Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu ĐLĐCSVN
Tài liệu ĐLĐCSVN
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản và phân tích giá trị lịch sử của cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
a. Hoàn cảnh lịch sử ra đời Cương lĩnh:
- Đầu năm 1930, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ… Cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 1929 gây hậu quả lớn cho các nước tư bản, trong đó có Pháp.
- Sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (T2- 1930) Pháp tăng cường ra sức đàn áp,
khủng bố phong trào yêu nước của nhân dân…
- Sự phá triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân Việt
Nam, nhưng lại thiếu sự lãnh đạo của 1 tổ chức, chính vì thế có sự gây chia rẽ. Yêu
cầu cần có sự thống nhất.
Tháng 7 – 1928 NAQ ở Xiêm trở về Hương Cảng để triệu tập các đại biểu các tổ chức
đảng nhằm hợp nhất.
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên ra đời tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản
thành lâp Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1-7/2/1930).
- Gồm các văn kiện do Nguyễn Ái Quốc khởi đảo và được Hội nghị thành lập Đảng
thông qua: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt.
- Việc thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên là 1 trong 5 nội dung của hội nghị
thành lập Đảng: xóa bỏ xung đột giữa các tổ chức Cộng sản về thống nhất thành lập
Đảng, lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam; tên Đảng Cộng sản Việt Nam; thảo Chính
cương và điều lệ sơ lược của Đảng; định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong
nước; cử một ban Trung ương lâm thời.
- Cương lĩnh tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được tất cả những vấn đề chiến lược phát triển
lâu dài của Cách mạng Việt Nam.
b. Việc thông qua cương lĩnh là một trong năm nội dung của Hội nghị thành
lập Đảng bao gồm:
- Bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm
cộng sản Đông Dương
- Định tên Đảng ĐCSVN
- Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng thông qua sách lược tóm tắt,
chương trình tóm tắt.
- Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước, ra báo, tập chí của đảng.
- Cử ban chấp hành Trung ương Lâm thời
Cương lĩnh chính trị đầu tiên tuy vắn tắt nhưng đã đề ra được những vấn đề
chiến lược phát triển lâu dài của Cách mạng Việt Nam:
Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là “tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.Ngay từ đầu Cương lĩnh đã xác
Câu 2: Phân tích đặc điểm và ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng cộng sản
Việt Nam?
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Hoàn cảnh quốc tế:
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh chuyển sang
giai đoạn độc quyền,các nước đế quốc tăng cường xâm chiếm các nước khác, nhiều
dân tộc bị áp bức thống trị. Vấn đề dân tộc nổi lên và trở thành vấn đề của thời đại.
Chủ nghĩa Mác-Lenin lúc này đã phát triển mạnh mẽ, CMT10 Nga thành công và 1
nước XHCN đầu tiên ra đời, mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử phát triển của các nước
trên thế giới sau Cách Mạng tháng mười Nga (1917) thắng lợi, điều đó đã thúc đẩy sự
ra đời của nhiều Đảng Cộng Sản trên thế giới: ĐCS Mỹ (1919), ĐCS Pháp (1920),
ĐCS Trung Quốc (1921)…
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới từ năm 1929 gây hậu quả nặng đối với các
nước tư bản trong đó có Thực dân Pháp. Ở Đông Dương, Pháp tăng cường các biện
pháp quân sự hóa
* Hoàn cảnh trong nước:
Sau cuộc khởi nghĩa Yên bái (T2-1930) do Quốc dân đảng lãnh đạo thất bại,
pháp tăng cường các biện pháp khủng bố, đàn áp.
Phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh dưới sự lãnh đạo
của các tổ chức cộng sản. Lúc này trên cả nước có 3 tổ chức Đảng đang hoạt động.
Điều này cho thấy đây là sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước, nhưng cũng
Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam vừa thể hiện quy luật phổ biến của sự
hình thành Đảng lãnh đạo của giai cấp công nhân quốc tế (chủ nghĩa Mác-Lenin kết
hợp với phong trào công nhân) vừa thể hiện quy luật đặc thù ở Việt Nam(chủ nghĩa
Mác-Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam).
