You are on page 1of 8

Kết quả nghiên cứu KHCN

ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ


XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI THUYÛ SAÛN
CUÛA MOÂ HÌNH GIAÙ THEÅ DI ÑOÄNG (MBBR)
SÖÛ DUÏNG GIAÙ THEÅ BIOCHIP M
Trần Đức Thảo1, Nguyễn Thị Cẩm Mỹ1, Võ Đặng Thuỳ Trang1, Trần Thị Thu Hiền2
1. Khoa CNSH & KTMT, ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM

M
2. Khoa Hoá, ĐH Quy Nhơn

MỞ ĐẦU tiếp tục nghiên cứu ứng dụng công nghệ MBBR để xử lý nước thải
sản xuất bia với hai giá thể K3 và F10 – 4, trong đó giá thể K3
BBR (Moving Bed
cũng có các thông số như trên nhưng đươc sản xuất tại Hàn
Biofilm Reactor) là
Quốc, còn giá thể F10 – 4 với chất liệu là PE, kích thước (D x L)
một dạng của quá
là 10mm x 10mm, diện tích bề mặt là 1200 m2/m3 và được sản
trình xử lý nước thải bằng bùn
xuất tại Trung Quốc [1]U Các kết quả nghiên cứu này đã cho thấy
hoạt tính bởi lớp màng sinh học
được hiệu quả xử lý cao của công nghệ đối với các loại nước thải
(biofilm). Trong quá trình
có chứa các chất dễ phân huỷ sinh học.
MBBR, lớp màng sinh học phát
triển trên giá thể lơ lửng trong Hiện nay, nước thải thủy sản thường có các thành phần ô
lớp chất lỏng của bể phản ứng. nhiễm vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần do đó vấn đề ô
Những giá thể này chuyển nhiễm môi trường do ngành này gây ra đang rất đáng lo ngại.
động được trong chất lỏng nhờ Chính vì vậy việc đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của mô hình
hệ thống sục khí cung cấp oxy MBBR sử dụng giá thể Biochip M nhằm tìm ra một công nghệ đáp
cho nước thải hoặc thiết bị ứng tốt yêu cầu xử lý nước thải chế biến thủy sản nói riêng cũng
khuấy trộn [5]. như các loại nước thải khác có đặc tính tương tự nói chung là việc
làm cần thiết.
Tại Việt Nam, đã có một số
tác giả nghiên cứu: Phạm và
cộng sự (2012), đã nghiên cứu
ứng dụng công nghệ MBBR xử
lý nước thải sinh hoạt sử dụng
giá thể K3 với chất liệu là PE
(polyetylen), kích thước (D x L)
là 25mm x 10mm, diện tích bề
mặt là 500 m2/m3 và được sản
xuất tại Việt Nam [3]; Nguyễn
và cộng sự (2012), đã nghiên
cứu hiệu quả xử lý nước thải
ao nuôi thủy sản bằng công
nghệ MBBR cũng với giá thể
Hình minh họa: Nguồn internet
K3; Sau đó Nguyễn (2012) đã

72 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN

Bảng 1. Đặc tính nước thải thủy sản nghiên cứu [2] I. THỰC NGHIỆM
1.1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.1. Nước thải nghiên
QCVN 11-
cứu: Bảng 1
STT Chæ tieâu Ñôn vò Giaù trò MT:2015/BTNMT

1.1.2. Giá thể nghiên cứu


(Coät B)
1 pH x 7,1 x 7,2 5,5 x 9 (Hình 1)
2 COD mg/l 347 x 694 150 Giá thể Biochip M sử dụng
trong bể MBBR có các thông số
đặc trưng như sau:
3 Toång Nitô mg/l 109 x 215 60

