Professional Documents
Culture Documents
5
1.6.4.2. Điện trở quang............................................................................................80
1.6.4.3. Diode quang ............................................................................................... 82
1.6.4.4. Diode phát quang (LED) ............................................................................82
1.6.4.5. Transistor quang .........................................................................................84
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ...................................................................................................86
CHƢƠNG 2 .......................................................................................................................90
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................1156
6
3.2.1. Bộ khuếch đại đảo ...........................................................................................117
3.2.2. Mạch khuếch đại không đảo ...........................................................................119
3.2.3. Mạch cộng .......................................................................................................119
3.2.3.1. Mạch cộng đảo .........................................................................................119
3.2.3.2. Mạch cộng không đảo ..............................................................................120
3.2.4. Mạch trừ ..........................................................................................................120
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP .................................................................................................124
CHƢƠNG 4 .....................................................................................................................127
7
Chƣơng 1
R R
8
Công suất tiêu tán cho phép của điện trở Pttmax là công suất điện cao nhất mà
điện trở có thể chịu đựng đƣợc, nếu quá mức đó điện trở sẽ nóng cháy và không dùng
đƣợc.
U 2 max
Ptt max R.I 2 max [W ] (1.2)
R
c) Hệ số nhiệt của điện trở: TCR
Hệ số nhiệt của điện trở biểu thị sự thay đổi trị số của điện trở theo nhiệt độ môi
trƣờng và đƣợc tính theo công thức:
1 R 6
TCR 10 [ ppm/ o c] (1.3)
R T
trong đó:
R: là trị số của điện trở
R: là đại lƣợng thay đổi của trị số điện trở khi nhiệt độ thay đổi một lƣợng là
T.
TCR: là trị số biến đổi tƣơng đối tính theo phần triệu của điện trở trên 1oC (viết
tắt là ppm/oC) .
1.1.1.3. Cách đọc trị số của điện trở
Cách đọc trị số của điện trở tuỳ thuộc vào cách biểu diễn điện trở.
Ghi bằng số và chữ
Thƣờng ghi các chữ R, K, M. Chữ R ứng với đơn vị , chữ K ứng với đơn vị
k, chữ M ứng với đơn vị M. Vị trí của chữ thể hiện vị trí của dấu phẩy trong chữ số
thập phân.
9
Đặc biệt đối với điện trở dán: Điện trở dán dùng 3 chữ
số in trên thân linh kiện để chỉ giá trị của điện trở. 2 chữ số
đầu là giá trị thông dụng và số thứ 3 là số mũ của mƣời (số
các số 0 thêm vào).
Biểu thị trị số điện trở bằng các vòng màu
Bảng quy luật màu
4 vạch màu
Đen
Nâu
Đỏ
Cam
Vàng
Xanh lá
Xanhcây
lam
Tím
Xám
Trắng
Nhũ vàng
Nhũ bạc
5 vạch màu
Thƣờng dùng 4 vòng hoặc 5 vòng để biểu diễn. Các quy định màu đối với điện
trở 4 vòng màu nhƣ sau:
Vòng 1, 2 là vòng giá trị.
Vòng 3 là vòng biểu thị số luỹ thừa của 10.
Vòng 4 là vòng sai số.
Để xác định thứ tự vòng màu căn cứ vào ba đặc điểm:
- Vòng 1 gần đầu điện trở nhất.
- Tiết diện vòng cuối cùng là lớn nhất.
10
- Vòng 1 không bao giờ là nhũ vàng, nhũ bạc.
Hình 1.2: Ví dụ xác định giá trị điện trở 4 vòng màu
Trƣờng hợp điện trở 3 vòng màu (vòng 4 trùng với thân điện trở) có sai số 20%.
Với điện trở 5 vòng màu gồm 3 vòng giá trị, vòng 4 biểu thị số luỹ thừa của 10,
vòng 5 biểu thị sai số.
Hình 1.3: Ví dụ xác định giá trị điện trở 5 vòng màu
Biến trở
Biến trở là điện trở có giá trị thay đổi đƣợc.
Ký hiệu trên mạch:
VR
Biến trở có hai dạng: Điện trở biến đổi và chiết áp:
11
Điện trở biến đổi đƣợc chế tạo nhƣ điện trở không đổi nhƣng có thêm con trƣợt
để thay đổi trị số. Chiết áp cũng là điện trở biến đổi.
1.1.2. Tụ điện
1.1.2.1. Khái niệm chung
Tụ điện là một linh kiện có khả năng phóng nạp điện tích.
Cấu tạo chung gồm hai bản cực làm bằng kim loại đặt song song, cách điện với
nhau, môi trƣờng giữa 2 bản cực này đƣợc gọi là điện môi. Từ hai bản cực nối với hai
dây dẫn ra ngoài làm hai chân tụ, toàn bộ đặt trong vỏ bảo vệ.
Bản cực
Chân tụ
Vỏ bọc
Chất điện môi
trong đó:
C: là điện dung tụ điện, đơn vị là Fara (F).
ξ: Là hằng số điện môi của lớp cách điện.
12
d: là chiều dày của lớp cách điện.
S: là diện tích bản cực của tụ điện.
k = 9.109
+ Dung sai của tụ điện: Đây là tham số chỉ độ chính xác của trị số điện dung
thực tế so với trị số danh định của nó.
b) Điện áp làm việc
Mỗi tụ điện chỉ có một điện áp làm việc nhất định, nếu quá điện áp này lớp
điện môi sẽ bị đánh thủng và làm hỏng tụ điện.
c) Điện trở cách điện
Tính chất và kích thƣớc của điện môi quyết định điện trở cách điện của tụ điện.
Đối với tụ hoá điện trở cách điện đƣợc biểu thị bằng dòng dò.
d) Hệ số nhiệt của tụ điện
Khi nhiệt độ xung quanh biến đổi sẽ làm cho kích thƣớc của các bản, khoảng
cách giữa các bản và cả hệ số điện môi thay đổi, nên điện dung sẽ biến đổi. Sự biến
thiên tƣơng đối của điện dung khi nhiệt độ thay đổi 10C gọi là hệ số nhiệt của tụ điện.
e) Điện cảm tạp tán
Phụ thuộc vào kích thƣớc của các bản và các đầu nối. Điện cảm này dẫn đến
cộng hƣởng. Để công tác ổn định, tần số công tác lớn nhất phải nhỏ hơn tần số cộng
hƣởng của tụ điện.
1.1.2.3. Phân loại
Tụ điện thƣờng phân loại theo cấu tạo, có hai loại: tụ điện cố định và tụ điện
biến đổi.
a) Tụ giấy
Chất cách điện trong tụ giấy làm
bằng những loại giấy mỏng cách điện
không thấm nƣớc còn đầu ra làm bằng các
lá kim loại rất mỏng.
Đối với tụ giấy có điện dung nhỏ
hơn 0,1F, điện trở cách điện ít nhất là
5000M; còn với tụ giấy có điện dung lớn hơn 0,1F, điện trở cách điện nhỏ hơn.
Phẩm chất của tụ giấy vào khoảng 60-100.
13
Tụ giấy dùng để phân đƣờng, ngăn, nối tầng, lọc trong những mạch điện tần số
thấp.
b) Tụ mica
Chất cách điện trong tụ mica
làm bằng các bản mica chất luợng
cao, các bản tụ điện làm bằng các lá
kim loại mỏng hay một lớp bạc mỏng
tráng lên một mặt của bản mica. Tụ
điện mica có các bản làm bằng lá kim
loại kém ổn định hơn loại tráng một
lớp bạc.
Tụ mica có tổn hao rất bé và điện trở cách điện cao (khoảng 10000 M) nên
đƣợc dùng chủ yếu trong các mạch cao tần, các phần tử cách ly trong các máy radio.
c) Tụ gốm
Cấu tạo: gồm một miếng gốm nhỏ hình
trụ hoặc giống khuy áo hai mặt đƣợc tráng
bạc, cách điện với nhau tạo thành hai má của
tụ điện (chất điện môi là gốm).
Đặc tính: kích thƣớc nhỏ, điện dung
lớn. Tụ gốm hình đĩa trị số điện dung nhỏ thƣờng đƣợc ghi bằng pF, lớn hơn đƣợc ghi
bằng F. Tụ gốm kích thƣớc nhỏ dùng trong các mạch thông thƣờng hiện nay có điện
áp làm việc cực đại cho phép là 50 V.
d) Tụ hoá
Tụ hoá có trị số điện dung rất lớn, so
với các tụ khác thƣờng đạt từ vài F đến vài
nghìn F. Chất điện môi dùng trong tụ hoá
thƣờng là hợp chất hoá học nhƣ Al203 hoặc
oxit tantan Ta205. Đặc điểm của chất điện
môi này là có tính chất dẫn điện không đổi
nghĩa là khi đặt điện áp một chiều lên tụ thì
tụ có một chiều điện trở rất cao và một chiều
có điện trở rất nhỏ do đó phải phân cực + và cực – và đƣợc ghi trên thân tụ. Khi lắp tụ
vào trong mạch phải chú ý cực tính của tụ.
14
e) Tụ biến đổi (tụ xoay)
Tụ xoay là một hệ thống gồm các má động và các má tĩnh đƣợc đặt xen kẽ với
nhau. Các má động có thể xoay quanh một trục để thay đổi S dẫn đến thay đổi giá trị
C. Chất điện môi có thể là chất khí, mica, thạch anh. Khi C = C max thì hai nhóm má
tĩnh và động hoàn toàn đối điện nhau nghĩa là S = Smax.
Khi C = Cmin thì hai nhóm má tĩnh và động hoàn toàn lệch nhau nghĩa là S =
Smim
Trục xoay
Má động
Má tĩnh
15
Ví dụ:
Cuộn dây lõi Ferit Cuộn dây lõi sắt từ Cuộn dây không lõi
Để đặc trƣng cho khả năng cảm ứng điện từ ngƣời ta đƣa ra khái niệm điện
cảm. Đơn vị đo điện cảm là H, mH, H.
1H = 103 mH = 106 H
1.1.3.2. Các tham số
a) Độ tự cảm của cuộn dây: L
S
L r 0 N 2 (1.5)
l
Trong đó:
S: là tiết diện của cuộn dây (m2).
N: là số vòng dây.
16
L: là chiều dài của cuộn dây (m).
r, 0: là độ từ thẩm của vật liệu lõi sắt từ và của không khí
(H/m).
b) Hệ số phẩm chất của cuộn dây: (Q)
Để tính hệ số phẩm chất của cuộn dây ta xem xét đến sự tổn thất của
cuộn dây khi có dòng điện chạy qua. Một cuộn dây thực khi có dòng điện chạy qua
luôn có tổn thất đó là công suất điện hao phí để làm nóng cuộn dây. Các tổn thất này
đƣợc biểu thị bởi một điện trở RS nối tiếp với điện kháng XL của cuộn dây. Hệ số
phẩm chất Q của cuộn dây là tỷ số của cảm kháng XL trên điện trở nối tiếp hiệu dụng
RS đó.
XL
Q (1.6)
RS
17
- Điện dung ký sinh C nhỏ.
Các cuộn dây thƣờng đƣợc tẩm để chống ẩm, tăng độ bền cơ học, ở tần số
Radio các cuộn dây thƣờng đƣợc bọc kim để tránh các liên kết điện từ không mong
muốn.
Cuộn dây lõi sắt bụi
Cuộn dây lõi sắt bụi (bột nguyên chất trộn với chất dính không từ tính) đƣợc
dùng ở tần số cao và trung tần. Cuộn dây lõi sắt bụi có tổn thất thấp, đặc biệt là tổn hao
do dòng điện xoáy ngƣợc, và độ từ thẩm thấp hơn nhiều so với loại lõi sắt.
Chế tạo cuộn dây lõi sắt bụi giống nhƣ cuộn dây lõi không khí. Cuộn dây lõi sắt
bụi cũng có yêu cầu giống nhƣ cuộn dây lõi không khí cao tần về ảnh hƣởng điện dung
riêng của cuộn dây, về tổn thất điện môi và hiệu ứng mặt ngoài.
Cuộn cảm có lõi Ferit
Cuộn dây lõi Ferit là các cuộn dây làm việc ở tần số cao và trung tần. Lõi Ferit
có nhiều hình dạng khác nhau nhƣ: thanh, ống, hình chữ E, chữ C, hình xuyến, hình
nồi, hạt đậu,v,v...Dùng lõi hình xuyến dễ tạo điện cảm cao, tuy vậy lại dễ bị bão hoà từ
khi có thành phần một chiều.
Cuộn dây lõi sắt từ
Lõi của cuộn dây thƣờng là hợp chất sắt-silic và sắt silic hạt định hƣớng, hoặc
hợp chất sắt-niken tuỳ theo mục đích ứng dụng. Đây là các cuộn dây làm việc ở tần số
thấp. Dây quấn là dây đồng đã đƣợc tráng men cách điện, quấn thành nhiều lớp có
cách điện giữa các lớp và đƣợc tẩm chất chống ẩm sau khi quấn.
Cuộn chặn tần số thấp đƣợc dùng chủ yếu để lọc bỏ điện áp gợn cho nguồn
cung cấp một chiều qua chỉnh lƣu, làm tải anôt trong các tầng khuếch đại, và trong các
ứng dụng một chiều khác.
1.1.3.4. Cách đọc trị số cuộn cảm
Tƣơng tự nhƣ đối với điện trở, trên thế giới có một số loại cuộn cảm có cấu trúc
tƣơng tự nhƣ điện trở. Quy định màu và cách đọc màu đều tƣơng tự nhƣ đối với các
điện trở. Tuy nhiên, do các giá trị của các cuộn cảm thƣờng khá linh động đối với yêu
cầu thiết kế mạch cho nên các cuộn cảm thƣờng đƣợc tính toán và quấn theo số vòng
dây xác định.
18
Ghi bằng quy luật màu
19
L = 100.101 2% H.
1.2. Diode bán dẫn
1.2.1. Mặt ghép P-N
1.2.1.1. Chất bán dẫn thuần
Chất bán dẫn mà ở mỗi nút của mạng tinh thể của nó chỉ có nguyên tử của một
loại nguyên tố thì chất đó gọi là chất bán dẫn thuần (Intrinsic).
Hai chất bán dẫn thuần hay đƣợc sử dụng nhất trong kỹ thuật điện tử là Silic và
Gecmani. Trong đó Si đƣợc sử dụng nhiều hơn Ge.
Silicon Germanium
Hình 1.9: Cấu trúc nguyên tử của Si và Ge
Hình 1.9 là cấu trúc nguyên tử của Silic và Gemani. Silic và Gemani đều có 4
điện tử hoá trị. Các điện tử hoá trị trong nguyên tử Gemani ở lớp thứ tƣ còn điện tử
hoá trị của nguyên tử Silic ở lớp thứ ba, gần hạt nhân hơn. Có nghĩa là các điện tử hoá
trị trong nguyên tử Gemani có mức năng lƣợng cao hơn trong nguyên tử Silic, do đó
chỉ cần một năng lƣợng nhỏ thì điện tử hoá trị của nguyên tử Gemani sẽ trở thành điện
tử tự do. Điều này làm cho Gemani không ổn định ở nhiệt độ cao, đây là lý do tại sao
Silic là vật liệu bán dẫn đƣợc sử dụng rộng rãi.
Silic và Gemani có cấu trúc mạng tinh thể, nghĩa là mỗi nguyên tử Silic (hoặc
Gemani) liên kết với bốn nguyên tử xung quanh theo liên kết cộng hoá trị (hình 1.10).
20
a) b)
các electron góp
chung
Hình 1.10: a) Cấu trúc mạng tinh thể; b) Liên kết cộng hoá trị trong Si
điện tử tự
vùng dẫn do
lỗ trống
vùng hoá trị
Hình 1.11. Quá trình tạo ra cặp điện tử tự do - lỗ trống trên đồ thị vùng năng lượng
trống hình 1.11. Do đó khi có năng lƣợng ngoài kích thích thì tạo nên một cặp điện tử-
lỗ trống. Sự tái hợp xuất hiện khi điện tử ở vùng dẫn bị mất năng lƣợng và quay trở về
lỗ trống trong vùng hoá trị.
Trong chất bán dẫn thuần, nồng độ điện tử tự do bằng nồng độ lỗ trống và đƣợc
ký hiệu là ni: n = p = ni
1.2.1.2. Chất bán dẫn tạp chất
Chất bán dẫn mà một số nguyên tử ở nút mạng tinh thể của nó đƣợc thay thế
bằng nguyên tử của chất khác gọi là chất bán dẫn tạp chất.
Có hai chất bán dẫn tạp chất là: chất bán dẫn loại N và chất bán dẫn loại P.
21
Chất bán dẫn loại N
Ngƣời ta pha thêm các nguyên tử nhóm V nhƣ As (asen), P (photpho), Bi
(bitmut), Sb (antimon) vào chất bán dẫn thuần Silic hoặc Gemani. Các nguyên tử tạp
chất nhóm V sẽ thay thế một số các nguyên tử của Si (hoặc Ge) trong mạng tinh thể,
nó sẽ góp 4 điện tử trong 5 điện tử hóa trị của mình vào liên kết cộng hóa trị với 4
nguyên tử Si (hoặc Ge) lân cận, còn điện tử thứ 5 sẽ thừa ra nên liên kết của nó trong
mạng tinh thể là rất yếu, xem hình 1.12. Các tạp chất nhóm V đƣợc gọi là tạp chất cho
điện tử (Donor) hay tạp chất n.
Electron tự do
từ nguyên
tử Sb
Vùng dẫn
Mức năng
lƣợng
Vùng hoá trị
tạp chất
Hình 1.12: Đồ thị vùng năng lượng và cấu trúc mạng tinh thể của
chất bán dẫn loại N
Số lƣợng electron dẫn điện có thể thay đổi đƣợc bằng cách thay đổi nồng độ
chất pha tạp vào. Electron dẫn điện đƣợc tạo ra do sự pha tạp nhƣng lại không tạo ra lỗ
trống ở vùng hoá trị. Ở chất bán dẫn tạp loại N: nồng độ hạt dẫn điện tử (n n) nhiều hơn
nhiều nồng độ lỗ trống pn và điện tử đƣợc gọi là hạt dẫn đa số, lỗ trống đƣợc gọi là hạt
dẫn thiểu số:
nn >> pn
trong đó: nn: là nồng độ hạt dẫn điện tử trong bán dẫn tạp loại N
pn: là nồng độ hạt dẫn lỗ trống trong bán dẫn tạp loại N
Chất bán dẫn loại P
Để tạo ra chất bán dẫn loại P, ngƣời ta pha các nguyên tử có hoá trị III,
ví dụ nhƣ các nguyên tử Al (nhôm), B (Bo), In (Indi), Ga (Gali), vào chất bán dẫn
thuần Silic hoặc Gemani.
22
lỗ trống từ nguyên
tử B
Mức năng Vùng dẫn
lƣợng
tạp chất
Hình 1.13: Đồ thị vùng năng lượng và cấu trúc mạng tinh thể của
chất bán dẫn loại P
Nhƣ minh hoạ ở hình 1.13 mỗi nguyên tử tạp chất (ví dụ là B) liên kết cộng hoá
trị với 4 nguyên tử Silic xung quanh. Ba electron hoá trị của nguyên tử B tham gia vào
liên kết cộng hoá trị với các nguyên tử Silic mà do cần bốn electron hoá trị nên một lỗ
trống đƣợc tạo ra. Điện tử của mối liên kết gần đó có thể nhảy sang để hoàn chỉnh mối
liên kết thứ 4 còn để dở. Do nguyên tử tạp chất có thể nhận electron nên gọi là nguyên
tử nhận (acceptor).