ĐCSVN ra đời đã đánh dấu 1 bước ngoặc trọng đại của lịch sử CMVN là vì:
Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giải phóng dân tộc "như trong đêm
tối không có đường ra" ở Việt Nam. Kết thúc thời kỳ đấu tranh tự phát để chuyển sang
thời kỳ đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân. Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo Cách mạng.
Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền tảng là trung tâm đoàn kết
các lực lượng cách mạng Việt Nam để tạo thành sức mạnh tổng hợp của Cách mạng.
Mở đầu cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam về sau. Ví dụ như: 15
năm sau Đảng thành lập chính quyền; 24 năm sau thắng Pháp; 35 năm sau thắng lợi
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước; cho đến ngày nay thắng lợi công cuộc đổi mới.
Đảng cộng sản Việt Nam trở thành bộ phận của Cách mạng thế giới.
Hằng năm kỉ niệm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: mừng Đảng, mừng
xuân, mừng đất nước đổi mới ôn lại sự ra đời của Đảng, chúng ta càng thấy tự hào về
những thắng lợi của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Càng đẩy mạnh
những hoạt động thực tiễn để thực hiện những nhiệm vụ của Đảng, đưa đất nước Việt
Nam sớm trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 trên con
đường xâu dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn
minh.
Câu 3: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
(1939-1945) . Ý nghĩa của chủ trương đó đối với cách mạng tháng tám?
Câu 4. Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can
Các nội dung của đường lối kháng chiến là một tổng thể thống nhất hoàn chỉnh, có
liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
được bổ sung trong suốt cuộc kháng chiến. Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2
của Đảng, đường lối đó được đưa ra thảo luận và chính thức thông qua. Đường lối
kháng chiến đúng đắn của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp.
3.Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn đó của ta đã có ý nghĩa quyết định đối với
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Đảng đã dẫn dắt nhân dân ta chiến thắng thực dân Pháp ở cuộc chiến đấu 60
ngày đêm tại Hà Nội
+ Thắng lợi của cuộc chiến đấu Việt Bắc thu đông năm 1947, cuộc chiến dịch
biên giới thu đông năm 1950, đặc biệt là thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược
Đông-Xuân 1953-1954
+ Đặc biệt là thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ là một thắng lợi quân sự
lớn đã chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp,chấm dứt ách thống trị
của thực dân pháp trong gần 1 thế kỉ trên đất nước ta. Miền Bắc nước ta được giải
phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đường lối kháng chiến đúng đắn của Đảng ta chính là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp vì Đảng đã dựa vào chủ nghĩa
Mác - Lê Nin về chiến tranh nhân dân , tổ chức cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện :
+ Đảng đã kế thừa phát huy truyền thống đánh giặc, cứu nước của ông cha ta để vận
dụng vào thực tiễn cuộc kháng chiến
+ Đường lối kháng chiến đã phát huy được sức mạnh dân tộc, sức mạnh đoàn kết ba
nước Đông Dương, chống kẻ thù chung, phát huy sức mạnh tổng hợp chính nghĩa.
- 60 năm qua kể từ ngày thắng lợi chống thực dân Pháp, giá trị sự lãnh đạo của
Đảng có ý nghĩa quan trọng :
+ Chúng ta bước vào một thời kì mới từ điểm xuất pháp thấp về kinh tế, tiến
hành đổi mới. Đường lối đổi mới của Đảng có vai trò hết sức quan trọng đưa nước ta
thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành công.
Câu 5. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ (1954-1975).Ý nghĩa
Câu 7: Phân tích quan điểm CNH – HĐH của Đảng: “Phát triển nhanh,
hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt nam hiện nay?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
* Trước đổi mới ở nước ta:
- Đảng tiến hành CNH – HĐH theo cơ chế tập trung, quan lieu, bao cấp, coi
CNH là nhiệm vụ chủ yếu của Nhà nước và tập thể. Theo chủ chỉ tiêu của Nhà nước
có tính chất pháp lệnh, bao cấp gái và sản phẩm đầu vào, đầu ra.
- Tiến hành CNH theo bối cảnh khép kín, không mở rộng quan hệ kinh tế, chủ
yếu vào các nước XHCN.
Vì những lý do trên mà quá trình CNH ở nước ta không phát huy được sức
mạnh của toàn dân tộc cũng như sự tiến bộ khoa học trên toàn thế giới, các quyết định
của Đảng chủ quan, nóng vội, đề ra mục tiêu quá cao trong khi chưa có điều kiện thực
hiện. Đất nước ta rơi vào khủng hoảng KTXH hàng chục năm trời.
