You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


KHOA MÔI TRƯỜNG
-----------

SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Vai trò của vi sinh vật đất trong chu trình Sunfua - Fe

Giảng viên : PGS.TS Ngô Thị Tường Châu

Học viên : Bùi Anh Tú


Ngành : Khoa học Môi trường

Hà Nội – 4/2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
I. Tổng quan về vi sinh vật ....................................................................................................... 1
1.1. Khái niệm ................................................................................................... 1
1.2. Các loại vi sinh vật...................................................................................... 1
1.3. Sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường đất ....................................... 1
II. Vai trò của vi sinh vật trong các chu trình cụ thể ........................................................... 2
2.1. Chu trình Sunfua ........................................................................................ 2
2.2. Vòng tuần hoàn lưu huỳnh trong tự nhiên .................................................. 2
2.3. Vai trò của vi sinh vật trong chu trình lưu huỳnh ....................................... 4
3.1. Chu trình Fe ................................................................................................ 5
3.2. Vai trò của vi sinh vật trong chu trình Fe ................................................... 5
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 7
MỞ ĐẦU

Vi sinh vật trong đất rất phong phú, đa dạng. Chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau
và có vai trò to lớn trong việc phân giải các xác hữu cơ biến chúng thành CO2 và các hợp chất
vô cơ khác dùng làm thức ăn cho thực vật. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất khó
tan chứa P, K, S và tạo ra các vòng tuần hoàn trong tự nhiên. Vi sinh vật còn tham gia vào quá
trình hình thành chất mùn. Hoạt động của hệ vi sinh vật này đã làm cho đất thành một thể sống,
nếu biết được hệ vi sinh vật đất có thể đánh giá được tính chất cơ bản của đất và quá trình sinh
trưởng, phát triển của thực vật.
Hoạt động của vi sinh vật đất đóng vai trò rất lớn trong quá trình định hình đất, làm tăng
độ phì cho đất. Đặc biệt là các vi khuẩn cố định nitơ của không khí, chuyển hóa cacsbon, nito,
photpho, lưu huỳnh và những nguyên tố khác từ các dạng không tiêu hóa sang dễ tiêu hóa đối
với thực vật. Do vậy chúng đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong vòng tuần hoàn vật chất của
tự nhiên. Để hiểu vai trò của vi sinh vật đất trong việc chuyển hóa các chất em làm tiểu luận
“Vai trò của vi sinh vật đất trong chu trình sunfua, chu trình Fe”
I. Tổng quan về vi sinh vật

1.1. Khái niệm


Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào hoặc đa bào nhân sơ hoặc nhân thực có kích thước
rất nhỏ, không quan sát được bằng mặt thường. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với
bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồm cả virus, vi khuẩn, nấm, tảo,
nguyên sinh động vật.
1.2. Các loại vi sinh vật

Vi sinh vật có khoảng trên 100 nghìn loài bao gồm 30 nghìn loài động vật nguyên sinh,
69 nghìn loài nấm, 1.2 nghìn loài vi tảo, 2.5 nghìn loài vi khuẩn lam, 1.5 nghìn loài vi khuẩn,
1.2 nghìn loài virus và ricketxi...
Những loại vi sinh vật chính có thể được gom vào những nhóm sau:

- Virus
- Archaea

- Vi khuẩn
- Xạ khuẩn

- Vi nấm
- Vi tảo

1.3. Sự phân bố của vi sinh vật trong môi trường đất


Đất là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật sống và phát triển

1
Các nhóm vi sinh vật cư trú trong đất bao gồm: Vi khuẩn, Vi nấm, Xạ khuẩn, Virus,
Tảo, Nguyên sinh động vật. Trong đó vi khuẩn là nhóm chiếm nhiều nhất về số lượng. chúng
bao gồm vi khuẩn háo khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn tự dưỡng, vi khuẩn dị dưỡng...