Trong chất bán dẫn P dòng điện đƣợc tạo ra phần lớn là do các lỗ trống nên các
lỗ trống đƣợc gọi là hạt dẫn đa số. Nhƣng cũng có một số các electron tham gia vào
quá trình dẫn điện khi cặp điện tử - lỗ trống đƣợc tạo ra do hiện tƣợng nhiệt. Các
electron này đƣợc gọi là hạt dẫn thiểu số. Trong chất bán dẫn loại P:
pP >> nP
trong đó: pP: nồng độ hạt dẫn lỗ trống trong bán dẫn P
nP: nồng độ hạt dẫn điện tử trong bán dẫn P
Số lƣợng lỗ trống có thể thay đổi đƣợc bằng cách thay đổi số nguyên tử tạp chất
pha tạp vào. Lỗ trống đƣợc tạo ra do sự pha tạp không phụ thuộc vào điện tử tự do.
1.2.1.3. Mặt ghép P-N và tính chất chỉnh lưu
23
Hình 1.14: a) Mặt ghép P-N
b) Sự hình thành miền nghèo
24
ni: nồng độ hạt dẫn sinh ra do nhiệt.
Các hạt dẫn đa số muốn vƣợt qua miền nghèo phải nhận đƣợc năng lƣợng đủ
lớn để thắng đƣợc thế cản này. Điện thế cần cung cấp để cho electron di chuyển qua
vùng nghèo gọi là điện áp mở. Điện áp mở của tiếp xúc P-N phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, bao gồm loại chất bán dẫn, nồng độ tạp chất và nhiệt độ. Điện áp mở điển hình xấp
xỉ 0,7V đối với Si và 0,3V đối với Ge ở 25oC.
Đồ thị vùng năng lượng của tiếp xúc P-N và vùng nghèo
Vùng dẫn
Vùng hoá trị và vùng dẫn trong chất bán dẫn loại N có mức năng lƣợng thấp
hơn vùng hoá trị và vùng dẫn trong chất bán dẫn loại P do sự khác nhau về đặc tính
của nguyên tử tạp chất.
Đồ thị vùng năng lƣợng của tiếp xúc P-N ngay khi vừa hình thành đƣợc minh
hoạ trên hình 1.15. Vùng hoá trị và vùng dẫn của miền N có mức năng lƣợng thấp hơn
vùng hoá trị và vùng dẫn của miền P nhƣng bề rộng vùng cấm thì bằng nhau.
Các electron tự do trong miền N chiếm mức năng lƣợng cao trong vùng dẫn dễ
dàng khuếch tán qua lớp tiếp xúc (không cần thêm năng lƣợng ngoài) và tạm thời trở
thành electron tự do chiếm mức năng lƣợng thấp trong vùng dẫn của miền P. Sau khi
qua lớp tiếp xúc các electron nhanh chóng bị mất năng lƣợng và kết hợp với các lỗ
trống trong vùng hoá trị của miền P.
Hiện tƣợng khuếch tán xảy ra, vùng nghèo bắt đầu hình thành và mức năng
lƣợng của vùng dẫn bị giảm. Sự giảm mức năng lƣợng này là do các electron năng
lƣợng cao bị khuếch tán qua lớp tiếp xúc sang miền P. Khi không có electron rời từ
vùng dẫn miền N sang vùng dẫn miền P, ta nói lớp tiếp xúc ở trạng thái cân bằng bởi
hiện tƣợng khuếch tán bị dừng lại.
25
Hiện tƣợng tái hợp
Vùng dẫn
Dòng lỗ trống
Dòng điện tử
Vùng hoá trị
R
Uth
Hình 1.16a. Tiếp xúc PN khi phân cực thuận và đồ thị vùng năng lượng
.
Khi phân cực thuận, cực âm và cực dƣơng của Uth sẽ đẩy các electron tự do
trong miền N và các lỗ trống trong miền P về phía tiếp xúc P-N, làm giảm độ rộng
miền nghèo. Vì vậy phần lớn các hạt dẫn đa số dễ dàng khuếch tán qua tiếp xúc P-N,
kết quả là dòng điện qua tiếp xúc P-N tăng lên. Dòng điện chạy qua tiếp xúc P-N khi
nó phân cực thuận gọi là dòng điện thuận Ith.
Khi phân cực thuận, vùng dẫn của miền N đƣợc nâng lên đến mức năng lƣợng
cao và gối lên vùng dẫn của miền P. Một số lƣợng lớn các electron tự do có đủ năng
lƣợng để vƣợt qua rào và sang phía miền P ở đây chúng kết hợp với các lỗ trống ở
vùng hoá trị.
Khi tăng điện áp thuận lên, tiếp xúc P-N đƣợc phân cực thuận càng mạnh, hiệu
điện thế tiếp xúc càng giảm, hàng rào thế năng càng thấp xuống, đồng thời điện trở lớp
tiếp xúc giảm, bề dày của lớp tiếp xúc cũng giảm, các hạt dẫn đa số khuếch tán qua
tiếp xúc P-N càng nhiều nên dòng điện thuận càng tăng.
Vùng dẫn
Ung
Hình 1.16b. Tiếp xúc PN khi phân cực ngược và đồ thị vùng năng lượng
Tiếp xúc P-N phân cực ngƣợc khi ta đặt một nguồn điện áp ngoài sao cho cực
dƣơng của nó nối với phần bán dẫn N, còn cực âm nối với phần bán dẫn P (hình
26
1.16b). Khi đó điện áp ngoài sẽ tạo ra một điện trƣờng cùng chiều với điện trƣờng tiếp
xúc, làm cho điện trƣờng trong lớp tiếp xúc tăng lên.
Cực dƣơng của điện áp nguồn sẽ hút các electron tự do trong miền N ra khỏi
tiếp xúc P-N. Cực âm của điện áp nguồn sẽ hút các lỗ trống trong miền P ra khỏi tiếp
xúc P-N. Kết quả làm cho vùng nghèo rộng ra. Các hạt dẫn đa số khó khuếch tán qua
vùng nghèo, làm cho dòng điện khuếch tán qua tiếp xúc P-N giảm xuống so với trạng
thái cân bằng. Đồng thời, do điện trƣờng của lớp tiếp xúc tăng lên sẽ thúc đẩy quá
trình chuyển động trôi của các hạt dẫn thiểu số và tạo nên dòng điện trôi có chiều từ
bán dẫn N sang bán dẫn P và đƣợc gọi là dòng điện ngƣợc Ingƣợc.
Nếu ta tăng điện áp ngƣợc lên, điện thế tiếp xúc càng tăng lên làm cho dòng
điện ngƣợc tăng lên. Nhƣng do nồng độ các hạt dẫn thiểu số có rất ít nên dòng điện
ngƣợc nhanh chóng đạt giá trị bão hòa và đƣợc gọi là dòng điện ngƣợc bão hòa I S có
giá trị rất nhỏ và có thể bỏ qua (khoảng từ vài nA đến vài chục µA).
A K A K
P N
M
Ungmax U
0
Vùng 3 Vùng 1
Vùng 2
Nguyên lý hoạt động của diode dựa vào tính chất của mặt ghép PN:
27
Khi UAK > 0 thì diode phân cực thuận.
Khi UAK 0 thì diode phân cực ngƣợc.
Đặc trƣng Vôn-Ampe của diode là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện
đi qua diode và điện áp đặt lên hai đầu của diode. Đặc trƣng Von-Ampe của diode có
dạng hình 1.18. Đặc trƣng này chia làm 3 vùng:
- Vùng 1: ứng với trƣờng hợp phân cực thuận, đƣờng đặc trƣng có dạng hàm e
mũ:
qU qU
Ith I S (e KT 1) I S .e KT (1.8)
Đƣờng đặc trƣng xuất phát từ điểm M, UM phụ thuộc vật liệu chế tạo diode, UM
gọi là điện áp mở.
+ Diode gốc Ge: UM khoảng 0,2 ÷ 0,3V
+ Diode gốc Si: UM khoảng 0,6 0,7V.
- Vùng 2: khi điện áp tăng thì dòng ngƣợc Ing tăng không đáng kể.
- Vùng 3: Khi Ung Ungmax thì dòng điện chạy qua diode tăng đột biến trong khi
điện áp tăng không đáng kể, hiện tƣợng này gọi là hiện tƣợng đánh thủng lớp tiếp xúc
PN. Có 2 cơ chế đánh thủng chính:
- Đánh thủng vì nhiệt độ do tiếp xúc P-N bị nung nóng cục bộ, vì va chạm của
hạt thiểu số đƣợc gia tốc trong trƣờng mạnh. Điều này dẫn tới quá trình sinh hạt ồ ạt
(ion hoá nguyên tử chất bán dẫn thuần, có tính chất thác lũ) làm nhiệt độ nơi tiếp xúc
tăng dẫn đến dòng điện ngƣợc tăng đột biến và mặt ghép P-N bị phá hỏng.
- Đánh thủng vì điện do 2 hiệu ứng: ion hoá do va chạm (giữa hạt thiểu số đƣợc
gia tốc trong trƣờng mạnh với nguyên tử của chất bán dẫn thuần thƣờng xảy ra ở các
mặt ghép P-N rộng (hiệu ứng Zener) và hiệu ứng đƣờng hầm (Tunen) xảy ra ở các tiếp
xúc P-N hẹp do pha tạp chất với nồng độ cao liên quan tới hiện tƣợng nhảy mức trực
tiếp của các điện tử hoá trị bên bán dẫn P xuyên qua hàng rào thế tiếp xúc sang vùng
dẫn bên bán dẫn N).
28
1.2.2.3. Phân loại
a) Diode biến dung
Diode biến dung là là dụng cụ bán dẫn hai
cực mà điện dung của nó có thể thay đổi trong
một phạm vi nhất định khi thay đổi điện áp phân Hình 1.19: Ký hiệu của diode
cực ngƣợc của diode. Diode biến dung có thể gọi biến dung
là varicap, epicap, varacto.
Ứng dụng:
Đƣợc dùng để thay cho tụ điện biến đổi. Ƣu điểm của tụ này so với tụ thƣờng là
có thể điều chỉnh đƣợc giá trị tụ 1 cách tự động bằng tín hiệu điện với tần số rất lớn
(thƣờng ở siêu cao tần). Nó đƣợc dùng để biến đổi tần số cộng hƣởng của bộ dao động
LC.
b) Diode ổn áp (diode Zener)
Diode ổn áp làm việc dựa trên cơ sở hiệu ứng đánh thủng thác lũ và đánh thủng
Zener chuyển tiếp PN. Khác với diode chỉnh lƣu, diode ổn áp thƣờng xuyên công tác ở
chế độ phân cực ngƣợc. Dòng ngƣợc trong diode ổn áp do các hạt dẫn sinh ra trong
quá trình đánh thủng thác lũ, nhƣng do hiệu ứng Zener đƣợc biết đến trƣớc tiên cho
nên diode ổn định vẫn thƣờng đƣợc gọi là diode Zener. Diode ổn áp thƣờng làm việc ở
chế độ dòng lớn cho nên thƣờng là diode silic tiếp mặt.
29
này. Đối với mỗi loại diode ổn áp điện áp ổn định biến thiên trong một khoảng hẹp
nhất định. Giới hạn dƣới của khoảng này là điện áp nhỏ nhất làm phát sinh hiện tƣợng
đánh thủng, giới hạn trên là điện áp ngƣợc ứng với dòng ngƣợc cực đại cho phép.
- Công suất tiêu tán PM đó là công suất cực đại cho phép để diode ổn định
công tác bình thƣờng. Đôi khi để thay cho tham số này có thể cho tham số dòng công
tác cực đại IZM.
c) Diode chỉnh lưu
Diode chỉnh lƣu đƣợc dùng phổ biến trong các mạch điện. Diode chỉnh lƣu làm
việc dựa trên hiệu ứng chỉnh lƣu của chuyển tiếp PN.
d) Diode Schottky
Diode Schottky đƣợc sử dụng
trong phạm vi tần số cao và trong các Kim loại
N
ứng dụng chuyển mạch nhanh. Diode
Schottky đƣợc hình thành từ mặt ghép
của một miền bán dẫn pha tạp (thƣờng là Hình 1.21: Cấu tạo, ký hiệu diode Schottky
loại N) với một miền kim loại nhƣ vàng, bạc, bạch kim. Diode Schottky hoạt động chỉ
với hạt đa số, chúng không có hạt thiểu số nên không có dòng ngƣợc. Miền kim loại có
các electron ở vùng dẫn, còn miền N pha tạp ít. Khi phân cực thuận các electron ở mức
năng lƣợng cao trong miền N sang miền kim loại ở đây chúng bỏ phần năng lƣợng
thừa nhanh chóng.Vì vây, không có các hạt dẫn thiểu số nhƣ diode khác, chúng có thể
đáp ứng rất nhanh khi thay đổi điện áp phân cực. Diode Schottky có thể sử dụng trong
các mạch tần số cao và các mạch số để giảm thời gian chuyển mạch.
e) Diode ổn dòng
Diode ổn dòng là diode có dòng không đổi. Ký hiệu và đặc tuyến V_A đƣợc
cho trên hình 1.22. Diode ổn dòng hoạt động ở vùng phân cực thuận và dòng thuận có
giá trị không đổi khi điện áp thuận bắt đầu từ 1,5V đến 6V tuỳ từng loại diode.
Anôt
Catôt
Diode PIN đƣợc sử dụng nhƣ bộ tách sóng quang trong các hệ thống sợi quang.
g) Diode Tunel
IF
Đặc tính rất quan trọng
B Miền điện trở
của diode Tunel là có miền điện
âm
trở âm. Đặc tính này đƣợc sử
dụng trong các máy tạo dao động C
và các bộ khuếch đại viba. Ký
hiệu của diode Tunel đƣợc cho VF
trên hình 1.24. A
h) Diode Lazer
Diode Lazer phát ra ánh sáng đơn sắc, còn diode phát quang phát ra ánh sáng đa
sắc.
Anôt
ánh sáng
phát ra
Vùng nghèo
Catôt
Hình 1.25: Ký hiệu và cấu tạo của diode
Lazer
31
1.2.3. Một số ứng dụng của Diode
1.2.3.1. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ
U2
A D
t
U1 U2 Rt C Ur
Ur
B
t
C nạp C phóng
Hình 1.26: Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ
Hoạt động:
Khi cấp điện áp xoay chiều U1 vào 2 đầu cuộn L1 thì ở 2 đầu cuộn L2 xuất hiện
một điện áp cảm ứng xoay chiều U2.
- Xét nửa chu kỳ dƣơng của U2: giả sử điểm A có điện thế dƣơng, điểm B
có điện thế âm, diode D thông (phân cực thuận) vì vậy có dòng điện chạy trong mạch
theo chiều: +A D Rt -B
- Xét nửa chu kỳ âm của U2: thì điểm A có điện thế âm, điểm B có điện
thế dƣơng, diode D tắt (phân cực ngƣợc) vì vậy có dòng điện chạy trong mạch bằng
không.
Nhận xét: Điện áp ra chỉ xuất hiện trong nửa chu kỳ dƣơng của U2, vì vậy điện
áp ra là điện áp một chiều.
Đặc điểm:
- Kết cấu mạch đơn giản.
- Độ gợn sóng lớn, vì vậy để điện áp ra bằng phẳng hơn ta có thể mắc
thêm tụ lọc song song với Rt.
1.2.3.2. Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ
a) Chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ dùng 2 diode
32
U2 U21 U22
D1
A
t
U21
U1 Rt C Ur
U22
D2 Ur
B
t
C nạp C phóng
Hình 1.27: Mạch chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ
Nguyên lý hoạt động của mạch:
- Xét nửa chu kỳ dƣơng của U21 (tức là nửa chu kỳ âm của U22): diode D1
thông nên có dòng điện chạy trong mạch theo chiều: AD1Rtmass.
- Xét nửa chu kỳ âm của U21 (tức là nửa chu kỳ dƣơng của U22): diode D2
thông nên có dòng điện chạy trong mạch theo chiều: BD2Rtmass.
Nhận xét: Trong cả 2 nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều đều có dòng điện qua
tải. Sơ đồ mạch chỉnh lƣu 2 nửa chu kỳ sử dụng 2 diode chính là 2 sơ đồ chỉnh lƣu một
nửa chu kỳ mắc song song có tải chung.
Đặc điểm:
- Mạch dùng 2 diode.
- Điện áp ngƣợc đặt lên diode lớn.
- Cấu tạo của biến áp dùng cuộn thứ cấp có điểm chung.
- Công suất bé, điện áp ra bé.
- Độ gợn sóng ít hơn mạch chỉnh lƣu nửa chu kỳ, vì vậy để điện áp ra
bằng phẳng hơn ta có thể mắc thêm tụ lọc song song với Rt.
b) Chỉnh lưu 2 nửa chu kỳ dùng 4 diode (chỉnh lưu cầu)
U2
A
D4 t
D1
U1 U2 Ur
D3 D2 Rt C Ur
t
B
C phóng
Hình 1.28: Mạch chỉnh lưu cầu C nạp
33
Hoạt động:
- Xét nửa chu kỳ dƣơng của U2: diode D1 và D3 thông nên có dòng điện
chạy trong mạch theo chiều: AD1Rt D3B.
- Xét nửa chu kỳ âm của U2: diode D2 và D4 thông nên có dòng điện chạy
trong mạch theo chiều: BD2Rt D4A.
Nhận xét: Trong cả 2 nửa chu kỳ của điện áp xoay chiều đều có dòng điện qua
tải.
Đặc điểm:
- Mạch dùng 4 diode.
- Điện áp ngƣợc đặt lên mỗi điôt nhỏ hơn một nửa so với mạch chỉnh lƣu
dùng hai diode.
- Cấu tạo của biến áp đơn giản hơn.
1.2.3.3. Mạch nhân áp
Mạch nhân đôi điện áp đƣợc dùng trong những trƣờng hợp đặc biệt, ví dụ nhƣ
khi yêu cầu điện áp ra cao mà dòng tiêu thụ lại nhỏ (cỡ A). Nếu dùng một tầng nhƣ
hình 1.29a thì điện áp một chiều ở đầu ra gấp đôi trị số đỉnh của điện áp xoay chiều ở
đầu vào, vì C1 và C2 đƣợc nạp đến giá trị đỉnh của điện áp vào qua D1 và D2 trong hai
nửa chu kỳ âm và dƣơng. Trên hình 1.29b trong nửa chu kỳ âm của điện áp U2, C1
đƣợc nạp đến giá trị đỉnh U2 thông qua D1. Trong nửa chu kỳ tiếp theo C2 đƣợc nạp
thông qua C1 và D2 với giá trị UC2 = UC1 + U2 = 2U2. Nếu có n tầng nhƣ vậy thì điện
áp ra tải Ur nU2. Thƣờng chọn n 10.
D1 Rr nU2 Tầng thứ 1 Tầng thứ n
. . + - + - +
U1 U2 C1 -
. . C1 C’n
- Ur Rt U1 U2 D1 D2
+
D2 C2
- - + - +
Ur
a) Hai lần C2 Cn
b) 2n lần
Hình 1.29: Mạch bội áp
34
3.1. Transistor lƣỡng cực (BJT)
1.3.1. Cấu tạo, ký hiệu và nguyên lý hoạt động của transistor
1.3.1.1. Cấu tạo, ký hiệu
Transistor là một linh kiện bán dẫn gồm các miền bán dẫn tạp chất P, N xen kẽ
nhau, tuỳ theo trình tự của miền P và miền N ta có hai loại cấu trúc điển hình: PNP và
NPN với các ký hiệu quy ƣớc trên hình 1.30. Để cấu tạo ra các cấu trúc này ngƣời ta
áp dụng những phƣơng pháp công nghệ khác nhau nhƣ phƣơng pháp hợp kim,
phƣơng pháp khuếch tán, phƣơng pháp epitaxi…
E C
JE JC B
Emitter N P N
Collector
E B
Base
a)
C
JE JC E C
P B
P N Collector
Emitter
E
b) B
Base
Hình 1.30: Cấu tạo của Transistor loại NPN (a) và PNP (b)
Miền Emitter: Miền N thứ nhất của Transistor NPN (với Transistor PNP là
miền P) miền này có nồng độ tạp chất lớn nhất, nó đóng vai trò phát xạ các hạt dẫn (lỗ
trống hoặc điện tử), điện cực nối với miền này đƣợc gọi là cực Emitter, ký hiệu là E.