Trong bối cảnh cách mạng KHKT đang phát triển, toàn cầu hóa nền kinh tế tri
thức thì CNH ở những nước đi sau phải tận dụng xu thế phát triển với ưu thế thuộc về
người đi sau để có thể rút ngắn được khoảng cách, đi tắt, đi nhanh ở một số khâu nào
đó.
Do đó, đường lối CNH – HĐH của Đảng được đề ra từ Đại hội VIII, IX, X, XI
đã xác định 5 quan điểm cơ bản của quá trình CNH – HĐH. Trong đó có quan điểm:
Phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Phân tích quan điểm:
Quan điểm trên của Đảng nêu ra thể hiện 2 nội dung chính:
* CNH – HĐH phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững:
- Thứ nhất, trong bối cảnh hiện nay, các nước phát triển đang có những
thành tựu nổi bật, nhiều nước đã bước qua giai đoạn CNH và chuyển sang phát triển
nền kinh tế tri thức. Là một nước có xuất phát điểm thấp, cũng là một nước đi sau, nếu
chúng ta không phát triển nhanh thì sẽ bị bỏ lại một khoảng cách quá xa với các nước
đi trước, không theo kịp sự phát triển của thế giới, bị tụt hậu.
Câu 8: Phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta từ 1986 đến nay. Nêu một số
giải pháp nhằm khắc phục hạn chế đó?
Trên thế giới cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đạt được nhiều thành tự to
lớn. Với chính sách đóng cửa của mình, Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, chính vì vậy các nước này đã quyết định tiến hành cải tổ với trọng
tâ là chính trị. Việc cải cách diễn ra đã khiến các Đảng cộng sản mất dần vai trò lãnh
đạo.
Các thế lực thù địch mà đứng đầu là Mỹ tăng cường tấn công chủ nghĩa xã hội
nhằm thủ tiêu toàn bộ hệ thống CNXH trên toàn thế giới.
Tình hình trong nước: Trong 10 năm (1975-1985) xây dựng chủ nghĩa xã hội ta
đã đạt được nhiều thành tựu cơ bản có ý nghĩa đối với đất nước.
Sản lượng lương thực tăng, sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển
(9,6%/năm) ; xây dựng được hàng ngàn công trình vừa và lớn phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt. Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thu được nhiều thắng lợi.
Tuy nhiên, trong 10 năm đi lên chủ nghĩa xã hội, kinh tế Việt Nam lâm vào
khủng hoảng:
Sản xuất tăng trưởng chậm không tương xứng với công sức bỏ ra, các chỉ tiêu
đề ra trong kế hoạch 5 năm đều không thực hiện được
Nguồn tài nguyên thiên nhiên bị lãng phí, ngân sách nhà nước thiếu hụt, lạm
phát cao...
Các hiện tượng tiêu cực trong xã hội không ngừng phát triển: tham ô, tham
nhũng...
Đứng trước khó khăn, khủng hoảng trên quần chúng nhân dân đã giảm lòng
tin vào Đảng, buộc Đảng ta phải nhanh chóng đổi mới để đưa đất nước vượt qua khó
khăn, thoát khỏi khủng hoảng.
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã thu được nhiêu thành tự to lớn, kết quả
đến năm 2010, nước ta cơ bản trở thành nước phát triển trung bình. Nhìn lại quá trình
công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, ta đa đạt được những thành tựu( ưu điểm)
Cơ sở vật chất -kỹ thuật của đất nước tăng cường đáng kể, khả năng độc lập tự
chủ của nên kinh tế cao. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển đến
nay đất nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu hoạt
động có hiệu quả. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như: luyện kim, cơ khí, vật liệu
xây dựng, hóa chất cơ bản có những bước phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công
nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng
trưởng nhanh, bình quân thời kì 2001-2005 đạt 16,7%/năm. Nhiều công trình quan
trọng thuộc kêt cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng biển, đường bộ, cầu,...theo
hướng hiện đại.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đạt
được những kết quả quan trọng: tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, lâm nghiệp và
thủy sản giảm( tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000 lên 41%
năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch đáng kể , cơ cấu công
nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản xuất và thị trường.
Cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000-2005 tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây
dựng tăng từ 12% lên 17,9%, dịch vụ tăng tư 19,7% lên 23,5% ...
Những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần quan trọng đưa
nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần quan trọng vào công tác xóa đối giảm
nghèo. Thu nhập bình quân trên đầu người hàng năm tăng, đời sống vật hất tinh thần
của nhân dân tiêp tục đươc cải thiện.
=> Những thành tự trên có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở để đát nước thoát khỏi
tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020.
Thứ nhất Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac và tư tưởng Hồ Chí
Minh vào công cuộc đổi mới nước nhà.
Thứ hai do ta tiếp thu kinh nghiệm của các nước đi trước vào sự nghiệp công
nghiệp hóa- hiện đai hóa đất nước.
Thứ ba là đã biết cách vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể của nước ta.
3. Hạn chế
Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả, tài nguyên, đất đai và
ác nguồn vôn của nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm
lượng tri thức còn ít. Nội dung công nghiệp háo, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
còn thiêu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp, lao động thiếu
việc làm và không có việc làm còn nhiều.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được hết các thế mạnh để đii nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ.
Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Mặc dù
đã cố gắng đầu tư,nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ
chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh những thành tựu xuất sắc ta đã đạt được trong quá trình đôi mới đất
nước thì còn gặp phải những hạn chế nhất định mà nguyên nhân của những hạn chế đó
nằm ở chỗ:
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng nguồn lực
vào công cuộc phát triển kinh tế- xã hội.
Phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới. Tư duy nhận thức về công
nghiệp hóa- hiện đại hóa chưa theo kịp.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 đề ra những phương hướng phát triển
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Một là, phát triển CNH gắn vs HĐH và CNH –HĐH gắn với phát triển tri thức.
Ba là, phát huy nguồn nhân lực là con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Bốn là, KH –CN là nền tảng và động lực của CNH – HĐH
Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học.
Biện pháp chủ yêu nhằm phát triển công nghiệp theo hướng CNH-HĐH:
Trong điều kiện "năng lực nghiên cứu, triển khai, đánh giá, lựa chọn công nghệ
còn hạn chế" và phù hợp với quy luật chung của nhiều nước đang phát triển. Trong
bối cảnh hiện nay của nước ta , cần chú ý về đầu tư nước ngoài, về chuyển giao công
nghệ nước ngoài vào Việt Nam.
Đổi mới chính sách và khuyến khích đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hoạt
động phục vụ trực tiếp cho sản xuất ở tất cả mọi lĩnh vực, và địa bàn.
Nhà nước tâp trung xây dựng một số khu công nghệ cao và các trung tâm ứng
dụng công nghệ mới.
Biện pháp huy động vốn phục vụ sự nghiệp CNH_HĐH và sử dụng vốn có
hiệu quả:
Để huy động vốn trong nước để phục vụ cho nhu cầu CNH_HĐH thì ngoài
việc tạo ra các điều kiện cơ bản như hoàn thiện cơ sở pháp lý, bảo vệ quyên lợi của
người đầu tư, khống chế lạm phát và giữ mức thâm hụt ngân sách thấp, khuyến khích
đầu tư trong nước .
Huy động vốn nước ngoài : tranh thủ vốn nước ngoài có vị trí quan trọng đối
với quá trình CNH-HĐH của nước ta. Để đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh vốn và
công nghệ, vấn đề cơ bản đặt ra là phải tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư ở Việt
Nam so với các nước trong khu vực.
Cần xác định các ngành công nghiệp mũi nhọn có ý nghĩa quan trọng và cần
đầu tư vốn cho các ngành công nghiệp này nhằm khai thác mọi tiềm năng về nguyên
liệu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động...để tạo ra những sản phẩm có hiệu quả
kinh tế cao, có lợi thế so sánh trên thị trường quốc tế.
Chú trọng đầu tư CNH-HĐH nông nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH.
Đổi mới cơ chế quản lý và nâng cao vai trò của Nhà nước đối với sự nghiệp
CNH-HĐH nhanh và có hiệu quả
Phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong: Định hướng, điều tiết, tạo môi
trường, điều kiện cho sản xuất- kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát thông qua sử dụng có
hiệu quả và hiệu lực các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước.
