Professional Documents
Culture Documents
THÔNG BÁO
Hướng dẫn về việc trình bày và thực hiện
Báo cáo thực tập giữa khóa dành cho sinh viên
Phần 1: HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHUYÊN MÔN
Thực tập giữa khóa cung cấp cho sinh viên cơ hội làm quen với môi trường doanh
nghiệp, rèn luyện tác phong làm việc và ý thức tổ chức kỷ luật tại nơi làm việc. Trải nghiệm
này giúp sinh viên bước đầu tiếp cận với các nội dung đã học ở trên lớp áp dụng vào thực
tế. Sinh viên được quan sát, phân tích và thực hiện một (một số) công việc cụ thể tại doanh
nghiệp, qua đó có điều kiện so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn với trọng tâm là
kiến thức của ngành học. Thông qua quá trình thực tập, sinh viên có cơ hội khám phá sở
thích nghề nghiệp, đồng thời có định hướng về những kiến thức, kỹ năng cần tiếp tục trau
dồi để đạt được mục tiêu nghề nghiệp trong tương lai.
Thông qua đợt thực tập giữa khoá, sinh viên có thể xác định hướng nghiên cứu cho
khoá luận tốt nghiệp hoặc thiết lập quan hệ cho đợt thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập, sinh viên thực hiện công việc do đơn vị tiếp nhận thực tập
phân công; tìm hiểu đặc điểm, tình hình của đơn vị, những kết quả đạt được, những khó
khăn tồn tại và nguyên nhân; tìm hiểu phương hướng, kế hoạch phát triển, dự kiến về đổi
mới của đơn vị trong tương lai; nghiên cứu tài liệu lí luận và thực tiễn, các văn bản, chính
sách, qui định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của đơn vị nơi sinh viên thực tập để
viết báo cáo thực tập.
- Thời gian thực tập kéo dài trong 5 tuần: 12/7/2021 – 13/8/2021
- Thời gian hoàn thiện và nộp Báo cáo thu hoạch thực tập giữa khóa cho Khoa:
- Sinh viên tự liên hệ nơi thực tập và thông báo cho giáo viên hướng dẫn thực tập.
Các sinh viên được Khoa và Nhà trường hỗ trợ tìm nơi thực tập cần nghiêm túc thực hiện
hoạt động được nơi tiếp nhận thực tập phân công. Trong quá trình thực tập, nếu có vấn đề
gì phát sinh cần liên lạc ngay với giáo viên hướng dẫn hoặc Khoa để được hỗ trợ.
- Sinh viên thường xuyên liên hệ với giáo viên hướng dẫn để hoàn thiện báo cáo thực
tập.
- Sinh viên cần lấy xác nhận của nơi thực tập về: thời gian thực tập, ý thức của sinh
viên trong quá trình thực tập và nội dung của báo cáo thực tập nếu cần xác nhận của nơi
thực tập phải có dấu và chữ kí của người có thẩm quyền.
- Báo cáo thực tập không phù hợp với nơi thực tập sẽ không được chấp nhận.
- Sinh viên nên chọn nơi thực tập là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, nếu nơi
thực tập là các cơ quan quản lí kinh tế thì cần có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
4. Hướng dẫn thực hiện báo cáo thực tập giữa khóa
Giáo viên hướng dẫn nên định hướng sinh viên viết về những vấn đề liên quan đến
ngành Kế toán/Kiểm toán. Sinh viên lựa chọn vấn đề nghiên cứu liên quan đến hoạt động
chủ yếu của đơn vị nơi thực tập. Vấn đề nêu ra phải được sự chấp thuận của giáo viên
hướng dẫn. Sinh viên nên trao đổi với giáo viên hướng dẫn ít nhất là 3 lần. Sinh viên cần
thu thập minh chứng cho các số liệu, tài liệu viết trong báo cáo phô tô chứng từ gốc, hoặc
xác nhận của nơi thực tập, kèm theo phô tô báo cáo tài chính dùng để phân tích HĐKD.
Đề cương có tính chất hướng dẫn tên các chương, các đề mục, tiểu mục: sinh viên
và giáo viên tự chi tiết cho phù hợp với doanh nghiệp, đề tài).