Miền Base: Miền P kế tiếp (với Transistor PNP là miền N) miền này có nồng
độ tạp chất ít nhất, độ dày của nó rất nhỏ so với kích thƣớc toàn bộ Transistor. Miền
base đóng vai trò truyền đạt hạt dẫn, điện cực nối với miền này đƣợc gọi là cực Base,
ký hiệu là B.
Miền Collector: Miền N còn lại (với Transistor PNP là miền P) miền này có
nồng độ tạp chất ít hơn miền Emitter nhƣng nhiều hơn miền Base, đóng vai trò thu
gom các hạt dẫn, điện cực nối với miền này gọi là cực Collector, ký hiệu là C.
JE: Chuyển tiếp PN giữa emitter và base đƣợc gọi là chuyển tiếp emitter.
35
JC: Chuyển tiếp PN giữa base và collector đƣợc gọi là chuyển tiếp collector.
Với cấu trúc nhƣ vậy, có thể coi Transistor nhƣ hai diode mắc đối nhau nhƣng
không có nghĩa là cứ mắc hai diode đối nhau là có thể thực hiện đƣợc chức năng của
Transistor. Bởi vì khi đó không có tác dụng tƣơng hỗ lẫn nhau của hai chuyển tiếp PN.
Hiệu ứng Transistor chỉ xảy ra khi khoảng cách giữa hai chuyển tiếp nhỏ hơn nhiều so
với độ dài khuếch tán của hạt dẫn.
1.3.1.2. Nguyên lý hoạt động của Transistor
Muốn cho Transistor làm việc ta phải cung cấp cho các cực của nó một điệp áp
một chiều thích hợp. Tuỳ theo điện áp đặt vào các cực mà Transistor làm việc ở các
chế độ khác nhau. Có ba chế độ làm việc của Transistor: chế độ khuếch đại (tích cực),
chế độ bão hoà, chế độ cắt dòng.
Để mô tả hoạt động của Transistor, ta lấy Transistor loại NPN làm ví dụ.
Chế độ khuếch đại
Ở chế độ khuếch đại ta phải cung cấp nguồn điện một chiều lên các cực sao cho
chuyển tiếp emitter JE phân cực thuận, chuyển tiếp collector JC phân cực ngƣợc (hình
1.31).
Chuyển tiếp JE phân cực thuận nên các hạt đa số đƣợc tăng cƣờng khuếch tán
qua chuyển tiếp JE tạo lên dòng IE. Cụ thể là:
IE = IEN + IEP
- Điện tử từ miền N (miền Emitter) khuếch tán sang P (miền base) tạo nên
IEN
- Lỗ trống từ miền P (miền base) khuếch tán sang N (miền Emitter) tạo
nên IEP
Vì nồng độ hạt đa số trong miền base ít hơn nhiều so với miền Emitter và bề
dày miền Emitter lớn hơn bề dày miền base rất nhiều nên IEN >>IEP do đó IE IEN
Các điện tử từ emitter phun vào base lại trở thành các hạt thiểu số, do sự chênh
lệch về nồng độ các điện tử này tiếp tục khuếch tán đến miền điện tích không gian
chuyển tiếp JC. Tại đây chúng bị điện trƣờng của chuyển tiếp JC phân cực ngƣợc cuốn
sang miền collector tạo nên dòng Ic. Dòng Ic này đƣợc tạo bởi hai thành phần: dòng
của các hạt điện tử từ miền emitter, và dòng của các hạt thiểu số (điện tử ở miền base
khi chƣa có sự khuếch tán từ emitter sang và lỗ trống ở miền collector). Dòng của các
hạt thiểu số đƣợc gọi là dòng điện ngƣợc ICBo (hay còn gọi là dòng điện rò) có giá trị
rất nhỏ. Dòng điện ICBo không phụ thuộc vào dòng điện IE nên không điều khiển đƣợc
và đây là thành phần dòng điện không cần thiết. Tuy miền base hẹp và pha tạp ít
36
nhƣng số lỗ trống là hạt dẫn đa số tại đây cũng đáng kể so với số hạt dẫn không cân
bằng (điện tử) mới phun vào từ emitter, cho nên trong miền base vẫn xảy ra hiện tƣợng
tái hợp. Hiện tƣợng tái hợp này làm trung hoà bớt điện tử và lỗ trống trong miền base,
tƣơng ứng với nó làm xuất hiện dòng tái hợp IB. Áp dụng định luật Kirchhoff ta có:
IE = I C + I B (1.9)
IE C IC
E
Vùng nghèo B
IB
UEE UCC
Hình 1.31: Nguyên tắc hoạt động của transistor NPN
dc là hệ số truyền đạt dòng điện của Transistor ở chế độ 1 chiều, để đánh giá
mức độ hao hụt dòng khuếch tán trong miền base.
Hệ số khuếch đại dòng điện ở chế độ 1 chiều đƣợc định nghĩa:
37
IC
dc (1.11)
IB
38
1.3.2.1. Mạch Base chung (BC)
Trong cách mắc base chung, tín hiệu vào đƣợc đặt giữa hai cực emitter và base,
còn tín hiệu ra lấy từ cực collector và base. Sơ đồ cách mắc BC đƣợc minh hoạ ở hình
1.32.
IE IC IE IC
E C E C
Uv Ur Uv Ur
IB IB
B B
(a) Hình 1.32: Sơ đồ cách ghép BC (b)
truyền đạt. 7
6
Họ đặc tuyến vào 5
4
3
Đặc tuyến vào (hình 1.33) là quan hệ 2
1
giữa dòng điện vào IE biến thiên theo điện áp
vào UEB khi điện áp ra UCB giữ không đổi. 0,2 0,4 0,6 0,8 1
UBE(V)
I E f U EB UCBconst Hình 1.33: Đặc tuyến vào của
cách mắc BC
Để nhận đƣợc đặc tuyến vào trong cách
mắc BC, cần giữ UCB ở một giá trị không đổi, thay đổi giá trị điện áp UEB và ghi lại giá
trị dòng IE tƣơng ứng, sau đó biểu diễn kết quả này trên trục toạ độ IE, UEB.
Đặc tuyến ra
Đặc tuyến ra (hình 1.34) là quan hệ giữa dòng điện ra IC biến thiên theo điện áp
ra UCB khi dòng điện vào IE giữ không đổi.
IC f UCB I E const
Để nhận đƣợc đặc tuyến ra trong cách mắc BC, cần giữ IE ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp UCB và ghi lại giá trị dòng IC tƣơng ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IC, UCB.
39
IC(mA) Vùng đánh thủng
Vùng tích cực
7 mA
7 6 mA
UCB=15V
5 4 mA
4
UCB=5V 3mA
3
2mA
2
IE =1mA
1
IE =0 mA
0
5 4 3 2 1 0 5 10 15 20
UCB(V)
IE(mA) Vùng cắt
Đặc tuyến truyền đạt Đặc tuyến ra
Hình 1.34: Đặc tuyến ra và truyền đạt của cách mắc BC
IC f I E UCBconst
Để vẽ đặc tuyến này có hai cách: hoặc bằng thực nghiệm hoặc từ đặc tuyến ra.
- Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp UCB thay đổi dòng vào IE ghi lại
các kết quả tƣơng ứng dòng IC, sau đó biểu diễn các kết quả thu đƣợc trên hệ toạ độ IC,
IE.
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí UCB cho trƣớc trên đặc tuyến
ra, vẽ đƣờng song song với trục tung, đƣờng này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác
nhau. Tƣơng ứng với giao điểm này tìm đƣợc giá trị I C. Trên hệ toạ độ IC, IE vẽ những
điểm có toạ độ IC, IE vừa tìm đƣợc, nối các điểm này với nhau ta đƣợc đặc tuyến
truyền đạt.
1.3.2.2. Mạch Emitter chung ( EC)
Trong cách mắc EC, điện áp vào đƣợc mắc giữa cực base và cực emitter, còn
điện áp ra lấy từ cực collector và cực emitter. Sơ đồ cách mắc EC đƣợc cho trên hình
1.35.
40
IC
IC
IB
IB
Ur Ur
Uv Uv
IE IE
(a) (b)
Hình 1.35: Sơ đồ cách ghép EC
(a): Transistor NPN, (b): Transistor PNP
đổi giá trị điện áp UBE và ghi lại giá trị dòng IB Hình 1.36: Đặc tuyến vào của
tƣơng ứng, sau đó biểu diễn kết quả này trên trục cách mắc EC
toạ độ IB, UBE.
Đặc tuyến ra
Đặc tuyến ra (hình 1.37b) là quan hệ giữa dòng điện ra IC biến thiên theo điện
áp ra UCE khi dòng điện vào IB giữ không đổi.
IC f UCE I B const
Để nhận đƣợc đặc tuyến ra trong cách mắc EC, cần giữ IB ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp UCE và ghi lại giá trị dòng IC tƣơng ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IC, UCE.
Đặc tuyến truyền đạt
Đặc tuyến truyền đạt (hình 1.37a) là quan hệ giữa dòng điện ra IC biến thiên
theo dòng điện vào IB khi điện áp ra UCE giữ không đổi.
IC f I B UCE const
41
Để vẽ đặc tuyến này có hai cách: hoặc bằng thực nghiệm hoặc từ đặc tuyến ra.
- Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp UCE, thay đổi dòng vào IB ghi lại
các kết quả tƣơng ứng dòng IC, sau đó biểu diễn các kết quả thu đƣợc trên hệ toạ độ IC,
IB .
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí U CE cho trƣớc trên đặc tuyến
ra, vẽ đƣờng song song với trục tung, đƣờng này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác
nhau. Tƣơng ứng với giao điểm này tìm đƣợc giá trị IC. Trên hệ toạ độ IC, IB vẽ những
điểm có toạ độ IC, IB vừa tìm đƣợc, nối các điểm này với nhau ta đƣợc đặc tuyến
truyền đạt.
6
UCE = 5V 4 0 A
5
4 3 0 A
3 2 0 A
2
1 0 A
1 IB = 0 A
0 5 10 15
50 40 30 20 10
IB(A) UCE(V)
UCEbh Vùng cắt
ICCEO=ICBO
I B f UCB U EC const
CC có dạng khác hẳn so với đặc Hình 1.39: Đặc tuyến vào của cách mắc CC
tuyến vào của hai cách mắc EC và
BC. Bởi vì trong cách mắc mạch CC điện áp vào UCB phụ thuộc rất nhiều vào điện áp
ra UCE (khi làm việc ở chế độ khuếch đại điện áp UBE đối với Transistor Silic luôn giữ
khoảng 0,7V, còn Transistor Gemani vào khoảng 0,3V trong khi điện áp UCE biến đổi
trong khoảng rộng).
Đặc tuyến ra.
Đặc tuyến ra là quan hệ giữa dòng điện ra IE biến thiên theo điện áp ra UEC khi
dòng điện vào IB giữ không đổi.
IC f UCE I B const
Để nhận đƣợc đặc tuyến ra trong cách mắc CC, cần giữ IB ở một giá trị không
đổi, thay đổi giá trị điện áp UEC và ghi lại giá trị dòng IE tƣơng ứng, sau đó biểu diễn
kết quả này trên trục toạ độ IE, UEC.
Đặc tuyến truyền đạt
Đặc tuyến truyền đạt là quan hệ giữa dòng điện ra IE biến thiên theo dòng điện
vào IB khi điện áp ra UEC giữ không đổi.
I E f I B U EC const
Để vẽ đặc tuyến này có hai cách: hoặc bằng thực nghiệm hoặc từ đặc tuyến ra.
43
- Bằng thực nghiệm: giữ nguyên điện áp UEC, thay đổi dòng vào IB ghi lại
các kết quả tƣơng ứng dòng IE, sau đó biểu diễn các kết quả thu đƣợc trên hệ toạ độ IE,
IB .
- Bằng cách suy ra từ đặc tuyến ra: Tại vị trí U EC cho trƣớc trên đặc tuyến
ra, vẽ đƣờng song song với trục tung, đƣờng này cắt đặc tuyến ra ở những điểm khác
nhau. Tƣơng ứng với giao điểm này tìm đƣợc giá trị IE. Trên hệ toạ độ IE, IB vẽ những
điểm có toạ độ IE, IB vừa tìm đƣợc, nối các điểm này với nhau ta đƣợc đặc tuyến
truyền đạt.
Bởi vì IC IE cho nên đặc tuyến ra và đặc tuyến truyền đạt trong cách mắc CC
tƣơng tự nhƣ cách mắc EC.
1.3.3. Phân cực cho BJT
1.3.3.1. Đường tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh
Đƣờng tải tĩnh là đƣờng biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện đầu ra và
điện áp đầu ra ở chế độ một chiều. Đƣờng tải tĩnh đƣợc vẽ trên đặc tuyến ra của
transistor để nghiên cứu dòng điện và điện áp khi nó mắc trong mạch cụ thể nào đó
(khi có tải).
Điểm làm việc tĩnh (còn gọi là điểm công tác tĩnh và thƣờng ký hiệu là
điểm Q) là điểm nằm trên đƣờng tải tĩnh xác định dòng điện và điện áp trên transistor
khi chƣa có tín hiệu xoay chiều đặt vào, tức là xác định điều kiện phân cực tĩnh cho
transistor. Để transistor khuếch đại đƣợc tín hiệu, điểm làm việc tĩnh Q phải nằm trong
vùng tích cực, nếu chọn đƣợc điểm Q thích hợp thì biên độ tín hiệu ra có thể lớn mà
không bị méo dạng tín hiệu. Nếu chọn điểm làm việc tĩnh không thích hợp, muốn cho
tín hiệu không méo thì biên độ tín hiệu lại nhỏ.
1.3.3.2. Mạch phân cực cố định
Sơ đồ mạch phân cực cố định đƣợc cho trên hình 1.40.
UCC
RC IC
RB RB
+
IB
Tín hiệu
IB C C
Tín hiệu ra UCC
+
vào B (ac) B
(ac) E E
UBE
Hình 1.40: Mạch phân cực cố định Hình 1.41: Vòng base - emitter
44
+ Xét vòng base - emitter (hình 1.41):
Theo định luật Kirchhoff II ta có:
UCC I B RB U BE
U CC U BE
IB
RB
Theo công thức trên, điện áp UCC, UBE luôn không đổi, vì thế giá trị RB sẽ quyết
định giá trị dòng IB, và dòng IB này sẽ không đổi (vì vậy nên gọi là phân cực cố định ).
+ Xét vòng Collector - emitter (hình 1.42)
Giá trị dòng IC chạy qua điện trở RC
đƣợc tính theo công thức: RC IC
UCC
IC = IB C
UCE
Theo định luật Kirchhoff II cho vòng B
E
collector – emitter (hình 1.42) ta có:
UCC = UCE + ICRC
Hình 1.42: Vòng collector - emitter
UCE = UCC - ICRC
Ta có : UCE = UC - UE
Với UC, UE lần lƣợt là điện thế của các cực collector và emitter.
Trong trƣờng hợp này: UE = 0V, nên UCE = UC
Ngoài ra, UBE = UB – U E suy ra UBE = UB.
Ví dụ 1: Cho mạch điện nhƣ hình 1.40. Biết Ucc = 12V, RB = 240kΩ,
RC = 2,2kΩ, β = 50, Transistor chất liệu Silic. Hãy tính các giá trị một chiều IB, IC,
UCE, UC, UBC.
Giải:
45
U CC U BE 12V 0,7V
IB
RB 240 K
47,08A
I C I B 50.47,8A 2,35mA
U CE U CC I C .RC 6,83V
U B U BE 0,7V
U C U CE 6,83V
U BC U B U C 0,7 6,83
6,13V
Giá trị UBC âm, chứng tỏ chuyển tiếp collector phân cực ngƣợc.
+ Đường tải tĩnh
Đƣờng tải tĩnh là đƣờng quan hệ giữa dòng điện ra và điện áp ra ở chế độ một
chiều. Đƣờng tải tĩnh đƣợc vẽ trên đặc tuyến ra, điểm làm việc tĩnh Q sẽ nằm trên
đƣờng này.
Đối với sơ đồ mạch nhƣ hình 1.40, quan hệ giữa dòng điện ra IC và điện áp ra
UCE khi có tải RC:
UCE = UCC – IC.RC
Phƣơng trình trên chính là phƣơng trình đƣờng tải tĩnh. Để vẽ đƣờng tải tĩnh ta
cần xác định hai điểm:
U CC
Điểm thứ nhất ta cho UCE 0 IC
RC
Q3
Q2
IB3
IB2
Q1 IB1
UCC UCE(V)
Hình 1.43: Đường tải tĩnh
46
Ví dụ 2: Cho mạch phân cực cố định có đƣờng tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh
Q nhƣ hình 1.44. Hãy tính các giá trị UCC, RB, RC.
IC(mA)
Q
IB = 3A
15 UCE(V)
Hình 1.44: Cho họ đặc tuyến của ví dụ 2.2
Giải:
Từ hình 1.49 ta có:
Tại IC = 0
U CE U CC 15V
Tại UCE = 0
U CC U
IC RC CC
RC IC
15V
2,5k
6mA
U U BE 15 0, 7
RB CC 4, 77 M
IB 3 A
47
UCC
IC
RC
RB C2
C1 +
IB
Ur
Uv
IE
RE
U CC U BE
IB
RB ( 1) RE
Hình 1.46: Vòng Base- Emitter
Trong trƣờng hợp này, điện áp UBE từ base
đến emitter đƣợc điện trở RE phản hồi trở về đầu vào với hệ số ( +1).
+ Vòng emitter - collector (hình 1.47)
Theo định luật Kirchhoff II ta có :
RC IC
IERE + UCE + ICRC = UCC
UCC
Thay thế IE IC ta có: UCE
IE
RE
UCE = UCC – IC(RC+ RE)
UE = IERE
UC = UCE + UE Hình 1.47: Vòng Emitter-collector
49
R1
Utđ
UCC R2
Với IB tính đƣợc theo công thức trên ta có thể xác định đƣợc IC, từ đó xác định
đƣợc UCE theo công thức:
UCE = UCC – IC(RC + RE)
Ví dụ 4: Cho sơ đồ nhƣ hình 1.49. Biết UCC = 22V, R1 = 39kΩ, R2 = 3,9kΩ,
RC = 10kΩ, RE = 1,5kΩ, β = 140, (T) Si. Xác định UCE và IC
Giải:
39 K .3,9 K
Rtd R1 / / R2 3,55K
39 K 3,9 K
U td U BE
2V 0, 7V
IB 6, 05 A
Rtd ( 1) R E 3,55K (141).(1,5K )
50
Dòng ICbh trong mạch phân áp tƣơng tự nhƣ mạch phân cực emitter. Khi
transistor bão hoà, UCE = 0 V do đó:
U CC
I Cbh I Cmax
RC RE
và
RC
RB I’C
Ur
C1 IC C
Uv IB 2
IE
51
UCC I B RC I B RB U BE I B RE 0
RC
UCC U BE I B ( RC RE ) I B RB 0 RB I’C
IC
U CC U BE IB
IB UCC
RB ( RC RE )
IE
Kết quả trên cho ta thấy phản hồi của điện
trở RC trở lại đầu vào, tƣơng đƣơng với sự phản
Hình 1.52: Vòng Base - emitter
hồi của RE.
