You are on page 1of 11

Bài 13

Giới thiệu radar JMA -2144


1. Mục đích: Nghiên cứu radar hàng hải JMA -2144.
2. Yêu cầu:
Nắm được: Công dụng, thành phần, những tính năng cơ bản và nguyên tắc
hoạt động chung của rađar JMA -2144 và các thành phần cơ bản của nó.
3. Vật chất: Thuyết minh kỹ thuật JMA -2144
4. Thời gian: 4 tiết
Nội dung bài giảng

I. Công dụng, thành phần của radar JMA -2144


Phương pháp: Thuyết trình; Thời gian: phút.
1. Công dụng
Radar JMA-2144 là loại radar xung, dùng để dẫn đường cho tàu thuyền hành
trình trên sông, biển, trong luồng thủy hẹp, tránh va trong điều kiện tầm nhìn hạn
chế và theo dõi quá trình dịch chuyển của tàu khi thả neo.
2. Thành phần
Gồm 2 phần chính: Phần quét (scanner unit); Phần chỉ thị (display unit).
- Phần quét (scanner unit) bao gồm:
+ Khối máy phát: khối điều chế (Modulator PC201 CNM-141), đèn từ (V201);
+ Khối anten gồm: anten, chuyển mạch thu phát (A101), phần tử bảo vệ (A102),
động cơ quay anten (MOTOR ASSY CBP-84);
+ Khối máy thu: Bộ biến đổi tần số (MIC - E301), khối KĐTT và tách sóng video
(RECEVER-PC301 CAE-269), các mạch chỉ thị cộng hưởng, các mạch chống
nhiễu, mạch khuếch đại;
+ Bộ nguồn cho khối quét (POWER SUPPLY -PC501, CBD-1029);
- Phần chỉ thị (display unit) gồm:
+ Bộ xử lý trung tâm (MAIN CONTROL PCB-CMC-576)
+ Màn hình CRT (V501) là ống tia điện tử quét mành.
+ Các mạch điện màn hình (CRT MONITOR PC 501) - mạch tạo quét, mạch hội
tụ, chiếu sáng,.. tất cả được cấu trúc trên một môdun.
+ Bộ nguồn cho phần chỉ thị (POWER SUULY PCB-PC5-CBD-1026);
+ Các núm nút điều khiển và các mạch điện phụ trở như chiếu sáng mặt máy, mạch
chỉ thị cộng hưởng, các mạch điều chỉnh, ...
2. Các tham số cơ bản
- Cự ly cực đại: Dmax = 48 hải lý
- Cự ly cực tiểu Dmin = 30 m
- Phạm vi quan sát:
+ Trong mặt phẳng ngang: 3600
+ Trong mặt phẳng đứng: 300
- Khả năng phân biệt:
+ Theo cự ly DDmin = 30m.
+ Theo phương vị Db = 2 0
- Độ chính xác khi đo:
+ Về phương vị: ± 10 ;
+ Về cự ly: ± 1,5% theo thang đo.
- Tần số công tác: f = 9410 ± 30 MHz (l » 3 cm).
- Tần số trung tần: fTT = 60 MHz.
- Độ rộng dải thông: 10 MHz / 3 MHz.
- Công suất phát: PW = 4 KW.
- Độ rộng búp sóng: qN = 20; qN = 300.
- Vận tốc quay anten: 24 vòng / phút trong mặt phẳng ngang.
II. nguyên tắc Hoạt động chung của đài radar JMA -2254
1. Sơ đồ chức năng (hình 13.1)
Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: phút.

