Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
IIP2 H Second Order Harmonic Công suất tại điểm cắt đầu
Input Intercept Point vào hài bậc hai
OIP 2 H Second Order Harmonic Công suất tại điểm cắt đầu
Output Intercept Point ra hài bậc hai
SPDT Singgle Pole Double Throw Một đầu chung với hai
contắc đầu chuyển
Chương I: Máy thu ngoại sai Heterodyne. Giới thiệu sơ lược về kiến trúc
máy thu Heterodyne.
Chương II: Máy thu biến đổi trực tiếp. Giới thiệu sơ lược về kiến trúc máy
thu biến đổi trực tiếp và đưa ra những thách thức cần giải quyết.
Chương III: Thực hiện máy thu số, thiết kế máy thu đa băng và bộ ghép
song công. Đưa ra các giải pháp thiết kế một máy thu sô, máy thu đa băng và bộ ghép
song công.
Chương IV: Các vấn đề về méo phi tuyến và tuyến tính hóa máy thu. Tìm
hiểu về méo phi tuyến gây ra do hài bậc hai và méo phi tuyến gây ra do hài bậc ba.
Trong quá trình làm đồ án khó trành khỏi những sai sót, em rất mong sự chỉ dẫn
của các thầy cô giáo và sự góp ý của các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Phạm Anh Dũng và các thầy cô đã
giúp em hoàn thành đồ án này!
Biến đổi các tần số vô tuyến vào các tần số trung tần (IF: Intermediate
Frequency) đã được Fessenden và Armstrong đưa ra từ đầu thế kỷ 20. Kỹ thuật này
bao gồm trộn tín hiệu RF với một tín hiêu tuần hoàn được tạo ra bởi một bộ giao động
nội (LO: Local Oscillator) trong máy thu. Quá trình trộn tạo ra một số tần số trung tần
mới tùy thuộc vào các tín hiệu hàm sin: một nằm tại tổng tần số (RF+LO) và một nằm
tại hiệu tần số (RF-LO). Làm việc tại một trung tần IF cố định cho phép đơn giản thiết
kế các bộ khuếch đại và các bộ lọc IF, vì chỉ cần điều chỉnh chúng đến một tần số cố
định. Tuy nhiên do tính chất cuả các tín hiệu hàm sin như nhau, mọi tín hiệu được đặt
tại LO-RF cũng có thể được trộn và sự có mặt của nó sẽ dẫn đến giảm độ nhạy của
thiết bị. Ngoài hiệu tần số (RF-LO) cũng có thể xuất hiện một tín hiệu nhiễu I có hiệu
tần số (LO-I) bằng IF. Tín hiệu này đựơc gọi là tín hiệu ảnh. Loại bỏ tín hiệu ảnh được
thực hiện bằng cách lọc bỏ tín hiệu này trước khi nó đi vào tầng trộn hoặc bằng xử lý
tín hiệu phức tạp ở dạng kiến trúc Harley/Weaver. Nói chung quá trình tiền lọc loại bỏ
tần số ảnh dễ hơn khi sử dụng IF lớn. Tuy nhiên IF lớn làm cho quá trình lọc bỏ các
nhiễu gần khó hơn, chẳng hạn nhiễu của các người sử dụng trong các kênh lân cận.
Các máy thu làm việc theo nguyên lý biến đổi tần số vô tuyến và trung tần được gọi là
các máy thu ngoại sai (Heterodyne). Hình 1. 1 cho thấy kiến trúc đơn giản cuả một
máy thu đơn băng đổi tần. Tín hiệu vô tuyến (RF) trước hết được lọc bởi bộ lọc chọn
băng, sau đo được khuếch đại bởi bộ khuếch đại tạp âm nhỏ (LNA: Low Noise
Amplifier) có hiệu năng NF (Noise figure: hệ số tạp âm) rất tốt. Cần có LNA vì quá
trình trộn thường là quá trình gây ra tạp âm lớn dẫn đến giảm NF và độ nhạy. Các tiến
bộ công nghệ hiện nay đưa ra giả thiết là có thể tránh được việc sử dụng các LNA mà
vẫn đảm bảo hiệu năng tạp âm tốt. Tuy nhiên hầu hết các ứng dụng di động hiện nay
đếu có các yêu cầu độ nhạy cao vì thế vẫn yêu cầu sử dụng các LNA. Lọc tín hiệu ảnh
thường được thực hiện bởi các phần tử SAW (Surface Acoustic Wave: sóng âm bề
mặt). Các phần tử này không thể tích hợp vào silic và vì thế buộc phải sử dụng các
f IF f RF f LO
phần tử ngoài. Sau đó tín hiệu RF được trộn để chuyển đổi vào IF: (1) = - ,
f RF f LO f IF f LO f RF f RF f LO
nếu > hoặc (2) = - nếu < . Sau khi được khuếch đại đáng kể
và đựơc lọc tại trung tần, tín hiệu được chuyển đổi hạ tần vào tín hiệu băng gốc, được
lọc chống xuyên âm. Được đưa đến các bộ biến đổi tương tự vào số (ADC: Analog to
Digital) trước khi được đựa lên xử lý tín hiệu băng gốc bởi bộ xử lý tín hiệu số (DSP:
Digital Signal Processor). DSP là phần tử linh hoạt nhất trong máy thu. Tính linh hoạt
của quá trình xử lý trong DSP cho phép nó thực hiện nhiều chức năng thông thường
của máy thu như:
Hình 1 . Kiến trúc đơn giản của máy thu đơn băng đổi tần.
Như trên đã nói, vấn đề chính của kỹ thuật thu heterodyne là tần số ảnh. Để
hiểu được vấn đề này, ta xét chi tiết hơn nguyên lý hoạt động của một bộ trộn. Tín hiệu
ωRF
RF tại đầu vô tuyến thu của mạch điện tử dao động với một tần số nào đó:
vRF =VRF cos ωRF t
(1. 1)
Tín hiệu đến từ bộ giao động nội LO (Local Oscillator) của mạch điện tử dao
ωLO
động với một tần số nào đó:
vLO = VLO cos ωLOt
(1. 2)
Hai tín hiệu này được đưa vào bộ trộn có đặc tính vào ra phi tuyến như sau:
i = α 1v + α 2 v 2 + α 3v3 + ....
(1. 3)
Trong đó:
v = VRF cos ωRF t +VLO cos ωLO t
Kết quả cho ta nhiều thành phần trong đó có các thành phần sau:
i = ... + α 2VLOVRF cos(ω LO + ω RF ) + ... + α 2VLOVRF cos(ωLO − ωRF ) + ...
3α 3VLO 2VRF
+ cos(2ωLO − ωRF )t
4
(1. 4)
thành phần thứ nhất là thành phần biên tần cao, thành phần thứ hai là trung tần còn
thành phần thứ ba là tần số ảnh.
ωI
Thành phần tần số ảnh (thường được ký hiệu là ) là thành phần có tần số đối
ωRF
xứng với thành phần có tần số theo kiểu ảnh gương (xem hình 1. 2). Tần số ảnh
nằm đối xứng theo kiểu ảnh gương với tần số hữu ích qua tần số dao động nội. Bộ lọc
trung tần tại đầu ra cuả bộ trộn có nhiêm vụ lọc ra thành phần trung tần của tín hiệu
hữu ích để đưa đến bộ khuếch đại trung tần. Trong trường hợp một tín hiệu nhiễu có
tần số bằng tần số ảnh thì hiệu số của nó với tín hiệu dao động nội có thể dẫn đến tín
hiệu nhiễu trung tần.