Chú ý các chính sách như: chính sách cơ cấu, chính sách mở cửa và bảo hộ sản
xuất trong nước ở mức cần thiết , đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất, bảo vệ môi
trường và tài nguyên...
Câu 9: Trình bày các quan điểm của Đảng về hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay? Nhận xét.
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời quan điểm :
- Trước đổi mới:
Đảng áp dụng cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa ; thể
hiện bao cấp qua giá, tem phiếu, cấp phát vốn với những đặc trưng cơ bản sau:
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính từ trên xuống dưới.
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quy định của cơ quan nhà nước và các chỉ
tiêu pháp lệnh được giao.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất , kinh doanh nhưng lại không chịu trách nhiệm vật chất đối với các quy định của
mình. Các đợn vị kinh tế cơ sở không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, vì thế
không phát huy được năng lực sáng tạo và có tâm lí ỷ vào nhà nước.
Không chú ý đến quan hệ hàng hóa - tiền tệ và hiệu quả kinh tế.Thực hiện chế
độ cấp phát, giao nộp bằng hiện vật theo giá thấp thay vì trao đổi hàng hóa dựa vào
thước đo tiền tệ.
Câu 10: Phân tích chủ trương của Đảng về “hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát
triển và bảo vệ môi trường”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Câu 11: Phân tích ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình
xây dựng, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Nêu một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó?
Để tiếp tục giữ vững định hướng thì phải đưa ra quan điểm hoàn thiện thể
chế kinh tế chính trị định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phân tích:
a. Ưu điểm:
- Nhiều thành phần kinh tế, kích thích kinh tế phát triển, hàng hóa phân phối, thị
trường mở rộng, tạo nhiều việc làm, tận dụng được tài nguyên.
- Tạo ra cạnh tranh sản xuất, chất lượng hàng hóa tốt hơn, rẻ, đẹp hơn.
- Người lao động tư duy kinh tế sáng tạo hơn.
- Quan hệ kinh tế mở rộng
- Thu hút vốn đầu tư xã hội và nước ngoài.
- Cải thiện đời sống nhân dân, phát triển các mặt văn hóa, giáo dục, đào tạo.
b. Tiêu cực:
- Tăng khoảng cách giàu nghèo.
- Cạnh tranh không lành mạnh, hàng giả, gian lận thương mại.
- Tệ nạn xã hội tăng
- Chủ nghĩa cá nhân
- Lối sống chạy theo đồng tiền
- Suy thoái các giá trị đạo đức truyền thống.
c. Vận dụng trong những thành tựu:
- Các doanh nghiệp cổ phần phổ biến, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế -
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, tạo việc làm mới.
- Các loại thị trường cơ bản đã hình thành và từng bước phát triển thống nhất trong cả
nước, gắn bó hơn với thế giới.
d. Hạn chế:
Đại hội XI của Đảng thẳng thắn thừa nhận: Kinh tế phát triênt chưa bền vững,
chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh thấp, chưa tương xứng với tiềm năng, cơ hội và
yêu cầu phát triển của đất nước. Tăng trưởng kinh tế vẫn phát triển theo chiều rộng,
chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Nhà nước quản lý doanh nghiệp còn
nhiều yếu kém.Đầu tư dàn trải.Công tác quy hoạch, kế hoạch, huy động, sử dụng các
nguồn lực còn hạn chế.
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mô hình kinh tế hoàn
toàn mới được xây dựng trên cơ sở chuyển biến từng bước nhận thức của Đảng về
kinh tế thị trường. Đó là mô hình kinh tế chưa có trong tiền lệ lịch sử nhân loại.Từ đó
việc xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
vấn đề không đơn giản, thậm chí vô cùng khó khăn, phải vừa làm vừa tổng kết rút
kinh nghiệm.Vì thế không tránh khỏi những bất cập, hạn chế thậm chí sai lầm.
- Chúng ta xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong
bối cảnh toàn cầu hóa với tốc độ nhanh chóng, sự đan xen của nhiều luồng tư tưởng,
văn hóa trong đó không loại trừ sự chống phá của các thế lực và các luồng tư tưởng
thù địch, trong khi chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm về phát triển kinh tế thị trường
sẽ dẫn đến những hạn chế trong phát triển nền kinh tế.