Anten

Mạch trữ C/M


Đèn
năng thu- Mạch
Khoá
từ phát bảo vệ
SCR

Chọn t KĐ Bộ biến
xung xung KĐ TT tần
Triger và TS
MIC

Mạch GAIN Tuning


nạp
và STC
Bộ
K/Đ
xử lý trung
Video
tâmx

+ 330V
Tạo

quétq
Hình 13.1: Sơ đồ chức năng radar JMA -2144

* Bộ xử lý trung tâm: Làm nhiệm vụ điều khiển hoạt động của toàn đài bằng cách
tạo ra các xung kích phát Triger, tín hiệu chọn độ rộng xung phát, tương ứng với
thang cự ly; tiến hành xử lý các tín hiệu video, tín hiệu cộng hưởng, tín hiệu điều
chỉnh GAIN, STC,..điều khiển sự hoạt động của màn chỉ thị đồng bộ với quá trình
phát - thu và quá trình quay anten trong không gian. Để thực hiện những nhiệm vụ
trên bộ xử lý được cài đặt một số phần mền mô phỏng hoạt động của đài radar
quan sát tròn.
* Máy phát: Có nhiệm vụ tạo ra xung siêu cao tần, tần số công tác là 9410 ± 30
MHz, độ rộng phù hợp với thang đo cự ly, công suất 4Kw. Máy phát bao gồm các
thành phần chính sau:
- Mạch nạp: Dùng để hình thành mạch nạp cho bộ trữ năng máy phát.
- Mạch trữ năng: dùng để tạo xung điều chế độ rộng và biên độ cần thiết cấp đến
đèn từ.
- Bộ nguồn CBD -1028 dùng chung cho cả máy phát và máy thu. Điện áp + 300 V
cấp cho mạch trữ năng của máy phát do bộ nguồn này tạo ra.
* Máy thu: Có nhiệm vụ thu nhận, biến đổi và khuếch đại tín hiệu phản xạ từ mục
tiêu thành tín hiệu cần thiết để hiển thị trên màn hình.
Máy thu bao gồm các bộ phận chính sau:
- Mạch bảo vệ đầu vào: Để bảo vệ máy thu khỏi bị ảnh hưởng của xung phát.
- Bộ biến tần (MIC): Dùng để biến đổi tín hiệu siêu cao tần thu được từ mục tiêu
thành tín hiệu trung tần 60 MHz. Thành phần của MIC bao gồm bộ trộn tần và bộ
dao động nội.
- Khuếch đại trung tần và tách sóng (RECEVER-PC301 CAE-269): Dùng để
khuếch đại tín hiệu trung tần đến từ bộ biến tần, sau đó thực hiện tách sóng tín hiệu
trung tần thành tín hiệu video và khuếch đại sơ bộ nó.
- Mạch TUNE: Dùng để điều chỉnh bằng tay cộng hưởng máy thu.
- Mạch GIAN và STC: Dùng để điều chỉnh khuếch đại và chống nhiễu tầm gần,
nhiễu mây mưa,..
- Thiết bị chỉ thị CRT (V501) cùng các cuộn lệch: Dùng để hiển thị tình hình xung
quanh tàu, quan sát phát hiện và xác định cự ly, góc hướng mục tiêu.
* Anten và dẫn sóng:
Có nhiệm vụ truyền dẫn năng lượng siêu cao tần từ máy phát đến anten và
phát định hướng vào không gian, sau đó tiến hành thu năng lượng sóng điện từ
phản xạ từ mục tiêu và truyền dẫn tín hiệu này từ anten đến máy thu.
2. Hoạt động theo sơ đồ chức năng cơ bản
Phương pháp: Thuyết trình, thời gian: phút.
Khi ấn nút STBY /OFF khởi động radar, nguồn điện tàu được cấp cho các
khối nguồn CBD -1026, CBD-1028 và khối cao áp để tạo ra các điện áp cần thiết:
