You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.

HCM

BÁO CÁO MÔN HỌC


ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
LÀM RÕ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÁC PHONG TRÀO YÊU NƯỚC
THEO KHUYNH HƯỚNG CHÍNH TRỊ PHONG KIẾN VÀ TƯ SẢN Ở VIỆT
NAM TỪ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX ĐƯỢC GIẢI QUYẾT
THÔNG QUA NỘI DUNG CỦA CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN
 GVHD: Nguyễn Hữu Kỷ Tỵ

Danh sách nhóm 1:

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Nguyễn Hữu Thiên 1632002


Ân

2 Nguyễn Hải Anh 1811427

3 Nguyễn Kim Anh 1710480

4 Nguyễn Thành Công 1811638

5 Võ Chí Công 1810847

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06 NĂM 2021


MỤC LỤC
I. Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX..............................................1

1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:.......................................1

1.1.1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó.......................1

1.1.2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mac-Lenin...................................................1

1.1.3. Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản..........1

1.2. Hoàn cảnh trong nước:....................................................................................2

1.2.1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp.....................................................2

1.2.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam............3

II. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản
ở Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.........................................................5

2.1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến:.....................5

2.1.1. Phong trào Cần Vương:...........................................................................5

2.1.2. Khởi nghĩa Yên Thế.................................................................................7

2.1.3. Khởi nghĩa Trương Định.........................................................................8

2.1.4. Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào yêu nước theo khuynh
hướng chính trị phong kiến:.......................................................................................9

2.2. Phong trào yeu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:..............................9

2.2.1. Phong trào Đông Du..............................................................................9

2.2.2. Phong trào Duy Tân.............................................................................10

2.2.3. Việt Nam Quốc dân Đảng...................................................................11

2.2.4. Nguyên nhân thất bại chung cho các phong trào yêu nước theo hướng
dân chủ tư sản...........................................................................................................11
III. Hoàn cảnh ra đời và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.....12

3.1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng........................12

3.2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng....................................12

IV. Những hạn chế trong các phong trào yêu nước cuối XIX đến đầu XX được
giải quyết thông qua nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên..............................14

4.1. Phong trào Cần Vương (1885-1896)............................................................14

4.2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)................................................................15

4.3. Khởi nghĩa Trương Định..........................................................................15

4.4. Phong trào Đông Du (1906-1908) – xu hướng bạo động:.............................16

4.5. Phong trào Duy Tân (1905-1908) – xu hướng cải cách...............................16

4.6. Tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng...............................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................18


I. Hoàn cảnh lịch sử cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

1.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:

1.1.1. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

Ngày 1/8/1914, Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh này đã gây
ra những hậu quả đau thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ
nghĩa tư bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc càng tăng thêm. Tình
hình đó đã tạo điều kiện cho phong trào đấu tranh ở các nước nói chung, các dân tộc
thuộc địa nói riêng phát triển mạnh mẽ.

1.1.2. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mac-Lenin

Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh
mẽ, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư cách là vũ khí tư
tưởng của giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong bối
cảnh đó, chủ nghĩa Mác ra đời, về sau được Lênin phát triển và trở thành chủ nghĩa Mác –
Lênin.

Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh
thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải lập ra đảng cộng sản. Sự ra
đời của đảng cộng sản là tất yếu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân chống áp bức, bóc lột.

Kể từ khi chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào yêu
nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản,
dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập ra Đảng
cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa Mac-Lenin là nền tảng tư tưởng của Đảng.

1.1.3. Tác động của Cách mạng tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản

1
Năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô viết
dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng Bôsêvích Nga ra đời.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười mở ra một thời đại mới, “thời đại cách mạng
chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ mạnh mẽ phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực
thúc đẩy sự ra đời của nhiều đảng cộng sản.

Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng tháng Mười Nga đã nêu tấm gương sáng
trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. Về ý nghĩa của Cách mạng tháng Mười,
Nguyễn Ái Quốc khẳng định: Cách mạng tháng Mười như tiếng sét đánh thức nhân dân
châu Á tỉnh giấc mê hàng thế kỷ nay. “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách
mệnh thành công thì phải lấy dân chúng (công nông) làm gốc, phải có đảng vững bền,
phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc
Tư và Lênin”.

Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế
cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin
được công bố tại Đại hội II Quốc tế cộng sản vào năm 1920 đã chỉ ra phương hướng đấu
tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, mở ra con đường giải phóng các dân tộc bị áp bức
trên lập trường cách mạng vô sản.

Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ
nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc khẳng định
vai trò của tổ chức này đối với cách mạng nước ta là: “An Nam muốn làm cách mệnh
thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.

1.2. Hoàn cảnh trong nước:

1.2.1. Chính sách cai trị của thực dân Pháp

2
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Sau khi tạm thời
dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng bước thiết lập
bộ máy thống trị ở Việt Nam.

- Về chính trị: thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực
đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia Việt Nam thành 3 xứ:
Bắc Kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với
chính sách nham hiểm này, thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột
kinh tế và áp bức chính trị đối với nhân dân ta.

- Về kinh tế: thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư
vốn khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường
giao thông, bến cảng phục vụ cho lợi ích của chúng. Chính sách khai thác thuộc địa của
Pháp đã tạo sự chuyển biến đối với nền kinh tế Việt Nam (hình thành một số ngành kinh
tế mới…) nhưng cũng dẫn đến hậu quả là nền kinh tế nước ta bị lệ thuộc vào tư bản Pháp,
bị kìm hãm trong vòng lạc hậu

- Về văn hóa: thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa giáo dục thực dân; dung
túng, duy trì các hủ tục lạc hậu… Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ tội ác của chế độ cai trị
thực dân ở Đông Dương: “chúng tôi không những bị áp bức và bóc lột một cách nhục
nhã, mà còn bị hành hạ và đầu độc một cách thê thảm… bằng thuốc phiện, bằng rượu…
chúng tôi phải sống trong cảnh ngu dốt tối tăm vì chúng tôi không có quyền tự do học
tập”.

1.2.2. Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam

Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hóa, giáo dục thực
dân, xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa ngày càng sâu sắc:

- Giai cấp địa chủ: Giai cấp địa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột,
áp bức nông dân. Tuy nhiên, trong nội bộ giai cấp địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân
hóa: một bộ phận địa chủ có lòng yêu nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu
tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác nhau.

3
- Giai cấp nông dân: Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt
Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh khốn khổ, bần cùng
của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến
tay sai, làm tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và
quyền sống tự do.

- Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của
thực dân Pháp, giai cấp công nhân tập trung nhiều ở các thành phố và vùng mỏ như: Hà
Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Quảng Ninh

Đa số công nhân Việt Nam trực tiếp xuất thân từ giai cấp nông dân, nạn nhân của
chính sách chiếm đoạt ruộng đất mà thực dân Pháp thi hành ở Việt Nam. Vì vậy, giai cấp
công nhân Việt Nam có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân. Giai cấp công
nhân Việt Nam bị đế quốc, phong kiến áp bức, bóc lột. Đặc điểm nổi bật là: “ra đời trước
giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam, và vừa lớn lên nó đã sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng
của chủ nghĩa Mác – Lênin”.

- Giai cấp tư sản Việt Nam: bao gồm tư sản công nghiệp, tư sản thương nghiệp...
Ngay từ khi ra đời, giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh
tranh, chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị chính trị của giai cấp tư sản Việt Nam nhỏ
bé, yếu ớt. Vì vậy, giai cấp tư sản Việt Nam không đủ điều kiện để lãnh đạo cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công.

- Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam: Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức và những
người làm nghề tự do. Trong đó, giới trí thức và học sinh là bộ phận quan trọng của tầng
lớp tiểu tư sản. Đời sống của tiểu tư sản Việt Nam bấp bênh và dễ bị phá sản trở thành
những người vô sản. Tiểu tư sản Việt Nam có lòng yêu nƣớc, căm thù đế quốc thực dân,
lại chịu ảnh hưởng của những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào. Vì vậy, đây là
lực lượng có tinh thần cách mạng cao.