Một giải pháp khác của kiến trúc thu đơn băng được cho trên hình 1. 4. Trong
kiến trúc này chức năng biến đổi hạ tần vuông góc (I/Q: Inphase/Quadrature: đồng
pha/vuông pha) được kết hợp vào DSP. Giải pháp nàycó ưu điểm là đạt được độ chính
xác cao và không có các dịch DC. Điều này thường được thực hiện bằng cách đảm bảo
rằng trung tần cuối cùng (đựơc ký hiệu là IF băng gốc trên hình 1. 4) là một tần số đủ
cao để có thể chọn kênh, nhưng đủ thấp để xử lý được bởi các bộ ADC và DSP. IF
thường đựơc chọn xung quanh 10-50MHz, nhưng tiếp tục tăng khi công nghệ ADC
tiến bộ. Tần số tối thiểu được xácđịnh theo yêu cầu rằng ít nhất một kênh đơn có thể
được lấy mẫu tại ADC (10MHz là yêu cầu cho 3G UMTS WCDMA). Quy định cũng
cần thực hiện đối với độ dốc của bộ lọc IF và đối với khả năng năng lượng kênh lân
cận lọt vào đầu thu. Điều này cũng buộc tần số IF băng gốc phải cao hơn.
Hình 1 . Kiến trúc máy thu tuyến tính dựa trên IF số.
1. 2. 2. Xử lý số đối với thu IF số
Sau khi lấy mẫu IF gốc trong kiến trúc trên, IF số được tạo ra. Tín hiệu số này
phải đựơc trộn hạ tần để tạo nên tín hiệu băng gốc phức (nghĩa là để tạo ra các thành
phần băng gốc I và Q). Quá trình này được thực hiện trên sơ đồ 1. 5.
được bằng cách nhân các mẫu IF số với các chuỗi tuần hoàn: [1, 0, -1, 0] đối với kênh
thực và [0, -1, 0, -1] đối với kênh ảo. Sau đó các luồng I và Q băng gốc được lọc bằng
các bộ lọc FIR (Finite Impulse Response) băng thông để tạo nên các tín hiệu băng gốc
số yêu cầu. Sau đó các tín hiệu này được đưa đến quá trình xử lý tiếp theo (giải điều
chế chẳng hạn). Trong thực tế trộn phức và quá trình lọc FIR được kết hợp (hình 1. 6).
Trong kiến trúc này, hai bộ lọc giống nhau được sử dụng trong đó trộn được thực hiện
sao cho đối với phần thực chỉ các hệ số chẵn được sử dụng còn đối với phần ảo chỉ hệ
số lẻ được sử dụng. Dấu cho các hệ số cùng với trễ đồng hồ kép cũng được thể hiện
trên hình vẽ. lưu ý rằng trong cấu trúc này, số các hệ số của bộ lọc FIR là bội số của 4.
Hình 1 . Quá trình trộn và lọc FIR kết hợp để chuyển đổi trung tần số đến băng
gốc phức
1. 3. Thiết kế máy thu đa sóng mang
Khái niệm máy thu đa sóng mang là mở rộng của máy thu IF số được cho trên
hình 1. 7. Trong trường hợp này nhiều biến đổi hạ tần vuông góc đựơc thực hiện trong
miền số bằng cách sử dụng các bộ dao động được điều khiển bằng số (NCO:
Numerically Controlled Oscillator). Độ chọn lọc kênh được đảm bảo bằng cách sử
dụng lọc thông thấp số cho các tín hiệu I và Q, kết quả độ chọn lọc nhận được có thể
rất tốt. Giải pháp cho máy thu đa sóng mang này (cho BTS mạng tổ ong) có ưu điểm
rất lớn như tiết kiệm đáng kể phần cứng vô tuyến so với giải pháp sử dụng nhiều máy
thu riêng lẻ.
Hình 1 . Kiến trúc máy thu đa kênh được quy định dựa trên IF số.
Ưu điểm của các máy thu heterodyne là thể hiện các đặc tính độ chọn lọc và độ
nhạy rất tốt, nhưng có nhược điểm là không thể tích hợp hoàn tòan nguyên khối. Các
máy thu heterodyne đã được sử dụng gần như trong tất cả các ứng dụng vô tuyến cho
đến khi xuất hiện các máy thu không biến đổi RF vào IF, các máy thu này thường được
gọi là các máy thu biến đổi trực tiếp (DCR: Direct-Conversion Receiver) hay máy thu
đồng tần (Homodyne Receiver) hay máy thu trung tần không ( Zero-IF) . Các máy thu
này cho phép khắc phục nhựơc điểm không thể tích hợp toàn nguyên của máy thu đổi
ngoại sai bằng cách biến đổi trực tiếp tín hiệu RF vào băng gốc. Các máy thu DCR
thực hiện biến đổi hạ tần một lần được Colebrook đề xuất lần đầu vào năm 1924. Ông
cũng là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ homodyne để mô tả khái niệm biến đổi tần
một lần mặc dù khái niệm này khác với các máy thu biến đổi trực tiếp hiện đại, trong
đó máy thu homodyne thực thụ rút ra LO (dao động nội) của nó trực tiếp từ máy phát
hay từ tự dao động của thiết bị tích cực và không sử dụng bộ dao động riêng. Hầu hết
các máy thu biến đổi một lần hiện nay cho SDR (Software Defined Radio: vô tuyền
được định nghĩa bằng phần mềm) hoặc cho yêu cầu ứng dụng thông tin khác đều sử
dụng bộ dao động nội tách riêng và điều chỉnh nó để đạt đựơc kênh cần thiết.
Hình 2. 1 cho thấy cấu trúc của máy thu biến đổi trực tiêp Zero-IF cho cả hoạt
động đơn sóng mang lẫn đa sóng mang. Trên hình này biến đổi trực tiếp hay hay Zero-
IF được sử dụng bằng cách biến đổi hạ tần vuông góc (I/Q) trực hiếp RF xuống băng
gốc. Nguyên lý của máy thu này như sau. Trước hết tín hiệu được khuếch đại tại LNA.
Sau đó được biến đổi trực tiếp vào băng gốc thậm chí vào DC (Direct Current: dòng
một chiều). Khi tần số cuả các tín hiệu RF và LO bằng nhau, máy thu làm việc như bộ
tách sóng pha. Khi này LO sẽ chuyển đổi tâm của kênh mong muốn vào 0 Hz và nửa
âm của kênh trên nửa trục tần số âm trở thành ảnh của nửa dương của kênh tại nửa trục
tần số dương.
Hình 2. Cấu trúc của máy thu biến đổi trực tiếp Zero-IF .
Các máy thu biến đổi trực tiếp có các ưu điểm sau: .
• Chọn lọc kênh. Việc sử dụng các bộ lọc số cho phép thực hiện các bộ lọc chọn
kênh tốt hơn so với trường hợp thực hiện trong phần cứng tại IF
• Tần số ảnh gương nằm ngoài băng vì thế giảm đáng kể loại bỏ ảnh gương yêu
cầu dựa trên cân bằng khuếch đại và pha của bộ giải điều chế I/Q. Có thể vào
khoảng 30-40 dB cho hầu hết các hệ thống. Đòi hỏi ít phần tử hơn, ít phức tạp
hơn: không cần bộ lọc IF, chỉ cần một bộ dao động nội, vì thế giảm giá thành,
không gian, giảm tiêu thụ nguồn và mở ra khả năng tăng mức độ tích hợp và đạt
đựơc giải pháp đơn khối.
• Tuy nhiên kỹ thuật thu này cũng dẫn đến một số thách thức cần giải quyết như:
Đòi hỏi mạng I/Q vuông góc chính xác cao để sử dụng cho băng rộng và yêu
cầu không cần điều chỉnh hay cài đặt dẫn đến hạn chế số lượng các phần tử tích
hợp
• Dịch DC xuất hiện tại tâm của kênh băng gốc trong các nhánh I và Q và mức
dịch này thường là khá cao so với tín hiệu cần giải điều chế. Điều này làm giảm
đáng kể độ nhạy máy thu.
• Phát xạ. Vì tần số dao động nội xuất hiện tại tần số kênh mong muốn và cách ly
giữa bộ dao động nội và anten không cao dẫn đến các mức tín hiệu LO cao có
thể phát xạ vào không gian và đóng góp thêm vào dịch DC.
• Tạp âm. Sử dụng IF băng tần gốc dẫn đến xuất hiện tạp âm tần số thấp tại tâm
của kênh (1/f noise); đòi mức tạp âm này không quá lớn so với tín hiệu mong
muốn.
• Điều chế giao thoa bậc hai . Méo bậc hai (hay hài bậc hai) trong LNA hay các
bộ trộn có thể dẫn đến các mức méo bậc hai khá lớn xất hiện tai DC và xung
quang DC.
Hiệu ứng dịch DC tại các tín hiệu I và Q băng gốc dẫn đến dịch chùm tín hiệu
gốc. Điều này có thể dẫn đến giảm cấp BER vì giải thuật giải điều chế trong máy thu
sẽ tìm kiếm nhầm các điểm của chùm tín hiệu tại các vị trí sai, Điều này cũng có thể
dẫn đến bão hòa các bộ ADC (hay các bộ khuếch đại) và giảm đáng kể dải động của
máy thu. Đối với hầu hết các tín hiệu số, không thể sử dụng bộ lọc thông cao trong các
nhánh I và Q để lọc bỏ các dịch DC mà không lọc bỏ mất một phần năng lượng tín
hiệu hữu ích. Vì thế dịch DC phải được loại bỏ bằng các biện pháp khác ngay tại nơi
nó xuất hiện.
Tồn tại một số nguồn gây ra các dịch DC trong máy thu biến đổi trực tiếp. Các
nguồn này có thể được chia thành: các nguồn lỗi DC tĩnh và các nguồn lỗi DC động.
Các nguồn lỗi DC chinh xẩy ra do rò tín hiệu LO vào cửa RF của bộ trộn và tín hiệu
truyền lan phản xạ từ các phần tử đầu thu của máy thu và quay trở lại bộ trộn, tại đây
nó trộn với chính mình thành phần một chiều. Các nguồn lỗi DC động xẩy ra do sự bù
trừ không tương xứng các hiệu ứng thay đổi theo thời gian trong môi trường máy thu.
Thí dụ của các nguồn thứ hai là:
1. Các phản xạ địa phương của LO máy thu: các phản xạ này đựơc anten máy thu phát
xạ lại sau đó được máy thu thu lại và được biến đổi hạ tần vào băng gốc
2. Sự tăng nhanh của cường độ tín hiệu gây ra do phading Rayliegh làm cho mạch
AGC không bám kịp. Dẫn đến máy thu bị quá tải trong một thời gian ngắn và thành
phần bậc hai (và các thành phần bậc chẵn khác)gây ra do đặc tính phi tuyến dẫn đến
tín hiệu DC . Trong số các thách thức này là độ ổn định của LO luôn là vấn đề chính
cho đến khi phát triển được các bộ tổng hợp vòng khóa pha (PLL: Phase-Locked Loop
Synthesizer). Các dịch DC được khuếch đại bởi các tầng băng gốc tiếp sau và có thể
dẫn đến bão hòa máy thu. Dịch có thể khá lớn so với tín hiệu mong muốn và điều này
dẫn đến thu hẹp dải động của các mạch điện tử vì các thành phần tích cực có thể dễ
ràng bị bão hòa hơn trong trường hợp dịch bằng không. Chẳng hạn nếu bộ trộn được
điều khiển bởi LO bằng 10dBm và cách ly giữa RF/LO bằng 40dB. Trong trường hợp
này dịch có lên đến -30dBm hay vào khoảng 2mv. Trong trường hợp độ nhạy cao, dịch
này có thể là giá trị lớn (đây là mức tín hiệu tại đầu ra của bộ trộn, sau đó còn vài tầng
khuếch đại).
Hình 2. 2 cho thấy các đường rò rỉ tiềm năng chính là các nguồn dịch DC trong
máy thu biến đổi trực tiếp. Ta có thể tổng kết các đường rò này như sau:
1. Rò tại chỗ và xung quanh các bộ trộn biến đổi hạ tần chẳng hạn do cách ly LO/RF
không tốt tại bộ trộn. Mức dịch DC trong trường hợp này thường khá không đổi trên
toàn bộ băng công tác (trừ phi băng này quá lớn).
2. Các phản xạ địa phương của máy thu. LO truyền ngược qua tầng đầu máy thu, phát
xạ vào không gian qua anten, phản xạ từ các vật thể ở gần và quay trở lại vào máy thu
(hình 2. 3)
3. Rò trực tiếp vào đầu vào máy thu. Nguyên nhân có thể là do phát xạ LO từ hộp khối
LO sau đó an ten thu thu lại rồi phát xạ trên mạch in máy thu. Mức dịch DC trong
trường hợp này thường thay đổi (đôi khi khá lớn) trên băng tần công tác. Lý do là dịch
pha thay đổi theo tần số (trễ) khi sóng truyền lan qua các phần tử khác nhau gữa các
90Ο
đầu RF và bộ trộn. Tại một số tần số, dịch pha này là vì thế tạo ra điện áp DC
bằng không tại đầu ra bộ trộn (đối với hầu hết các kiểu bộ trộn). Tại các tần số khác,
0Ο
dịch pha gần bằng vì thế tạo ra điện áp DC cực đại tại đầu ra của bộ trộn.
4. Rò LO vào đầu vào LNA do phát xạ từ/đến các đường nối của tầm mạch in. Trong
trường hợp này mức dịch DC cũng thường thay đổi trên băng tần công tác.
Hình 2. Các đường rò LO trong máy thu biến đổi trực tiếp .
• Ghép điện dung (hình 2. 5). Mặc dù ghép điện dung có thể loại bỏ phần nào
năng lượng tín hiệu mong muốn trong nhiều hệ thống, nhưng có thể chấp nhận
đựơc trong trường hợp không có quá nhiều năng lượng tập trung xung quanh
tần số trung tâm của tín hiệu. Đối với các hệ thống CDMA có thể áp dụng giải
pháp này mà không làm giảm đáng kể tỷ số tín hiệu trên tạp âm.
• Hiệu chỉnh DC. Trong trường hợp không thể sử dụng ghép điện dung, có thể sử
dụng phương pháp hiệu chỉnh DC của hệ thống và đưa vào hệ thống một lượng
DC hợp lý (hay sóng mang) để loại bỏ dịch DC.
Hình 2. Các giải pháp thay đổi tần số để loại rò tín hiệu tại tần số thu:
a)Chia tần b)Định thang c)Dịch tần
Hình 2. Ghép điện dung trên các đường I và Q để loại bỏ các dịch DC không mong
muốn.
Hình 2. 6 cho thấy sử dụng giải pháp hiệu chỉnh và loại bỏ DC. Hoạt động hiệu
chỉnh đựơc thực hiện trực tiếp dựa trên các quá trình lấy mẫu và giữ ngay sau ADC.
Sau đó giá trị trung bình đựơc đưa lên các bộ DAC (Digital to Analog Converter: bộ
biến đổi số vào tương tự) tốc độ thấp. Các giá trị đầu ra của các bộ biến đổi DAC trừ
đi các giá trị DC yêu cầu tại các đầu ra của bộ giải điều chế I/Q.
Hình 2. 7 cho thấy cải tiến của hệ thống trên hình 2. 6 để cung cấp điều khiển
servo thời gian thực cho quá trình lọai bỏ dịch DC. Trong trường hợp này quá trình lấy
mẫu và giữ trên hình 2. 6 được thay thế bằng một bộ tích phân. Hoạt động của bộ tích
phân này là tăng (giảm) từng nấc theo chiều dịch DC (tăng thêm một giá trị đầu ra
dương đối với một giá trị đầu vào dương và ngược lại) cho đến khi đầu ra DAC đủ lớn
để trừ được dịch kênh. Hai vòng (cho hai kênh I và Q) hoạt động độc lập, vì các giá trị
DC trong hai kênh độc lập.
Hình 2. Sử dụng vòng điều khiển servo để loại bỏ các dịch DC trong các đầu ra
băng gốc I và Q của máy thu DCR.
Nhược điểm chính của kỹ thuật này là băng thông vòng của hệ thống hữu hạn
dẫn đến giảm cấp phần nào tỷ số tín hiệu trên tạp âm của máy thu do lọai bỏ một phần
năng lượng tín hiệu xung quanh DC. Xét về mặt này, kỹ thuật này có cùng nhược điểm
như ghép điện dung đã xét ở trên, mặc dù giá trị ghép điện dung hiệu dụng nhận được
lớn hơn nhiều so với mọi điện dung nhỏ vật lý nhậy cảm có thể đạt được.
Một vấn đề khác của máy thu biến đổi trực tiếp hay đúng hơn là của bộ trộn
I/Q là sự không phối hợp giưã hai nhánh I và Q. Giả thiết sự không phối hợp biên độ là
ε θ
và pha là (hình 2. 8), ta có thể ước tính sai lỗi gây ra do sự mất phối hợp như sau:
Sideal − Smiss 1
EIQ =| | ≈ ( + ε )θ 2
Sideal 2
(2. 1)
ε = 0, 3 θ 10−3
Đối với các giá trị điển hình và = 0. 3 thì sai lỗi là 1, 5. . Hậu quả
là LO đòi hỏi các đầu ra I và Q (vuông góc và đồng pha) có sai lỗi biên và pha thấp.
Đây là yêu cầu rất khó đạt được tại các tần số cao.
Hình 2. Bù trừ sai lỗi khuếch đại và pha trong bộ biến đổi hạ tầng vuông góc.
2. 4. Tạp âm 1/f
Ngoài ra các ảnh hưởng giảm cấp nói trên, tạp âm 1/f (tạp âm nhấp nháy)xuất
hiên ngay sau biến đổi ha tần làm giảm cấp mạnh độ nhạy nhất là các kênh băng hẹp.
Thuật ngữ tạp âm 1/f bắt nguồn từ mật độ phổ tạp âm được xác định như sau:
k
S n ( f ) = nβ V 2 / Hz
f
(2. 2)
kn
Trong đó là hằng số (bằng mật độ phổ công suất tạp âm trên 1Hz), f là tần số
β β
còn có giá trị nằm trong khỏang từ 0, 8 đến 1, 4. Thông thường được xấp xỉ hóa
bằng 1, khi này:
k
Sn ( f ) = n V 2 / Hz
f
(2. 3)
f1 f2
Khi này điện áp tạp âm trung bình bình phương trong dải tần từ đến được
xác định như sau:
Hình 2. Ảnh hưởng của tạp âm 1/f bắt nguồn từ một bộ trộn tần số trong máy thu
DCR
Trong máy thu biến đổi trực tiếp, IF nằm tại băng gốc và kéo dài đến DC, vì thế
tạp âm 1/f trở thành một vấn đề tiềm tàng trong các bộ trộn hạ tần và cả trong mọi
khuếch đại băng gốc. Tạp âm nền đầu ra bộ trộn bao gồm cả các ảnh hưởng của tạp âm
1/f có thể đượct tính toán như sau:
n = n0 [( f 2 − f1 ) + fα ln( f 2 / f1 )]V 2
(2. 5)
n0
Trong đó là sàn tạp âm quy đổi đầu vào tại bộ biến đổi hạ tần, tín hiệu băng
f1 f2 fα
thông có phổ băng gốc được xác định bởi và , và được xác định như trên.
2. 5. Méo bậc
Cuối cùng méo bậc tuy không đóng góp vào dịch DC, nhưng nó cũng là nguồn
giảm cấp độ nhạy do điều chế giao thoa gây ra bởi các nguồn nhiễu ở rất gần có sản
phẩm điều chế giao thoa bậc hai rơi vào băng. Méo bậc hai hay còn gọi là IMD2
(Second Order Intermodulation Distortion: méo điều chế giao thoa bậc hai) trong máy
thu DCR có thể gây ra các tín hiệu chặn hoặc phá làm giảm cấp tỷ số tín hiệu trên tạp
âm của máy thu.
Giả sử tín hiệu hàm sin sau:
Vin (t ) = A cos ωt
(2. 6)
được đưa vào máy thu có hàm truyền đạt chứa phi tuyến bậc hai như sau:
A2 K 2 A2 K 2
Vout (t ) = AK1 cos ω t + + AK1 cos ω t + cos(2ω t )
2 2
(2. 8)
Tín hiệu này chứa ngoài tín hiệu mong muốn còn có thêm thành phần một
chiều và thành phần bậc hai. Nếu tín hiệu đầu vào là một nhiễu phá liên tục thì thành
phần một chiều có thể làm trầm trọng hơn vấn đề dịch một chiều đã xét ở trên. Nếu
đây là một tín hiệu được điều chế, nó sẽ tạo ra phổ xung quang DC và thể hiện ở dạng
tạp âm hay nhiễu đối với tín hiệu thu mong muốn dẫn đến giảm SNR (hình 2. 11).
Hình 2. Méo bậc hai và ảnh hưởng của các tín hiệu nhiễu: a) Liên tục (CW) và
b)Nhiễu được điều chế.
Trong trường hợp máy cầm tay WCDMA, rò tín hiệu phát vào máy thu được
coi là yêu cầu quan trọng. Hình 2. 12 cho thấy ảnh hưởng của méo bậc hai trong máy
thu DCR do rò tín hiệu phát vào đầu vào máy thu.
Hình 2. Ảnh hưởng của méo bậc hai lên máy thu DCR do rò tín hiệu phát.
Điểm cắt bậc hai (IP2: Second Order Intercept Point) của một hệ thống máy thu
DCR là một thông số quan trọng. Nó cho đánh méo tính phi tuyến bậc hai (IMD2) và
hỗ trợ định lượng độ nhạy cảm của máy thu đối với các tín hiệu nhiễu. Điểm cắt bậc
hai đựơc định nghĩa là điểm mà tại đó các thành phần hai bậc hai và cơ bản có cùng
một mức (hình 2. 13 ). IP2 có thể được đánh giá bằng công suất đầu vào (IIP2: Input
IP2) hoặc đầu ra OIP2 (Output IP2) trong đó thường IIP2 đựơc sử dụng. Nếu giả thiết
là điện trở hệ thống bằng 50 Ôm thì IIP2 trên (hình vẽ 2. 13) bằng 27dBm.
Hình 2. Định nghĩa điểm cắt bậc hai của máy thu phi tuyến.
Để xét ảnh hưởng rò tín hiệu phát vào máy thu, ta xét công suất tạp âm cực đại
cho phép trong máy thu WCDMA. Công suất này được tính dựa trên tỷ số tín hiệu trên
tạp âm nhận được từ mô phỏng như sau:
SNRreq M Es min Pmin / Rs Pmin Gs
= = =
Gc N max N max / Rc N max
(2. 9)
Trong đó SNRreq là tỷ số tín hiệu trên tạp âm nhận được từ mô phỏng cho kênh
thoại, M là dự trữ cho thực hiện máy thu nao gồm cả cho giảm cấp do rò TX và RX,
GC là độ lợi mã hóa sử lối, Esmin , Nmax là năng lượng ký hiệu thu tối thiểu và công
10−3
suất tạp âm cực đại mà ở đó còn đảm bảo các yêu cầu BER= , Pmin là công suất
thu tối thiểu hay còn gọi là độ nhạy tham chuẩn. Rc là tốc độ chip bằng 3, 84Mchip/s
và Rs là tốc độ ký hiệu bằng 30kps đối với kênh thoại tốc độ 12, 2kbps.
Từ phương trình (2. 9) ta rút ra công suất tạp âm máy thu cho phép cực đại:
Pmin
Trong đó là độ nhạy tham chuẩn của máy thu đựơc ký hiệu là REFSENS,
Gs=Rc/Rs là hệ số trải phổ, SNRreq là tỷ số tín hiệu trên tạp âm yêu cầu đựơc xác
M IM
định từ mô phỏng, là dự trự cho giảm cấp IP3 và thực hiện máy thu (giả thiết 0,
5dB), GC là độ lợi mã hóa kênh.
106 103
Đối với kênh thoại Rs=30ksps, Gs=10lg(3, 84. /30. )=10lg128= 21 dB,
ta có thể viết lại công thức trên như sau:
N max [dB] = REFSENS[ dBm] + 21[dB] − SNRreq [ dB] + Gc [ dB] − M [dB]
(2. 11)
NFmax=Nmax-10lg(kT)-10lgB
106
= -99, 5dBm-174dbm/Hz-10lg(3,84. )dBHz
= 8, 5dB
Dưới đây ta sẽ rút ra phương trình tính công suất tạp âm rò từ máy phát khi biết
công suất tạp âm bẩm sinh của máy thu (máy thu không chịu ảnh hưởng gảm cấp tạp
âm từ bên ngoài) và giảm cấp tạp âm gây ra do rò TX. Nếu ký hiệu NS là công suất tạp
âm hệ thống gây ra bởi chính tạp âm máy thu (tạp âm bẩm sinh) cộng với tạp âm rò từ
Dleak
máy phát (nếu coi đây chính là nguồn giảm cấp tạp âm máy thu) và là thừa số
giảm cấp, thì:
Ns Nt NTXleak Nt Dleak Ns Nt Dleak
= + = . , = + [dBm] (2. 13)
∆
Nếu ký hiệu là tỷ số giữa công suất tạp âm rò từ máy phát và công suất tạp
âm máy thu bẩm sinh, thì:
NTXleak = Nt ∆ , NTXleak = Nt + ∆[ dB], ∆[ dB] = 10lg(10 DTXleak /10 − 1)
(2. 14)
Dleak ∆
Nếu giảm cấp rò từ máy phát = 2, 5dB , thì công suất tạp âm máy thu là
102,5/10
[dB] =10lg( -1) = -1dB và công suất rò Tx là:
NTXleak ∆
= Nt+ = -99, 5-1= -100, 5 dBm (2. 15)
Nếu giả thiết công suất máy phát là 24dBm (máy cầm tay WCDMA), nếu coi
răng cách ly Tx-Rx là 54dB, thì công suất rò Tx-Rx là -30dBm. Nếu ta coi rằng rò TX-
RX là nhiễu chủ yếu, thì ước tính yêu cầu IP2 ban đầu cho máy thu có thể đựơc thực
hiện theo thủ tục trên hình 2. 14. Giả sử công suất thu RX bằng độ nhạy tham chuẩn
-117dBm. Độ lợi trải phổ sẽ tăng công suất này lên 21dB để được mức tín hiệu đầu
vào bộ giải điều chế là -96dBm. Từ (2. 13) ta có tổng công suất tạp âm máy thu cho
phép là -99, 5 dBm. Giả sử toàn bộ dự trữ M=2, 5 dành cho rò TX, thì tổng công suất
tạp âm và IP2 cho phép sẽ là -97dBm. Công suất rò TX (IP2) theo (2. 19) là -100, 5
dB. Khi này dải động yêu cầu của máy thu sẽ là:
PDR
= -30 –(-100, 5)= 70, 5 dB (2. 16)
Và mức nhiễu rò sẽ được tăng thêm dải động trước khi vào bộ giải điều chế đê
đạt công suất IP2 tại đầu vào bộ giải điều chế:
IP2= -30+70, 5= 40, 5dBm (không lọc) (2. 17)
Trong tính tóan ước tính ban dầu của IP2 nói trên ta chưa xét đến chuỗi lọc để
loại ở một phần các sản phẩm bậc hai. Các lọc này bao gồm ghép điện dung để chặn
các thành phần một chiều và các bộ lọc kênh để loại bỏ một số thành phần bậc cao.
Hình 2. Rút ra yêu cầu IP2 trong máy thu biến đổi trực tiếp.
2. 6. Các yêu cầu điều khiển bộ khuếch đại
Không có lọc kênh trước băng gốc trong máy thu biến đổi trực tiếp, làm cho
ứng dụng và thiết kế hệ thống AGC (điều khiển khuếch đại tự động) của máy thu trở
nên phức tạp hơn nhiều so với các máy thu ngoại sai. Thông thường nhiều vị trí được
sử dụng để áp dụng điều khiển khuếch đại (hình 2. 16). Sau khi đã chọn chính xác các
vị trí này, dải điều khiển áp dụng tại từng điểm sẽ phụ thuộc vào ứng dụng, nhất là việc
máy thu được thiết kế cho đơn sóng mang (chẳng hạn may cầm tay) hay đa sóng mang
(chẳng hạn trạm gốc).
Hệ thống AGC trước hết được thiết kế để sử dụng tối ưu dải động của có thể có
của ADC và ngăn bão hòa của mọi tầng kuếch đại và trộn. Trong máy cầm tay (thông
thường đựợc tích hợp), AGC có thể áp dụng tốt tại từng vị tri như trên hình 2. 15 và có
thể cho cả các bộ trộn hạ tần. Trong các trường hợp này, nhiệm vụ của AGC là duy trì
mức tín hiệu cực đại nhưng đồng thời tránh bão hóa các đỉnh tín hiệu. Nếu xẩy ra, các
bão hòa này sẽ giảm cấp đáng kể BER (hay SNR) hệ thống.
Hình 2. Vị trí các điểm có thể đặt các phần tử điều khiển khuếch đại trong máy thu
biến đổi trực tiếp.
2. 7. Máy thu biến đổi trực tiếp sử dụng cả băng gốc và IF số.
Kiến trúc máy thu trong trường hợp này đựơc cho trên hình 2. 16. Tín hiệu đầu
vào sau khi được lọc băng thông và khuếch đại tạp âm nhỏ được biến đổi trực tiếp vào
băng gốc. Tín hiệu băng gốc vuông góc nhận được sau đó được lọc thông thấp để xác
định kênh và băng thông con mong nuốn trước khi biến đổi nâng tần vuông góc đến
một trung tần (IF) phù hợp. IF này được chọn để phù hợp với bộ biến đổi A/D tiêu thụ
công suất thấp và giá rẻ, vì nó đã được lọc băng bởi bộ lọc thông thấp băng gốc ngay
sau biến đổi hạ tần. Khi này tín hiệu IF nhận đựơc có thể được biến đổi hạ tần với độ
chính xác cao bằng bộ biến đổi hạ tần số trong khối xử lý máy thu số. Lợi ích đâu tiên
của kiến trúc này là nó cho phép chọn lựa một IF phù hợp cho việc sử dụng các ADC
công suất thấp trong các đầu cuối cầm tay. Ngoài ra nó cũng đòi hỏi một ADC duy
nhất trong khi máy thu biến đổi trực tiếp cần hai ADC.
Hình 2. Máy thu biến đổi trực tiếp sử dụng cả trung tần băng gốc tương tự và
trung tần số.
Có nhiều lựa chọn khi thiết kế một máy thu số. Các lựa chọn này bao gồm: sử
dụng lấy mẫu trên tần dể đạt được sàn tạp âm thấp hơn so với độ phân giải của bộ biến
dổi được chọn và sử dụng lấy mẫu dưới tần như là một phương pháp biến đổi hạ tần.
Các kỹ thuật nói trên cùng với nhiều cơ chế mới có thể bổ sung thêm các quy định
nhiễu giả và tạp âm làm cho việc thiết kế một máy thu số khác với máy thu tương tự.
Lấy mẫu dưới tần là quá trình lấy mẫu một tín hiệu tại tần số thấp hơn nhiều so
với một phần tư tốc độ Nyquist (tốc độ nyquist bằng hai lần độ rộng băng của tín hiệu
tương tự, vì thế một phần tư tốc độ Nyquist bằng nửa băng tín hiệu). Nếu tần số tín
hiệu, chẳng hạn là 100 MHz, thì yêu cầu tối thiểu của tần số lấy mẫu (tốc độ lấy mẫu
Nyquist) là 200 MHz (mặc dù trong thực tế bộ biến đổi đòi hỏi tốc độ này ít nhất bằng
250MHz). Tín hiệu sẽ được lấy mẫu dưới tần tại tốc độ lấy mẫu < 50MHz.
Lấy mẫu dưới tần là một kỹ thuật quan trọng vì nó thực hiện hiệu quả chức
năng trộn đối với tín hiệu đầu vào, biến đổi hạ tần tín hiệu này và đồng thời thực hiện
lấy mẫu cần thiết (Psseudo Nyquist: giả Nyquist). Tín hiệu được biến đổi xuống băng
tần gốc hoặc vùng Nyquist thứ nhất (phổ bao gồm nhiều vùng Nyquist có độ rộng
fs fs
bằng /2. Vùng Nyquist thứ nhất nằm từ DC đến /2 và được lấy mẫu dường như nó
khởi nguồn từ một tín hiệu băng gốc. Quá trình này được mô tả bằng toán học như
sau:
f BB f IF f s
= Rem( / )
f IF fs f BB
Trong đó là trung tần IF đầu vào ADC, là tốc độ lấy mẫu và là tần số
băng gốc nhận được. Hàm ‘Rem’ là phần dư của phép chia trong ngoặc với điều kiện
là phần dư nằng trong vung Nyquist thứ nhất. Nếu kết quả không nằm trong vùng
fs
Nyquist thứ nhất, thì cần trừ nó với để được tần số băng gốc chính xác. Tã xét thí
dụ minh họa sau. Giả sử tín hiệu (IF) đầu vào có tần số 100 MHz được lấy mẫu tại tốc
độ 15MHz, từ hàm Rem ta được:
100/15=6, dư 10
f BB
= Rem(100/15)=10MHz (3. 1)
Vì phần dư trong (3.1) nằm ngoài vùng Nyquist thứ nhất có tần số cực đại
fs
bằng 7, 6 MHz đối với tốc độ lấy mẫu 15MHz, nên ta phải trừ kết quả với :
f BB
=15-10= 5MHz.
Quá trình xử lý xuyên băng này có thể gây ra đảo phổ, và cần xét đến điều này
khi thiết kế xử lý tín hiệu băng gốc tiếp sau. Bắt đầu từ vùng Nyquist thứ hai các vùng
phổ sẽ bị đảo xen kẽ (bảng 3. 1).
Bảng 3. 1 Ảnh hưởng của lấy mẫu dưới tần lên tín hiệu đầu vào.
Phần trên đã cho thấy các lợi ích khi sử dụng lấy mẫu thấp tần. Tất nhiện cũng
có thể thực hiện lấy mẫu trên tần (lấy mẫu tại tốc độ lớn hơn yêu cầu thỏa mãn tiêu
chuần Nyquist). Mặc dù có vẻ như điều này là lãng phí, nhưng đây lại là một kỹ thuật
cho phép cải thiện tỷ số tín hiệu trên tạp âm trong miền số. Cũng cần lưu ý rằng độ
rộng băng của tín hiệu là rất quan trọng. Một tín hiệu có độ rông băng 5MHz sẽ được
lấy mẫu trên tần bởi mọi tốc độ lấy mẫu lớn hơn 10 Msps (Mega mẫu trên giây), mặc
dù một bộ biến đổi thực tế thường cần một khoảng dự trữ cao hơn giá tri này (hiệu
fs
năng phù hợp sẽ chỉ đạt được đối với các độ rộng băng nhỏ hơn 0, 4 ). Vì thế có thể
lấy mẫu dưới tần và trên tần đồng thời, vì lấy mẫu trên tần được quy định theo các
băng thông của tín hiệu còn lấy mẫu dưới tần theo tần theo tần số tuyệt đối của nó.
Có thể đạt được độ lợi SNR trong miền số vì tạp âm có thể xẩy ra khi này bị trải
rộng trên một băng tần rộng hơn. Lượng tạp âm thực tế (hay tạp âm tích hợp) trên toàn
băng thông không thay đổi, tuy nhiên chúng trải rộng hơn và vì thế mật độ công suất
phổ tạp âm giảm. Có thể lợi dụng sử giảm này bằng cách sử dụng bộ lọc số; tạp âm
trong băng thông của bộ lọc số sẽ thấp hơn tạp âm tích hợp của tín hiệu gốc, vì thế đạt
được cải thiện hiệu quả SNR.
Cần nhấn mạnh rằng lọc xuyên âm rất quan trong trong việc ngăn chặn giảm
cấp SNR. Ta thường nghĩ rằng bộ lọc IF chủ yêu chỉ để loại bỏ nhiễu giả để bảo vệ
phổ tín hiệu hữu ích. Ta có thể thiết kế bộ lọc IF khá rộng để lọai nhiễu giả, nhưng vẫn
cho tạp âm trong miền Nyquist thứ hai đi qua. Tạp âm này sẽ đi xuyên vào băng mong
muốn (vùng Nyquist thứ nhất) và sẽ giảm SNR 3dB. Một bộ lọc chống xuyên âm tốt
có thể cải thiện con số này. Giả thiết rằng tạp âm xuyên băng không phải là vấn đề, sàn
tạp âm được xác định như sau:
fs
NC=1, 8 + 6, 02N+10 lg( /2 )dBc / Hz (3. 2)
Trong đó N là độ phân giải của bộ biến đổi (số bit). Như vậy cứ mỗi lần tăng
tốc độ lấy mẫu lên hai lần, mật độ phổ công suất tạp âm giảm 3dB. Nếu một bộ lọc số
được sử dụng để loại bỏ tạp âm xung quanh tín hiệu mong muốn, thì độ lợi xử lý đạt
được bằng lấy mẫu trên tần đựơc xác định như sau:
BIF
GSNR = 10 lg( )dB
fs
(3. 3)
Phương trình trên giả thiết là bộ lọc có dạng ‘hòn gạch’ và trùng khít tín hiệu
mong muốn. Trong trường hợp bộ lọc số cả hai giả định này rất gần với thực tế.