± 5v, + 12v, ± 13,5v, + 7v và + 330V.
Sau thời gian 90 giây, các thành phần trong máy đã sẵn sàng hoạt động.
a. Qúa trình tạo xung siêu cao tần
Khi ấn XMIT /OFF khởi động máy phát, tín hiệu điều khiển (xung Triger) từ
bộ xử lý trung tâm sẽ được cấp đến khoá SCR (CD2). Trước đó mạch trữ năng đã
được nạp điện từ nguồn +330v.
Đồng thời, các xung chọn độ rộng xung phát (PW 1, PW2) cũng được đưa đến
mạch chọn độ rộng xung. Mạch này hoạt động sẽ điều khiển đóng mở các rơ le K1
và K2 để kết nối các khâu trữ năng L -C phù hợp với thang đo cự ly đang sử dụng.
Khi có xung kích phát Triger, khóa SCR mở và năng lượng trên mạch trữ
năng sẽ phóng qua khóa, qua cuộn sơ cấp biến áp xung (T1). Do quá trình phóng
điện của mạch trữ năng diễn ra rất nhanh nên tại cuộn thứ cấp của biến áp xung T1
tạo ra xung điện áp có biên độ lớn. Xung điện áp này được đưa đến catốt của đèn
từ.
Đèn từ hoạt động tạo ra các dao động siêu cao tần tần số 9410 ± 30 MHz
trong khoảng thời gian có điện áp cao thế tại catốt.
Thời gian hoạt động của đèn từ phụ thuộc vào thời gian phóng của mạch trữ
năng, tức là phụ thuộc vào các khâu đã được nạp của nó và bằng độ rộng xung phát
tương ứng với thang đo cự ly đang sử dụng:
  n LC (n- số lượng các khâu)
Xung siêu cao tần theo ống dẫn sóng đi qua chuyển mạch thu phát đến anten
và được phát định hướng vào không gian.
Anten là loại anten khe kết hợp với anten loa nên có cánh sóng hẹp về chiều
ngang (2,20) và rộng về chiều đứng (300).
Đồng thời với việc phát xung, điện áp +12v được cấp đến môtor quay anten
để quay anten trong mặt phẳng ngang với tốc độ 24 vòng phút.
Kết quả là năng lượng sóng điện từ sẽ chiếu xạ toàn bộ vùng không gian xung
quanh đài rađar.
b. Quá trình thu
Tín hiệu phản xạ từ mục tiêu trong khoảng thời gian giữa hai lần phát xung
được anten thu nhận, đi qua mạch bảo vệ đến bộ biến đổi tần số (MIC). Tại đây
thực hiện biến đổi tần số siêu cao tần 9410 ± 30MHz thành tín hiệu tần số trung
tần 60 MHz. Sau bộ MIC tín hiệu trung tần đi đến mạch khuếch đại trung tần và
tách sóng video.
Mạch khuếch đại trung tần sử dụng các IC và tranzitor trường cùng các khung
cộng hưởng so le có hệ số khuếch đại cao và dải thông phù hợp với độ rộng xung
phát sẽ thực hiện khuếch đại tín hiệu trung tần đến giá trị đủ lớn cần cho sự hoạt
động tin cậy của mạch tách sóng.
Mạch tách sóng thực hiện biến đổi tín hiệu trung tần 60 MHz thành tín hiệu
videoM, sau đó sơ bộ khuếch đại nó đến giá trị cần thiết để đưa đến bộ xử lý TT.
Tại bộ xử lý trung tâm sẽ tiến hành xử lý tín hiệu video và đồng bộ quá trình