Kết cấu thông thường của Báo cáo thực tập giữa khóa gồm 3 chương:
Nội dung Báo cáo thực tập giữa khoá bao gồm:
Trong chương này, sinh viên cần tổng quan về nơi thực tập (doanh nghiệp, bộ
phận/phòng/ban và vị trí thực tập), làm rõ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mô tả
sơ đồ tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của các phòng, ban đồng thời đưa ra những đánh giá
chung về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây. Sinh viên nên đánh
giá tình hình của doanh nghiệp trong mối tương quan so sánh với môi trường ngành.
Ví dụ:
Chương này trình bày về thực trạng kế toán một phần hành cụ thể nếu thực tập trong 1
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại (kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu,
tài sản cố định…). Nếu thực tập trong công ty kiểm toán, sinh viên có thể tìm hiểu về thực
trạng tổ chức công tác kiểm toán, thực trạng kiểm toán một phần hành cụ thể, quy trình
kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, hoạt động đào tạo nhân viên kiểm toán…. Sinh
viên có thể viết về hoạt động nhân sự, marketing, chiến lược, quản trị tài chính, bán hàng
… nhưng đều phải tìm hiểu các thông tin gắn liền với khía cạnh tài chính của hoạt động
đó, ví dụ chính sách tiền lương, chính sách giá bán, chiết khấu, giảm giá…
Ví dụ:
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần ABC Hoặc thực trạng
hoạt động kiểm toán Tài sản cố định tại công ty Kiểm toán XYZ
Giải pháp đối với doanh nghiệp: sinh viên nên đưa ra một số ý kiến tư vấn cho hoạt động
cụ thể của doanh nghiệp dựa trên lý thuyết đã học, kết quả quan sát, đánh giá thực tế và
phân tích so sánh với các hoạt động tương tự của các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Các ý
kiến tư vấn cần cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi.
Kiến nghị đối với Nhà nước, cơ quan, bộ, …: nếu có thể
Ví dụ:
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động /Một số ý kiến ….
PHỤ LỤC
Tổng số trang của Báo cáo thực tập tốt nghiệp từ 20 đến 25 trang không kể phần phụ
lục.
Sinh viên có thể đính kèm nhật ký thực tập, các hình ảnh ghi lại quá trình thực tập tại đơn
vị, các tài liệu, chứng từ liên quan đến đề tài.
Phần 2: HƯỚNG DẪN VỀ HÌNH THỨC
+ Tiêu đề cấp 1 (heading 1): viết hoa, cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa.
+ Tiêu đề cấp 2 (heading 2): viết thường, cỡ 13, in đậm, nghiêng, bắt đầu bằng số thứ
tự của chương, canh trái.
+ Tiêu đề cấp 3 (heading 3): viết thường, cỡ chữ 13, canh trái.
+ Tiêu đề cấp 4 (heading 4): viết thường, cỡ 13, in nghiêng, canh trái.
+ Văn bản (body text): viết thường, cỡ chữ 13, cân lề hai bên (justified).
+ Lưu ý: Không để dấu chấm câu (chấm, hai chấm) ở cuối tên các đề mục
- Giãn dòng (Paragraph):
- Đánh số các chương mục: đánh theo số Ả Rập 1, 2, 3…, không đánh theo số La Mã I,
II, III… và chỉ đánh số tối đa 4 cấp theo qui định sau
+ Tên đề mục cấp 1 Tên chương: định dạng theo tiêu đề cấp 1 (heading 1): viết hoa,
cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa.
+ Tên đề mục cấp 2: định dạng theo tiêu đề cấp 2 (heading 2): viết thường, cỡ 13, in
đậm, nghiêng, bắt đầu bằng số thứ tự của chương.
+ Tên đề mục cấp 3: định dạng theo tiêu đề cấp 3 (heading 3): viết thường, cỡ chữ 13
+ Tên đề mục cấp 4: định dạng theo tiêu đề cấp 4 (heading 4): viết thường, cỡ 13, in
nghiêng.
- Dung lượng bài BCTTGK: từ 20 – 25 trang
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh thì sinh viên phản ánh thông qua Khoa
Kế toán – Kiểm toán để Khoa kịp thời xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình triển
khai thực tế.
PHỤ LỤC 1: BÌA BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA