được giảng dạy cho những người làm trong lĩnh vực kế toán và tài chính, và sử dụng tiếng
Anh để làm việc hay giao tiếp trong các tình huống khác nhau với đối tác kinh doanh. Người
học được cung cấp các khái niệm chuyên ngành kế toán cũng như các cách đạt được mục tiêu
của mình trong các cuộc họp, thuyết trình, điện thoại hoặc các đoạn hội thoại ngắn.
Từ các ý kiến trên có thể kết luận rằng mục đích của việc giảng dạy tiếng Anh chuyên
ngành kế toán là để phát triển kỹ năng chuyên sâu cho người học trong những lĩnh vực cụ thể
liên quan đến ngành nghề hay lĩnh vực nghiên cứu của họ.
3. Thực trạng dạy và học tiếng Anh chuyên ngành kế toán
Cho đến nay, tiếng Anh chuyên ngành kế toán đã được triển khai và giảng dạy cho
sinh viên chuyên ngành kế toán, tuy nhiên thực tế vẫn còn tồn tại những vấn đề hạn chế nhất
định đến từ cả hai phía, người dạy lẫn người học dẫn đến kết quả đào tạo tiếng Anh chuyên
ngành kế toán vẫn chưa đạt được kì vọng. Giáo trình chuyên ngành tiếng Anh kế toán có
nhiều khái niệm, thuật ngữ đặc thù, mà muốn giảng dạy được, giáo viên tiếng Anh cũng phải
có kiến thức nhất định về những khái niệm, thuật ngữ đó. Tuy nhiên, giảng viên (GV) tiếng
Anh chuyên ngành tại trường hiện nay phần lớn không có chuyên môn sâu về ngành đang
dạy, người dạy chưa được đào tạo bài bản về kiến thức chuyên ngành mà chủ yếu là tự học
dẫn đến rất nhiều những khái niệm, định nghĩa chuyên ngành không được phân tích, giải thích
đầy đủ, thấu đáo.
Mặt khác, đối với sinh viên chuyên ngành kế toán lớp cao đẳng kế toán k18, việc học
và tìm hiểu tiếng Anh chuyên ngành Kế toán còn không ít trở ngại và nhiều thách thức. Với
trình độ đầu vào thấp, trình độ sinh viên không đồng đều, vốn tiếng Anh ít ỏi và hầu như mất
căn bản nên ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình học hỏi và phát triển môn chuyên ngành của
mình dù đã trải qua ba học phần ngoại ngữ cơ bản. Ngoài ra, phương pháp giảng được áp
dụng chủ yếu là đọc và dịch nhằm giải thích cấu trúc ngữ pháp và tăng vốn từ vựng, các
phương pháp khác nhằm tăng kĩ năng giao tiếp hầu như chưa được áp dụng phổ biến.
Từ thực tế giảng dạy lớp tiếng Anh Cao đẳng khóa k18 chuyên ngành Kế toán, tôi nhận thấy
rằng, những thực trạng đang tồn tại làm cho việc đào tạo tiếng Anh chuyên ngành kế toán còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo.
4. Khó khăn
Qua quá trình giảng dạy môn học, cùng với sự quan sát, thảo luận cùng đồng nghiệp,
đặc biệt thu thập thông tin và trao đổi với các bạn sinh viên lớp Cao đẳng kế toán k18 - đối
tượng quan trọng nhất của quá trình dạy học ở trường Đại học Quảng Nam, chúng tôi đã tìm
ra những khó khăn mà giảng viên cũng như sinh viên gặp phải khi giảng dạy và học tập Tiếng
Anh chuyên ngành Kế toán.
4.1 Về phía sinh viên
4.1.1. Khó khăn về từ vựng
Đa phần sinh viên được hỏi đều thẳng thắn chia sẻ rằng từ vựng thuộc lĩnh vực chuyên
ngành gây ra không ít khó khăn cho họ trong khi đọc văn bản. Cụ thể là sinh viên thấy khó có
thể hiểu và nhớ các từ thuộc chuyên ngành Kế toán như Balance Sheet, Market Capitalization,
Discounted Cash Flows, Statement of Financial Position, Statement of Shareholders’
Equity….Các từ đơn lẻ đã vậy, các cụm từ thành ngữ, cụm động từ hay cụm danh từ còn khó
hơn nhiều. Phần lớn các em đều không biết nghĩa hoặc khó có thể đoán nghĩa của các cụm
từ này trong bài đọc. Điều này gây khó khăn cho các em trong việc nghiên cứu và đọc hiểu
các văn bản chuyên ngành, có thể kể đến một số cụm từ như: Consolidated affiliates,
Common stock, accumulated gains, retained earnings…Bên cạnh đó, sinh viên còn phải loay
hoay tìm nghĩa phù hợp của các từ đa nghĩa. Có thể trong hội thoại hoặc giao tiếp hàng ngày,
những từ này không gây ra bất cứ khó khăn gì cho các em nhưng trong các tài liệu thuộc lĩnh
vực chuyên ngành, chúng lại có nghĩa hoàn toàn khác.Do đó, việc lựa chọn sắc thái ý nghĩa
2
nào của từ phù hợp với văn bản chuyên ngành là điều không hề dễ dàng, đặc biệt khi vốn từ
vựng của sinh viên không chuyên vẫn còn rất hạn chế. Ngoài ra, số lượng từ mới nhiều trong
tài liệu chuyên ngành cũng gây nhiều lúng túng cho sinh viên.