phát và thu với việc quét màn chỉ thị theo phần mền mô phỏng hoạt động của đài
radar quan sát tròn.
Kết quả là tín hiệu mục tiêu được hiển thị trên màn hình đồng bộ với việc phát
thu và quay anten trong không gian. Trên màn hình sẽ thể hiện toàn cảnh địa hình
xung quanh. Dựa vào vị trí của mục tiêu trên màn hình có thể xác định được cự ly
và góc hướng của nó.
Ngoài ra trong máy thu còn có một số mạch như mạch chỉ thị cộng hưởng,
mạch điều chỉnh cộng hưởng máy thu, mạch điều chỉnh hệ số khuếch đại bằng tay
GAIN và mạch chống nhiễu địa vật tầm gần, chống nhiễu mây mưa STC.
c. Đồng bộ quay anten trong không gian và hiển thị mục tiêu trên màn hình.
Quét màn chỉ thị của radar JMA -2254 là loại quét mành, tức tia điện tử quét
từ trái sang phải và từ trên xuống dưới giống như ta đọc sách.
Để đồng bộ việc quay anten với hiển thị mục tiêu trên màn chỉ thị người ta sử
dụng cơ cấu đồng bộ bố trí trên anten và chương trình phần mền mô phỏng hoạt
động của đài radar quan sát tròn.
Qúa trình đồng bộ được thực hiện như sauQ:
Trên trục quay của anten có gắn đĩa có khoét lỗ đều nhau, đĩa này được đặt
vào giữa điốt quang và bộ cảm biến bằng bán dẫn. Khi anten quay, đĩa này cũng sẽ
quay, ánh sáng từ điốt quang sẽ xuyên qua các lỗ này đến bộ cảm biến, đầu ra của
bộ cảm biến sẽ cho ra tín hiệu điện (dưới dạng xung) mang tin tức về tốc độ quay
anten.
Tín hiệu mang tin tức về tốc độ quay anten sẽ được đưa đến bộ xử lý trung
tâm. Bộ xử lý trung tâm sẽ điều khiển cường độ của tia điện tử theo chương trình
phần mền được cài đặt trước, sao cho việc hiển thị dấu mục tiêu và các thông tin
khác giống như việc hiển thị của radar nhìn vòng, đồng thời tạo ra các xung đồng
bộ điều khiển quá trình quét màn chỉ thị.
Kết quả là trên màn chỉ thị quan sát được toàn bộ không gian xung quanh đài
radar giống như radar quan sát tròn.
III. Hoạt động các thành phần của radar JMA -2144
1. Hoạt động của máy phát
a. Công dụng và đặc điểm
Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: phút.
- Thiết bị phát đài radar JMA -2144 dùng để tạo ra dao động siêu cao tần ở dải
sóng 3 cm (f= 9410 ±30MHz) dưới dạng xung có công suất đủ lớn (4Kw), độ rộng
và tần số lặp tương ứng với cự ly hoạt động đang sử dụng (tX1 = 0,08 ms ; FL1 =
2250 Hz ; tX2 = 0,25 ms ; FL2 = 1500 Hz ; tX3 = 0,5 ms ; FL3 = 750 Hz).
- Bộ điều chế của máy phát đài radar JMA -2144 là bộ điều chế sử dụng các L, C
làm phần tử trữ năng, làm việc theo nguyên lý phóng điện toàn phần để tạo ra xung
điều chế. Khóa điều chế là SCR.
b. Hoạt động của máy phát JMA -2144 theo sơ đồ chức năng
Phương pháp: Thuyết trình; Thời gian: phút.