Các nhóm vi sinh vật trong đất thường xuyên có liên quan với nhau: tác động tương hỗ
lẫn nhau hoặc chống đối nhau

Số lượng và thành phần vi sinh vật trong đất thay đổi khá nhiều. Ở nơi đất nhiều chất
hữu cơ, giàu chất mùn có độ ẩm thích hợp vi sinh vật phát triển mạnh, ví dụ ở đầm lầy, ao hồ…

Số lượng vi sinh vật thay đổi theo độ sâu của đất


Còn ở những nơi đất đá, đất có số lượng và thành phần vi sinh vật ít hơn. Lợi dụng sự
có mặt của vi sinh vật trong đất mà người ta phân lập, tuyển chọn, đồng thời duy trì những
chuyển hóa có lợi phục vụ cho cuộc sống.

II. Vai trò của vi sinh vật trong các chu trình cụ thể
2.1. Chu trình Sunfua

Lưu huỳnh, một nguyên tố giàu thứ 14 trong vỏ Trái Đất, là thành phần rất quan trọng
trong cấu trúc sinh học như các axit amin, cystein, metionin và chu trình của nó đóng vai trò
thiết yếu trong việc điều hòa các muối dinh dưỡng khác như oxy, phốt pho... Trung tâm của chu
trình lưu huỳnh có liên quan với sự thu hồi sunphat (SO2-) của sinh vật sản xuất qua rễ của
chúng và sự giải phóng và biến đổi của lưu huỳnh ở nhiều công đoạn khác nhau, cũng như
những biến đổi dạng của nó, bao gồm sunphua hydryl (-SH), sunphua hydro (H2S), thiosunphat
(SO2-) và lưu huỳnh nguyên tố. Tương tự như chu trình nitơ, chu trình lưu huỳnh rất phức tạp,
song lại khác với chu trình ni tơ ở chỗ nó không lắng đọng vào những bước "đóng gói" riêng
biệt như sự cố định đạm, amon hóa...
2.2. Vòng tuần hoàn lưu huỳnh trong tự nhiên

Cũng như photpho, lưu huỳnh là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng nhất của
cây trồng.

Trong đất S thường ở dạng vô cơ (CaSO4, Na2S…) và ở dạng hữu cơ.


Trong cơ thể sinh vật, S nằm trong thành phần của các acid amin (metionin, xystein và
trong nhiều loại ezim quan trọng.
Thực vật hút các hợp chất vô cơ trong đất chủ yếu dưới dạng SO4 2- và chuyển sang
dạng S hữu cơ của tế bào.
Động vật và người sử dụng thực vật làm thức ăn và cũng biến S thực vật thành S của
động vật và người. Khi động, thực vật chết đi để lại lưu huỳnh hữu cơ trong đất, S hữu cơ sẽ
chuyển hóa thành H2S.

2
H2S và các hợp chất vô cơ khác bị oxy hóa bởi các vi sinh vật tự dưỡng thành S và SO4
2-
. SO4 2- lại được thực vật hấp thụ, cứ thế vòng chuyển hóa các hợp chất lưu huỳnh diễn ra liên
tục. Trong đó các vi sinh vật đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được.

2.2. Sự oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh


Sự oxy hóa các hợp chất do vi khuẩn tự dưỡng hóa năng.

Sự oxy hóa các hợp chất do vi khuẩn tự dưỡng quang năng.


Sự khử các hợp chất S vô cơ do vi sinh vật.
* Sự oxy hóa các hợp chất do vi khuẩn tự dưỡng hóa năng
2H2S + O2 → 2H2O + 2S + Q
S + 3O2 + 2H2O 2H2SO4 + Q
Axit sinh ra làm PH của đất hạ xuống. Năng lượng sinh ra trong quá trình oxy hóa được
các vsv đồng hóa CO2 tạo thành đường.
Một ít hợp chất hữu cơ dạng S được đồng hóa tạo thành S hữu cơ tế bào vi khuẩn
(thiobacillus thioparus và thiobacillus thioxidans).
Ngoài ra vi khuẩn begiatra minima có thể oxy hóa H2S tạo thành S tích lũy trong tế bào.
Trong đk hiếu khí H2S các hạt S sẽ được oxy hóa đến khi S dự trữ hết thì vk chết hoặc ở trạng
thái tiềm sinh.
* Sự oxy hóa các hợp chất do vi khuẩn tự dưỡng quang năng
Một số vi khuẩn có khả năng oxy hóa H2S tạo thành SO4 2- .
H2S đóng vai trò là chất cho điện tử trong quá trình quang hợp.
Các vi khuẩn họ thiodaceae chlorobacteriae thường oxy hóa H2S tạo C6H12O6, S, H2SO4
ở nhóm vi khuẩn trên S được hình thành không tích lũy trong cơ thể mà ở ngoài môi trường.
Đây là quá trình phản sulfat hóa. Quá trình này được tiến hành kỵ khí, ở những tầng
nước sâu
C6H12O6 + 3H2SO4 → 6CO2 + 3H2S + Q
Đóng vai trò cung cấp hidro trong quá trình khử SO4, H2SO4 bị khử dần tới các sơ đồ
sau:
H2SO4 → H2SO3 → H2SO2 → H2SO → H2
Qúa trình khử sulfat dẫn đến việc tích lũy H2S trong môi trường làm ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến đời sống của thực vật và động vật.
Chu trình lưu huỳnh trong sinh quyển diễn ra cả ở 3 môi trường: đất, nước và không
khí, trong cả điều kiện yếm khí và kỵ khí. Chìa khóa của quá trình vận động là sự tham gia của
các vi khuẩn đặc trưng cho từng công đoạn:

