You are on page 1of 5

Hội thảo NCKH sinh viên BETU Lần 1 – Năm 2022

Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập môn
tiếng Anh trong và ngoài trường
Nguyễn Việt Tiến1, Ngô Minh Trung1 ,Phạm Nguyễn Anh Quí1, Nguyễn Lê
Thanh Hiền1, Lê Công Tuấn1,*
1
Khoa Kỹ thuật – Công nghệ, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương
*Tác giả liên hệ: tuan.d20c01a1019@gmail.com
TÓM TẮT
Đề tài “ Nghiên cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập môn tiếng Anh trong và
ngoài trường Đại học kinh tế - kỹ thuật Bình Dương” được thực hiện trên kết
quả nghiên cứu, tình hình học tập tiếng Anh tại BETU. Đây là nghiên cứu bằng
phương pháp gửi biểu mẫu. Kết quả thăm dò 102 sinh viên BETU cho thấy
điểm trung bình tích lũy của sinh viên học ở bên ngoài cao hơn điểm của sinh
viên học trong trường, qua đó tầm quan trọng của việc học tiếng anh trong và
ngoài trường. Ngoài ra kết quả còn cho thấy mục đích học tập tiếng Anh của
sinh viên dẫn đến kết quả học tập của sinh viên.

Từ khóa: Học Tiếng Anh, khảo sát, Điểm tb tích lũy, Hiệu quả học Anh bên ngoài, sinh viên
BETU.

1. GIỚI THIỆU
Đây là mẫu bài báo cho Hội thảo NCKH SV BETU lần 1 năm 2022. Bài viết cần được
trình bày từ 4 đến 15 trang. Tác giả có thể sử dụng mẫu này và thay thế nội dung vào
từng mục tương ứng.
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Tiếng Anh hiện nay rất quan trọng việc học tiếng Anh cũng quan trọng không kém.
Đối với sinh viên BETU tiếng Anh có tác dụng to lớn giúp cho tìm việc dễ dàng hơn
sau này. Việc học tiếng Anh bên ngoài ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của sinh
viên. Vì vậy việc có hay không việc học tiếng Anh bên trong và ngoài trường có ảnh
hưởng đến kết quả học tập hay không ? Do đó, trong bài báo cáo chúng tôi sẽ nghiên
cứu mối liên hệ giữa kết quả học tập môn Anh trong và trường của sinh viên BETU.

1.2. Tổng quan nghiên cứu

1
Hội thảo NCKH sinh viên BETU Lần 1 – Năm 2022

Trong tiểu mục này, cần đưa ra được tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan
đến đề tài: Ai đã làm gì (Who), Làm như thế nào (How), kết quả chính của các nghiên
cứu trước đây là gì (What)?
1. Thực trạng kĩ năng nói tiếng anh và đề xuất một số hoạt động tự rèn luyện
nói tiếng anh ngoài lớp học cho sinh viên chuyên ngành kĩ thuật trường ĐH Công
Nghiệp TPHCM
Tác giả Trương Trần Minh Nhật đã nghiên cứu về “Thực trạng kĩ năng nói tiếng
anh và đề xuất một số hoạt động tự rèn luyện nói tiếng anh ngoài lớp học cho sinh
viên chuyên ngành kĩ thuật trường ĐH Công Nghiệp TPHCM”.

Mục tiêu nghiên cứu thực trạng kĩ năng nói của sinh viên chuyên ngành Kĩ thuật
tại Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thu thập
số liệu thông qua phiếu điều tra để nghiên cứu về kĩ năng nói của SV Trường ĐHCN
TP. Hồ Chí Minh và tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 160 SV các chuyên ngành Kĩ thuật
như: Điện, Điện tử, Công nghệ cơ khí, Nhiệt lạnh, Công nghệ hóa học, Xây dựng...

Kết quả nghiên cứu:

+ Đá nh giá mứ c độ khó củ a kĩ nă ng nó i tiếng Anh đố i vớ i SV chuyên ngà nh Kĩ


thuậ t Trườ ng ĐHCN TP. Hồ Chí Minh có 42% số SV đượ c khả o sá t đá nh giá rằ ng
nó i là kĩ nă ng mà SV gặ p nhiều khó khă n nhấ t trong việc họ c tậ p, tiếp theo là kĩ
nă ng nghe (30%), kĩ nă ng viết (21%) và kĩ năng đọ c (7%).

+ Kĩ nă ng nó i tiếng Anh củ a SV Trườ ng ĐHCN TP. Hồ Chí Minh có tớ i 21% số SV


khả o sá t thừ a nhậ n slà khô ng thể nó i đượ c tiếng Anh, 51% SV tự đá nh giá kĩ năng
nó i cò n yếu, chỉ có 28% SV tự tin vớ i khả nă ng nó i trung bình trở lên

1.3. Tính mới của đề tài nghiên cứu

2
Hội thảo NCKH sinh viên BETU Lần 1 – Năm 2022

Trong tiểu mục này, tác giả trình bày những vấn đề mà các nghiên cứu trước chưa đề
cập đến, hay giải quyết chưa triệt để, từ đó nhấn mạnh tính mới của nghiên cứu sẽ
được thực hiện.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài báo cáo này chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi với
102 sinh viên BETU.
2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Trong bài báo cáo này chúng tôi đã tổng hợp được các bài khảo sát từ những sinh viên
BETU . Qua đó chúng tôi nhận được dữ liệu thô, để nghiên cứu được chính xác hơn
chúng tôi đã loại bỏ các kết quả không hợp lệ (xử lí câu trả lời giống nhau, các câu trả
lời trống,thay thế các dữ liệu trống,..) được thu thập từ phiếu khảo sát rồi thu được kết
quả.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1 Thực trạng học tiếng anh của sinh viên BETU
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng học Tiếng Anh bên ngoài trường của sinh
viên trường BETU và tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 102 sinh viên. Kết quả của bài
kiểm tra được thể hiện qua biểu đồ sau:
Bảng 1: Tỉ lệ sinh viên học Tiếng Anh ở ngoài nhà trường