Chú ý: Với các cách phân cực trên ta có một phƣơng trình tổng quát tính IB
nhƣ sau:
U'
IB
R B R'
RE IE
IC(RE+ RC) + UCE – UCC = 0
và UCE = UCC – IC(RC+ RE) Hình 1.53: Vòng collector - emitter
Ví dụ 5: Xác định ICQ và UCEQ trong hình vẽ 1.51. Biết UCC = 10V,
RB = 250kΩ, RC = 4,7kΩ, RE = 1,2kΩ, β = 90, (T) Si.
Giải:
Áp dụng công thức: U CC U BE
IB
RB ( RC RE )
thay số ta có:
I B = 11,90A
IC = IB = (90)(11,90A) = 1,07mA
UCEQ = UCC – IC (RC + RE)
= 10V – (1,07mA)(4,7K+1,2K) = 10V – 6,31V = 3,69V
Ví dụ 6: Xác định IB, UC trong hình vẽ 1.54.
Giải:
52
Trong trƣờng hợp này điện trở 18V
cực B cho phân cực là hai điện trở với
một tụ nối giữa chúng xuống mass. 3,3k
91k 110k
Đối với thành phần một chiều tụ Ur
10F
coi nhƣ hở mạch và RB = R1 + R2. 10F
10F
=75
U CC U BE Uv
IB
RB ( RC RE )
510
53
Mỗi loại FET lại đƣợc chia làm hai loại kênh N và kênh P.
Transistor trƣờng có ba chân cực: cực nguồn (Source) ký hiệu là S, cực cửa
(Gate) ký hiệu là G và cực máng D (Drain).
- Cực nguồn là nơi mà các hạt dẫn đa số đi vào kênh và tạo ra dòng điện
nguồn IS
- Cực máng D là nơi các hạt dẫn đa số đi ra khỏi kênh .
- Cực cửa G là cực điều khiển dòng điện chạy qua kênh.
1.4.2. Cấu tạo và đặc tính của JFET
1.4.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
JFET đƣợc gọi là FET có mối nối đơn, có hai loại là JFET kênh N và JFET
kênh P
JFET kênh N có cấu tạo gồm thanh bán dẫn loại N, hai đầu nối với hai dây ra
gọi là cực máng D và cực nguồn S. Hai bên thanh bán dẫn loại N là hai vùng bán dẫn
loại P tạo thành mối nối P-N nhƣ diode. Hai vùng này đƣợc nối với nhau gọi là cực
cửa G (hình 1.55).
Ký hiệu của JFET nhƣ hình 1.55a (kênh N) và 1.55b (kênh P).
Cực máng
D + D _
(Drain): D Kênh N
ID ID
G G
P N P
Cực cổng
_ S+
(Gate): G _ S
Vùng nghèo
Cực nguồn a) b)
(Source): S
Hình 1.55: Cấu tạo, ký hiệu JFET
a) Ký hiệu JFET kênh N b) Ký hiệu JFET kênh P
54
Lúc này dòng điện sẽ đi qua kênh theo
chiều từ cực dƣơng của nguồn vào cực D và ra ở D ID
cực S để trở về âm nguồn của UDD, khi này Vùng nghèo Kênh N
(pinch - off).
Hình 1.56: JFET khi UGS =0V
b. Khi UGS < 0V
và UDS>0V
Khi cực G có điện thế âm nối vào chất bán dẫn loại P, trong kênh N có dòng
điện chạy qua nên có điện thế dƣơng ở giữa chất bán dẫn N sẽ làm cho mối nối P-N
bị phân cực ngƣợc làm điện tử trong chất bán dẫn của kênh N bị đẩy và làm thu hẹp
tiết diện kênh, nên điện trở kênh dẫn tăng lên, dòng ID giảm xuống.
D
+ ID(mA)
ID
Vùng bão hoà
IDSS
UGS= 0V
+ 8
IG=0A
7
G P N P UDS>0 6
UGS= -1V
5
UGS=-1V
4
3 UGS=- 2V
_ _
2
IS UGS= -3V
1 UGS=UP
5 10 15 25 UDS
Hình 1.57: JFET khi cực G
có điện thế âm Hình 1.58: Đặc tuyến ra của JFET kênh N
Khi tăng điện thế âm ở cực G thì mức phân cực ngƣợc càng lớn làm dòng ID
càng giảm nhỏ và đến một giá trị giới hạn thì dòng ID gần nhƣ không còn. Điện thế này
ở cực G gọi là điện thế ngắt UP.
Hình 1.58 là đặc tuyến ra của JFET kênh N để chỉ sự thay đổi của I D theo UDS
ứng với từng điện thế UGS ở cực G (gọi là họ đặc tuyến ID/UDS).
Đối với JFET kênh P: JFET kênh P có mạch thí nghiệm nhƣ hình 1.59 với
nguồn -UDD cung cấp cho UDS, điện thế cung cấp cho cực G bây giờ là điện thế dƣơng
55
(UG>US). JFET kênh P cũng có đặc tuyến ra giống nhƣ JFET kênh N nhƣng có các
dòng điện và điện thế ngƣợc dấu.
ID(mA)
D
+
ID
7 UGS = 0V
Kênh P
+ 6
IG=0A UGS = 1V
G + 5
UDS Vùng đánh thủng
N P N UGS = 2V
+ 4
+
UGG 3
+ UGS = 4V
_ 2
_
S IS 1 UGS = 5V
ID(mA) ID(mA)
IDSS 8 8 IDSS
7 UGS =-6V
7
6 6
5 5 UGS =-5V
4 4
3 3
UGS =-4V
2 2
1 1 UGS =-3V
UT
UGS
-6 -5 -4 -3 -2 -1 0 UGS =UT - 6V UDS
Quan hệ này đƣợc thể hiện bằng hàm ID = f(UGS) khi điện áp UDS không đổi. Ta
có thể vẽ đƣợc đƣờng đặc tuyến truyền đạt này bằng cách suy từ đặc tuyến ra hình
1.61, hoặc vẽ trực tiếp theo phƣơng trình Shockley.
Qua đƣờng đặc tuyến truyền đạt ta thấy: khi thay đổi điện áp trên cực cửa thì bề
dày của lớp tiếp xúc P-N sẽ thay đổi, làm cho tiết diện của kênh cũng thay đổi theo.
Do đó điện trở của kênh thay đổi và cƣờng độ dòng điện qua kênh cũng thay đổi .
Nhƣ vậy điện áp trên cực cửa UGS đã điều khiển đƣợc dòng điện ở cực máng ID.
56
Theo lý thuyết, khi UGS = UP thì bề rộng của kênh giảm xuống 0 và dòng điện
máng bão hoà IDSS = 0. Nhƣng với linh kiện thực tế thì có một số dòng dò vẫn chảy
qua kênh ngay cả khi ở điều kiện ngắt UGS>UP.
1.4.3. Cấu tạo đặc tính của MOSFET
MOSFET đƣợc chia làm hai loại là MOSFET kênh liên tục và MOSFET kênh
gián đoạn. Mỗi loại kênh liên tục (kênh đặt sẵn) hay gián đoạn (cảm ứng) đều có phân
loại theo chất bán dẫn là kênh N hay P. Ta chỉ xét các loại MOSFET kênh N và suy ra
cấu tạo ngƣợc lại cho kênh P.
1.4.3.1. Cấu tạo và ký hiệu của MOSFET kênh liên tục.
Ngƣời ta chế tạo sẵn kênh dẫn điện gồm hai vùng bán dẫn loại N có nồng độ tạp
chất cao đƣợc nối liền nhau bằng một kênh dẫn là bán dẫn loại N có nồng độ tạp chất
thấp hơn. Các lớp bán dẫn này đƣợc khuếch tán trên một nền là chất bán dẫn loại P,
phía trên kênh dẫn điện có phủ lớp ô xít cách điện SiO2.
Hai dây dẫn xuyên qua lớp cách điện nối vào hai vùng bán dẫn N nồng độ cao
gọi là cực S và D. Cực G có tiếp xúc kim loại bên ngoài lớp ô xít nhƣng vẫn cách điện
với kênh dẫn, thƣờng cực S đƣợc nối chung với nền P.
Cực máng D
(Drain) Kênh N Kênh P
SiO2 Kênh N D D
SS SS
G G
N
NỀN
N P S S
Cực cổng G Cực đế SS
(Gate) (Substrate) D
N D
G G
Cực nguồn S
(Source)
S S
Hình 1.62: Cấu tạo MOSFET liên tục kênh N
Ký hiệu MOSFET
57
Khi này cực G có điện thế âm nên đẩy các điện tử ở kênh N vào vùng nền P làm
thu hẹp tiết diện kênh dẫn điện N và dòng ID bị giảm xuống do điện trở kênh dẫn điện
tăng lên. Khi tăng điện thế âm ở cực G thì dòng ID càng nhỏ và đến một trị số giới hạn
dòng ID gần nhƣ không còn, điện thế này ở cực G gọi là điện thế ngắt UP.
Khi UGS>0V:
Khi phân cực cho cực G có điện thế dƣơng thì các điện tử thiểu số ở miền P bị
hút vào vùng N nên làm tăng tiết diện kênh, điện trở kênh bị giảm xuống và dòng ID
tăng cao hơn trị số bão hoà IDSS. Trƣờng hợp này dòng ID lớn dễ làm hỏng MOSFET
nên ít đƣợc sử dụng.
Hình 1.63 là đặc tuyến lối ra ID/UDS và đặc tuyến truyền đạt ID/UGS của
MOSFET liên tục kênh N.
ID(mA) ID
IDSS UGS= 0V
8
UGS= - 1V
IDSS/2
4 UGS= - 2V
-3 -2 0 0
-6
UP UP/2 0,3UP
Hình 1.63: Các đặc trưng của MOSFET liên tục kênh N
1 UGS UDS
0 2 3 0 UGS=UP= 6V
S
Hình 1.64: Cấu tạo và các đặc tính của MOSFET liên tục kênh P
58
1.4.3.2. Cấu tạo và ký hiệu của MOSFET kênh gián đoạn (cảm ứng).
Hình 1.65 giới thiệu cấu tạo, ký hiệu của MOSFET kênh gián đoạn.
Không có
D Kênh N
SiO2 kênh
D D
dẫn
SS
G SS G
N
G Cực đế
S
NỀN S
Kênh P
N P SS D D
S G
G
S S
Hình 1.65: Cấu tạo của MOSFET gián đoạn kênh N
Ký hiệu MOSFET kênh N, kênh P
Trong MOSFET gián đoạn thì hai vùng bán dẫn loại N pha nồng độ cao không
dính liền nhau nên gọi là kênh gián đoạn. Mặt trên kênh dẫn điện cũng đƣợc phủ một
lớp ô xít cách điện SiO2. Hai dây dẫn xuyên qua lớp cách điện nối vào vùng bán dẫn N
gọi là cực S và D. Cực G có tiếp xúc kim loại bên ngoài lớp ô xít và cách điện đối với
cực D và S.
Đặc tính của MOSFET kênh gián đoạn: Hình 1.66
Do cấu tạo kênh bị gián đoạn nên bình thƣờng không có dòng điện qua kênh,
ID=0 và điện trở giữa D và S rất lớn. Bắt đầu ngắt
Khi phân cực cho G có UGS>0V thì điện SiO2 Vùng nghèo
D ID
tích dƣơng ở cực G sẽ hút các điện tử của nền
P về phía giữa của hai vùng bán dẫn N và khi
N
lực hút đủ lớn thì số điện tử bị hút nhiều hơn
đủ để nối liền hai vùng bán dẫn N và kênh G
e NỀN
Cực đế +
D 8 8 UGS= - 6V
7 7
p 6 6
SS 5 5 UGS= - 5V
G 4 4
N
3 3 UGS= - 4V
2 2
p 1 1 UGS= - 3V
UGS
S 6 5 4 3 2 1 0
a) UT c) UGS=UT = -6V
b)
Hình 1.67: a) Cấu tạo b) Đặc tuyến ra c) Đặc tuyến truyền đạt
= 0A.RG = 0V.
S Zr
RG
Áp dụng định luật Kirchhoff ta có: Zv
VU
- UGG - UGS = 0 GG
GG
61
Nhƣợc điểm chính của cách phân cực này là cần 2 nguồn phân cực, chính vì
vậy nó ít đƣợc sử dụng trong thực tế và sẽ ít đƣợc đề cập trong hầu hết các phần tiếp
theo.
Ví dụ 7: Cho các số liệu trên hình 1.69, tính: UGSQ, IDQ, UDS , UD, UG, US
Giải: 16V
22K
Ta có:
D
UGSQ = - UGG = - 2V
G IDSS =10mA
IDQ = IDSS ( 1 - UGS /UP )2 + +GS UP = - 8V
nhƣng IS = ID nên:
RS CS CS
RS
URS = IDRS
-UGS - URS = 0 Hình 1.70: Mạch tự phân cực JFET
Đây là một tam thức bậc 2 đối với ID, dạng tổng quát của nó:
2
ID K1I D K2 0 chính là phƣơng trình ID(mA)
IDSS
của 1 đƣờng cong Parabol - gọi là đặc tuyến
tĩnh (đặc tuyến truyền đạt) (hình 1.71)
Ta sẽ biểu diễn đồ thị của phƣơng
trình (1.22), đây là phƣơng trình của 1 UGS UGS = 0V
IDSS/4
đƣờng thẳng nên cần xác định 2 điểm: ID = 0A (UGS = -IDRS)
UP 0
Điểm thứ nhất: chọn ID = 0A UP/2 UGS
Hình 1.71: Đặc tuyến truyền đạt
UGS = - IDRS = 0V
và điểm thứ hai: chọn ID = IDSS /2
UGS = - IDRS = - IDSS.RS/2
Nối 2 điểm này sẽ đƣợc đƣờng tải tĩnh. Giao điểm của đƣờng này với đƣờng
đặc tuyến truyền đạt chính là điểm làm việc tĩnh.
Mức UDS có thể đƣợc xác định bởi định luật Kirchhoff:
U RS + UDS + U RD - UDD = 0V
và U RS = ISRS , U RD = IDRD , ID = IS
63
20V
ID
3,3k
G
D
IDSS = 8mA
+ UP = - 6V
UGS _ S
1M
RS 1k
Giải:
Ta có: UG = URG = IG RG = 0.1MΩ = 0V
US = URS = ISRS = IDRS = ID.1kΩ
UGS = UG – US = 0- IDRS = -IDRS
Áp dụng công thức Shockley :
ID = IDSS(1- UGS/UP)2
= IDSS(1- (-IDRS)/UP)2
Ta có tam thức bậc 2 đối với ID :
2ID2 -33ID + 72 = 0
Giải tam thức bậc 2 ta có nghiệm
ID1 = 13,9mA > IDSS (loại)
ID2 = 2,6mA < IDSS (thỏa mãn)
UGSQ = - 2,6V
UDS = UDD - ID (RS + RD )
= 20V - (2,6 mA ). (1k + 3,3k) = 8,82V
US = IDRS = (2,6mA).(1k) = 2,6V
UD = UDS + US = 8,82V + 2,6V = 11,42V
64
ID(mA)
Q (UGSQ; IDQ) = Q(-2,6V; 2,6mA)
UGS = -IDRS
Q
Chọn ID =0VUGS =0V. IDQ = 2,6mA
UGS(V)
0
-6
UGSQ = - 2,6V
Hình 1.73: Điểm làm việc Q, đường tải tĩnh
1.5.4. Mạch phân cực phân áp
Ở mạch phân cực phân áp đối với
transistor FET (hình 1.74), các linh kiện UDD
UG - UGS - URS = 0
Q UGS = 0V, ID = UG/RS
URS = ISRS = IDRs
ID = 0mA(UGS = UG)
UGS = UG - IDRS (1.24)
0
UP + UG UGS
Ví dụ 9: Cho mạch điện hình 1.74, biết UDD = 16V, R1 =2,1MΩ, R2 = 270kΩ,
RD = 2,4kΩ, RS = 1,5kΩ, IDSS = 8mA, UP = -4V. Tính:
IDQ và UGSQ, UD, US, UDS
Giải:
R2 U DD (270k)(16V)
a) Ta có: UG = = = 1,28V
(R1 R2 ) (2,1M 0, 27M)
66
Khi UGS = 0 V ID = 1,28/1,5 = 0,85 mA.
Ta xác định đƣợc đƣờng tải ID(mA)
UDS = UDD – ID(RD + RS) Hình 1.76: Điểm làm việc Q trong ví dụ 9
= 16 – 2,14 (2,4 + 1,5) = 7,65V
1.5.5. Các loại MOSFET kênh đặt sẵn
Đặc tuyến truyền đạt của các loại MOSFET kênh đặt sẵn cũng tƣơng tự nhƣ đối
với JFET nên ở chế độ tĩnh các phân tích cũng tƣơng tự. Chỉ khác là đối với đặc tuyến
truyền đạt, khi UGS > 0 thì ID vƣợt quá giá trị bão hoà.
Ví dụ 10: Cho mạch phân cực của MOSFET kênh N đặt sẵn với các giá trị nhƣ
hình 1.77. 18 V
Giải:
IDSS = 6mA
Uv
a) Để vẽ đặc tuyến truyền đạt, ta xác định UP = - 3V
3 điểm:
10M 750
A(UP; 0), B(0; IDSS); C(UP/2; IDSS/4)
Áp dụng các công thức tƣơng tự nhƣ JFET
Ta có: Hình 1.77: Mạch điện cho ví dụ 10
R .U 10M(18V)
U G 2 DD = = 1,5V
R1 R2 10M 110M
67
2
1, 5 0, 75I D
ID = IDSS(1-UGS/UP)2 6 1
3
UGS = UG - IDRS
6
2
= 1,5/750 = 2mA. 1,5
68
UDD
UDD ID
RD
RD
C2
RG
D
+
Ur
D
C1 G
+
UGS
Uv G
S S
Hình 1.79: Phân cực hồi tiếp cho Hình 1.80: Sơ đồ tương đương
MOSFET kênh cảm ứng
Một cách phân cực cho MOSFET kênh cảm ứng nhƣ hình1.79. Ở chế độ tĩnh,
khi IG = 0mA và U RG 0V , ta vẽ lại sơ đồ nhƣ hình 1.80.
Một sự kết nối giữa cực D và G sẽ đƣợc tạo ra, kết quả là UD = UG và
UDS = UGS
Ở đầu ra: UDS = UDD - IDRD
UGS = UDD – IDRD (1.26)
Phƣơng trình 1.26 là phƣơng trình của một đƣờng thẳng, chính là đƣờng tải
tĩnh, để xác định nó ta cũng xác định 2 điểm:
UGS = UDD|ID = 0 mA
ID = UDD / RDUGS = 0 V
Xác định giao của đƣờng thẳng này với đặc tuyến tĩnh ta sẽ xác định đƣợc điểm
làm việc tĩnh (hình 1.81).
ID
UDD/RD
IDQ Q
69
Ví dụ 11: Xác định IDQ và UDSQ ở hình 1.81, biết UDD = 12V, RG = 10MΩ, RD =
2kΩ, ID(on)=6mA, UGS(on)= 8V, UGS(Th)= 3V.
Giải:
* Xác định đặc tuyến truyền dẫn:
I D(on)
k= = 0,24 10 - 3 A/V2
(U GS(on) U GS(Th) )2
ID(on)
= 12V - ID(2k)
6mA
UGS = UDD = 12V I D 0mA
.