 Tóm lại, chính sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội
Việt Nam trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Trong đó đặc biệt là sự ra

4
đời của 2 giai cấp mới: công nhân và tư sản Việt Nam. Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội
Việt Nam lúc này đều mang thân phận người dân mất nước và ở những mức độ khác
nhau đều bị thực dân Pháp áp bức, bóc lột. Chính sách cai trị, áp bức, bóc lột của thực
dân Pháp và phong kiến tay sai đã tạo ra hai mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và mâu thuẫn
giữa nhân dân Việt Nam (chủ yếu là nông dân) với giai cấp địa chủ phong kiến. Trong
đó, mâu thuẫn chủ yếu nhất là: mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp xâm lược. Tính chất xã hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến. Thực tiễn
lịch sử Việt Nam đặt ra hai nhiệm vụ cách mạng: một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp
xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân; hai là, xóa bỏ chế độ phong
kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân, chủ yếu là ruộng đất cho nông dân. Trong đó
chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu

II. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản
ở Việt Nam từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX

2.1. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến:

2.1.1. Phong trào Cần Vương:

 Nguyên nhân:

Ngày 13/7/1885 Tôn Thất Thuyết đã lấy danh nghĩa Hàm Nghi xuống chiếu Cần
Vương, kêu gọi nhân dân giúp vua cứu nước.

Chiếu Cần Vương đã thổi bùng ngọn lửa đấu tranh của nhân dân ta => Phong trào
Cần Vương bùng nổ kéo dài suốt 12 năm cuối thế kỉ XIX.

 Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương

Phong trào bùng nổ và phát triển qua 2 giai đoạn:

5
Từ 1885-1888

- Lãnh đạo: Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết, các văn thân, sĩ phu yêu nước

- Lực lượng: Đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

- Địa bàn: rộng lớn từ Bắc vào Nam, sôi nổi nhất là Trung Kì (từ Huế trở ra) và Bắc
Kì.

- Diễn biến: Các cuộc khởi nghĩa vũ trang bùng nổ tiêu biểu có khởi nghĩa Ba Đình,
Hương Khê, Bãi Sậy.

- Kết quả: cuối năm 1888 Hàm Nghi bị thực dân pháp bắt và bị lưu đày sang
Algeria.

Từ năm 1888-1896

- Lãnh đạo: Các sĩ phu, văn thân yêu nước tiếp tục lãnh đạo

- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ thành trung tâm lớn. Trọng tâm chuyển lên vùng núi và
trung du, tiêu biểu có khởi nghĩa Hồng Lĩnh, Hương Khê.

- Kết quả: năm 1896 phong trào thất bại.

 Nguyên nhân thất bại:


Văn thân, sĩ phu còn chịu nhiều ảnh hưởng của ý thức hệ phong kiến
Khảu hiệu Cần Vương chỉ đáp ứng một phần nhỏ yêu cầu của nhân dân, chưa giải quyết
triệt để yêu cầu khách quan của sự tiến bộ xã hội
Do sự chênh lệch lực lượng cũng như vũ khí giữa quân ta và địch
Các cuộc khởi nghĩa lộ ra còn rời rạc, không có sự đoàn kết thống nhất nên dễ bị quân
Pháp đàn áp.
Bị chi phối bởi quan điểm Nho giáo, ít chú ý đến điều kiện đảm bảo thắng lợi cho cuộc
khởi nghĩa, dễ dao động khi bị dồn vào thế bí
Thiếu sự lãnh đạo tiên tiến

6
2.1.2. Khởi nghĩa Yên Thế
 Nguyên nhân:
- Pháp cướp đất của người nông dân ở Yên Thế làm đồn điền, khai mỏ, làm đường
giao thông.

- Kinh tế nông nghiệp sa sút, đời sống nhân dân Bắc Kì khó khăn, một bộ phận phải
phiêu tán lên Yên Thế, họ sẵn sàng nổi dậy đấu tranh.