49% 51%

Học bên Ngoài


Không học ở bên ngoài

3
Hội thảo NCKH sinh viên BETU Lần 1 – Năm 2022

Theo bảng 1, tỉ lệ sinh viên học bên ngoài trường và không học bên ngoài trường
không chênh lệch nhau là mấy. Số lượng sinh viên học bên ngoài chiếm 51%(52/102
sinh viên), còn lại 49%(50/102 sinh viên) không học Tiếng Anh ở bên ngoài. Cho thấy
sinh viên trường
14%
BETU
8% chưa chú trọng việc học thêm tiếng anh ở bên ngoài nhà
10%
trường làm cho điểm số của các có sự chênh lệch khá lớn (theo bảng 2 và 3)

33%
33% 46% 58%

Trên 8 Từ 6,5 đến 8 Trên 8 Từ 6,5 đến 8


Từ 5 đến 6,5 Dưới 5 Từ 5 đến 6,5 Dưới 5

Bảng 2: Điểm số của các sinh viên khi không học thêm Bảng 3: Điểm số của các sinh viên học thêm ở bên
ngoài

Qua 2 bảng trên điểm trung bình tổng của những sinh viên học tiếng Anh bên ngoài
nhà trường cao hơn điểm trung bình chung của những sinh viên chỉ học ở trường . Từ
những kết quả của mẩu khảo sát cho thấy rằng, chỉ một số ít SV chú tâm vào học tiếng
Anh bằng cách học thêm ở trên mạng, học ở trung tâm ngoại ngử và thuê gia sư, số
còn lại thì không học gì thêm ngoài sách giáo khoa và những bài tập trên lớp.
3.1.2 một số nguyên nhân dẫn đến sinh viên BETU không học tiếng anh ở bên ngoài

26%

42%

32%

Không cần thiết Không có thời gian


không đủ kinh phí

Bảng 4: Nguyên nhân không học tiếng Anh bên ngoài

Qua bảng 4, ta có thể thấy rằng sinh viên BETU không chú trọng việc học tiếng Anh
có 42%(21/50) sinh viên cho rằng việc học Tiếng anh là không cần thiết. Một số sinh
viên vì việc sắp xếp thời gian không hợp lí chú trọng việc đi làm thêm mà không có

4
Hội thảo NCKH sinh viên BETU Lần 1 – Năm 2022

thời gian để học(32%), còn lại là các bạn sinh viên vì hoàn cảnh khó khăn mà lựa chọn
không học thêm(26%)
Nói tóm lại, việc học tiếng Anh của SV trong nghiên cứu này thật sự rất hạn chế, dù
phần lớn đều học tiếng Anh bên ngoài. Kết quả so sánh cho thấy ảnh hưởng của việc
học tiếng Anh bên ngoài đến kết quả học tập khá cao.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Trong tiểu mục này, tác giả cần nhận xét, phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Ngoài ra, tác giả phải so sánh kết quả bài nghiên cứu này với các bài nghiên cứu
trước đây.

4. KẾT LUẬN
Tá c giả có thể viết từ 1-2 đoạ n vă n để tó m tắ t cá c kết quả chính củ a nghiên cứ u.
Tá c giả viết 1 đoạ n văn để nhậ n xét cá c điểm hạ n chế củ a đề tà i nghiên cứ u,
từ đó có thể đề xuấ t hướ ng nghiên cứ u tiếp theo.

LỜI CẢM ƠN
Nhó m chú ng tô i xin cả m ơn sự hướ ng dẫ n nhiệt tình củ a TS. Nguyễn Mạ nh Cườ ng và quý
thầ y (cô ) trong Ban tổ chứ c hộ i thả o Nghiên cứ u khoa họ c sinh viên lầ n 1 nă m 2022 đã
tạ o điều kiện cho chú ng tô i tham gia sâ n chơi họ c thuậ t bổ ích nà y.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Bộ Giá o dụ c và Đà o tạ o (2022). Thông tư quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở ngành
đào tạo, đình chỉ hoạt động của ngành đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ , trang
1-33.
Chen, A.S. and Anh, P.T. (2020). The firm's asset volatility, effective tax rate and leverage
effect: Evidence from Taiwan. Investment Analysts Journal, Vol. 49, No. 1, pp.16-33.
Hoà ng Nguyên Khai (29/11/2021). Giả i phá p tín dụ ng và xử lý nợ xấ u trong điều kiện
nền kinh tế bị tá c độ ng bở i đạ i dịch Covid-19, Bộ Tài chính, https://mof.gov.vn/
MOFUCM 215989. Truy cậ p 03/03/2022.
Nguyễn Minh Kiều (2012), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuấ t bả n Tà i chính, Hà Nộ i.
Nguyễn Thù y Vâ n Anh (2020). Chương 1: Tổ ng quan về phá p luậ t và luậ t bá o chí, Pháp
luật đạo đức báo chí, xuấ t bả n lầ n 1, Nhà xuấ t bả n Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i, Hà Nộ i.
Walker, R. (1990, ngà y 16 thá ng 4). Giao thoa vă n hó a. Người nghe, 126.

You might also like