2,75 Q
U DD 12V
ID 6mA U GS 0V
RD 2k
0 UGS(Th) 6,4
Ta vẽ đƣợc đƣờng tải tĩnh, đƣờng tải 12V UGS
này cắt đặc tính truyền đạt tại điểm Q, Hình 1.83: Xác đinh điểm làm việc
Q chính là điểm làm việc tĩnh (hình 1.83), với:
IDQ = 2,75 mA, UGSQ = 6,4V
70
UDD
G +
UGS = UG - IDRS
UGS - S
UGS = UG - IDRS R2
RS
UDS = UDD - URS - URD
UDS = UDD - ID (RS + RD)
Hình 1.84:Mạch phân cực phân áp
Ví dụ 12: Cho mạch điện nhƣ hình 1.85. Biết UDD = 40V, R1=22MΩ,
R2 = 18MΩ, RD = 3kΩ, RS=0,82kΩ, UGS(Th)=5V, ID(on)=3mA, UGS(on) = 10V.
Tính IDQ, UGSQ và UDS.
Giải: 40V
K= ID(on)/(UGS(on)-UGS(Th))2= 3/(10-5)2
3K
= 0,12mA/V2 22M IDQ
D 2N4351
+ UGS(Th) = 5V
UG = 18V IG = 0A
UDS ID(on) = 3mA
G+ tại UGS(on)= 10V
18M
Áp dụng công thức 0,82K
ID = k(UGS – UGS(Th))2
Hình 1.85: Sơ đồ cho ví dụ 12
2
= 0,12((18-0,82ID) – 5)
B2 RB2
B2 D
E UBB
E O
E N
P
UEB1
RB1
B1
B1
B1
73
Miền điện trở âm
Miền cắt UEB1 Miền bão hoà
Uđỉnh
UEB1
Uđáy
Iđỉnh Iđáy
Hình 1.87: Đặc tuyến của UJT
Khi IB2 = 0A, chỉ tăng UEB1 một lƣợng nhỏ diode D đó phân cực thuận cho nên
đặc tuyến Vôn-Ampe trong trƣờng hợp này hoàn toàn giống nhƣ đặc tuyến của diode
phân cực thuận, chỉ khác trong trƣờng hợp này diode đƣợc mắc nối tiếp với một điện
trở.
1.6.1.3. Ứng dụng của UJT
Một ứng dụng điển hình của UJT là dao động tạo xung răng cƣa.
Sơ đồ nguyên lý và dạng sóng dao động của mạch nhƣ hình 1.91. Nguyên lý
hoạt động của mạch nhƣ sau:
+20V
RE
RB2
10kΩ 100Ω
B2
E
Q
B1
C RB1
20Ω
0.2µF
74
1.6.2. Thyristor (SCR: Silicon Controlled Rectifier)
1.6.2.1. Cấu tạo và ký hiệu
Thyristor đƣợc chế tạo bằng 4 lớp bán dẫn P_N_P_N đặt xen kẽ nhau. Giữa các
lớp bán dẫn này hình thành các chuyển tiếp lần lƣợt là J1, J2, J3. Thyristor là dụng cụ
có ba chân cực đƣợc ký hiệu bằng các chữ A - anôt, K - catôt, và G - cực điều khiển.
Về phƣơng diện lý thuyết Thyristor có hai loại:
- Thyristor loại N là loại có cực điều khiển đƣợc lấy trên vùng N gần anôt.
- Thyristor loại P là loại có cực điều khiển đƣợc lấy trên vùng P gần catôt.
A
A
P1
J1
N1
J2
P2
N2 J3 G
K
G K
a. Cấu tạo b. Ký hiệu c. Hình dạng thực tế
Hình 1.89: Cấu tạo, ký hiệu và hình dạng thực tế của Thyristor
Trên thực tế chỉ có cấu trúc đƣợc chỉ ra trên hình 1.89.
1.6.2.2. Nguyên lý hoạt động
Có thể xem Thyristor đƣợc tạo ra từ 2 Transistor: P1N1P2 và N1P2N2 nhƣ sau:
I(mA
)
A Miền dẫn thuận
IG1
P1 IG2
N1 IG3
IG4 U (V)
P2 N1
G U4 U3 U2 U1
P2 Miền chắn
N2
ngƣợc Miền chắn thuận
K
b. Sơ đồ tƣơng a. Đặc tuyến V-A
đƣơng Hình 1.90: Đặc tuyến V-A Thyristor
Đặc tuyến Vôn-Ampe của Thyristor chia làm 4 miền.
75
- Trƣờng hợp phân cực ngƣợc Thyristor với UAK< 0. Đặc tuyến ở đoạn này có
thể coi nhƣ hai diode phân cực ngƣợc mắc nối tiếp (J1 và J3). Dòng qua Thyristor
chính là dòng rò ngƣợc của diode. Nếu tăng điện áp ngƣợc đến một giá trị nhất định thì
hai tiếp giáp J1và J3 sẽ lần lƣợt bị đánh thủng, dòng ngƣợc qua Thyristor tăng lên đột
ngột. Nếu không có biện pháp ngăn chặn, dòng ngƣợc này sẽ làm hỏng Thyristor.
Vùng đặc tuyến ngƣợc của Thyristor trƣớc khi bị đánh thủng gọi là vùng chắn ngƣợc.
- Trƣờng hợp phân cực thuận Thyristor với UAK> 0.
+ Khi cực điều khiển G hở mạch (IG = 0), tiếp giáp J1 và J3 lúc này đƣợc phân
cực thuận còn J2 phân cực ngƣợc. Khi UAK còn nhỏ, dòng qua Thyristor quyết định chủ
yếu bởi dòng rò ngƣợc qua J2. Xét chung cho cả Thyristor thì dòng điện chảy qua
Thyristor lúc này là dòng rò thuận Ifx. Giá trị điển hình của dòng rò thuận (Ifx) và dòng
rò ngƣợc (IRx) khoảng 100A. Nếu IG = 0 thì dòng rò thuận sẽ giữ nguyên giá trị ban
đầu. Khi tăng UAK lên tới giá trị xấp xỉ điện áp đánh thủng chuyển tiếp J2 (gọi là điện
áp đánh thủng thuận UBE) thì dòng IC0 trong Thyristor đủ lớn làm cho hai Transistor
trong sơ đồ tƣơng đƣơng mở và lập tức chuyển hẳn sang trạng thái bão hoà. Thyristor
chuyển sang trạng thái mở, nội trở của nó đột ngột giảm đi, điện áp sụt trên hai cực A
và K cũng giảm xuống đến giá trị UE gọi là điện áp dẫn thuận. Phƣơng pháp chuyển
Thyristor từ khoá sang mở bằng cách tăng dần UAK gọi là kích mở bằng điện áp thuận.
+ Khi IG 0, nghĩa là giữa cực G và cực K có một điện áp sao cho J3 phân cực
thuận. Dòng IG do UGK cung cấp sẽ cùng với dòng ngƣợc vốn có trong Thyristor IC0
làm cho T2 có thể mở ngay với điện áp UAK nhỏ hơn nhiều giá trị kích mở lúc IG = 0.
Dòng IG càng lớn thì UAK cần thiết tƣơng ứng để mở Thyristor càng nhỏ. Chú ý rằng
nếu ngay từ đầu điện áp UGK đó cung cấp một dòng IG lớn hơn dòng mở cực tiểu của
T2, nhƣng điện áp UAK vẫn chƣa đủ lớn để phân cực thuận cho T1 và T2 thì Thyristor
cũng vẫn chƣa mở.
Nhƣ trên đặc tuyến của Thyristor mức dòng điều khiển IG tăng từ IG1 đến IG4
tƣơng ứng với mức điện áp UAK giảm xuống từ U1 tới U4. Đây là phƣơng pháp kích
mở Thyristor bằng dòng trên cực điều khiển. Điện áp dẫn thuận U F có thể viết UF =
UBE1+ UBE2 = UBE2+ UCE1. Đối với vật liệu silic thì điện áp bão hoà của transistor silic
vào cỡ 0,2V còn UBE cỡ 0,7V; nhƣ vậy suy ra UF = 0,9V. Trên phần đặc tuyến thuận,
phần mà Thyristor chƣa mở gọi là miền chắn thuận, miền Thyristor đó mở gọi là miền
dẫn thu dạng giống nhƣ đặc tuyến ngƣợc của diode chỉnh lƣu thông thƣờng.
Sau khi các điều kiện kích thích mở kết thúc, muốn duy trì cho Thyristor luôn
mở thì phải đảm bảo cho dòng thuận IE lớn hơn một giá trị nhất định gọi là dòng ghim
I4 (là giá trị cực tiểu của dòng thuận IE). Nếu trong quá trình Thyristor mở, IG vẫn đƣợc
duy trì thì giá trị dòng ghim tƣơng ứng sẽ giảm đi khi dòng IG tăng. Trong sổ tay thuyết
minh các nhà sản xuất còn ký hiệu IHC để chỉ dòng ghim khi cực G hở mạch và IHX để
76
chỉ dòng ghim đặc biệt khi giữa cực G và K đƣợc nối nhau bằng điện trở phân cực đặc
biệt.
1.6.2.3. Ứng dụng của Thyristor
Ví dụ một ứng dụng của Thyristor là mạch báo động. Sơ đồ nguyên lý mạch
đƣợc cho trên hình 1.91.
R2 K1
+Ucc
R1 PD
SCR
+Ucc
RL K2
LED
- Bình thƣờng ánh sáng phát ra từ LED đƣợc PD (diode thu quang) nhận, làm
cho PD dẫn bão hoà nên sụt áp qua R2 nhiều dẫn đến VG của SCR thấp nên SCR tắt.
- Khi có ngƣời đi ngang qua khu vực giữa LED và PD thì PD tắt (do bị che ánh
sáng) nên không còn sụt áp qua R2, lúc này áp +Ucc đi qua R2 đến G lớn đủ ngƣỡng
kích cho SCR làm cho SCR dẫn nên rơle hoạt động làm đóng công tắc K2 kích hoạt
còi báo hoặc sáng đèn. Do tính tự giữ của SCR, nên SCR vẫn dẫn khi tiếp tục có ngƣời
lƣớt ngang qua LED và PD trong khoảng thời gian đó thì PD dẫn trở lại làm cho VG
sụt thấp làm mất áp kích cho SCR. Muốn làm tắt SCR thì ta phải hở công tắc K1 ra.
Thyristor còn đƣợc sử dụng trong mạch khống chế nhƣ mạch khống chế xung,
mạch khống chế pha…
1.6.3. Triac, Diac
1.6.3.1. Triac (Triode for Alternating Curent)
Cấu tạo, sơ đồ tƣơng đƣơng và đặc tuyến Vôn-Ampe của Triac đƣợc trình bày
trên hình 1.92. Từ đó có thể thấy rằng Triac tƣơng đƣơng với hai Thyristor mắc song
song ngƣợc chiều chung cực G. Các cực của nó gọi là A1, A2 và G. Khi điện thế cực G
dƣơng so với cực A2 và điện thế cực A1 dƣơng so với cực A2 thì Thyristor 1 mở (hai
Transistor tƣơng đƣơng Q1 và Q2 mở). Trong trƣờng hợp này, A1 đóng vai trò anôt,
còn A2 đóng vai trò katôt. Khi điện thế cực G dƣơng so với A1 và điện thế cực A2
dƣơng so với cực A1 thì Thyristor 1 mở (hai Transistor tƣơng đƣơng Q3 và Q4 mở).
Trong trƣờng hợp này, A2 đóng vai trò anôt, còn A1 đóng vai trò katôt. Từ đó thấy
rằng Triac có khả năng dẫn điện theo cả hai chiều.
77
I
A2 A2 A2 (m
P1 A)
N1
N2 Q1 Q3
I1 U
P2 I2
G (
N3
N4 G G V
P3 Q2 Q4
)
A1
A1
A1
a. Cấu tạo b. Ký hiệu c. Sơ đồ tương đương d. Đặc tuyến V-A
Hình 1.92: Cấu tạo, ký hiệu, sơ đồ tương đương và đặc tuyến của Triac
Một trong những ứng dụng của Triac là mạch điều khiển dòng điện đƣợc trình
bày trên hình 1.92.
A1
I1 U
D1 I2
A2
Un G
2 t (ms)
RG
D2 Rt 1
78
1.6.3.2. Diac
Về mặt cấu tạo, Diac hoàn toàn giống nhƣ triac nhƣng không có cực điều khiển
G. Hai cực MT1, MT2 hoàn toàn đối xứng nhau, khi lắp vào mạch ta không cần phân
biệt thứ tự. Thực tế khi sử dụng diac ta quan tâm tới hai thông số: dòng tải và điện áp
giới hạn. Điện áp giới hạn của diac khoảng 20V 40V. Diac đƣợc kích mở bằng cách
nâng cao điện áp vào hai cực. Ký hiệu của diac nhƣ hình 1.94.
MT1 MT2
Khi đặt một hiệu điện thế một chiều theo một chiều nhất định thì khi đến điện
thế VBO, Diac dẫn điện và khi đặt theo chiều ngƣợc lại thì đến điện thế -VBO, Diac
cũng dẫn điện, Diac thể hiện một điện trở âm (điện thế hai đầu Diac giảm khi dòng
điện qua Diac tăng). Từ các tính chất trên , Diac tƣơng đƣơng với hai Diode Zener
mắc đối đầu nhau (Thực tế, khi không có Diac ngƣời ta có thể dùng hai Diode Zener
có điện thế Zener thích hợp để thay thế).
79
Ở bán kỳ dƣơng, Tụ C sẽ nạp điện cho đến điện thế VBO thì Diac dẫn, tạo dòng
kích cho Triac dẫn điện. Hết bán kỳ dƣơng, Diac tạm ngƣng. Đến bán kỳ âm tụ C nạp
Bóng đèn
VR
220V/50Hz Triac
C Diac
C
Hình 1.96: Mạch điều khiển cường độ sáng của bóng đèn
điện theo chiều ngƣợc lại đến điện thế -VBO, Diac lại dẫn điện kích Triac dẫn điện.
Thay đổi VR để thay đổi thời gian nạp điện của tụ C, do đó thay đổi góc dẫn của Triac
đƣa đến thay đổi cƣờng độ sáng của bóng đèn.
Điện trở quang đƣợc làm từ chất bán dẫn nhạy quang. Khi có bức xạ rọi vào,
chất bán dẫn hấp thụ năng lƣợng tạo thành các điện tử và lỗ trống làm tăng tính dẫn
điện và làm giảm điện trở suất của bán dẫn.
Do làm việc ở điện thế thấp, dòng nhỏ, tạp thấp, thời gian sử dụng lâu dài,
sơ đồ ứng dụng đơn giản nên điện trở quang đƣợc dùng rộng rãi trong các lĩnh vực
điện tử, trong kỹ thuật máy tính và trong các thiết bị hệ thống điều khiển tự động ...
B+
R1 SCR
Nguồn sáng
Khi điện trở quang đƣợc chiếu sáng nó có điện trở rất nhỏ, thế qua cực điều
khiển của SCR nhỏ, dòng IG nhỏ không đủ để kích cho SCR dẫn. Khi không đƣợc
chiếu sáng, điện trở tăng, điện thế đặt vào cực G tăng, dòng IG tăng (đủ lớn) kích làm
cho SCR dẫn, dòng qua tải làm cho chuông reo, mạch báo động hoạt động.
81
Mạch trên cũng có thể sử dụng với tải là một bóng đèn, sáng vào ban đêm và tự
tắt vào ban ngày.
P N
Diode quang có tần số làm việc giới hạn thƣờng ở khoảng 10 MHz, loại đặc
biệt lên tới 1 GHz.
1.6.4.4. Diode phát quang (LED)
Diode phát quang làm việc dựa trên hiệu ứng phát sáng khi có hiện tƣợng tái
hợp của các điện tử và lỗ trống ở gần vùng tiếp xúc P-N. Diode phát quang thƣờng
đƣợc gọi là LED (Light – Emitting - Diode). Tuỳ theo vật liệu chế tạo mà ta có ánh
sáng bức xạ ra ở các vùng bƣớc sóng khác nhau. Trong các lĩnh vực khác nhau ta có
các loại LED khác nhau.
Cấu tạo diode phát quang gồm có một lớp tiếp xúc P-N và hai chân cực, anốt ký
hiệu A và katốt ký hiệu là K. Anốt đƣợc nối tới bán dẫn loại P, còn katốt nối với bán
dẫn loại N.
82
Hiện tƣợng phát quang đƣợc giải thích nhƣ sau:
Khi phân cực thuận, electron từ bán dẫn N chuyển sang bán dẫn P. Electron
nhận năng lƣợng của điện trƣờng chuyển trạng thái từ mức năng lƣợng thấp lên mức
năng lƣợng cao. Electron ở trạng thái kích thích chuyển xuống mức năng lƣợng tự phát
chuyển xuống mức năng lƣợng thấp và phát ra bức xạ ánh sáng có năng lƣợng bằng hf
(h: hằng số Plăng, f: tần số ánh sáng). Khi xảy ra sự tái hợp giữa electron với lỗ trống,
electron di chuyển từ vùng dẫn xuống vùng hoá trị. Năng lƣợng của photon tƣơng ứng
với sự chuyển dời này đƣợc xác định bởi độ rộng vùng cấm của chất bán dẫn, nó tuỳ
thuộc vào vật liệu làm diode phát quang.
Trong kỹ thuật điện tử để tiện cho công việc hiển thị ngƣời ta tạo ra LED 7
thanh để hiển thị số và ký tự. LED 7 thanh đƣợc tạo thành bằng cách nối 7 diode phát
Hình 1.100a :LED 7 thanh anốtchung Hình 1.100b: LED 7 thanh katốt chung
quang theo sơ đồ chung một cực anốt (gọi là anốt chung) hoặc chung một cực katốt
(gọi là Katốt chung).
Cách mắc: Để LED hoạt động đƣợc phải mắc LED theo chiều phân cực thuận
và phải mắc nối tiếp một điện trở R để hạn chế dòng qua LED khỏi lớn quá giới hạn
cho phép. Giá trị của điện trở đƣợc xác định tuỳ theo điện áp nguồn điện cung cấp cho
mạch và loại LED đƣợc dùng. Giá trị R đƣợc xác định theo công thức:
U CC U D
R
ID
83
LED đƣợc sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực quảng cáo, đèn chỉ thị, đèn báo trong
xe hơi, máy bay, trò chơi trẻ em, âm nhạc, máy ảnh...vì thể tích nhỏ, công suất tiêu tán
thấp và thích hợp với các loại mạch logic.
1.6.4.5. Transistor quang
Là các transistor có khả năng điều khiển bằng tín hiệu quang tức là có khả năng
biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện và khuếch đại.
Cấu tạo: Transistor quang đƣợc chế tạo từ Gecmani hoặc Silic, có 2 tiếp giáp P-
N và có 2 hoặc 3 chân cực. Thông thƣờng transistor quang không có cực Base thay
vào đó là cửa sổ cảm quang. Khi đó sự khống chế dòng Ic sẽ là sự khống chế của chùm
sáng chiếu qua cửa cảm quang. Nếu transistor quang có cực Base thì sự khống chế
dòng Ic có thể là sự kết hợp giữa chùm sáng và sự khống chế bằng tín hiệu điện.
C C
N P C C
P N
N P E E
b. Ký hiệu
E E
a. Cấu tạo
Hình 1.102: Cấu tạo và ký hiệu
Nguyên lý làm việc:
- Chế độ B hở mạch: Để Transistor làm việc ta cung cấp nguồn điện bên ngoài
(U ngoài) sao cho tiếp giáp JE phân cực thuận còn tiếp giáp JC phân cực ngƣợc.
Khi không có tín hiệu quang, dòng điện cực Base chính là dòng điện ánh sáng
sẽ bằng không ( IB = IF = 0), trong mạch chỉ có dòng IC.