3
- Sự chuyển hóa của hydro sunphit (H2S) sang lưu huỳnh nguyên tố, rồi từ đó sang
sunphat (SO42-) do hoạt động của vi khuẩn lưu huỳnh không màu hoặc màu xanh hay
màu đỏ.
- Sự oxy hóa hydro sunphit thành sunphat lại do sự phân giải của vi khuẩn Thiobacillus.
- Sunphat bị phân hủy kỵ khí để tạo thành hydro sunphit là nhờ hoạt động của vi khuẩn
Desulfovibrio.
Chu trình lưu huỳnh trên phạm vi toàn cầu được điều chỉnh bởi các mối tương tác giữa
nước - khí - trầm tích và của các quá trình địa chất - khí hậu - sinh học.
2.3. Vai trò của vi sinh vật trong chu trình lưu huỳnh
Tham gia vào chu trình chuyển hóa lưu huỳnh trong tự nhiên
Tạo nguồn năng lượng sơ cấp cho hệ sinh thái.
Cùng với thực vật đưa lưu huỳnh vào protein.
Góp phần điều hòa các chu trình khác như chu trình N, P, C…
Chu trình tuần hoàn lưu huỳnh: trong đất, N và S ở dạng hữu cơ là chủ yếu cho nên cây
trồng không đồng hóa được. muốn đồng hóa được phải vô cơ hóa.
Sự chuyển hóa của hydro sunphit (H2S) sang lưu huỳnh nguyên tố, rồi từ đó sang
sunphat (SO42-) do hoạt động của vi khuẩn lưu huỳnh không màu hoặc màu xanh hay màu đỏ.
Sự oxy hóa hydro sunphit thành sunphat lại do sự phân giải của vi khuẩn Thiobacillus.
Sunphat bị phân hủy kỵ khí để tạo thành hydro sunphit là nhờ hoạt động của vi khuẩn
Vô cơ hóa lưu huỳnh hữu cơ lưu huỳnh ở 3 dạng sau: axit amin có S, sunfat hữu cơ và
este sunfuric của hidratcacbon và lipit, S hữu cơ gắn chặt trong các phần axit humic và phần
khoáng.
VSV phân giải lưu huỳnh hữu cơ và cơ chế phân giải: VSV Proteus, Seratia,
Pseudomonas, Closridum, Aspergillus, Microsporum…
Cơ chế: Disunfoxidecystin → Axit cystein → Axit cysteic
Quá trình oxi hóa hợp chất lưu huỳnh vô cơ
VSV oxi hóa lưu huỳnh vô cơ có 4 nhóm:
-VSV hóa năng dinh dưỡng
-VSV hóa năng hữu cơ dinh dưỡng
-VSV hoa năng dinh dưỡng thuộc họ Beggiatoaces
-VSV hóa năng dinh dưỡng
Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến quá trình oxi hóa S: đất bão hòa nước.
Chu trình sắt
Trong sinh thái học hoặc khoa học Trái Đất, chu trình sắt (Fe) là chu trình sinh địa
hóa của sắt qua các địa mạo, khí quyển, và đại dương. Chu trình sắt gây ảnh hưởng tới quá trình
lắng đọng bụi và tính sinh khả dụng của sắt aerosol.