Tải trọng xử lý 200


4 Toång Phoátpho mg/l 7 x 13 20
5 TSS mg/l 153 x 390 100 kgCOD/m3/ngày.
Độ dày: 0,8 – 1,2mm
Diện tích bề mặt: 1200m2/m3
Vật liệu PE nguyên chất
Trọng lượng: 170kg/m3
Hình dạng: tròn, paraboloid
Đường kính: 22mm
Màu: trắng hoặc màu khác
Ứng dụng: xử lý nước thải
sinh hoạt và công nghiệp.
1.2. Mô hình nghiên cứu
(Hình 2)
Nước thải thủy sản từ thùng
chứa được đưa vào bể MBBR
bằng máy bơm với lưu lượng
xác định. Tại bể MBBR nước thải
Hình 1. Giá thể Biochip M [2] được tiếp xúc với giá thể di động
MBBR và được xáo trộn khí bởi
hệ thống sục khí. Khí được phân
phối đều trong bể qua các viên
đá bọt; lưu lượng thổi khí trong
bể MBBR được điều chỉnh sao
cho nồng độ DO (oxy hòa tan)
trong bể dao động trong khoảng
2,5 – 3,5mg/l nhằm cung cấp đủ
oxy và độ xáo trộn vừa phải
tránh làm bong tróc vi sinh vật
bám trên giá thể MBBR để đạt
được hiệu quả xử lý cao nhất.
Nước thải trong bể MBBR,
sau thời gian lưu cần thiết sẽ
Hình 2. Mô hình nghiên cứu [2] chảy tràn sang ngăn lắng. Tại

Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 73
Kết quả nghiên cứu KHCN

ngăn lắng, bùn sẽ được lắng Bảng 2. Các vị trí lấy mẫu [2]
xuống đáy và phần nước trong
sẽ chảy tràn qua ống thu nước STT Vò trí laáy maãu Chæ tieâu phaân tích
sạch sau xử lý và cho ra nguồn
tiếp nhận.
Laáy maãu nöôùc thaûi pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,
1
ñaàu vaøo NO2x , TKN, TP
1.3. Vị trí lấy mẫu và phương
pháp phân tích
Laáy maãu nöôùc thaûi pH, COD, TSS, NH4+, NO3x ,
2
1.3.1. Vị trí lấy mẫu: Bảng 2
ñaàu ra NO2x , TKN, TP

1.3.2. Phương pháp phân


Laáy maãu trong beå
3 pH, MLSS
tích mẫu: Bảng 3
MBBR

Bảng 3. Các phương pháp phân tích mẫu [2]

STT Chæ tieâu Phöông phaùp Ñôn vò Thieát bò

TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chaát löôïng Maùy ño ANNA HI


1 pH x
nöôùc x Xaùc ñònh pH 8424

TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chaát löôïng mg/l Giaáy loïc, Tuû
2 TSS nöôùc x Xaùc ñònh chaát raén lô löûng baèng caùch loïc qua nung, Caân phaân
caùi loïc sôïi thuyû tinh tích

TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chaát löôïng nöôùc


3 COD mg/l Maùy nung 1500C
x Xaùc ñònh nhu caàu oxy hoaù hoïc (COD)

TCVN 6180 x 1996 (ISO 7890 x 3 x1988) x Chaát


4 NO3x löôïng x Xaùc ñònh nitratx Phöông phaùp traéc phoå duøng mg/l
axit sunfosalixylic

TCVN 4561 x 1988 x Nöôùc thaûi x Xaùc ñònh laøm Maùy quang phoå
5 NO2x mg/l
löôïng nitrit Model PhotoLad
6100 VIS
SEEWW 4500 x Phöông phaùp chuaån phaân tích
6 NH4+ mg/l
nöôùc vaø nöôùc thaûi x Xaùc ñònh amoni