 Với tinh thần yêu nước và để bảo vệ cuộc sống, nông dân Yên Thế đứng lên đấu tranh
với lãnh đạo là Hoàng Hoa Thám.
 Các giai đoạn của khởi nghĩa:
Gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn I (1884-1892)
- Khởi nghĩa do Đề Nắm chỉ huy, lúc này nghĩa quân hoạt động riêng rẽ, chưa có sự
chỉ huy thống nhất

- Tháng 4 - 1892 cuộc khởi nghĩa do Đề Thám chỉ huy

Giai đoạn II (1893-1908) nghĩa quân vừa chiến đầu vừa xây dựng cơ sở
- Nghĩa quân đã chiến đấu quyết liệt, buộc kẻ thù hai lần phải giảng hòa và nhượng
bộ một số điều kiện có lợi cho ta.

- Lần giảng hòa thứ nhất: sau khi bắt được tên điền chủ người Pháp - Sét-nay. Đề
Thám đã thỏa thuận với Pháp, nghĩa quân đã thả tên điền chủ, trong khi đó Đề Thám phải
được cai quản 4 tổng: Nhã Nam, Mục Sơn, Yên Lễ và Hữu Thượng.

- Đặc biệt trong thời kì giảng hòa lần thứ hai (12- 1897) Đề Thám cho sản xuất ở
Phồn Xương, tích lũy lương thực, xây dựng quân đội, sẵn sàng chiến đấu. Nhiều nhà yêu
nước đã tìm đến như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh

Giai đoạn III (1909-1913)

7
- Sau vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội, Pháp đã dần hiện thấy Đề Thám có dính
líu đến vụ đầu độc lính. Vì vậy, Pháp tập trung lực lượng, mở cuộc tấn công quy mô lên
Yên Thế.

- Sau nhiều trận càn quét của địch, lực lượng nghĩa quân hao mòn dần

- Ngày 10- 2- 1913 Đề Thám bị sát hại phong trào tan rã

 Nguyên nhân thất bại


Bó hẹp trong 1 địa phương, bị cô lập. lực lượng chênh lệch.
Bị Pháp đàn áp
Thiếu sự lãnh đạo sáng suốt, tiên tiến

2.1.3. Khởi nghĩa Trương Định


 Diễn biến:
- Năm 1859, Gia Định bị Pháp Chiếm, lúc này ông làm việc trong quân thứ
- Năm 1860 ông trở về Gò Công chuẩn bị lực lượng được phong chức phó lãnh binh Gia
Định
- Năm 1862, ông được triều đình điều về An Giang. Ông phân vân nên hay không nên
nghe theo lệnh này. Mọi người cảm phục ông, chặn lại giữa đường không cho nhận chức
và tôn ông làm đại tướng quân (triều đình không hề hay biết điều này).
- Năm 863, nghe tin Gò Công thất thủ, Trương Định trở về và khởi binh.
Tại Gò Công ông tiến hành bố trí pháo đội trên tất cả con rạch dẫn tới sông và đất nơi
ông đang chiếm đóng. Tàu tuần của Pháp cũng không nằm ngoài sự chống phá của ông.
- Ngày 16/2/1863 tướng địch là Bonard xuống khảo sát Gò Công, phát thông báo ai lấy
được đầu Trương Định thưởng 10.000 francs.
- Ngày 22/2/1863, quân địch dưới trướng Chaumont từ Sài Gòn kéo xuống. Sáng 26/2
quân Pháp tiến về Trại Cá. Ngay lúc này, Trương Định hiểu ý giặc đã bố trí phục kích và
di chuyển toàn bộ lực lượng ra Quy Nhơn.
- Ngày 25/9/1863, Pháp tấn công Quy Nhơn sau khi nhận được mật báo. Nghĩa quân
Trương Định dũng cảm chiến đấu thoát khỏi vòng vây trở về Gò Công.
- Ngày 19/8/1864 Bình Tây đại nguyên soái – Trương Định hy sinh sau sự đuổi bắn của
địch.