Từ thực tế cho thấy, khi học các học phần tiếng Anh cơ bản, các em chỉ gặp rất ít từ mới
trong bài. Song, lượng từ mới tăng đáng kể trong các tài liệu khi sinh viên bước sang học
phần tiếng Anh chuyên ngành. Một khi không hiểu hoặc hiểu một cách mơ hồ nghĩa của các
từ trong văn bản thì sinh viên khó có thể hiểu chính xác và đầy đủ nội dung của văn bản đó.
4.1.2. Khó khăn về ngữ pháp
Không chỉ từ vựng mà ngữ pháp cũng là rào cản không nhỏ của sinh viên không chuyên
khi học TACN. Đôi khi sinh viên gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng các thì động
từ (verb tenses), dạng thức (forms) và cụm động từ (verb phrases).
Một số sinh viên thừa nhận rằng họ không biết cách xác định từ loại, động từ, tính từ,
trạng từ hay danh từ, etc. Do đó, các em thường mắc lỗi khi làm các bài tập liên quan hoàn
thành câu hay điền vào chỗ trống với từ thích hợp.
Ngoài ra, sinh viên thấy khó phân biệt các loại câu đơn, câu phức, câu chủ động hay câu
bị động. Hơn thế nữa, hầu hết sinh viên đều cảm thấy choáng ngợp trong việc hiểu nghĩa các
câu phức với cấu trúc ngữ pháp không quen thuộc.
4.1.3 Khó khăn về mặt diễn ngôn
Phần đông sinh viên đều cho rằng họ rất khó nắm bắt nội dung bài đọc thuộc các
chuyên ngành Kế toán- Kiểm toán bởi chúng thường chứa rất nhiều từ vựng chuyên ngành,
các cấu trúc câu phức tạp và sinh viên thường thiếu kĩ năng đọc hiểu thích hợp để có thể hiểu
được nội dung chuyên ngành mà tài liệu muốn chuyển tải. Bên cạnh đó, sinh viên thường phụ
thuộc vào các ứng dụng google dịch ở điện thoại nên việc học còn mang tính bị động và
không thực sự mang lại hiệu quả mong muốn.
4.1.4 Khó khăn về kỹ năng đọc hiểu
Có lẽ đây là khó khăn lớn nhất của sinh viên không chuyên khi đọc tài liệu TACN. Việc
không nắm rõ các phương pháp đọc hiểu làm cho các em khó có thể hiểu được nội dung cũng
như xử lý thông tin liên quan tới bài đọc như làm bài tập hay trả lời các câu hỏi đọc hiểu. Đa
số sinh viên được hỏi đều thừa nhận rằng họ không biết cách đoán nghĩa từ mới và phỏng
đoán nội dung bài đọc dựa vào ngữ cảnh. Đặc biệt sinh viên không quen sử dụng với các kỹ
năng đọc hiểu như phương pháp đọc lướt để lấy ý chính hoặc phương pháp đọc nhanh để tìm
thông tin chi tiết hay phương pháp đoán nội dung văn bản từ tiêu đề, phụ đề, tranh ảnh minh
họa.
4.2 Về phía giảng viên
Giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành tập trung khai thác các khía cạnh ngôn ngữ, những
thuật ngữ chính, thiết yếu; chú trọng thực hành để phát triển vốn từ vựng chuyên ngành gắn
liền với 4 kĩ năng ngôn ngữ theo ngữ cảnh, tình huống của ngành và giúp sinh viên quen với
văn phong tiếng Anh dùng trong lĩnh vực chuyên ngành. Quan trọng nhất, thông qua các hoạt
động ngôn ngữ, giúp họ ghi nhớ và có thể vận dụng vốn tiếng Anh chuyên ngành trong thực
tế công việc.
4.2.1 Tâm lý giảng dạy
Hầu hết giảng viên Tiếng Anh trong các trường đại học đều được đào tạo để dạy tiếng
Anh cơ bản (General English), kiến thức cả họ thiên về lĩnh vực xã hội hơn là các lĩnh vực tự
nhiên. Khi bắt tay vào giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành, với vị trí “bất đắc dĩ” của mình, họ
thường có tâm lý lo âu, trăn trở, không hiểu mình có đảm nhận được công việc mới mẻ này
không? Liệu sinh viên có coi thường mình vì kiến thức chuyên ngành của mình quá ít không?