TP TCVN 6202:2008 x Chaát löôïng nöôùc x Xaùc ñònh


7 phoát pho x Phöông phaùp ño phoå duøng amoni mg/l
molipdat

Cheùn söù, Tuû


8 MLSS TCVN 6625:2000 (Phöông phaùp khoái löôïng) mg/l nung, Caân phaân
tích

Boä chöng
9 TKN Standard Method 4500 x N mg/l
caát Kjeldahl

74 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN

1.4. Phương pháp tính toán kết quả Từ Hình 3, ta thấy nồng độ
Công thức tính tải trọng hữu cơ [4]: COD giảm dần theo thời gian
trong 5 bình đặc biệt là ở trong
(1) khoảng thời gian 6h – 10h. So
với bình đối chứng (bình không
Trong đó: có lượng giá thể cho vào) thì
Q: lưu lượng nước thải, (m3/ngày). các bình khác có nồng độ COD
V: thể tích bể xử lý, (m3). giảm nhiều hơn và đến 10h tất
cả các bình đều nhỏ hơn
COD: nồng độ COD đầu vào, (mg/l).
QCVN 11–MT:2015/BTNMT,
Vận hành mô hình với các tải trọng là 1,0 kgCOD/m3.ngày, cột B. Trong khoảng thời gian
1,5kgCOD/m3.ngày, 2,0kgCOD/m3.ngày; lưu lượng Q = 1,5l/h; V = 8h – 10h các bình có tỉ lệ phần
12,5l; nồng độ COD đầu vào tương ứng là 347mg/l, 520mg/l, trăm giá thể lần lượt là 20%,
694mg/l. 30%, 50% có nồng độ COD
Hiệu quả xử lý các thông số được tính bằng công thức giảm gần tương tự nhau, đặc
biệt tại bình có tỉ lệ phần trăm
(2) giá thể là 50% thì từ 8h – 10h
nồng độ COD không giảm. Còn
bình có tỉ lệ phần trăm giá thể
Trong đó: Ci,v: nồng độ của thông số i vào bể MBBR 40% thì có nồng độ COD giảm
Ci,r: nồng độ của thông số i ra bể MBBR cao nhất trong khoảng thời
2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM gian này và đến 10h thì COD
còn lại là 80mg/l. Như vậy ta
2.1. Xác định lượng giá thể phù hợp và thời gian lưu cho mô chọn tỷ lệ giá thể phù hợp cho
hình MBBR vận hành gián đoạn đối với nước thải thủy sản các thí nghiệm tiếp theo là
Thí nghiệm về việc xác định lượng giá thể phù hợp cho mô 40%. Kết quả này cũng phù
hình MBBR được thể hiện theo Hình 3 hợp với một số nghiên cứu là
lượng giá thể cho vào bể xử lý
phải nhỏ hơn 70%, đặc trưng là
67% và giá trị nhỏ hơn 67%
thường được sử dụng tuỳ vào
từng loại nước thải và nhu cầu
xử lý [3].
Thí nghiệm về việc xác định
thời gian lưu phù hợp cho mô
hình MBBR được thể hiện theo
Hình 4.
Từ Hình 4, ta thấy hiệu suất
xử lý COD của 5 bình tăng dần
theo thời gian. Trong khoảng
Hình 3. Diễn biến nồng độ COD trong quá trình xác định thời gian là 8h và 10h thì hiệu
lượng giá thể phù hợp [2] quả xử lý COD đạt cao nhất với

Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 75
Kết quả nghiên cứu KHCN

Như vậy ta chọn thời gian


lưu 8h với tỷ lệ giá thể là 40%
giá thể/1 lít thể tích để vận
hành mô hình MBBR đối với
nước thải thủy sản đang
nghiên cứu.
2.2. Đánh giá hiệu quả xử lý
của mô hình MBBR sử dụng
giá thể Biochip M đối với
nước thải thủy sản
Sau khi xác định được
lượng giá thể thích hợp ta tiến
hành vận hành mô hình MBBR
với giá thể Biochip M ở giai
Hình 4. Diễn biến hiệu suất xử lý nồng độ COD trong quá
đoạn thích nghi. Sau khi hiệu
trình xác định thời gian lưu phù hợp [2]
quả xử lý không đổi, vi sinh vật
đã thích nghi với môi trường
nước thải và mô hình hoạt
động hiệu quả ta tiến hành vận
hành hệ thống ở ba tải trọng và
kết quả xử lý các thành phần
dễ phân hủy sinh học của mô
hình như sau:
2.2.1. pH
Kết quả phân tích giá trị pH ở
3 tải trọng vận hành 1,0
kgCOD/m3.ngày (tải trọng 1);
1,5 kgCOD/m3.ngày (tải trọng 2)
và 2,0 kgCOD/m3.ngày (tải trọng
3) được thể hiện ở Hình 5.
Hình 5. Giá trị pH trung bình ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
Nhìn vào Hình 5, ta thấy ở 3
các giá trị lần lượt là 76%, 80% ở bình có tỷ lệ giá thể 40%. Xét tải trọng giá trị pH đầu vào duy
khả năng xử lý COD theo thời gian của 5 bình ta thấy trong trì trong khoảng 7,065 – 7,159
khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng nhanh hơn trong và cao hơn đầu ra (6,207 –
khoảng thời gian từ 8h đến 10h. Cụ thể với bình có tỷ lệ giá thể 6,690). Nguyên nhân làm pH
40% ta thấy khoảng thời gian 6h đến 8h hiệu suất tăng khoảng đầu ra thấp hơn là do quá trình
14,7% nhưng trong khoảng thời gian từ 8h đến 10h thì hiệu quả nitrat hóa tạo ra H+ và một
xử lý COD vẫn tăng nhưng tăng ít hơn khoảng 4%. Theo kết quả phần các chất hữu cơ trong quá
tại phòng thí nghiệm ta chọn thời gian lưu nước 8h để tiến hành trình phân huỷ tạo ra hai axit là
vận hành mô hình MBBR với giá thể Biochip M để tiết kiệm chi phí humic và fulvic. Giá trị pH đầu
vận hành. Kết quả này phù hợp với thời gian lưu trong bể bùn hoạt ra là 6,433 ± 0,383 phù hợp với
tính (6 – 8h) [8]. QCVN 11–MT:2015/BTNMT.

76 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN

2.2.2. Hiệu suất xử lý COD vi sinh vật tiếp tục hấp thụ chất
dinh dưỡng từ nước thải để
Nhìn vào Hình 6, ta thấy hiệu suất xử lý COD trung bình của tải
phát triển cả về số lượng và
trọng 1, tải trọng 2, tải trọng 3, lần lượt là 92,9 ± 2,1%; 88,9 ±
sinh khối, số lượng vi sinh vật
1,6%; 85,7 ± 1,6% (tương ứng với giá trị COD đầu vào được phân
sinh ra càng nhiều đồng thời
tích ở tải trọng 1 dao động trong khoảng 320 – 384mg/l; ở tải trọng
lượng cơ chất cho vào phù hợp
2 dao động trong khoảng 480 – 544mg/l; ở tải trọng 3 dao động
dẫn đến khả năng xử lý COD
trong khoảng 640 – 720mg/l). Có thể nhận thấy rằng, tải trọng 1
cao nhất. Còn khi tăng tải trọng
đạt hiệu quả xử lý cao nhất trong 3 tải trọng nghiên cứu và hiệu
lên thì vi sinh vật tăng hơn cả
quả xử lý COD giảm dần khi tiến hành tăng tải trọng. Điều này có
về số lượng và sinh khối làm
thể được giải thích như sau: Ở tải trọng 1 hiệu suất xử lý COD cao
lớp màng vi sinh dày lên, làm
nhất là vì ở quá trình thích nghi vi sinh vật đã được thích nghi với
giảm khả năng vận chuyển cơ
môi trường nước thải nên khi tăng tải trọng lên 1,0kgCOD/m3.ngày
chất đi qua màng do đó hiệu
suất xử lý giảm; ngoài ra khi
tăng tải trọng thì thời gian lưu
cũng giảm làm vi sinh vật
không đủ thời gian để xử lý các
chất ô nhiễm như tải trọng 1.
Kết quả xử lý COD ở ba tải
trọng đều đạt QCVN
11–MT:2015 /BTNMT, cột B.
2.2.3. Hiệu suất xử lý Tổng
Nitơ (TKN)
Qua Hình 7, ta thấy hiệu
suất xử lý TKN ở 3 tải trọng lần
Hình 6. Hiệu suất xử lý COD trung bình lượt là 62,5 ± 1,4%; 58,4 ±
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2] 2,4%; 49,9 ± 2,6%. Hiệu quả
xử lý TKN cao nhất ở tải trọng
1, hai tải trọng còn lại hiệu quả
xử lý thấp hơn do quá trình
tăng tải trọng gây ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của vi
sinh vật, làm giảm hiệu quả xử
lý TKN. Vì mô hình chỉ dùng
một bể MBBR không có bể
thiếu khí để xử lý Nitơ cho nên
chỉ có nồng độ TKN sau xử lý ở
tải trọng 1 đạt QCVN
11–MT:2015/BTNMT. Như vậy
để xử lý Nitơ hiệu quả cho các
trường hợp có tải trọng lớn hơn
Hình 7. Hiệu suất xử lý TKN trung bình tải trọng 1 chúng ta cần bổ
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2] sung thêm bể thiếu khí.

Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 77
Kết quả nghiên cứu KHCN

thế hơn. Ở tải trọng 3 hiệu quả


xử lý cao nhất so với hai tải
trọng còn lại vì lớp màng sinh
học trên giá thể đã dày lên và
thấy rõ nên xảy ra hiện tượng
bong tróc do màng vi sinh sát
mặt giá thể không tiếp xúc
được với thức ăn.
3. KẾT LUẬN
Đề tài nghiên cứu xử lý
nước thải chế biến thủy sản
bằng công nghệ MBBR với giá
thể Biochip M đã được thực
Hình 8. Hiệu suất xử lý TP trung bình hiện để khảo sát đánh giá hiệu
ở 3 tải trọng nghiên cứu [2]
quả xử lý qua 3 tải trọng hữu
2.2.4. Hiệu suất xử lý Tổng dao động trong một khoảng lớn cơ là 1,0 kgCOD/m3.ngày; 1,5
Phốt pho (TP) theo thời gian. kgCOD/m3.ngày; 2,0
kgCOD/m3.ngày.
Qua Hình 8, ta thấy hiệu quả Ở tải trọng 1 và 2 hiệu quả
xử lý TP của mô hình nghiên xử lý TP thấp hơn do lớp màng Sau khi tiến hành nghiên
cứu thấp chưa tới 50%. Hiệu bám trên giá thể còn mỏng nên cứu nhóm tác giả nhận thấy
suất xử lý ở các tải trọng lần rất ít xảy ra hiện tượng bong rằng hệ thống xử lý nước thải
lượt là 33,3 ± 1,8%; 29,9 ± tróc màng. Khi đó thì trên lớp sử dụng công nghệ MBBR sẽ
2,5%; 40,9 ± 4,1%. Tuy nhiên, màng cũng chưa có sự phân có những cải tiến hơn như: có
nồng độ TP đầu vào trong chia rõ rệt của lớp kỵ khí, thiếu hiệu quả cao, tăng diện tích
nghiên cứu này thấp hơn khí và hiếu khí nên lúc này quá tiếp xúc giữa vi sinh vật với các
QCVN 11–MT:2015/BTNMT. trình xử lý hiếu khí chiếm ưu chất ô nhiễm trong nước thải,

Phốt pho được xử lý thông


qua việc thải bỏ bùn dư trong
MBBR, tại đây phốt pho được
loại bỏ theo lớp màng vi sinh
già chết đi, bong ra khỏi giá thể
di động và đi vào bể lắng, đồng
thời vi sinh vật cũng sử dụng
một phần nhỏ phốt pho tham
gia vào cấu tạo tế bào. Tuy
nhiên, ở thời gian lưu nước dài,
lớp màng vi sinh bong ra khỏi
giá thể di động sẽ thực hiện
quá trình hô hấp nội bào nên sẽ
giải phóng một phần photpho
Hình minh họa: Nguồn internet
do vậy nồng độ phốt pho sẽ