Đến anten

Mạch Đèn
Mạch Khoá Biến áp
trữ từ
nạp xung T1
năng SCR V1
Mạch tạo Chọn độ KĐ xung Mạch đo
+330v rộng Triger TR1 dòng dèn
từ
xung k1, k2
Nguồn +12 v KĐ xung Khống chế
PW-Tr2, Tr3 máy phát

Tín hiệu chọn Tín hiệu


từ xử lý TT Triger từ xử lý
TT

Hình 13.2: Sơ đồ chức năng của máy phát JMA -2144

Khi chưa có xung kích phát Triger từ bộ xử lý trung tâm đưa tới, các phần tử
của mạch trữ năng được nạp điện từ nguồn điện +330 v thông qua phần tử nạp là
cuộn L1, điốt CD1.
Xung kích phát Triger đến từ bộ xử lý trung tâm được khuếch đại về dòng
điện và được đưa đến cực điều khiển của khóa điều chế SCR.
Khóa SCR mở, khi đó năng lượng tích trong mạch trữ năng sẽ phóng qua
khóa SCR và cuộn sơ cấp biến áp xung. Từ đầu ra thứ cấp của biến áp xung, điện
áp cao thế được dẫn đến catốt của đèn từ. Dưới tác dụng của điện áp cao thế, đèn
từ bắt đầu hoạt động tạo ra các dao động siêu cao tần trong thời gian phóng điện
của mạch trữ năng.
Xung dao động siêu cao tần do đèn từ tạo ra được theo ống dẫn sóng đi đến
anten và được phát vào không gian.
Để thay đổi độ rộng xung phát tương ứng với thang đo cự ly sử dụng, người
ta sử dụng mạch chọn độ rộng xung. Mạch hoạt động phụ thuộc vào mức điện áp
PW cấp đến từ bộ xử lý trung tâm. Phụ thuộc vào thang đo cự ly sử dụng mà bộ xử
lý trung tâm sẽ cấp các điện áp khác nhau.
Mạch chọn độ rộng xung sẽ đóng mở các rơle tương ứng để thay đổi các phần
tử phóng nạp của mạch trữ năng, có nghĩa thay đổi thời gian phóng điện của nó,
tức độ rộng xung phát.
Sơ đồ nguyên lý S (Sơ đồ CMC -141 hình 7.10)
- Phần tử nạp: Cuộn L1: điốt CD1
- Mạch trữ năng: L2, C10, C11, C12, C13.
- Tầng khuếch đại đệm xung Triger: TR1.
- Khóa SCR: CD2
- Đèn từ: V1
- Mạch sửa dạng xung: CD3, CD13, R13
- Biến áp xung: T1
- Mạch kiểm tra dòng đèn từ: CD12, R12, C9
- Mạch chọn độ rộng xung: Rơle K1, K2, TR2, TR3, điốtCD7.
* Quá trình nạp điện cho mạch trữ năng:
ở các thang đo cự ly ngắn (0, 125 đến 1, 5 hải lý) bộ sử lý trung tâm không
cấp điện áp đến mạch chọn độ rộng xung, các rơle K1 và K2 không hoạt động.
Khi đó tham gia vào mạch nạp năng lượng chỉ có tụ C13.
Tụ C13 nạp điện theo mạch sau:
+ 330v ® L1, CD1, cuộn thứ nhất của L2 ®C13 ® CD10 ®đất.
ở các thang đo cự ly trung bình (3 đến 6 hải lý) bộ sử lý trung tâm cấp điện
áp có biên độ nhỏ đến mạch chọn độ rộng xung.
Điện áp này không đủ mức cần thiết để mở điốt CD7. Như vậy TR3 không
hoạt động. Lúc này chỉ có TR2 hoạt động thông mạch điện cho K1. K1 hoạt động,
đóng tiếp điểm thường mở của nó, như vậy nối tụ C12 vào mạch nạp. Khi đó tham
gia vào quá trình nạp gồm các tụ C13, C12. Các tụ này nạp điện theo mạch như
mạch nạp của tụ C13.
ở các thang đo cự ly lớn (12 đến 48 hải lý) bộ sử lý trung tâm cấp điện áp có
biên độ lớn hơn đến mạch chọn độ rộng xung.