I(mA)
+ - 2
1
E
5 10 15 U(V)
85
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Hãy xác định giá trị của điện trở theo các vòng màu sau:
2. Hãy xác định vòng màu của các điện trở có giá trị nhƣ sau:
a) 4,7K 1% b) 3,9 K 5%
c) 10 2 % d) 10 1%
3. Hãy xác định vòng màu của các tụ điện có giá trị nhƣ sau;
a) 0.1nF 5% b) 0,47F 10% c) 2,2F 5%
4. Hãy xác định giá trị điện trở theo ký hiệu sau:
R3 3R3 K3
3M3
10 5W
50V
86
6. Hãy xác định giá trị của điện trở theo các vòng màu sau:
a) Nâu - Đen - Đen - Nâu c) Đỏ - Đỏ - Đỏ - Đỏ
b) Vàng - Tím - Cam - Nâu d) Nâu - Xanhlục - Đen - Nhũvàng
7. Giả sử có sáu điện trở đƣợc mắc nối tiếp, và mỗi một điện trở có giá trị là: 540, thì
điện trở toàn phần là:
a) 90 c) 3.24 K
b) 540 d) Không có câu nào trên đây là đúng.
8. Giả sử có sáu điện trở đƣợc mắc song song, và mỗi một điện trở có giá trị là:
68000. Thì điện trở toàn phần là:
a) 23 c) 23k
b) 204 d) 0.2M
9. a) Nêu đặc điểm cấu tạo của UJT và ký hiệu quy ƣớc.
b) UJT đóng vai trò nhƣ một khóa điện tử thể hiện nhƣ thế nào trên đặc tuyến Vôn-
Ampe?
c) Các tham số quan trọng của UJT?
10. Hãy nêu cách kiểm tra UJT dùng đồng hồ vạn năng?
11. a) Nêu cấu tạo và ký hiệu của SCR?
b) Nêu các cách kích mở SCR? Khi SCR đang nối mạch muốn chuyển sang trạng
thái ngắt mạch thì phải làm nhƣ thế nào?
12. Hãy nêu cấu tạo, ký hiệu và tính chất của Triac và Diac? So sánh nguyên lý hoạt
động của chúng trên đặc tuyến Vôn-Ampe.
13. Cho mạch điện nhƣ hình: 12V
a) Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực
của Transistor.
b) Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc 240K 2,2K
tĩnh Q. + UR
UV +
10F
UBE = 0,7V
= 50; r0=
10F
87
14. Cho mạch điện nhƣ hình:
12V
470K 2,7K
+ UR
UV 10F
+
UBE = 0,7V
10F
240 = 100;
r0=
+
560 100F
a) Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực của Transistor.
b) Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh Q.
15. Cho mạch điện nhƣ hình:
18V
33K 4,7K
10F
+
10F UR
+ UBE =0,7V
UV =99;r0=
+
3,3K 470 50F
a) Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực của Transistor.
b) Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh Q.
16. Cho mạch điện nhƣ hình:
20V
3,9K
10F
10F UR
IDSS =6 mA
UP =-4V
UV rd=
1M 50F
1,8K
88
a) Tính dòng điện ID, điện áp UDS
b) Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh trên đặc tuyến truyền đạt.
89
Chƣơng 2
UT = 26mV, do đó: re
26mV Hình 2.2: Sơ đồ tương đương của
IE cách mắc EC
Hình 2.2 là sơ đồ tƣơng đƣơng của BJT
mắc CE trong đó: r0 đƣợc coi là trở kháng ra của
mạch EC, r0 thƣờng rất lớn và đƣợc cho trƣớc bởi nhà sản xuất.
Tƣơng tự nhƣ cách mắc EC, ta sẽ có sơ đồ tƣơng đƣơng của mạch CC. Sơ đồ
tƣơng đƣơng này sẽ đƣợc vẽ trong các mạch cụ thể ở phần sau.
Khi phân tích chế độ xoay chiều cần khảo sát các tham số:
90
Uv
- Trở kháng vào Zv : Zv =
Iv
Ur
- Trở kháng ra Zr : Zr = Uv 0
Ir
Ur
- Hệ số khuếch đại điện áp Ku: Ku
Uv
Ir
- Hệ số khuếch đại dòng điện KI: K I
Iv
R1 RC
C2 Ur
Uv C1
Zr
Iv
Zv R2 RE CE
Hình 2.3 là một sơ đồ nguyên lý cơ bản của mạch EC transistor đƣợc phân cực
theo kiểu phân áp, tín hiệu vào đƣa vào giữa cực Base và Emitter, tín hiệu lấy ra giữa
hai cực Collector và Emitter. Ta sẽ dùng sơ đồ tƣơng đƣơng hình 2.4 để tính toán các
tham số của mạch:
Iv IC
Ib
Ir
Zr U
Uv Zv R1 R2 re Ib r0 RC r
R’
Hình 2.4: Sơ đồ tương đương mạch EC
91
Trở kháng vào Zv:
Zv = R’ // re
R1 .R2
Với R’ = R1 // R2 =
R1 R2
Nếu r0 10 RC Zr RC
Hệ số khuếch đại điện áp Ku đƣợc tính nhƣ sau:
Ur = - (Ib) (RC // r0)
do đó Ur = - v (RC // r0)
Uv U
Vì Ib =
re re
Ur R
Nếu r0 10 RC thì Ku = - C
Uv re
Trong công thức tính Ku dấu - thể hiện tín hiệu ra ngƣợc pha với tín hiệu đầu
vào.
Hệ số khuếch đại dòng điện Ki :
I r U r .U v .I r 1
KI Ku .Z v .
I v U v .I v .U r Zr
IE = UE 2,11V = 1,41 mA
RE 1, 5k
26mV 26mV
re = = 18,44
IE 1, 41mA
92
R’ = R1 // R2 = (56k) // (8,2 k) = 7,15 k
+ Zr = RC = 6,8 k
RC 6, 8k
+ Ku = - = -368,76
re 18, 44
+ Ki = 90
2.1.2.2. Mạch Collector chung
B C
UCC Uv
re IB
RB
Iv Zv
+ C2 Zb E Ir +
C1 + Ur Ur
RB Zr
RE
RE Ir Zr IE=(+1)IB
Zv
-
Sơ đồ nguyên lý mạch CC cho trên hình 2.5, sơ đồ tƣơng đƣơng đƣợc vẽ nhƣ
hình 2.6 (bỏ qua ro)
Trở kháng vào đƣợc xác định:
Zv = RB // Zb
Ub
Với Zb = = re + ( + 1)RE RE
Ib
Uv
Ie = ( + 1) Ib = ( + 1)
Zb
Thay Zb RE
( 1)U v Uv
Ie= =
re ( 1)R E re /( 1) RE
93
re re
nhƣng ( + 1) và re
1
Uv
do đó Ie
re R E
Với dòng Ie đƣợc xác định theo công thức trên ta có thể vẽ đƣợc mạch nhƣ hình
2.7.
Trở kháng ra đƣợc xác định khi Uv = 0.
Zr = RE // re re
Zr r e Uv RE
Zr
Ur
Hệ số khuếch đại điện áp Ku đƣợc tính:
Ur =
RE U v Hình 2.7: Xác định Z r
R E re
Ur RE
Do đó Ku =
Uv RE re
Ir
nên = - ( + 1)
Ib
Ir I Ib RB
do đó Ki = r = - ( + 1)
Iv Ib Iv RB Z b
vì ( + 1) nên
RB
Ki
RB Z b
94
Ucc
R1 Rc
Uv C1 C2 Ur
+
+
Zr
Zv
+
RE R2 C3
E Ie IC C
Iv
Ir
Uv re Ie Ur
RE Rc
B B
Hình 2.9: Sơ đồ tương đương mạch BC
Trở kháng vào: Zv = RE //re re vì re<< RE
Trở kháng ra: Zr = Rc
Hệ số khuếch đại điện áp Ku đƣợc tính nhƣ sau:
Ur = -Ir.RC = - IC.RC = - IeRC
Uv
Mà Ie = -
re
Uv
Nên Ur = Rc
re
Ur Rc Rc
Suy ra: Ku =
Uv re re
95
2.2. Các mạch khuếch đại tín hiệu nhỏ dùng FET
2.2.1. Giới thiệu
Khuếch đại dùng FET có độ lợi điện áp tốt với đặc trƣng trở kháng đầu vào cao.
Chúng cũng đƣợc sử dụng trong các sơ đồ có tiêu hao năng lƣợng thấp với giải tần số
thích hợp và kích thƣớc, trọng lƣợng nhỏ. Cả hai loại JFET và MOSFET kênh đặt sẵn
đều đƣợc thiết kế dễ dàng với độ lợi điện áp nhƣ vậy. Tuy nhiên mạch dùng MOSFET
kênh đặt sẵn thƣờng có trở kháng vào cao hơn so với sơ đồ sử dụng JFET tƣơng ứng.
Trong khi ở BJT dòng điện đầu ra (dòng collector) đƣợc điều khiển bằng một
dòng điện ở đầu vào (dòng base), thì ở FET dòng điện đầu ra (dòng cực máng) lại
đƣợc điều khiển bằng điện áp ở đầu vào (điện áp cổng). Nói chung, BJT là một linh
kiện đƣợc điều khiển bằng một dòng điện và FET là linh kiện đƣợc điều khiển bằng
điện áp. Ở cả hai trƣờng hợp, chú ý rằng dòng điện là đại lƣợng biến thiên đƣợc điều
khiển. Do FET có đặc trƣng trở kháng đầu vào lớn nên các sơ đồ tƣơng đƣơng của nó
ở chế độ xoay chiều dù sao cũng đơn giản hơn so với BJT.
Trong khi hệ số đặc trƣng cho chế độ khuếch đại của BJT là thì ở FET là độ
hỗ dẫn gm.
FET có thể đƣợc sử dụng nhƣ một bộ khuếch đại tuyến tính hoặc một linh kiện
số trong các mạch logic. Thực tế MOSFET kênh cảm ứng xuất hiện khá phổ biến trong
các mạch số, đặc biệt là trong các mạch CMOS yêu cầu lƣợng tiêu thụ năng lƣợng rất
thấp .
Cũng nhƣ BJT, các thông số đặc trƣng cho sự khuếch đại của FET đƣợc phân
tích trong chƣơng này bao gồm độ lợi (hệ số khuếch đại) điện áp, trở kháng vào và trở
kháng ra.
2.2.2. Mô hình của FET ở chế độ tín hiệu nhỏ
Trong chế độ tín hiệu nhỏ, một tính chất của FET đƣợc ứng dụng là dùng điện
áp đặt giữa cực cổng và cực nguồn để điều khiển dòng điện chạy từ cực máng về cực
nguồn (dòng điện trong kênh dẫn).
Ta đã biết rằng ở chế độ tĩnh, điện áp UGS điều khiển dòng một chiều ID thông
qua quan hệ đƣợc biểu diễn theo phƣơng trình Shockley:
2
ID = IDSS 1 U GS (2.1)
UP
Khi thay đổi điện áp UGS sẽ làm thay đổi dòng cực máng ID, sự thay đổi này
đƣợc đặc trƣng bởi độ hỗ dẫn gm:
96
I D
gm = (2.2)
U GS
2.2.2.1. Cách xác định gm bằng phương pháp hình học (hình 2.10)
ID
IDSS
ID
UGS
UGS
UP 0
Xét đặc tuyến truyền đạt trên hình 2.10, ta thấy rằng g m chính là độ dốc của đặc
tuyến tại điểm làm việc. Đó là:
y I D
gm = m = (2.3)
x U GS
Trên đƣờng cong đặc tuyến truyền đạt, rõ ràng là độ dốc của nó (chính là gm)
tăng lên khi điểm làm việc thay đổi từ điểm UP đến IDSS, hay nói theo cách khác, khi
UGS tăng dần đến 0V thì độ lớn của gm cũng tăng lên.
Ví dụ 2.2: Xác định gm của một JFET với IDSS = 8mA và UP = - 4V tại các điểm
phân cực:
a) UGS = - 0,5V
b) UGS = - 1,5V
c) UGS = - 2,5V
Giải:
Trƣớc tiên ta phải vẽ đặc tuyến truyền đạt của JFET, phƣơng trình của đặc
tuyến là:
2
ID = IDSS 1 U GS
Up
2
U GS
ID = 8mA 1
(4V)
hay:
97
ID (mA)
7
gm at-0,5V
6 2.1mA
2
UGS
ID = 8mA 1 5
4V
0,6V
4
gm at-1,5V
1.8mA3
2
gm at-2,5V 0.7V
1.5mA
1
UP -2 -1 0 UGS(V)
1.0V
Ta xác định đƣợc 3 điểm trên đặc tuyến ứng với UGS = - 0,5V , - 1,5V và - 2,5V
(hình 2.11).
I D 2,1mA
a) gm = = = 3,5ms
U GS 0, 6V
1, 8mA
b) gm = = 2,57ms
0, 7V
1, 5mA
c) gm = = 1,5ms
1, 0V
U d 1 dU GS
2I DSS 1 GS .
U P dU GS U P dU GS
2I DSS U GS
gm 1 U (2.4)
UP P
98
2I DSS(T)
gm0= (2.5)
UP
Giá trị gm0 biểu thị giá trị gm tại điểm có UGS = 0V.
Ta có:
Giải:
= 2
2I DSS 8mA
a) gm0 = = 4ms (so với 3,5ms)
UP 4V
b) Tại UGS = - 0.5V: gm = 4ms(1 - ( - 1.5V)/( - 4V)) = 2.5ms (so với 2,57ms)
UGS = - 2.5V : gm = 4ms(1 - ( - 2.5V)/( - 4V)) = 1.5ms (so với 1,5ms)
2.2.2.3. Ảnh hưởng của ID tới gm
Mối quan hệ toán học giữa gm và dòng phân cực tĩnh ID sẽ đƣợc xác định từ
phƣơng trình Shockley và đƣợc viết dƣới dạng sau:
U GS ID
1 (2.7)
UP I DSS
gm = gm0 1
U GS ID
gm0 (2.8)
UP I DSS
I DSS g
+ Nếu ID = : gm = m0 = 0.5gm0
4 2
Trở kháng ra đƣợc xác định trên đặc tuyến hình 2.12, nó chính là độ dốc của
đặc tuyến so với đƣờng nằm ngang tại điểm làm việc, đặc tuyến càng nằm ngang thì
trở kháng ra càng lớn. Ta có:
U DS
rd = U GS = const (2.11)
I D
ID(mA)
UGS = 0V
8
7
6 UGS = - 1V
5
4
3 UGS UGS = - 2V
2
1
UGS = UT - 6V UGS
Điện trở máng rd biểu thị sự ảnh hƣởng của điện áp cực máng UDS tới dòng điện
cực máng ID khi điện áp trên cực cổng không đổi. Nhƣ vậy, điện trở máng r d chính là
trở kháng ra của FET ở chế độ xoay chiều trên cực máng.
2.2.2.6. Mạch tương đương của FET ở chế độ xoay chiều
Ở sơ đồ tƣơng đƣơng của FET, sự điều khiển của điện áp UGS tới dòng ID đƣợc
biểu thị bằng nguồn dòng gmUGS đƣợc nối giữa cực D và S, chiều của nguồn dòng này
là chiều từ D đến S, nó thiết lập một sự đảo pha 180o giữa điện áp đầu vào và đầu ra
khi FET làm việc.
100
G + D
UGS
gmUG rd
S
_
S S
Trở kháng vào đƣợc chỉ ra bằng hở mạch ở cửa vào và trở kháng ra chính là
điện trở rd giữa máng và nguồn.
Trong những trƣờng hợp khi rd không đƣợc nhắc đến (giả sử đủ lớn tƣơng ứng
với hở mạch) thì sơ đồ tƣơng đƣơng sẽ đơn giản là một nguồn dòng mà độ lớn của nó
đƣợc điều khiển bằng điện áp UGS và tham số gm.
2.2.3. Sơ đồ phân cực cố định của JFET
Sơ đồ phân cực cố định đối với JFET đƣợc biểu diễn trên hình 2.14, sơ đồ
tƣơng đƣơng hình 2.15.
UDD
RD
D
C1 C2 Ur
Uv G
S Zr
RG
Zv
VGG
Khi các giá trị gm và rd đƣợc xác định từ sự phân cực thì mạch thay thế tƣơng
đƣơng với ngắn mạch vì điện kháng XC = 1/(2πfC) là rất nhỏ so với các trở kháng khác
của mạch, đồng thời các nguồn một chiều UGG và UDD đều đƣợc đặt ở giá trị 0 bằng
ngắn mạch tƣơng ứng. Chiều phân cực của UGS xácđịnh chiều của nguồn dòng gmUGS,
nếu UGS là âm thì chiều của nguồn dòng là chiều ngƣợc lại. Tín hiệu vào ký hiệu là Uv
và tín hiệu ra đặt trên rd ký hiệu là Ur.
101
XC1=0 G XC2=0
D
Ur
Uv
gmUGS rd rd
RD
Zv Zr
RG
S UDD=0
UGG=0
Kết quả là: gmUGS = 0mA, do đó nguồn dòng có thể đƣợc thay thế bằng một hở
mạch tƣơng đƣơng nhƣ hình 2.16.
gmUGS=0 rd RD Ur
Zr = RD //rd
Zr = R D
Ur = -gmUv(rd //RD)
Ur
Ku g m (rd P RD )
Uv
Ur
Nếu rd ≥ 10RD: Ku g m RD
Uv
Giá trị âm của biểu thức tính Ku chỉ rõ rằng điện áp vào và ra lệch pha
0
nhau 180 .
Ví dụ 2.4: Cho sơ đồ phân cực nhƣ hình 2.15 với RG = 1M; RD = 2K;
UDD=20V; UGSQ = -2V và IDQ = 5,625mA; IDSS = 10mA; UP = -8V; yOS = 40µs.
a) Tính gm?
b) Tính rd?
Giải:
102
2(10mA)
a) g m0 2 I DSS / U P 2,5mS
8V
U GSQ 2V
g m g m 0 (1 ) 2,5mS(1 ) 1,88mS
UP 8V
1 1
b) rd 25K
yOS 4 s
c) Zv = RG = 1M.
RS CS
Sơ đồ phân cực cố định có bất lợi là cần phải có hai nguồn cung cấp một chiều
để thiết lập điểm làm việc mong muốn. Ở chế độ xoay chiều, tụ coi nhƣ ngắn mạch và
RS xem nhƣ đƣợc nối đất, do vậy ta có mạch tƣơng đƣơng JFET nhƣ hình 2.18.
Vì sơ đồ tƣơng đƣơng có dạng nhƣ hình 2.17 nên các công thức của Z v, Zr và
Ku cũng tƣơng tự:
103
XC1=0 XC2=0
G D
Ur
Uv
gmUGS rd
RD
Zv Zr
RG
S UDD
+ Zv: Z v = RG
+ Zr : RD //rd
+ KU: Ku = -gm(rd//RD)
Nếu rd ≥ 10RD: Ku gm RD
Dấu âm của biểu thức tính Ku chỉ rõ rằng điện áp vào và ra lệch pha nhau 1800.
Trường hợp bỏ tụ CS
Nếu bỏ tụ CS ở hình 2.17 thì điện trở RS sẽ là một phần của mạch hình 2.19.
G D
+ +
Ir
gmUGS rd
RD
Zv Zr
ID
Uv RG Ur
S
RS
-
-
Trong trƣờng hợp này, để xác định Zv, Zr và Ku, một cách đơn giản nhất với
chú ý về sự phân cực và chiều của chúng, Trƣớc tiên rd sẽ đƣợc bỏ qua để hình thành
một trƣờng hợp cơ bản để phân tích.