78 Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017
Kết quả nghiên cứu KHCN

có khả năng chịu được tải trọng


cao, tiết kiệm chi phí vận
hànhU đồng thời mang lại
nhiều lợi ích trong công tác bảo
vệ môi trường.
Trước khi vận hành tải trọng
nhóm tác giả đã tiến hành cho
chạy thích nghi để đảm bảo vi
sinh vật trong bùn sinh học
thích nghi được với mức tăng
tải trọng cũng như tiếp xúc với
loại nước thải thuỷ sản. Tuy Hình minh họa: Nguồn internet
nhiên hiệu quả xử lý TP, TKN
vẫn còn khá thấp, kết quả đầu như tưới cây công viên, rửa hoạt bằng phương pháp giá thể
ra ở tải trọng 2 và 3 vẫn chưa đường,U Với những kết quả sinh học di động”.
đạt quy chuẩn quy định. Do đó nghiên cứu này, đề tài hứa hẹn [4]. Trịnh Xuân Lai (2011), Tính
khi tăng tải trọng lớn hơn 1,0 sẽ có thể được ứng dụng vào toán thiết kế các công trình xử
kgCOD/m3.ngày cần thêm bể thực tế nhằm xử lý nước thải lý nước thải, NXB Xây dựng Hà
thiếu khí để đảm bảo hiệu quả thuỷ sản cũng như các loại Nội.
xử lý TP, TKN theo QCVN nước thải tương tự mà không
11–MT:2015/BTNMT, cột B. đòi hỏi quá nhiều chi phí cũng [5]. Bo Fu et al., (April 2011).
như diện tích xây dựng lớn. “COD removal from expanded
Tóm lại, mô hình nghiên cứu granular sludge bed effluent
trên xử lý tốt và ổn định ở cả 3 using a moving bed biofilm
tải trọng nghiên cứu tương ứng TÀI LIỆU THAM KHẢO reactor and their microbial com-
với thời gian lưu 8h; Giá trị pH munity analysis”.
đầu ra của nước thải ở cả ba [1]. Nguyễn Hoàng Như (2012),
“Nghiên cứu ứng dụng công [6]. Haiyan wang et al.,
mô hình đều đạt QCVN
nghệ MBBR để xử lý nước thải (September 2015).
11–MT:2015/BTNMT, cột B. Tuy
sản xuất bia”, Luận văn Thạc sĩ “Comparison of the MBBR den-
nhiên hiệu quả xử lý của mô
công nghệ môi trường, trường itrification carriers for advanced
hình bắt đầu giảm dần khi tăng
Đại học Bách Khoa Tp. HCM. nitrogen removal of wastewater
tải trọng. Và tải trọng 1 (1,0
treatment plant effluent”.
kgCOD/m3.ngày) là tải trọng [2]. Nguyễn Thị Cẩm Mỹ, Võ
phù hợp với công nghệ xử lý chỉ Đặng Thuỳ Trang, Nghiên cứu [7]. Kristi biswas et al.,
dùng một bể MBBR với hiệu khả năng xử lý nước thải thuỷ (February 2014). “Successional
suất xử lý COD, TKN, TP lần sản bằng công nghệ MBBR với development of biofilms in mov-
lượt là 92,9%; 62,5% và 33,3%. giá thể Biochip M, Khoá luận tốt ing bed biofilm reactor (MBBR)
Các chỉ tiêu nghiên cứu tại đầu nghiệp, trường Đai học Công systems treating municipal
ra tải trọng 1 đều đạt QCVN nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí wastewater”.
11–MT:2015/BTNMT, cột B. Minh [8]. Metcaft and Eddy., (2003).
Nước thải sau xử lý của hệ [3]. Phạm Lê Hoàng Duy Wastewater Engineering:
thống MBBR có thể tái sử dụng (2012), “Nghiên cứu ứng dụng Treatment and Reuse, Fourth
cho các mục đích khác nhau công nghệ xử lý nước thải sinh Edition, McGraw – Hill Inc.

Taïp chí Hoaït ñoäng KHCN An toaøn - Söùc khoûe & Moâi tröôøng lao ñoäng, Soá 4,5&6-2017 79

You might also like