Điện áp này đủ mức để mở CD7. Khi đó các TR2 và TR3 đều hoạt động
thông mạch cho các rơle K1 và K2. Các rơle này hoạt động đóng các tiếp điểm
thường mở của chúng. Như vậy nối thêm các tụ C11 và C10 vào mạch nạp.§
Quá trình nạp điện cho toàn bộ các tụ cũng diễn ra theo mạch như các quá
trình nạp cho các tụ đã nói ở trên.
* Qúa trình phóng điện:
Xung Triger từ bộ sử lý trung tâm đến, sau khi được khuếch đại về dòng điện
đi qua trở R5 đến cực điều khiển của SCR. SCR mở và các tụ của mạch trữ năng
bắt đầu phóng điện qua SCR và cuộn sơ cấp biến áp xung theo mạch:
+ C ®CD2 ®Đất ® cuộn sơ cấp biến áp T1 ® - C
Tại đầu ra cuộn thứ cấp biến áp T1 xuất hiện điện áp cao thế. Điện áp này
được đưa đến catốt đèn từ V1. Dưới tác động của điện áp cao thế đèn từ hoạt động
tạo ra các dao động siêu cao tần, tần số f = 9410 ±30 MHz. Thời gian hoạt động
của đèn từ bằng thời gian phóng điện của các tụ trữ năng. Khi điện áp trên các tụ
giảm xuống đến một giá trị nhất định, khóa SCR đóng lại, quá trình phóng điện
kết thúc.
2. Hoạt động của máy thu
a. Công dụng và thành phần
Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: phút.
* Máy thu radar JMA -2144 dùng để thu nhận, khuếch đại và biến đổi tín hiệu
phản xạ từ các mục tiêu trở về thành tín hiệu cần thiết để hiện thị trên màn hình.
* Bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
- Mạch vào và bảo vệ
- Bộ biến đổi tần số MIC.
- Bộ khuếch đại trung tần và tách sóng video.
- Bộ phận sử lý tín hiệu trong khối sử lý trung tâm.
- Mạch khuếch đại video
- Mạch điều chỉnh hệ số khuếch đại GAIN, chống nhiễu địa vật tầm gần,
chống nhiễu mây mưa STC.
- Mạch chỉ thị và điều chỉnh cộng hưởng.
b. Hoạt động theo sơ đồ chức năng
Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: phút.
Năng lượng siêu cao tần được máy phát phát vào không gian đến khi gặp mục
tiêu, một phần sóng điện từ sẽ phản xạ trở lại đài radar được anten thu nhận. Tín
hiệu phản xạ theo ống dẫn sóng đưa vào khoá chuyển mạch thu - phát.
Radar JMA-2144 dùng khoá chuyển mạch thu - phát loại xirculator
Khoá chuyển mạch thu phát có nhiệm vụ nối thiết bị phát với thiết bị anten
dẫn sóng và ngắt thiết bị thu với thiết bị anten - dẫn sóng trong thời gian phát xung,
ngược lại nối thiết bị thu với thiết bị anten - dẫn sóng trong khoảng thời gian giữa
2 lần phát xung.
Sau khoá chuyển mạch, tín hiệu thu được dẫn đến đầu vào bao gồm hốc cộng
hưởng và mạch bảo vệ máy thu. Mạch này có nhiệm vụ bảo vệ máy thu khi máy
phát hoạt động.
Tiếp tục, tín hiệu được đưa đến bộ biến đổi tần số E301. Thành phần chủ yếu
bộ MIC gồm: Nguồn dao động nội và bộ trộn tần. Tại bộ MIC tín hiệu phản xạ từ
mục tiêu được trộn với các dao động của nguồn dao động nội. Kết quả tại đầu ra bộ
MIC được tín hiệu trung tần, tần số 60 MHz.