- Sự tồn tại quá lâu mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước đây cho đến
nay vẫn còn những dư âm của nó với một lớp người ít năng động, dựa dẫm và hình
thức chủ nghĩa đang còn tồn tại trong mọi lĩnh vực, mọi ngõ ngách của đời sống xã
hội cũng là một trong những nguyên nhân đưa đến hạn chế.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng còn chậm đổi mới, nặng bệnh thành tích. Hệ
thống pháp luật còn nhiều bất cập, thực thi pháp luật chưa nghiêm, tham nhũng, lãng
phí nghiêm trọng chưa được đẩy lùi.
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan
của kinh tế thị trường.
- Đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa: bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa yếu tố
thị trường và các loại thị trường; giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị, giữa nhà
nước thị trường và xã hội
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
3. Một số biện pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa:
a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế
vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật
kinh tế của chủ nghĩa xã hội và các yếu tố đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa.
b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Về sở hữu: Tiếp tục khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài thể chế nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với sự đa dạng về hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh nghiệp (có 3 hình thức sở hữu: nhà nước,
tập thể, tư nhân nhưng không tư nhân hóa tư liệu sản xuất).
Về phân phối: Đảm bảo cho các nguồn lực kinh tế được phân bổ theo các
nguyên tắc thị trường và theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của nhà nước. Chính sách phân phối được thực hiện theo kết quả lao động và hiệu
quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn, phúc lợi xã hội.
c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển
đồng bộ các loại thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong
kinh doanh; hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại,
đầu tư và giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trường và cam kết quốc tế. Đa
dạng háo thị trường hàng hóa và dịch vụ. Tăng tính minh bạch của thị trường. Chống
các giao dịch phi pháp, rửa tiền, nhũng loạn thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về đất đia và bất
động sản, về tiền lương, tiền công và quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao công nghệ, bảo hiểm, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao…
Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm
nghèo, vươn lên no ấm.Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù
hợp.Mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện.Chăm sóc các đối tượng
bảo trợ xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ
mạnh với các trường hợp vi phạm, xử lý kịp thời, triệt để các điểm nóng về môi
trường.
e. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế-xã
hội.
Xác đinh rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa để tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh tế theo hướng phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của kinh tế thị trường, hướng tới mục tiêu xã hội chủ
nghĩa.
Nhà nước tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách để các tổ chức và
nhân dân tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình hoạch định và thực thi pháp luật
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Câu 12: Phân tích quan điểm xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta? Nhận
xét?
1. Hoàn cảnh lịch sử đổi mới hệ thống chính trị:
- Cuối những năm 70, đầu 80 thế kỷ XX, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế- xã
hội trầm trọng. Nguyên nhân do những sai lầm trong công tác tư tưởng, tổ chức, lãnh
đạo của Đảng.
- Đại hội đặc biệt lần thứ 6 khởi xướng đổi mới toàn diện . Trong đó có đổi mới chính
trị.
- Từ tháng 3/1989, Đảng ta dung khái niệm “hệ thống chính trị” thay cho “chuyên
chính vô sản” với bản chất không thay đổi, chỉ thay đổi cách gọi cho phù hợp.
- Hệ thống chính trị gồm Đảng (lãnh đạo), Nhà nước (quản lý), và các tổ chức chính
trị xã hội trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chức năng làm chủ và các mối
quan hệ giữa các yếu tố trong hệ thống.
Câu 13: Nêu ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong quá trình xây
dựng hệ thống chính trị ở nước ta thời kỳ Đổi Mới. Giải pháp cho hạn chế?
*Nguyên nhân: Đảng đã coi trọng đổi mới và tự chỉnh đốn, giữ vững vai trò của Đảng
đối với sự nghiệp CM của nhân dân ta trong điều kiện mới. Phương thức lãnh đạo của
Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều đổi mới và tiến bộ; dân chủ trong Đảng được
phát huy, quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân được củng cố.