8
 Nguyên nhân thất bại:
- Do sự chênh lệch lực lượng quá lớn giữa quân ta và địch
- Vũ khí thô sơ
- Những hạn chế về mặt giai cấp của bản thân Trương Định

2.1.4. Nguyên nhân thất bại chung của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
chính trị phong kiến:
- Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dập tắt nhanh chóng
- Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào mang tính tự phát, trong nội
bộ chia rẽ.
- Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh, địch có trang
bị vũ khí hiện đại hơn ta .
- Chưa sử dụng nhiều phương pháp đấu tranh
- Chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến

2.2. Phong trào yeu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản:

2.2.1. Phong trào Đông Du

 Diễn biến:

Năm 1904, các nhà yêu nước lập ra Hội Duy Tân do Phan Bội Châu đứng đầu. Mục
đích của Hội là lập ra một nước Việt Nam độc lập.

Đầu năm 1905, Phan Phội Châu sang Nhật Bản nhờ giúp khí giới, tiền bạc để đánh
Pháp. Người Nhật Bản chỉ hứa đào tạo cán bộ cho cuộc bạo động vũ trang sau này. Tiếp
đó, Hội Duy Tân phát động thành viên tham gia phong trào Đông Du. Lúc đầu, phong
trào Đông du hoạt động rất thuận lợi, số học sinh sang Nhật Bản có lúc lên tới 200 người.

Đến đầu tháng 9/1908, thực dân Pháp câu kết với Nhật. Pháp cho Nhật vào buôn
bán ở Việt Nam, còn Nhật không cho các nhà yêu nước Việt Nam trú ngụ, nên nhà cầm
quyền Nhật trục xuất những người yêu nước Việt Nam.

9
Tháng 3/1909, Phan Bội Châu buộc phải rời Nhật Bản. Đến đây, Phan Bội Châu rút
ra bài học: “Đã là phường đế quốc dù da trắng hay da vàng thì chúng đều là một lũ cướp
nước như nhau”.

Phong trào Đông Du tan rã, Hội Duy Tân ngừng hoạt động.

 Nguyên nhân thất bại:

Năm 1908, thực dân Pháp đã cấu kết với Nhật chống phá phong trào đông du. Bắt
tay với Pháp, ít lâu sau chính phủ Nhật đã trục xuất những người yêu nước Việt Nam và
Phan Bội Châu ra khỏi Nhật Bản.

2.2.2. Phong trào Duy Tân

 Diễn biến:

Năm 1906, Phan Châu Trinh cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc
Kháng, Trần Quý Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung kỳ:

- Về kinh tế: Chú ý cổ động thực nghiệp, lập hội kinh doanh. Phát triển nghề thủ
công, làm vườn, lập “nông hội”,...

- Về giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ Quốc ngữ,
các môn học mới thay thế cho Tứ thư, Ngũ kinh của Nho học…

- Về văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc “Âu
hóa”, bài trừ mê tín dị đoan và các hủ tục phong kiến,...

 Tư tưởng Duy tân khi đi vào quần chúng đã vượt qua khuôn khổ ôn hòa, biến thành
cuộc đấu tranh quyết liệt, điển hình là phong trào chống Thuế ở Trung kì (1908).
Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung kì, Pháp đàn áp dữ dội, Phan Châu Trinh
bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.
Năm 1911, chính quyền thực dân đưa Phan Châu Trinh sang Pháp.
 Nguyên nhân thất bại
Các đề nghị cải cách của phong trào Duy Tân còn tản mạn, xa rời thực tế, không phù hợp
với hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ.

10
Quan trọng hơn cả là các đề nghị này không đáp ứng được nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân, do đó không được nhân dân ủng hộ.
Do triều đình Huế bảo thủ, từ chối mọi cải cách và không muốn đổi mới. Điều này khiến
cho xã hội Việt Nam luẩn quẩn trong trong bế tắc của xã hội thực dân nửa phong kiến,
đồng thời cũng khiến các cải cách của phong trào Duy Tân xa rời thực tế.
2.2.3. Việt Nam Quốc dân Đảng

Việt Nam Quốc dân Đảng là một đảng chính trị theo xu hướng dân chủ
Mục tiêu hoạt động của đảng là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách
mạng; đánh đuổi giặc Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập nền dân chủ
Tháng 2/1929, Việt Nam Quốc dân Đảng tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba danh ở Hà Nội.
Thực dân Pháp tiến hành khủng bố, lực lượng của Đảng và quần chúng bị tổn thất nặng
nề. Trước tình thế đó, những cán bộ lãnh đạo quyết định thực hiện cuộc bạo động cuối
cùng với y tưởng không thành công cũng thành nhân.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nổ ra ngày 9/2/1930, trung tâm là th xã Yên Bái, ở một số nơi
có những hoạt động phối hợp như Phủ Thọ, Sơn Tây, Hải Dương, Thái Bình, Hà Nội,
nhưng cuối cùng bị quân Pháp phân công và dập tắt.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã hoàn toàn của Việt Nam Quốc dân
Đảng.
 Nguyên nhân thất bại
Thực dân Pháp còn mạnh, có nhiều biện pháp ngăn cản sự phát triển của tổ chức này.
Việt Nam Quốc dân Đảng còn non yếu, không vững chắc về tổ chức và lãnh đạo.
2.2.4. Nguyên nhân thất bại chung cho các phong trào yêu nước theo hướng dân chủ tư
sản

Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp , về
đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng rãi các lực
lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp được 2 lực lượng cơ bản chính (công nhân và
nông dân ) cho nên thất bại
Ta gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương ,
phản đối chiến tranh và cầu viện nước ngoài .
Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh, địch có trang
bị vũ khí hiện đại hơn ta

11
Ta chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy được khả năng lãnh đạo
của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được họ
Thiếu sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến.

III. Hoàn cảnh ra đời và nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

3.1. Hoàn cảnh ra đời Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

Cuối năm 1929, nghe được tin chia rẻ của những người cộng sản ở Đông Dương, Nguyễn
Ái Quốc rời Xiêm đến Hương Cảng (Trung Quốc). Tại đó, Người triệu tập đại biểu hai
nhóm (Đông Dương và An Nam) và chủ trị Hội nghị hợp nhất Đảng.
- Thời gian họp: từ 6/1 đến 7/2/1930

- Thành phần họp: 2 đại biểu của Đông Dương cộng sản đảng, 2 đại biểu của An
Nam cộng sản đảng, 1 đại biểu của Quốc tế cộng sản

- Nội dung thảo luận:

5 điểm lớn dưới đây:


“1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở
Đông Dương.
2. Định tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam
3. Thảo Chính cương và Điều lệ sơ lược của Đảng.
4. Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước;
5. Cử một Ban Trung ương lâm thời gồm 9 ngƣời, trong đó có 2 đại biểu chi bộ cộng sản
Trung Quốc ở Đông Dương”.
Sau khi hội nghị nhất trí với Năm điểm lớn và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản,
lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. Thông qua các văn kiện Chính cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của
Đảng hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản Việt Nam.
3.2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh đã xác định rõ về đường lối, nhiệm vụ, lực lượng
và mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập Đảng.

12
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là : “tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”

- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:

+ Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công
nông.

+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng v.v.) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho
Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa
làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sƣu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công
nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.

+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, v.v; phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hóa.

- Về lực lương cách mạng : Đảng phải thu phục cho đƣợc đại bộ phận dân cày và
phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và
phong kiến; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi
ở dưới quyền lực và ảnh hƣởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v. để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách
mạng (như Đảng lập hiến, v.v.) thì phải đánh đổ

- Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận
giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với
các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhƣợng bộ một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.

13
- Về quan hệ cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới : Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

- Về phương pháp cách mạng: Phương pháp cách mạng cơ bản của Việt Nam là
dùng sức mạng tổng hợp của quần chúng nhân dân, đó là bạo lực cách mạng: đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến, đánh đổ các Đảng phản cách mạng, đánh trúc bọn
đại địa chủ và phong kiến.

- Xây dựng Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định cho mọi thắng lợi
của Đảng. Vì thế Đảng không chỉ kết nạp công nhân tiên tiến mà còn phải kết nạp những
người tiên tiến trong các giai cấp khác.