Trong nhiều thết kế, có thể quy hoạch tốc độ lấy mẫu và vị trí phổ để đảm bảo
rằng các hài của bộ biến đổi và bộ khuếch đại đệm không gây nhiễu đối với các tín
hiệu mong muốn. Tất cả các bộ biến đổi đều tạo ra các hài và mức của chúng tăng, khi
tín hiệu đầu vào càng gần hơn đến đỉnh của dải động. Trong khi không thể tránh được
các hài, việc quy hoạch tần số cẩn thận có thể đảm bảo rằng chung không phải là vấn
đề. Một lần nữa, sử dụng lọc số gần hoàn hảo có thể giúp loại bỏ các tín hiệu không
mong muốn nói trên và băng thông truyền dẫn mong muốn khả dụng cực đại. Các kỹ
thuật này có thể được áp dụng cùng với lấy mẫu trên tần và quá trình này sẽ mở rộng
hơn nữa các vùng phổ mà các hài có thể rơi và nhưng vẫn đảm bảo hiệu năng máy thu.
Lưu ý rằng hậu quả chủ yếu của méo phi tuyến bộ khuếch đại và bộ biến đổi
(méo điều chế giao thoa) cần được xem xét cẩn thận vì đây là méo trong băng. Có thể
loại bỏ các hậu quả này tốt hơn bằng lọc số (các tín hiệu xuất hiện xung quanh sóng
mang, chứ không phải trên đỉnh). Tuy nhiên sẽ khó hơn khi số tín hiệu tăng.
Dưới đây ta xét một kịch bản về quy hoạch tần số. Bộ biến đổi có tốc độ lấy
mẫu cực đại là 80 Msps được sử dụng để lấy mẫu một tín hiệu có độ rộng băng là 10
MHz. Ta có thể xác định tần số trung tần IF để các hài bậc hai và ba nằm ngoài băng
như trên hình 3. 1. IF cần đựơc đặt giữa 10 MHz và 20 MHz (tần số trung tâm IF là 15
MHz). Trong trường hợp này, hài bậc hai sẽ nằm trong khoảng giữa 20 MHz và 40
MHz và hài bậc ba nằm trong khoảng giữa 30MHz và 60 MHz. Đỉnh 20 MHz của hài
bậc ba vượt quá fs/2 và sẽ cuộn lại năm trên đỉnh của đỉnh 10 MHz của các hài bậc ba.
Trong cả hai trường hợp, điều này không thành vấn đề vì nó không chạm đến băng
mong muốn. Lưu ý rằng thí dụ này không xét đến độ dốc của bộ lọc số yêu cầu cũng
fs
như các hạn chế băng thông lấy mẫu tương tự của bộ biến đổi thực tế (thường là 0, 4
fs
chứ không lý tưởng 0,5 như giả thiết ở đây). Cả hai điều này sẽ giảm băng thông IF
có thể sử dụng tại tốc độ lấy mẫu này.
Hình 3. Quy hoạch tần số để đảm bảo các hài bậc hai và các hài bậc ba không rơi
vào băng thu mong muốn.
Một kỹ thuật quy hoạch tần số khác là sử dụng lấy mẫu dưới tần và chuyển dịch
gánh nặng lọc từ vùng số vào vùng tương tự. Ưu điểm chính của bộ biến đổi này là
cho phép sử dụng toàn bộ băng thông Nyquist của bộ biến đổi cho tín hiệu mong muốn
so với thí dụ xét trên. Kỹ thuật bày đựơc minh họa trên hình 3. 2, trong đó IF được đặt
trong vùng Nyquist thứ ba. Vì méo hài chủ yếu xẩy ra trong miền tương tự của bộ biến
đổi (các bộ khuếch đại đệm và các mạch vào cho quá trình lây mẫu), kỹ thuật này cho
phép gạt bỏ các méo này khỏi băng mong muốn. Tuy nhiên vẫn cần xem xét cẩn thận
méo điều chế giao thoa, vì không thể giảm chúng theo cách này và có thể gây ra nhiễu
không mong muốn cao. Nếu bản thân quá trình biến đổi vẫn tạo ra hài, thì có thể xử lý
chúng bằng kỹ thuật thứ nhất mặc dù phải trả giá bằng băng thông bộ khả dụng của
biến đổi.
Hình 3. Sử dụng biến đổi hạ tần xuyên băng để đảm bảo không có các hài bậc hai
trong băng thu mong muốn.
Trong thí dụ trên hình 3. 2, bộ biến đổi 80 Msps đựơc chọn tuy nhiên đầu và IF
lại toàn băng (nghĩa là về mặt lý thuết nó bao trùm khả năng lấy mẫu cực đại của bộ
fs
biến đổi: 40MHz). Khi này đầu vào IF hệ thống nằm trong vùng Nyquist thứ ba (từ
fs
đến 3 . 2: 80MHz-120MHz) và dẫn đến các hài bậc hai nằm trong khoảng 160 MHz
đến 240 MHz, lọc trung tần tương tự 40 MHz (giữa 120MHz đến 360 MHz). Bộ lọc
SAW hoàn toàn có thể đảm nhiệm được việc này. Các hài bậc ba nằm trong khoảng
240 MHz đến 360 MHz và vì thế ảnh hưởng rất ít.
3. 1. 4. Hệ số tạp âm
Hệ số tạp âm của một hệ thống nối tầng (máy thu chẳng han) được xác định
như sau:
Trong đó các hệ số tạp âm và khuếch đại được xác định theo hình 3. 3. Phương
trình này nhận được với giả thiết là tất cả các phần tử của hệ thống được phối kháng
hoàn hảo và vì thế đạt được truyền tải công suất cực đại. Hệ số tạp âm tính theo dB
được xác định như sau:
NF [dB]=10lgNF
10−23
Trong đó k là hằng số Boltzmanns bằng 1, 38. W/(Hz. K), T là nhiệt độ
nguồn (đo bằng Kelvin, K) và B là băng thông hệ thống đo bằng Hz. . Tại nhiệt độ
phòng (290K), mật độ phổ công suất tạp âm (công suất tạp âm trên 1 Hz) xáp xỉ bằng
-174dBm/Hz.
Sau khi đã biết hệ số tạp âm hệ thống ta có thể tính được công suất tạp âm đầu
ra hệ thống như sau:
PN ,out PN NFRX
= [dB]+ [dB]+ G[dB] (3. 7)
PN
Trong đó [dB] là tạp âm nguồn đo bằng dB, G[dB] là hệ số khuếch đại hệ
thống đo bằng dB.
Công suất tạp âm cũng thường được tính theo mật độ phổ công suất tạp âm
được định cỡ theo băng thông như sau:
PN ,out P0 N NFRX
= [dB]+ [dB]+ G[dB]+ 10lgB [dBHz] (3. 8)
P0 N
Trong đó [dB] là mật độ phổ công suất tạp âm đo bằng dB và B là băng
thông hệ thống đo bằng Hz. Như vậy đối với một máy thu có hệ số tạp âm 10 dB, hệ
số khuếch đại 40dB, mật độ phổ công suất tạp âm đầu ra sẽ bằng -124dBm/Hz. Nếu
103
băng thông tách sóng là B= 200 KHz thì B[dB]= 10lg(200. )=53dBHz và công suất
tạp âm máy thu bằng -71dBm.
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm của một ADC N bit được xác định như sau:
SNRideal
= 6, 02N+1, 76 dB (3. 9)
Từ phương trình trên ta có thể rút ra số bit hiệu dụng đối với một ADC thực tế
như sau:
SNRdoduoc − 1,76
ENOB =
6, 02
(3. 10)
Giá trị ENOD đối với một bộ biến đổi là một đặc tả hữu ích hơn nhiều so với số
bít kiến trúc (thiết kế). Giá trị ENOD đối với một ADC tốc độ cao 12 bit thường là 10,
5 để cho thấy rằng SNR khả dụng sẽ vào khỏang 6, 5dB chứ không phải 72 dB như giả
thiết từ thiết kế phần cứng 12 bit.