Nhiều giáo viên còn băn khoăn rằng nên chăng để phần này cho giáo viên chuyên môn thạo
tiếng Anh giảng dạy. Mỗi buổi lên lớp với nội dung mới là cả một cuộc vật lộn, căng thẳng
đối với họ. Tuy đã chuẩn bị rất kỹ nhưng nếu bị sinh viên hỏi vào đúng phần mình không biết
thì thật là bẽ mặt và cảm thấy rất mất tự tin trong những buổi lên lớp sau. Đây là suy nghĩ trăn
3
trở không những của chính tác giả mà là tâm sự của nhiều đồng nghiệp mà tác giả ghi nhận
được khi có dịp trò chuyện cùng họ.
4.2.2 Thiếu từ vựng tương ứng trong tiếng Việt
Đa số giảng viên được phỏng vấn cho rằng họ thấy đôi khi việc tìm kiếm một thuật ngữ
chuyên ngành tương ứng trong tiếng Việt là khá khó khăn vì bản thân giảng viên dạy tiếng
Anh chuyên ngành Kế toán chưa được trang bị đầy đủ các kiến thức cơ bản về chuyên ngành
đó. Mặc dù có sự hỗ trợ của từ điển chuyên ngành và các tài liệu tìm kiếm trên internet,
nhưng giảng viên khó có thể giải thích kỹ từng khía cạnh liên quan đến kiến thức chuyên
ngành khi sinh viên yêu cầu giải thích. Điều này làm giảm đi sự hiệu quả trong công tác giảng
dạy của giảng viên cũng như giảm sự hứng thú của sinh viên.
4.2.3 Kiến thức chuyên ngành
Một khó khăn nổi trội nữa đối với giảng viên dạy tiếng Anh chuyên ngành là họ thiếu
hẳn mảng kiến thức chuyên môn của ngành mình dạy. Người học bao giờ cũng cho rằng thầy
cô là người am hiểu và là người mà mình có thể tin cậy để hỏi các thắc mắc. Đây thực sự là
một thách thức đối với các giáo viên Tiếng Anh vì họ có thể giải đáp các thắc mắc về ngôn
ngữ chứ khó có thể làm thay vai trò của một giáo viên chuyên môn được.
4.2.4. Phương pháp giảng dạy
Ngoài các nguyên nhân chính xuất phát từ phía sinh viên như ý thức học tập chưa tích
cực, chủ động, hay phương pháp học tập chưa phù hợp, bản thân tôi cho rằng, thật khó để
chuyển tải hết nội dung bài học trong khi người học hoàn toàn bị động trong học tập và thiếu
phương pháp học tập. Sinh viên tham dự lớp học thường lắng nghe giảng viên trình bày, và
phần lớn các em đều không nắm được nghĩa của các từ ngữ chuyên ngành (cho dù có được
chuẩn bị từ bài học hôm trước), nên các em cảm giác không hứng thú với môn học và từ đó có
tâm lý e sợ môn học. Một số sinh viên cũng thẳng thắn cho rằng đôi khi cách thức truyền đạt
của giáo viên chưa gây được hứng thú cho các em trong các giờ học TACN.Có lẽ việc giáo
viên sử dụng cùng một phương pháp trong khoảng thời gian dài đã gây ra nhàm chán trong
giờ học. Trên thực tế, vì thời lượng của môn học không cho phép nên giáo viên cũng không
thể có tham vọng trình bày các kiến thức ngôn ngữ này cho sinh viên một cách có hệ thống.
+ Luyện tập mỗi ngày và không được từ bỏ khi gặp khó khăn. Luyện tập mỗi ngày giúp
các em ghi nhớ kiến thức tốt hơn, tốt nhất là hãy áp dụng các kiến thức đã được học vào thực
tiễn. Bên cạnh đó, các em không được từ bỏ nếu có bất cứ khó khăn nào. Càng bền bỉ, kiên trì
thì thành công sẽ cao.
3. Kết luận
Tiếng Anh chuyên ngành, cùng với những đặc điểm và nội dung của nó, vẫn được coi
là một môn học khó đối với cả người dạy lẫn người học.Bởi vậy, việc xác định rõ những khó
khăn trong quá trình học môn TACN Kế toán là vô cùng cần thiết. Chúng tôi hi vọng một số
gợi ý cho phần giải pháp ở trên sẽ phần nào giúp sinh viên không chuyên giảm bớt khó khăn,
để các giờ học tiếng Anh chuyên ngành thực sự hiệu quả và bổ ích với người học. Tóm lại,
với tất cả sự nhiệt tình của người dạy tiếng Anh chuyên ngành cùng với
những tài liệu được thiết kế với ngôn ngữ phổ biến, dễ hiểu, chắc chắn tiếng Anh chuyên
ngành sẽ hấp dẫn người học lẫn người dạy và hy vọng rằng tiếng Anh chuyên ngành không
còn là một lĩnh vực buồn tẻ và nhàm chán.