+ Zv: dựa vào điều kiện hở mạch giữa cực G và mạch đầu ra thì đầu vào còn lại
nhƣ sau:
104
Z v = ZG
Ur
+ Zr: trở kháng ra Zr U v 0
Ir
Với Uv = 0 ở hình 2.21 thì cực G coi nhƣ đƣợc nối đất (0V) điện áp trên RG sẽ
là 0 và RG coi nhƣ đƣợc ngắn mạch. Áp dụng định luật Kirchhoff về dòng điện:
Ir + ID = gmUGS
Ur
Zr RD
Ir
Nếu tính đến cả rd trong mạch thì sơ đồ tƣơng đƣơng sẽ nhƣ hình 2.20.
G D
+ +
Ir
gmUGS rd
I’ RD
Zv Zr
ID
Uv RG Ur
S
RS
- -
Mà Urd = Ur + UGS
U UGS
I r gmUGS r ID
rd
105
1 I
I r ( g m )( I D I r ) RS rd I D
rd rd
1 I R
I r ( g m )( I D I r ) RS D D I D
rd rd
R R
I D (1 g m RS S D )
rd rd
Ir
R
(1 g m RS S )
rd
R
(1 g m RS S )
U I R rd
Zr r D D R
Ir Ir RD D
(1 g m RS )
rd
Khi đó Zr = R D
+ KU: đối với sơ đồ hình 2.20 ứng dụng định luật Kirchhoff ở mạch ra:
UGS = UV - IDRS
Áp dụng định luật Kirchhoff với dòng điện cho kết quả:
g mU v
ID
R RS
1 g m RS D
rd
U gm RD
KU r
UV ( R RD )
1 gm RS S
rd
Nếu rd ≥ 10(RD+RS)
106
U g R
KU r m D
UV 1 gm RS
UDD
R1 RD
Ur
C2
Uv
C1
R2
RS CS
Sơ đồ tƣơng đƣơng ở chế độ xoay chiều cho JFET nhƣ hình 2.22. Thay thế
nguồn một chiều UDD bằng ngắn mạch tƣơng đƣơng, tức là R1 và RD đƣợc nối đất. Khi
đó R1 coi nhƣ mắc song song R2 và RD có thể cũng đƣợc đƣa xuống nối đất nhƣng ở
mạch ra trên rd. Mạch tƣơng đƣơng ở chế độ xoay chiều sẽ đƣợc đƣa về dạng cơ bản.
G D
Ur
Uv
gmUGS rd
RD
Zv Zr
R1 R2
S
+ ZV: R1 và R2 đƣợc mắc song song với hở mạch tƣơng ứng của JFET, kết quả
là:
ZV = R1 // R2
Zr = rd //RD
Nếu rd ≥ 10RD: Zr ≈ RD
107
+ Tính Ku: UGS = Uv và
Ur = -gmUGS(rd //RD)
UDD
D
C1
G
Uv
C2
S
Zv Ur
RG
RS Zr
Tƣơng đƣơng với sơ đồ lặp emitter của BJT là sơ đồ lặp cực nguồn của JFET
nhƣ hình 2.23, chú ý rằng đầu ra đƣợc lấy trên cực nguồn và khi nguồn một chiều cung
cấp đƣợc thay thế bằng ngắn mạch tƣơng ứng cực máng nối đất và vì thế gọi là máng
chung. Thay thế mạch tƣơng đƣơng JFET sẽ cho ta sơ đồ 2.24, nguồn điều khiển và
trở kháng ra của JFET nối đất tại điểm cuối và nối với RS tại điểm kia, với Ur đặt trên
RS. Với gmUGS, RS, rd đƣợc nối với nhau và nối đất, chúng có thể đƣợc nối song song
nhƣ hình 2.24, nguồn dòng sẽ có chiều ngƣợc lại nhƣng UGS thì vẫn đặt giữa G và S.
G D
Uv
UGS
gmUGS rd
Zv
RG
S
Ur
RS
Zr
108
U ra
+ Zr: Zr hm
I rangm
UGS U v I D RS
Ta có: Ur I R
U r U R I D RS I r d D S
d S d rd rd
I R
mà I D gmUGS I r gm (U v I D RS ) D S
d rd
gmU v rd
ID U ra I D RS
rd gmrd RS RS hm
U ra rd RS 1 1
Zr hm rd P RS P
I rangm rd g m RS rd R S 1
gm
1 gm
RS rd
Zr = rd//RS//(1/gm) (2.12)
Nếu rd10RS: Zr RS// (1//gm) (2.13)
Áp dụng định luật Kirchhoff cho vòng ngoài của hình 2.23:
Uv UGS U r , mà: UGS Uv U r
U r gm (U v U r )(rd P RS )
U g (r P RS )
Ku r m d (2.14)
U v 1 gm (rd P RS )
U g R
Nếu rd 10RS: Ku r m S (2.15)
U v 1 gm RS
Ví dụ 2.5: Cho hình 2.22 với UGS = - 2,86V và IDQ = 4,56mA; IDSS = 16mA;
UP = - 4V; yos = 25 S; C1= C2 = 0,05 F; RD = 1M; RS = 2,21k; UDD=9v
109
a) Tính gm
b) Tìm rd
c) Tính Zv
d) Tính Zr khi có và không có rd.
Giải:
a) gm0 = 2IDSS /UP = 2.(16mA)/14V = 8(mS)
gm = gm0(1 – UGS/UP) = 8mS(1 - (- 2,86V)/(- 4V)) = 2,28mS
b) rd = 1/yos = 1/25mS = 40k.
c) Zv = RG = 1M
d) + nếu có rd:
1
Z r rd P RS P = 40k//2,2k//1/ 2,28mS = 2,8k
gm
+ không có rd :
Zr = RS // (1/gm) = 2,2k//438,6 = 365,96
Nhƣ vậy ta thấy rd chỉ có ảnh hƣởng rất nhỏ đến Zr
gm (rd P RS ) 2, 28mS (40k P 2, 2k )
e) + Nếu có rd : Ku 0,83
1 gm (rd P RS ) 1 2, 28mS (40k P 2, 2k )
Điều này chứng tỏ rd có ảnh hƣởng rất nhỏ đến độ lợi (hệ số khuếch đại) của sơ
đồ.
2.2.7. Sơ đồ JFET cổng chung
Sơ đồ cuối cùng của JFET đƣợc phân tích chi tiết là sơ đồ cổng chung nhƣ hình
2.25, tƣơng tự nhƣ sơ đồ base chung ở BJT. Sơ đồ trên đƣợc thay thế bằng mạch tƣơng
đƣơng nhƣ hình 2.26, chú ý rằng yêu cầu nguồn điều khiển gmUGS đƣợc nối từ D đến S
với rd mắc song song, sự cách ly độc lập giữa mạch vào và mạch ra rõ ràng đã bị mất
đi khi cực G đƣợc nối đất. Hơn nữa, điện trở đƣợc nối giữa cực vào không còn là R G
nhƣng là điện trở RS giữa cực S và đất. Cho rằng vị trí của điện áp điều khiển UGS thực
sự đã xuất hiện trực tiếp đặt trên RS.
110
C1 C2
S D
S
G
ZV Zr
R RD
UV Ur
+
rd
a Db
S
gmUGS Zr
UV ZV Ur
RS RD
G
U
+ Zv: Zv v
Iv
Mà Iv I S gmUGS I r (1)
d
Uv
Ta có: IS ; UGS Uv
RS
I D gmUGS I r
d
Áp dụng định luật Kirchhoff về dòng điện ở nút a:
I D RD I r rd I S RS 0
d
U
I r rd I D RD I S RS ( gmUGS I rd ) RD v RS
d RS
U
( gmUGS RD v RS )
RS
Ir
d rd RD
111
Uv g U R Uv
Iv gmU v m v D
RS rd RD
U 1
Zv v
Iv 1 g R 1
gm m D
RS rd RD
RS (rd RD ) r RD
RS d
rd RD RS (1 gmrd ) 1 g mrd
I D gmUGS I r
d
g r 1 g U R Uv g U r Uv
KU m d R gmU v m v D m v d
rd RD D rd RD rd RD
g r 1
KU m d RD
rd RD
112
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
a. Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực của
Transistor. R2 RC
Hình 2.29
113
Bài 4. Cho mạch điện nhƣ hình 2.30:
22V
a. Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các 56K 6,8K 10F
cực của Transistor. +
UR
UBE = -0,7V
= 99; r0=
b. Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc
+
tĩnh Q. 50F
+
UV
8,2K 1,5K
c. Vẽ sơ đồ tƣơng đƣơng của mạch và tính KU, 10F
10F UR
b. Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm IDSS = 8 mA
UP = -3V, rd=
làm việc tĩnh trên đặc tuyến ra. UV
10M 50F
240
Hình 2.33
114
Bài 8. Cho mạch điện nhƣ hình 2.34:
a. Tính các giá trị dòng điện, điện áp trên các cực của Transistor.
b. Vẽ đƣờng tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh Q.
c. Vẽ sơ đồ tƣơng đƣơng của mạch và tính ZV’ Zra, KU, KI.
15V
240K 4,7K
+
+ 10F UR
UBE = 0,7V
UV 10F = 50; r0=
820
Hình 2.34
115
Chƣơng 3
khuếch đại Kd UP
Ud Zv KdUd Ur Ud KdUd Ur
I0
UP UP Io
Io
(a) (b)
Hình 3.2: (a) Sơ đồ tương đương OA, (b) Sơ đồ tương đương OA lý tưởng
116
Trên thực tế không có bộ khuếch đại thuật toán lý tƣởng, thông thƣờng một OA
có ZV cỡ hàng trăm k tới hàng M, Zr cỡ hàng W tới hàng vài chục W, Kd khoảng từ
vài trăm tới hàng triệu lần.
3.1.2. Đặc tuyến truyền đạt Ur
Ec
Đặc tuyến quan trọng nhất của Ur max
Đầu vào đảo Đầu vào không đảo
OA là đặc tuyến truyền đạt (hình 3.3),
theo đặc tuyến này, Ur chỉ tỷ lệ với Uv
trong dải điện áp (Urmin – Urmax) nào đó. Uv
Ngoài dải này, điện áp ra không Miền bão hoà Miền tuyến tính Miền bão hoà
Uv
Ur
117
Uv U
r
R1 R ht
Ur R
Hệ số khuếch đại điện áp: K u ht
Uv R1
Dấu (-) thể hiện tín hiệu ra ngƣợc pha với tín hiệu vào.
Nếu Rht = R1 thì Ku = -1, sơ đồ hình 3.5 có tính chất lặp lại đảo tín hiệu.
Nếu R1 = 0, từ phƣơng trình I1 = Iht, ta có:
Ur
I1 hay U r I1Rht , tức là điện áp ra tỷ lệ với dòng điện vào. Đây chính
R ht
là mạch biến đổi dòng thành áp.
Uv Uv
Trở kháng vào: Z v R1
I1 Uv
R1
Trong trƣờng hợp yêu cầu hệ số khuếch đại lớn thì phải chọn R1 nhỏ, nên trở
kháng vào Zv = R1 nhỏ. Khắc phục điều này bằng sơ đồ khuếch đại đảo hình 3.5.
Rht
Uv R1 N
Ur
R2
U3 R3
R3
Mặt khác: U3 U (công thức phân áp)
R 2 R3 r
R R
Vì vậy: U r ht 1 2 U v
R1 R3
118
R ht R2
Ku 1 R
R1 3
Nếu ta chọn R1 = R 2, thì Ku chỉ phụ thuộc vào tỷ số Rht/R3, có thể tăng tỷ số này
tuỳ ý mà không ảnh hƣởng đến trở kháng vào của mạch.
3.2.2. Mạch khuếch đại không đảo
Uv
Ur
N
Rht
R1
Bộ khuếch đại không đảo có mạch hồi tiếp âm điện áp đặt vào đầu vào đảo,
còn tín hiệu đặt vào đầu vào không đảo, nhƣ sơ đồ hình 3.6. Vì UN = UP. Trong
trƣờng hợp này UP = UV nên UN = UV
Mặt khác ta có:
R1
UN U (theo công thức phân áp)
R1 R ht r
R1
Vì vậy: UV U
R1 R ht r
Hệ số khuếch đại:
Ur R
Ku 1 ht
Uv R1
Rn In
U1 U N U 2 U N U UN UN Ur Un
... n
R1 R3 Rn R ht
Hình 3.7: Mạch cộng đảo
UN = 0 nên:
119
R R R
U r ht U1 ht U 2 ... ht U n
R1 R1 Rn
n
i U i với i
R ht
hay Ur
Ri
i 1
1 1 1 U1 U 2 Un
UP ... ...
R1 R2 Rn R1 R2 Rn
Thay UN = UP ta có:
R0 1 1 1 U1 U 2 Un
Ur ... ...
R0 R ht R1 R2 R n R1 R2 Rn
Tại nút N: R1 N
U1 Ur
U1 U N U N U r
U2
R3
P
R1 R2
R4
1 1 U1 U r
UN
1
R R 2 R1 R 2
Thay UN = UP ta có:
120
R4 1 1 U1 U r
U2
R3 R4 R1 R 2 R1 R 2
R4 (R1 R2 ) R
Ur U 2 2 U1
R1 (R3 R4 ) R1
Nếu 1 = 2 = thì
U r U2 U1
Khi muốn trừ nhiều thành phần điện áp ngƣời ta sử dụng mạch trừ nhiều thành
phần nhƣ hình 3.10.
RN/1
U1
RN/2 RN
U2
RN/n N
Un Ur
Rp/1’ Rp
U1’
Rp/2’
U2’ P
Un’ Rp/n’
n n n
i (U i U N ) U r U N 0
i U i U r U N i 1 0
i 1 i 1 i1
121
m n
,i U,i 1 i
11 n
U r i 1
m
i U i
1 ,i i 1
i 1
Một số ví dụ :
Ví dụ 3.1. Cho mạch điện nhƣ hình 3.11 với:
U1 R1 I1
R1 = 100k R2 = 100k
R3 = 100k R4 = 500k U2 R2 I2 P
+ Ur
I0
U1 = 25mV U2 = 35 mV N
I4
I3
OA lý tƣởng R4
R3
Tính Ur?
Giải:
Hình 3.11: Mạch điện cho ví dụ 3.1
Tại nút P: I1 + I 2 = I o
Theo giả thiết OA lý tƣởng nên I0 = 0 nên:
I1 + I 2 = 0
U1 U P U 2 U P
0
R1 R2
1 1 U1 U 2
UP (1)
R1 R2 R1 R2
R3
Tại nút N: UN U (công thức phân áp)
R3 R 4 r
R R U R1U 2
Ur 1 4 2 1
R3 R1 R2
Thay số ta có:
122
500 100.25 100.35
Ur 1 180mV
100 100 100
R2
U1
R1 Ur1 R3
U2 R4 P Ur
N
R6
R5
Giải:
Đây là mạch hai tầng. Tầng 1 là bộ khuếch đại đảo, tầng 2 là bộ cộng.
R
Tầng 1: K1 2
R1
R R U R3 U 2
Tầng 2: K2 1 6 4 r1 (áp dụng ví dụ 1)
R5 R 4 R3
R
Với U r1 2 U1
R1
R R R U R4 R2 U1
nên K2 1 6 1 3 2
R5 R1 (R4 R3 )
123
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1. Cho hai mạch điện nhƣ hình 3.13:
Uv
R2 Ur
VR
Uv R1 Ur
R2
R1
(a) VR (b)
Hình 3.13
500K
20K Ur 1K 10K Ur
Uv=1,5V Uv = 20mv
(a) (b)
200K
20K
Ur1
20K
Uv = 0,2V Ur2
200K
(c) 10K
124
100K
Uv=0,1V 20K
10K
400K Ur
20K
(d)
1K
300K
15K
+25mV 30K
-20mV 30K
15K Ur
(e)
Hình 3.14
Bài 3. Cho mạch điện nhƣ hình 3.15 (giả thiết OA lý tƣởng)
a. Thiết lập biểu thức của Ur?
b. Tính Ur biết: UV1 = 0,1V, UV2 = 500mV, R1 = R4 = 10k, R2 = 5k,
R3 = 50k
UV1 R1
+Ucc
UV2 R2
Ur
- Ucc
R4 R3
Hình 3.15
125
Bài 4 . Cho hai mạch điện nhƣ hình 3.16 R2
Bài 5. Cho hai mạch điện nhƣ hình 3.17 (giả thiết OA lý tƣởng)
R3
R1 Ura
Uv
R2 R4
R5
Hình 3.17
U1 R1 R4
Ura
R2
R3
Hình 3.18
126
Chƣơng 4
It
Biến áp để biến đổi điện áp xoay chiều U1 thành điện áp xoay chiều U2 có giá
trị thích hợp với yêu cầu. Trong một số trƣờng hợp có thể dùng trực tiếp U1 không cần
biến áp.
Mạch chỉnh lƣu có nhiệm vụ chuyển điện áp xoay chiều U2 thành điện áp một
chiều không bằng phẳng U3 (có giá trị thay đổi nhấp nhô). Sự thay đổi này phụ thuộc
vào từng dạng mạch chỉnh lƣu.
Bộ lọc có nhiệm vụ san bằng điện áp một chiều U3 thành điện áp một chiều U4
ít nhấp nhô hơn.
Bộ ổn áp một chiều (ổn dòng) có nhiệm vụ ổn định điện áp (dòng điện) ở đầu ra
của nó U5 (It) khi U4 bị thay đổi theo sự mất ổn định của U4 (hay It). Trong nhiều
trƣờng hợp nếu không có yêu cầu cao thì không cần bộ ổn áp hay ổn dòng một chiều.
Tùy theo điều kiện và yêu cầu cụ thể mà bộ chỉnh lƣu có thể mắc theo những sơ
đồ khác nhau và dùng các loại diode chỉnh lƣu khác nhau.
4.2. Biến áp nguồn và mạch chỉnh lƣu
Biến áp nguồn là 1 máy biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp xoay chiều đặt
vào cuộn sơ cấp thành điện áp theo yêu cầu lấy ra ở cuộn thứ cấp. Muốn tìm hiểu sâu
hơn về máy biến áp các bạn có thể tìm đọc cuốn giáo trình Máy điện.
Hầu hết các thiết bị điện tử hiện nay đều dùng linh kiện bán dẫn với mức điện
áp một chiều cung cấp thấp do đó biến áp thƣờng dùng là biến áp hạ áp. Các sơ đồ
chỉnh lƣu thƣờng dùng là sơ đồ chỉnh lƣu nửa chu kỳ, chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ dùng
127
diode. Yêu cầu đối với mạch chỉnh lƣu là đạt đƣợc hiệu suất cao, ít phụ thuộc vào tải
và độ gợn sóng của điện áp ra nhỏ.
4.2.1. Mạch chỉnh lƣu nửa chu kỳ
Mạch chỉnh lƣu nửa chu kỳ chỉ sử dụng một diode để chỉnh lƣu, diode chỉnh
lƣu có thể đƣợc mắc nối tiếp với cuộn dây thứ cấp biến áp hoặc mắc song song với
biến áp. Ở đây ta chỉ xét mạch chỉnh lƣu dùng diode mắc
nối tiếp vì trong thực tế mạch chỉnh lƣu dùng diode mắc song song ít khi đƣợc sử
dụng, chỉ thƣờng sử dụng trong chỉnh lƣu bội áp, mạch này sẽ đƣợc đề cập sau.