3. Hạn chế:
+ Năng lực, hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước,
hiệu quả hoạt động của MTTQ và các tổ chức CTXH chưa ngang tầm với đòi hỏi của
tình hình nhiệm vụ mới. Vai trò phản biện của MTTQ và các tổ chức CTXH còn yếu,
đội ngũ cán bộ còn hạn chế chất lượng, nhất là cấp cơ sở.
+ Xây dựng NN pháp quyền xhcn chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý
đất nước. Cải cách nền hành chính quốc gia còn nhiều hạn chế, chưa nhanh nhạy và
đạt hiệu quả cao. Phương thức hoạt động tổ chức còn chưa thoát khỏi tình trạng hành
chính, xơ cứng. một số cán bộ bị “viên chức hóa”, chưa gắn bó với quần chúng.
Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT còn chậm đổi mới, có
mặt lung túng.
+ Tình trạng buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng vẫn diễn ra. Tình trạng quan liêu, hách
dịch, nhũng nhiễu chưa được khắc phục; kỷ cương, phép nước bị xem thường ở nhiều
nơi. Nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội còn chưa có văn bản pháp luật điều chỉnh.
+ Quyền làm chủ của nhân dân ở nhiều nơi, trên nhiều lĩn vực còn bị vi phạm. phát
huy dân chủ còn mang tính hình thức.
*Nguyên nhân:
+ Giải pháp còn ngập ngừng, lung túng, thiếu dứt khoát, không triệt để
+ Đổi mới HTCT chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm trễ so với đổi
mới kinh tế.
+ Lý luận về hệ thống chính trị và về đổi mới HTCT ở nước ta còn nhiều
điểm chưa sáng tỏ.
4. Giải pháp
- Xây dựng Đảng trong HTCT
+ Phương thức lãnh đạo: tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám
sát, hành động gương mẫu. Nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, quản
lý đội ngũ cán bộ. Tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân.
+ Vị trí, vai trò: Đảng lãnh đạo HTCT, đồng thời là bộ phận của hệ thống ấy. Đảng
+ Nhà nước của dân, do dân, vì dân, quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiếp pháp và pháp luật
+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
+ Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện
của MTTQ và các tổ chức thành viên.
Biện pháp:
+ Hoàn thiện hệ thống PL, tăng tính cụ thể, khả thi. Kiểm tra, giám sát hợp
lý.
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
phủ.
+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh.
+ Nâng cao chất lượng của hội đồng nhân dân
- Xây dựng MTTQ và các tổ chức CTXH trong HTCT
+ MTTQ và các tổ chức có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn
kết rộng rãi các tầng lớp của nhân dân
+ Nhà nước ban hành cơ chế để MTTQ và các tổ chức CTXH thực hiện tốt vai trò
giám sát, phản biện xã hội.
+ Thực hiện tốt Luật MTTQVN, Luật Thanh niên, Luật Công đoàn…quy chế dân chủ
ở mọi cấp.
+ Đổi mới hoạt động của MTTQ và các tổ chức CTXH, khắc phục tình trạng hành
chính hóa, nhà nước hóa, phô trương, hình thức; nâng cao chất lượng hoạt động; làm
tốt công tác dân vận.
Câu 14: Phân tích quan điểm chỉ đạo của Đảng về xây dựng và phát triển
văn hóa Việt Nam thời kì Đổi mới “ Nền văn hóa mà ta xây dựng là nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
1. Xây dựng và phát triển văn hóa thời kì Đổi mới (ĐM) của Đảng dựa trên
Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng
đồng các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Văn hóa đã trở thành
nền tảng quan trọng tạo nên nguồn sức mạnh to lớn giúp dân tộc Việt Nam chiến
thắng mọi kẻ thù xâm lược, khắc phục mọi khó khăn, thử thách trong đấu tranh dựng
nước và giữ nước. Đại hội lần thứ VII (tháng 6 năm 1991) của Đảng Cộng sản đã
thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
trong đó Cương lĩnh đã xác định nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một
trong sáu đặc trưng cơ bản của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Như vậy, nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu phấn đấu, vừa là một nhiệm vụ
Trong những năm tiếp theo, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn thường xuyên quan
tâm, chỉ đạo xây dựng một nền văn hóa Việt Nam theo định hướng đã đề ra. Hội nghị
lần thứ 10, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX năm 2004 đã ra Kết luận về Tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong những năm sắp tới. Đại hội lần thứ
X của Đảng năm 2006 nêu rõ: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội”. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI năm 2011 một lần nữa khẳng
định: “Tiếp tục xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, đồng thời tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại”.
Quán triệt quan điểm của Đảng về Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, những năm gần đây, nền văn hóa dân tộc đã
đạt được những bước phát triển đáng kể: các giá trị văn hóa của hơn 50 dân tộc được
kế thừa và phát triển; giao lưu, hợp tác văn hóa với nước ngoài được mở rộng; một số
nét mới trong chuẩn mực văn hóa của con người Việt Nam từng bước được hình
thành; nhiều di sản văn hóa được giữ gìn, tôn tạo; các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”,
“uống nước nhớ nguồn”, “lá lành đùm lá rách” phát triển rộng khắp…, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu tinh thần lành mạnh, đa dạng của quần chúng nhân dân, góp
phần tích cực vào công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, mặt trái của cơ chế thị trư-
ờng, xu thế xâm lăng văn hóa đã tác động tiêu cực đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của
một bộ phận quần chúng nhân dân. Công tác quản lí các lĩnh vực hoạt động văn hóa, t-
ư tưởng còn những biểu hiện buông lỏng, né tránh. Một số lĩnh vực: báo chí - xuất
*Ưu điểm:
- Tư duy lý luận về văn hóa có bước phát triển, nhận thức về văn hóa của các
cấp, các ngành và toàn dân được nâng lên.
- Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức được hình
thành.
- Sản phẩm văn hóa, văn học nghệ thuật ngày càng phong phú đa dạng, công
nghệ thong tin, nhất là thông tin đại chúng có bước phát triển mạnh mẽ.
- Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết
thực, phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng…
- Xã hội hóa hoạt động văn hóa ngày càng được mở rộng, góp phần đáng kể vào
việc xây dựng các thiết chế văn hóa.
- Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được bảo tồn, tôn tạo, nhiều phong
tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số được nghiên cứu, sưu tầm và phục dựng,
hoạt động tín ngưỡng tôn giáo và sinh hoạt văn hóa tâm linh của nhân dân được quan
tâm.
- Công tác quản lí nhà nước về văn hóa được tang cường, thể chế văn hóa từng
bước được hoàn thiện.
- Đội ngũ làm công tác văn hóa, văn nghệ có bước trưởng thành quyền tự do
sang tạo của văn nghệ sĩ được tôn trọng, giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa có
nhiều khởi sắc.
*Hạn chế:
- So với những thành tựu trên lĩnh vực chính trị, kinh tế, quốc phòng,an ninh,
đối ngoại thì thành tựu trong lĩnh vực văn hóa chưa tương xứng, chưa đủ để tác động
có hiệu quả xây dựng con người và môi trường văn hóa lành mạnh.
- Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng và
trong xã hội có chiều hướng gia tang.
- Đời sống văn hóa tinh thần ở nhiều nơi còn nghèo nàn, đơn điệu, khoảng cách
hưởng thụ văn hóa giữa miền núi,vùng sâu vùng xa với đô thị và trong các tầng lớp
Câu 16: Đường lối giải quyết các vấn đề xã hội của Đảng thời kỳ đổi mới
(nội dung, kết quả, nhận xét)?
1. Khái niệm
Giải quyết những vấn đề xã hội bao gồm giải quyết các lĩnh vực liên quan đến
Câu 17: Phân tích chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội từ
thời kì đổi mới? Liên hệ thực tiễn Việt Nam?
1. Bối cảnh đất nước giải quyết các vấn đề xã hội:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần VI (12/1986) lần đầu tiên nêu lên khái niệm
“chính sách xã hội”.Đây là sự đổi mới tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt
trong tổng thể đường lối phát triển của đất nước,đặc biệt là giải quyết mối quan hệ
giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội .
Câu 19: Trình bày mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về đối
ngoại trong thời kì đổi mới . Nhận xét .
Đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế thời kì đổi mới là một trong
những bước tiến quan trọng có ý nghĩa trọng đại trong việc thúc đẩy sự phát triển của
Việt Nam.Nắm bắt được điều này , Đảng ta đã vạch ra mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng
chỉ đạo về đối ngoại trong thời kì đổi mới phù hợp với tiến trình phát triển của đất
nước.