4
Sắt có số oxi hóa từ -2 tới +7; tuy nhiên, trong lớp vỏ Trái Đất nó chủ yếu ở dạng oxy
hóa-khử +2 (sắt (II)) hoặc +3 (sắt (III)).
Sự tuần hoàn của sắt giữa dạng sắt (II) và sắt (III) được gọi là chu trình sắt. Quá trình
này thì có thể hoàn toàn vô sinh (không dính dáng tới sinh vật sống), hoặc có thể được các vi
sinh vật làm cho trở nên dễ dàng hơn.
Một số ví dụ như gỉ của kim loại mang sắt (trong trường hợp này Fe2+ bị oxy hóa một
cách vô sinh thành Fe3+) bởi oxy, và bị khử vô sinh từ Fe3+ xuống Fe2+ bởi các khoáng chất
sắt sắt sunfua.
3.1. Chu trình Fe
Chu trình sắt cũng có thể được trợ giúp bởi các vi sinh vật, ví dụ như bởi vi khuẩn oxy
hóa sắt, thứ có thể oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, lấy đi một electron từ chu trình này để biến thành
năng lượng. Vi khuẩn khử sắt có thể khử Fe3+ trở lại Fe2+ bằng cách tận dụng nó như một chất
nhận electron cuối cùng.
- Hai dạng thế khử chính của sắt trong tự nhiên là Fe2+ và Fe3+ phụ thuộc vào pH và O2
- Fe3+: chỉ tan trong nước ở pH axít hoặc ở dạng phức hợp với các hợp chất hữu cơ; bị
khử thành Fe2+ bằng phản ứng hóa học hoặc bởi vi sinh vật
- F2+ bị ôxi hóa bởi O2 thành Fe3+
+ Bền trong điều kiện không có O2 hoặc trong môi trường có O2 ở pH axít
+ Trong không khí ở pH axít, Fe2+ là chất cho điện tử của vi sinh vật (Thiobacillus
ferrooxidans) tạo Fe3+
+Chuyển hóa sắt của VSV: oxi hóa Fe2+ và khử sắt (fer-feique), hòa tan sắt
Gồm có các VSV: Gallionella, Leptothrix, Sphaerotillus, Crenothrix, Thiobacillus….
3.2. Vai trò của vi sinh vật trong chu trình Fe
Oxy hóa Fe2+ thành Fe3+, lấy đi một electron từ chu trình này để biến thành năng lượng.
Vi khuẩn khử sắt có thể khử Fe3+ trở lại Fe2+ bằng cách tận dụng nó như một chất nhận electron
cuối cùng.

5
KẾT LUẬN
Hoạt động của vi sinh vật đất đóng vai trò rất lớn trong quá trình định hình đất, làm tăng
độ phì cho đất. Đặc biệt là các vi khuẩn tham gia vào các chu trình chuyển hóa lưu huỳnh, sắt,
photpho, nito và những nguyên tố khác từ các dạng không tiêu hóa sang dễ tiêu hóa đối với
thực vật. Do vậy chúng ta cần phải tạo điều kiện cho các vi sinh vật có ích phát triển
Trong các hoạt động cải tạo đất đai, hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp cần chú sử
dụng các loại phân bón phù hợp với từng loại đất, sử dụng các biện pháp canh tác hợp lý sẽ tạo
điều kiện cho các sinh vật có ích phát triển, đồng thời hạn chế hoạt động của các vi sinh vật có
hại.
Tóm lại, vi sinh vật đất có vai trò quan trọng đối với hyệ sinh thái đất. Chúng tham gia
vào hầu hết các khâu trong các chu trình chuyển hóa vật chất trong đất. Chúng phân hủy các
chất hữu cơ, chuyển hóa các chất độc hại qua đó làm sạch môi trường. Khả năng tự làm sạch
môi trường đất phụ thuộc chủ yếu vào thành phần và số lượng các nhóm VSV sống trong đất.

6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng môn học
2. Giáo trình Sinh thái và Môi trường Đất, Lê Văn Khoa. Nhà xuât bản Đại
Học Quốc Gia Hà Nội, 2004.
3.

You might also like