A D
t t
U1 U1
U1 L2 U Rt
U1 L1 U22 b)
B k UR t
a) t
c)
Hình 4.2: Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ
128
D1
A
U1 U2
U21 URt
Rt
L21
U1 L1
L22 t
U22 D2
B D2
Hình 4.3: Mạch chỉnh lưu hai nửa chu kỳ dùng 2 diode
Nguyên lý hoạt động
Đặc điểm của mạch chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ là trong cả hai nửa chu kỳ của
điện áp xoay chiều đều có dòng điện qua tải. Sơ đồ mạch chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ sử
dụng 2 diode chính là 2 sơ đồ chỉnh lƣu một nửa chu kỳ mắc song song có tải chung.
4.2.2.2. Chỉnh lưu hai nửa chu kỳ sử dụng mạch chỉnh lưu cầu
D4 D1
L1 L2 U2 U U1 U2
+
D3 D2 Rt t
B -
b) 2n lần
Hình 4.5: Mạch bội áp
a) Mạch nhân 2 điện áp ngoài; b) Mạch nhân n lần điện áp vào
Ví dụ 4.1: Sử dụng vôn mét 1 chiều và vôn mét xoay chiều đo tín hiệu ra của
một mạch lọc ta đọc đƣợc từ vôn mét một chiều là 25V và vôn mét xoay chiều là 1,5V.
Độ gợn sóng ở đầu ra của bộ lọc khi đó sẽ là:
U r(rms) 1, 5V
r 100% 100% 6%
U dc 25V
Sự ổn định điện áp : Một nhân tố quan trọng khác trong bộ nguồn cung cấp đó
là lƣợng chênh lệch điện áp một chiều giữa đầu ra của bộ nguồn và yêu cầu thực tế của
mạch điện. Điện áp cung cấp ở đầu ra của bộ nguồn khi chƣa có tải sẽ bị giảm đi khi
130
có tải. Lƣợng chênh lệch điện áp trong trƣờng hợp không tải và có tải đƣợc xác định
bởi hệ số gọi là hệ số ổn định điện áp UR, đƣợc xác định :
U kt U ct
U R 100%
U ct
Ví dụ 4.2: Một nguồn điện áp một chiều cung cấp 60V khi đầu ra không có tải.
Khi nối với tải, điện áp thực tế trên đó là 56V. Tính giá trị ổn định điện áp.
Giải:
U kt U ct 60 56
U R 100% 100% 7,1%
U ct 56
Nếu giá trị của điện áp có tải bằng giá trị của điện áp khi không có tải thì sự ổn
định điện áp là 0%, đây cũng chính là điều mong muốn đạt đƣợc.
Hệ số gợn sóng của các bộ chỉnh lưu: Điện áp sau khi đã đƣợc chỉnh lƣu bao
gồm thành phần một chiều và thành phần hài (gợn sóng).
+ Đối với tín hiệu chỉnh lƣu nửa chu kỳ, điện áp một chiều đầu ra là:
Udc = 0,318Um
Độ gợn sóng r của mạch chỉnh lƣu nửa chu kỳ đƣợc tính:
U r ( rms ) 0,385U m
r 100% 100% 121%
U dc 0,318U m
+ Đối với mạch chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ, điện áp một chiều đầu ra là:
Udc = 0,636Um
Độ gợn sóng r của tín hiệu chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ đƣợc tính :
U r ( rms ) 0,308U m
r 100% 100% 48%
U dc 0, 636U m
Tóm lại: Tín hiệu chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ có độ gợn sóng nhỏ hơn tín hiệu chỉnh
lƣu nửa chu kỳ.
4.3.1. Bộ lọc dùng tụ điện
131
Bộ lọc
Bộ Tải
AC chỉnh một
lƣu chiều
Uc Um
+
Um Rt
--
+- C
U- m
--
-
-
-
Hình 4.7b: Mạch chỉnh lưu khi có tụ
Hình 4.8b là giản đồ dạng sóng đầu ra của bộ lọc tụ điện, thời gian T1 là khoảng
thời gian tụ điện đang nạp điện và nạp đến giá trị bằng biên độ điện áp đấu ra bộ chỉnh
lƣu Um. Thời gian T2 là khoảng thời gian và điện áp bộ chỉnh lƣu giảm từ U m và đồng
thời tụ điện phóng điện vào tải.
132
Um (Ur)
Uc
+
Um D1
Um Udc
-
+
Um
T1 T2
- C Rt
D2
T/2
Nhƣ vậy dạng sóng đầu ra gồm điện áp một chiều Udc và hài Ur chính là sự nạp
và phóng của tụ điện.
Điện áp gợn sóng U(rms): đƣợc tính theo công thức:
I dc 2, 4I dc 2, 4U dc
U r(rms)
4 3fC C Rt C
Trong đó: Idc[mA] dòng điện 1 chiều qua tải tính bằng mA, C[mF] điện dung
của tụ lọc tính bằng mF, Rt[kW] là điện trở tính bằng kW, f là tần số của điện áp đƣa
vào bộ chỉnh lƣu.
Ví dụ 4.3: Tính toán điện áp gợn sóng của bộ chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ với tụ
C = 100mF nối với tải tiêu thụ dòng 50[mA].
Giải:
I dc 2, 4I dc 2, 4U dc
Ta có: U r(rms)
4 3fC C Rt C
Thay số vào ta có
2, 4.50
U r(rms) 1, 2V
100
Trong đó :
Um: Biên độ điện áp sau bộ chỉnh lƣu
Idc: Dòng điện tải tính mA
133
C: Điện dung tụ lọc tính mF.
Ví dụ 4.4: Biên độ điện áp sau khi chỉnh lƣu là 30V, giá trị tụ lọc C = 100mF.
Tải tiêu thụ dòng 50[mA]. Tính toán điện áp một chiều ở đầu ra bộ lọc.
Giải:
I 4,17I dc
Ta có : U dc U m dc U m
4fC C
Giải:
2, 4I dc 2, 4.50
Ta có: r .100% .100% 4, 3%
C.U dc 100.27, 9
U r(rms)
mà r .100%
U dc
2, 4I dc 2, 4.50
trong đó U r(rms) 1, 2V
C 100
1, 2V
vậy: r .100% 4, 3%
27, 9V
4.3.2. Bộ lọc RC
Để giảm nhỏ độ gợn sóng ở đầu ra bộ lọc tụ điện ta mắc thêm khâu lọc RC
(xem hình 4.9a). Tín hiệu đầu ra của khâu lọc đƣợc chỉ ra trên hình 4.9b, 4.9c.
134
,
Ur (rms) Ur(rms)
,
Udc Udc (
rms)
t t
b) c)
+
Um R
-
-
C1 C2 R1
a)
Hình 4.9: Mạch lọc RC và dạng sóng
đầu đối
- Xét ảnh hƣởng của bộ lọc RC ra với thành phần DC, điện áp một chiều trên
tải đƣợc tính nhƣ sau:
Rt
U' dc .U dc
R Rt
R R
Idc
Rt C Rt
Udc U’dc Um(rms)
Ví dụ 4.6: Tính điện áp một chiều ra tải có điện trở R t=1k . Khâu lọc RC có
thông số R = 120 , C = 10mF. Điện áp Udc qua bộ lọc tụ điện Udc= 60V.
, Rt 1000
Ta có: U dc .U .60 53, 6V
R Rt dc 120 1000
Xét ảnh hƣởng của bộ lọc RC đối với thành phần AC, độ gợn sóng đƣợc biểu
hiện nhƣ sơ đồ hình 4.9b.
Đối với 1 bộ chỉnh lƣu có chu kỳ, có gợn sóng ở tần số 120Hz, trở kháng của tụ
điện đƣợc tính theo công thức.
1, 3
XC =
C
135
với đơn vị của C là mF, Xc là kW
Ví dụ 4.7: Tính toán các thành phần một chiều và xoay chiều của tín hiệu ra tải
Rt của mạch sau: ,
Udc
U’dc
,
Udc = 150V Ur(rms) (rm
s
Ur(rms) = 15V
R
500
TÍN HIỆU C1 C2 Rt
VÀO 10F 5k
ĐẦY ĐỦ - 15F -
Giải:
Tính toán thành phần DC:
, Rt 5k
U dc .U dc .150V 136, 4V
R Rt 500 5k
Trở kháng bộ lọc là thành phần xoay chiều AC điện áp đầu ra:
, XC 130
U r(rms) .U r(rms) .(15V) 3, 9V
R 500
4.4. Mạch ổn áp
4.4.1. Mạch ổn áp dùng diode zener
Sơ đồ mạch ổn áp dùng diode zener nhƣ hình vẽ 4.12a.
Diode ổn áp (diode zener) làm việc nhờ hiệu ứng đánh thủng zener và hiệu ứng
đánh thủng thác lũ của chuyển tiếp p-n khi phân cực ngƣợc. Khác với diode thông
dụng, các diode ổn định công tác ở chế độ phân cực ngƣợc. Những tham số kỹ thuật
của diode zener là:
136
R
Uv Uz
I
100
a)
Uv
Uv
Uz Uz 50 I2 = -5mA
0
T = 25 C
R1 P = 2,5W
R2
R
0
10 20
b) c)
Hình 4.12: a) Mạch ổn áp dùng diode zener; b) Đồ thị đặc tính ổn định;
c) Sự phụ thuộc của điện trở động vào điện áp ổn định.
Điện áp ổn định Uz (điện áp zener): là điện áp ngƣợc đặt lên diode làm phát
sinh ra hiện tƣợng đánh thủng.
Điện trở động rdz: đƣợc định nghĩa là độ dốc đặc tuyến tĩnh của diode tại điểm
làm việc.
dU 2
rdz =
dI z
Căn cứ vào công thức trên có thể thấy rằng độ dốc của đặc tuyến ở phần đánh
thủng có tác dụng quyết định đến chất lƣợng ổn định của diode. Khi điện trở động
bằng không (lúc đó phần đặc tuyến đánh thủng song song với trục tung) thì sự ổn định
điện áp đạt tới mức lý tƣởng.
Điện trở tĩnh Rt đƣợc tính bằng tỉ số giữa điện áp đặt vào và dòng điện đi qua
diode.
Rt = Uz/Iz
Hệ số ổn định đƣợc định nghĩa bằng tỉ số giữa các biến đổi tƣơng đối của dòng
điện qua diode và điện áp rơi trên diode do dòng này gây ra:
Z = (dIz/Iz)(dUz/Uz) = R/rdz = Rt/rdz
Chúng ta thấy hệ số này chính bằng tỉ số giữa điện trở tĩnh và điện trở động tại
điểm công tác của diode.
137
Để đạt hệ số ổn định cao, với một sự biến đổi dòng điện qua diode đã cho trƣớc,
điện áp rơi trên diode (do dòng này gây ra) phải biến đổi nhỏ nhất. Các diode ổn định
Si thƣờng có Z > 100. Trở kháng ra của mạch ổn định cũng là một thông số chủ yếu
đánh giá chất lƣợng của mạch:
Rr = Ur/Ir
ở đây Ur là gia số của điện áp ra, gây ra bởi gia số Ir của dòng tải.
Rõ ràng tỉ số vế phải càng nhỏ thì chất lƣợng mạch ổn định càng cao, vì thế các
mạch ổn định dùng diode zener có điện trở càng nhỏ càng tốt (điều này phù hợp với
vai trò một nguồn điện áp lý tƣởng).
Hệ số nhiệt độ của điện áp ổn định t, hệ số này cho biết sự biến đổi tƣơng đối
của điện áp ổn định khi nhiệt độ thay đổi 10C:
t = (1/Uz)(duz/dt)Iz = Conts
Hệ số này xác định bởi hệ số nhiệt độ của điện áp đánh thủng chuyển tiếp p-n.
Sự phụ thuộc của điện áp ổn định vào nhiệt độ có dạng:
Uz = Uz0 [1 + t (T – T0)]
Trong đó Uz0 là điện áp ổn định của diode zener ở nhiệt độ T0.
Hệ số nhiệt độ t có giá trị âm nếu hiện tƣợng đánh thủng chủ yếu do hiệu ứng
zener gây ra. Nó có giá trị dƣơng nếu hiện tƣợng đánh thủng do hiện tƣợng thác lũ gây
ra.
R
Uv
Rt Ut
Ví dụ 4.8: Cho mạch điện nhƣ hình 4.13 với R = 1k, Uv = 50V, Uz = 10V,
Izmax = 32mA. Hãy xác định khoảng giới hạn của Rt để mạch làm việc trong dải ổn áp.
Giải:
Khi Rt = Rtmin thì dòng qua diode zener là
Iz = Izmin 0.
138
Theo công thức phân áp: IZ
Rt min
Ut Uz U
R Rt min v
UZ
UzR
Rt min
Uv Uz 32mA
Ur
Uv
LẤY MẪU
TẠO ĐIỆN
ÁP CHUẨN SO SÁNH
139
Giả sử điện áp đầu ra tăng, bộ so sánh cung cấp một tín hiệu điều khiển, phần tử
điều khiển sẽ làm giảm điện áp ở đầu ra.
Giả sử điện áp đầu ra giảm, bộ so sánh cung cấp một tín hiệu điều khiển, phần
tử điều khiển sẽ làm tăng điện áp đầu ra.
Trên hình 4.16 là một mạch ổn áp nối tiếp đơn giản dùng một transistor và một
diode zener. Trong sơ đồ T1 đóng vai trò phần tử điều khiển, diode zener đóng vai trò
nguồn điện áp chuẩn, hoạt động mạch nhƣ sau :
Nếu điện áp đầu ra giảm làm UE giảm UBET1 tăng làm cho T1 dẫn mạnh
hơn. Vì vậy tăng đƣợc điện áp đầu ra duy trì đƣợc điện áp đầu ra ổn định.
Nếu điện áp đầu ra tăng, UE tăng UBET1 giảm T1 dẫn yếu đi vì vậy
làm giảm điện áp đầu ra duy trì điện áp đầu ra ổn định.
Ví dụ 4.9: Tính toán điện áp đầu ra và dòng qua diode zener mạch ổn áp hình
4.16, cho Rt = 1k, UZ = 12V, R = 220, = 50,
Uv T1 Ur
U r 11, 3V
Dòng chạy qua Rt: It = 11, 3mA = IE IC
Rt 1k
IC 11, 3mA
IB = 226A
50
R4
R1
Dz
T2 - + Rt
+
UBE2
R3 U2 R2
- 140
20k 30k
Ur = (8, 3V 0, 7V) = 15V
30k
Hiện nay một số mạch ổn áp nối tiếp đã sử dụng khuếch đại thuật toán
OP - AMP.
T1
Uv
Ur
R3
1 R1
3
2
Dz
R2
điện áp hồi tiếp từ bộ phân áp R1 và R2. Nếu điện áp đầu ra thay đổi T1 sẽ điều chỉnh
để điện áp ra này không thay đổi. Điện áp ra đƣợc tính theo công thức:
141
R1
Ur 1 Uz
R2
Để bảo vệ mạch ổn áp khi bị quá tải hoặc ngắn mạch thì sơ đồ ổn áp đƣợc vẽ lại
nhƣ hình 4.19.
Uv T1 Rsc
Khi dòng tải It tăng thì điện áp rơi
Ur
trên Rsc (sampling circuit- điện trở này đóng R3
Mạch hạn chế dòng (hình 4.19) chỉ làm giảm điện áp tải khi dòng điện vƣợt quá
giá trị giới hạn. Hình 4.20 là mạch hạn chế dòng cải tiến. Mạch này sẽ làm giảm cả
điện áp ra và dòng điện ra bảo vệ tải khỏi quá dòng. Trong sơ đồ này có thêm bộ phân
áp R4 và R5, bộ phân áp sẽ lấy một phần điện áp tại đầu ra của T1. Khi dòng It tăng lên
đến giá trị cực đại, điện áp rơi trên Rsc đủ lớn mở T2 để hạn chế dòng. Nếu điện trở tải
nhỏ, điện áp điều khiển T2 mở nhỏ. Khi điện trở tải trở lại giá trị của nó, mạch điện trở
lại hoạt động ổn áp.
142
T1 Rsc It
R4 Ur
Uv R3
T2
R1
Rt
Dz
R5 R2
Điện áp
chuẩn So sánh
+ +
+
Dz Ic
Uv Ib
T1 Ut Rt
+
Ube
Uv Ur
T2
T1 Dz
Rt
R1
144
c) Mạch ổn áp song song dùng OP-AMP
Hình 4.24 là mạch ổn áp song song dùng OP-AMP nhƣ là bộ so sánh điện áp.
Điện áp zener đƣợc so sánh với điện áp hồi tiếp từ bộ phân áp R1 và R2 để điều
khiển T1. Dòng qua RS sẽ đƣợc điều khiển sụt áp trên RS , vì vậy điện áp ra đƣợc ổn
định.
Rs
Uv Ur
R3
ISH IL
R1
+ T1 Rt
Dz
R2
IN OUT
+ GND +
TẢI
-
-
Uv C1 GND C2 Ur
- 2 -
Trong đó:
- Chân 1 đƣợc nối với điện áp vào.
- Chân 2 đƣợc nối với mass.
- Chân 3 đƣợc nối với tải.
- Tụ điện C = 0,1F để cải thiện quá trình quá độ và lọc nhiễu tần số cao.
Dòng điện đƣa ra của họ 78xx thƣờng 1A.
Họ 79xx tƣơng tự nhƣ họ 78xx nhƣng cung cấp điện áp ra cố định từ -5V đến
-24V.
4.4.3.2. Ổn áp dùng IC có thể điều chỉnh được điện áp ra
Các IC ổn áp cũng sẵn có một số
Uv Ur
loại cho phép ngƣời sử dụng có thể + LM317 Ir +
146
= 13,75V + 0,24V = 13,99V
IC LM318 cũng tƣơng tự nhƣ vậy nhƣng điện áp ra là điện áp (-).
4.4.4. Một số mạch ổn áp khác dùng IC
4.4.4.1. Mạch tăng dòng ra
IC họ 78xx hay 79xx thƣờng có dòng ra không lớn, do đó để tăng dòng ra có
thể kết hợp với transistor nhƣ hình 4.28.
T1
R
78xx
1 3
2
Uv Ur
78xx
1 3
2 R
Uv Ur
DZ
147
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
Bài 1. Biết điện áp một chiều ra sau bộ chỉnh lƣu là Udc = 20V. Hãy tính điện áp gợn
sóng khi bộ chỉnh lƣu là :
a) Bộ chỉnh lƣu nửa chu kỳ.
b) Bộ chỉnh lƣu hai chu kỳ.
Bài 2. Cho một bộ chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ có tụ lọc C = 100F. Khi nối với một điện
trở tải Rt = 2,5k điện áp một chiều ra là Udc = 12 V. Tính điện áp gợn sóng? (điện áp
đầu vào bộ chỉnh lƣu có tần số f = 50Hz).
Bài 3. Cho một bộ chỉnh lƣu có dùng tụ lọc C = 500 F, dòng điện chạy qua tải là
200Ma với hệ số gợn sóng là 8%. Tính điện áp đỉnh (Um) đƣa vào bộ chỉnh lƣu và điện
áp trên tụ, biết điện áp nguồn cấp có f = 60 Hz.
Bài 4. Hãy tính điện áp gợn sóng tại đầu ra của bộ lọc RC (R =100, C = 100F). Biết
tín hiệu vào bộ lọc là 50V với điện áp gợn sóng 2,5V (tín hiệu này đƣợc lấy từ bộ
chỉnh lƣu hai nửa chu kỳ có dùng tụ lọc).
Rs
+ +
+
Dz
Ic
Uv - Ib
Ut Rt
+
Ube
- - -
Hình 4.31
148
Bài 7. Cho mạch ổn áp nhƣ hình 4.32
Hãy xác định điện áp ra.
Um=15V IN OUT Ur
LM317
ADJ 220
330F
1,5k 20F
Hình 4.32
149
Tài liệu tham khảo
150