IV. Những hạn chế trong các phong trào yêu nước cuối XIX đến đầu XX được giải
quyết thông qua nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên

4.1. Phong trào Cần Vương (1885-1896)

4.1.1. Những hạn chế

- Phong trào Cần Vương trong giai đoạn này vẫn không khắc phục được tình trạng
lẻ tẻ, địa phương

- Thiếu sự liên kết và chí đạo thống nhất

4.1.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của
phong trào

- Tập trung được các lực lượng của giai cấp vô sản. Liên lạc với các tiểu tư sản , trí
thức, trung nông, thanh niên, Tân Việt… để lôi kéo họ vào phe của giai cấp vô
sản.

- Tất cả các lực lượng đều được tổ chức thống nhất thành một khối do Đảng lãnh
đạo

14
4.2. Khởi nghĩa Yên Thế (1884-1913)

4.2.1. Những hạn chế

- Tương quan lực lượng chênh lệch (sau khi phong trào Cần Vương thất bại
Pháp có điều kiện đàn áp)

- Thiếu sự lãnh đạo đúng đắn

- Phong trào mang tính chất địa phương nhỏ hẹp

- Cách đánh giặc chủ yếu là phòng thủ dựa vào địa hình hiểm trở, đánh theo lối
đánh du kích

4.2.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của
phong trào

- Lực lượng do Đảng đã quy tụ quần chúng nhân dân các tầng lớp khác nhau và
tất cả cùng hành động dưới sự lãnh đạo của Đảng là đội tiên phong của giai cấp
vô sản.

- Cách mạng Việt Nam lúc này diễn ra với sự đoàn kết hành động của đông đảo
cáo tầng lớp nhân dân trên cả nước. Ngoài ra, Cách mạng còn liên kết với các
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

4.3. Khởi nghĩa Trương Định

4.3.1. Những hạn chế


- Sự chênh lệch quá lớn giữa quân ta và quân địch
- Vũ khí còn thô sơ
- Sự hạn chế về mặt giai cấp
4.3.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của phong
trào
- Lực lượng tham gia cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo đã đông hơn, nhiều tầng lớp và
đa dạng về mặt giai cấp

15
4.4. Phong trào Đông Du (1906-1908) – xu hướng bạo động:

4.4.1. Những hạn chế

- Chủ trương bạo động là đúng, nhưng tư tưởng cầu viện là sai “đưa hổ cửa
trước, rước beo cửa sau”, không thể dựa vào đế quốc để đánh đế quốc được

- Cần xây dựng thực lực trong nước, trên cơ sở đó mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế
chân chính

4.4.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của
phong trào

- Xây dựng được một lực lượng hùng mạnh với sự tham gia của nhiều tầng lớp, giai
cấp, giai tầng…tất cả đều hướng đến mục tiêu đấu tranh chống đế quốc giải phóng dân
tộc

4.5. Phong trào Duy Tân (1905-1908) – xu hướng cải cách


4.5.1. Những hạn chế
- Về mặt phương pháp, cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện cải
lương. Đó là điều sai lầm, chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương

4.5.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của phong
trào
- Nội dung Cương lĩnh chính trị đã nêu lên tinh thần quyết tâm đấu tranh chống đế
quốc giải phóng dân tộc bằng con đường Cách mạng

4.6. Tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng


4.6.1. Những hạn chế
- Quá chú trọng số lượng, không chú trọng chất lượng  Tinh thần, khả năng đấu
tranh chênh lệch

- Chú trọng việc ám sát cá nhân, chỉ giải quyết cái ngọn của vấn đề

4.6.2. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã giải quyết những hạn chế của phong
trào

16
- Tập hợp được số lượng quần chúng tham gia đấu tranh đông đảo, trong đó ngoài các
tầng lớp công nông ra còn có các tầng lớp trí thức, tư sản, tiểu tư sản yêu nước. Kết hợp
với chiến lược đúng đắn của Đảng đã giúp Cách mạng giành thắng lợi to lớn.

17
TÀI LIỆU THAM KHẢO

18

You might also like