Professional Documents
Culture Documents
Mục đích của các phương pháp phân cực (hay cấp nguồn) là lựa chọn giá
trị điện áp U GS sao cho dòng cực máng I D đạt được giá trị như mong muốn hoặc
có điểm làm việc tĩnh Q phù hợp. Đối với JFET, có ba phương pháp phân cực là:
phân cực cố định, tự phân cực và phân cực kiểu phân áp. Đối với DMOSFET,
thường phân cực theo kiểu phân áp và hồi tiếp âm điện áp. Còn đối với
EMOSFET, thường phân cực theo hồi tiếp âm điện áp.
2
U GS
I D I DSS 1 Hình 8.1: Sơ đồ phân cực cố định cho nJFET
U GS ( off )
Ta được:
2
U GG
I D I DSS 1
U (8.1)
GS ( off )
UDS = UD = UDD – I D RD (8.2)
Phương pháp cơ bản để thiết lập điểm làm việc tĩnh Q cho JFET là xác định
ID tương ứng với giá trị U GS. Xác định giá trị U GS và I D có thể sử dụng phương
pháp đồ thị hoặc phương pháp đại số sử dụng phương trình shockley khi biết I DSS
và U GS(off) .
Phương pháp đồ thị để xác
định điểm làm việc tĩnh trong sơ đồ I D(mA)
UG= -VGG 0
UP U GSQ = -UGG U GS(V)
Giao điểm của đường tải tĩnh Hình 8.2: Đường tải tĩnh và điểm làm việc
và đặc tuyến truyền đạt chính là tĩnh của mạch phân cực cố định
điểm làm việc tĩnh Q (hình 8.2).
Ví dụ 8.1: Mạch điện hình 8.1 có: UDD=16V ; R G =1MΩ ; R D = 2kΩ; I DSS =
10mA; UP= -8V; UGG= 2V. Tính UGS, ID, UDS.
Giải
UGS = - UGG = - 2V
ID = IDSS ( 1 - UGS /UP )2 = 10. [1 - ( - 2V)/( - 8V)]2 mA = 5,625 mA.
UDS = UDD - IDRD = 16V - (5,625 mA).(2 k) = 4,75V
D ID US = I D.RS
G
UGS = - ID.RS (8.3)
Từ (8.3) ta có:
UD = V DD – IDRD (8.5)
U S = I DR S
Phương pháp đồ thị để xác định điểm làm việc tĩnh trong sơ đồ tự phân
cực:
- Khi I D = 0 → U GS = 0V
Ví dụ 8.2: Mạch điện hình 4.18 có: UDD = 20V ; R G =1MΩ; RD = 3,3kΩ; R S =
1kΩ; IDSS = 8mA; UP = -6V.
a) Tính UGS, ID, UDS.
b) Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh.
Giải
a) Ta có: UG = 0V
US = U RS = ISRS = I DRS
UGS = UG – US = 0- IDRS = -IDRS với ID = IDSS(1- UGS/UP)2
Ta có :
UGS = -IDSS(1- UGS/UP)2 .RS = -8.10-3.(1+ U GS/6)2.103
Giải phương trình với điều ID(mA)
kiện U GS> (-6V), ta được :
UGS = - 2,6V
ID = -UGS/RS= 2,6 mA, 8
R1 RS
(8.7)
Khi I D = 0 → U GS = UG
U G U GS UG
Khi U GS = 0 → ID (8.8)
RS RS
Giao điểm của đường tải tĩnh và đặc tuyến truyền đạt là điểm làm việc tĩnh
Q.(Hình 4.22)
Hình 8.7. Đường tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh của sơ đồ phân cực kiểu phân áp
= 3,6V
UDS = UDD – ID(RD + RS) = 16 – 2,4 (2,4 + 1,5) = 6,64V
Phương trình đường tải tĩnh
UGS = UG - IDRS
Khi ID = 0 mA → UGS = + 1,28V
Khi U GS = 0 V → ID = 1,28/1,5 = 1,21 mA.
Ta xác định được đường tải tĩnh và điểm làm việc tĩnh hình 8.8. Điểm làm
việc tĩnh có tọa độ:
Q(ID = 2,4 mA ,U GS = - 1,8V).
Giải phương trình (8.10) với điều kiện U GS>UT ta tìm được U GS
U DD U GS
Từ 8.9 ta được: I D
RD
Tương tự như sơ đồ phân cực phân áp, sơ đồ cấp nguồn kiểu hồi tiếp âm
điện áp cũng có thể sử dụng phương pháp đồ thị để xác định điểm làm việc tĩnh Q
dựa trên đường tải tĩnh và đặc tuyến truyền đạt của FET. Trong sơ đồ cấp nguồn
này, phương trình đường tải tĩnh là phương trình (8.9):
Ví dụ 8.4: Mạch điện hình 4.24 có: UDD = 12V, R F = 10MΩ, R D = 2kΩ,
ID(on) =6mA, U GS(on)= 8V, UGS(Th) = 3V:
a) Tính UGS, ID.
b) Vẽ đường tải tĩnh và xác định điểm làm việc tĩnh.
Giải
I D(on)
a) k = = 0,24 10 - 3 A/V 2
(U GS(on) U GS(Th) )2
b)
* Cho UGS = 6V ( giữa 3V và 8V) 2,75 Q
Ta vẽ được đường tải tĩnh, đường tải này cắt đặc tính truyền đạt tại điểm Q, Q
chính là điểm làm việc tĩnh (hình 8.11), với: Q ( I D = 2,75 mA, U GS = 6,4V).