Tín hiệu từ anten

C/M

thu-phát

FT/H
K/Đ GAIN
FTT
Mạch Bộ TT và T vàv
bảo vệ MIC t/h video TS t/h chỉ thị
STC
cộng hưởng

Đến đèn chỉ thị


K/Đ Bộ Đ. chỉnh
video cộng
xử lý trung
hưởng
Hình 13.4: Sơ đồ chức năng
tâm máy thu JMA -2144

Để điều chỉnh cộng hưởng của máy thu, điện áp một chiều giá trị từ 5v đến
35v được đưa đến nguồn dao động nội, để thay đổi tần số ra của nó sao cho tần số
trung tần luôn bằng 60MHz. Điện áp điều chỉnh cộng hưởng lấy từ biến trở điều
chỉnh cộng hưởng nằm trên mặt máy khối chỉ thị “ Tune”.
Từ đầu ra bộ MIC, tín hiệu trung tần được dẫn đến bộ khuếch đại trung tần và
tách sóng video. Tại đây thực hiện khuếch đại chính tín hiệu trung tần. Thành phần
chủ yếu của các tầng khuếch đại trung tần là các linh kiện IC và tranzitor trường và
các khung cộng hưởng. Sau khuếch đại trung tần, tín hiệu được dẫn đến mạch tách
sóng để tách ra tín hiệu đường bao gọi là tín hiệu vi deo. Tín hiệu video sau đó
được khuếch đại sơ bộ đến giá trị cần thiết để đưa xuống khối chỉ thị.
Ngoài ra, một phần tín hiệu trung tần còn được đưa đến mạch chỉ thị cộng
hưởng. Tại đầu ra của mạch này được tín hiệu một chiều. Tín hiệu này được dẫn
xuống thiết bị chỉ thị để chỉ báo sự cộng hưởng của máy thu.
Tại bộ khuếch đại trung tần còn diễn ra điều chỉnh độ khuếch đại GAIN và
điều chỉnh STC. Các điện áp một chiều từ các biến trở tương ứng nằm trên mặt
máy khối chỉ thị được dẫn đến mạch điều chỉnh GAIN và điều chỉnh STC, làm
thay đổi hệ số khuếch đại của ba tầng đầu mạch khuếch đại trung tần, dẫn đến thay
đổi biên độ của tín hiệu video, giúp radar có khả năng chống nhiễu địa vật tầm gần
và chống nhiễu biển, nhiễu mây mưa.
Đến tách
Tín hiệu sóng
trung tần video

Điều chỉnh khuếch đại


GAIN và STC

Hình 13.5: Tầng khuếch đại trung tần của radar JMA -2144
3. Hoạt động của thiết bị chỉ thị của radar JMA -2144
Phương pháp: Thuyết trình; thời gian: phút.
* Đặc điểm hoạt động
- Là chỉ thị nhìn vòng quét mành;
- Sử dụng ống tia điện tử điện từ;
a. Sơ đồ chức năng (hình 13.6)
Thành phần gồm:
- ống tia điện tử điện từ cùng các cuộn lệch;
- Mạch tạo điện áp quét dòng và mành;
- Mạch khuếch đại video;
- Biến áp cao thế và bộ nắn;
b. Hoạt động theo sơ đồ chức năng.
- Tín hiệu đồng bộ kích các mạch tạo điện áp quét dòng (theo chiều ngang) và
mạch tạo quét mành (theo chiều đứng) được lấy từ bộ xử lý trung tâm;
- Các mạch tạo điện áp quét tạo ra các điện áp quét dòng và điện áp quét mành có
tần số và biên độ cần thiết cấp đến các cuộn lái tia;
- Tia điện tử sẽ quét màn chỉ thị theo chiều ngang từ trái sang phải và từ trên xuống
dưới;
- Dấu mục tiêu và các thông tin cần thiết được hiển thị trên màn chỉ thị theo
chương trình phần mền mô phỏng hoạt động của radar quan sát nhìn vòng đã được
cài đặt trong bộ xử lý trung tâm;
- Đồng bộ quay anten với hiển thị mục tiêu được thực hiện nhờ cơ cấu đồng bộ bố
trí trên anten và bộ xử lý trung tâm. Kết quả là trên màn chỉ thị quan sát được toàn
bộ không gian xung quanh radar trong tầm hoạt động của đài.
Xung đồng
bộ dòng
Mạch tạo điện áp quét Biến áp Điện áp cao thế
dòng và quét mành
cao thế và bộ nắn
Xung đồng
bộ mành

Tín hiệu video Mạch khuếch đại


video

Hình13.6: Sơ đồ chức năng thiết bị chỉ thị Radar JMA -2144

You might also like