Vì ADC là một thiết bị được kích hoạt bằng điện áp (thường có trở kháng vào
khá cao) nên xét điện áp tạp âm quy đổi đầu vào đơn giản hơn gán hệ số tạp âm cho
nó. Vì thế sẽ có ba giai đoạn để tính tổng sàn tạp âm cho toàn bộ máy thu, gồm cả bộ
biến đổi và tạp âm lượng tử.
1. Tính công suất tạp âm từ các phần RF và IF của hệ thống (như đã mô tả ở trên) và
chuyển nó vào điện áp. Chuyển đổi phải được thực hiện dựa trên trở kháng vào của bộ
biến đổi (thường không bằng 50 Ôm), theo biểu thức sau:
VN ,IF 2 PN ,tot RADC
= (3. 11)
PN ,tot RADC
Trong đó là công suất tạp âm đầu ra R/IF (đo bằng W) và là trở
kháng vào của ADC đo bằng Ôm. Vì trở kháng vào của ADC thường cao (khỏang
1000 Ôm) nên để giảm nó người ta thường sử dụng điện trở shunt (200 Ôm, chẳng
hạn) để phối kháng với trở kháng ra 50 Ôm đầu ra phần RF/IF của hệ thống với trở
kháng này người ta sử dụng biến đổi trở kháng 4: 1 (hình 3. 4).
10−11
Sử dụng thí dụ trên, tổng công suất tạp âm -71dBm bằng 7, 943. W.
Chuyển đổi trở kháng 1: 4 để phối kháng đến 200Ôm tăng điện áp lên hai lần. Điện áp
tạp âm trung bình quân phương trên đầu vào ADC vì thế bằng:
VN ,IF = 2 PN ,tot RADC
2. Tính toán tạp âm ADC quy đổi đầu vào (gồm cả hiệu ứng tạp âm lượng tử). Tạp âm
ADC quy đổi đầu vào đơực xác định như sau:
VN , ADC = VFS ,rms ×10 − SNRADC /20
(3. 13)
VFS , rms
Trong đó là giá trị trung bình quân phương của khả năng điện áp toàn
SNRADC
thang của ADC và là tỷ số tín hiệu trên tạp âm quy định tại toàn thang. Lấy thí
dụ điển hình cho bộ biến đổi 14 bit hiệu năng cao. Điện áp toàn thang là 2, 048 V đỉnh
đến đỉnh và tỷ số tín hiệu trên tạp âm tại mức đầu vào này là 72dB. Vì thế đóng góp
điện áp tạp âm của bộ biến đổi như sau:
2.048
VN , ADC = × 10−72/ 20
2 2
(3. 14)
= 182 µV
3. Cộng các đóng góp điện áp tạp âm RF/IF và ADC (căn bậc hai của tổng bình
phương), ta được:
VN , RX = VN2, IF + VN2, ADC
(3. 15)
= 311µVrms
Kết qủa cho ta tổng tạp âm tại ADC bao gồm RF, IF, băng gốc tương tự và các
nguồn tạp âm lượng tử.
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm cho máy thu được tính như sau:
SNRRX Vs VN , RX GSNR
= 20lg( / )+ [dB] (3. 16)
Trong đó Vs là điện áp tín hiệu mong muốn đầu vào (trong thí dụ xét dưới đây
VN , RX GSNR
là 2 V đỉnh đến đỉnh), được xác định theo (3. 15) và theo (3. 3) trong đó
fs
băng tín hiệu ( ) là băng của đơn sóng mang thu được.
Giả sử máy thu chỉ xử lý băng đơn sóng mang có độ rộng 200 kHz, ta được tỷ
số tín hiệu trên tạp âm như sau:
SNRRX Vs VN , RX GSNR
= 20lg( / )+
10−6
= 20lg(0, 707/311x )+6, 96 (3. 17)
= 74, 12dB
Với giá thết lọc số được sử dụng để chỉ chọn lọc kênh mong muốn để đạt được
độ lợi xử lý đối với tỷ số tín hiệu trên tạp âm (các tạp âm đầu vào ADC như tạp âm RF,
IF và tạp âm do ADC tao ra đều bị lọc trong miền số).
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm xét trên có thể sử dụng để tính toán độ nhạy máy thu
(công suất thu tối thiểu mà từ đó còn lấy ra được tín hiệu hữu ich). Đối với một khuôn
dạng điều chế số, tỷ số sóng mang trên tạp âm tối thiểu đối với tỷ số bit lỗi (BER) khả
chấp nhận thường vào khoảng 10 dB. Theo thí dụ trên, có thể giảm tín hiệu khoảng 64,
12 dB mà vẫn đảm bảo thu được BER khả chấp nhận.
Công suất đầu vào toàn thang ADC là +4dBm (2V đỉnh đến đỉnh trên 200 Ôm)
vì thế công suất vừa đủ tại đầu vào ADC để đạt đựơc BER khả chấp nhận là +4-64,
12=-64, 12dBm. Nếu tổng khuếch đại của các tầng RF và IF là 49dB, thì độ nhạy thu
tổng thể sẽ là -100, 12 dBm.
Hoàng Văn Khánh_ D08VT1 40
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 3: Thực hiện máy thu số, thiết kế máy thu đa băng
Điểm khác chính trong trường hợp thu đa sóng mang là lượng khỏang trống
trần công suất (Headroom) cần thiết để dự phòng trường hợp trong đó các tín hiệu
cộng đồng pha dẫn đến các đỉnh lớn.
Giả sử tât cả các sóng mang có biên độ như nhau, mức điện áp đỉnh lý thuết đối
với n tín hiệu như sau:
V pk ,n V pk
=n (3. 18)
V pk
Trong đó là điện áp đỉnh của một sóng mang.
Phương trình trên cho thấy rằng cần có một lượng khoảng trống trần công suất
cho các ứng dụng đa sóng mang (chẳng hạn 15, 6dB cho sáu sóng mang). Điều này có
thể ảnh hưởng lớn lên tỷ số tín hiệu trên tạp âm và độ nhạy hệ thống.
Tuy nhiên trong thực tế đối với các ứng dụng BTS, các sóng mang có thể đến
từ các nguồn độc lập (các máy cầm tay) và các nguồn này thường không đồng bộ với
nhau. Vì thế xác suất các sóng mang này đồng pha là thấp nên có thể đặt khoảng trống
trần công suất một cách thực tế hơn (thường 3 dB với giả thiết các sóng mang có công
suất như nhau).
Theo cách giống như trường hợp hệ số tạp âm đã trình bày ở trên, ta có thể tính
điểm cắt bậc ba hiệu dụng của hệ thống nối tầng các phần tử (các bộ khuếch đại, các
bộ trộn …). Hình 3. 5 cho thấy tính toán giá trị điểm cắt bậc ba cho đầu cuối máy thu
gồm một chuỗi các phần tử.
Hình 3. Tính toán điểm cắt bậc ba của một hệ thống nối tầng.
Điểm cắt bậc ba của một chuỗi xử lý tí hiệu được xác định như sau:
1
IP3tot =
1 G GG G G ...G
+ 1 + 1 2 + ... + 1 2 n −1
IP31 IP32 IP33 IP3n
(3. 19)
Trong đó cá IP3 và hệ số khuếch đại được biểu thị theo các đơn vị tuyến tính
(không phải dB) như sau:
G /10
Gn = 10 n ,dB
IP3n = 10 IP 3. dB /10
(3. 20)
Chuyển đổi IMP3 vào mức IMD theo biểu thức sau:
PIMD ,dB P1,dBm P3nd ,dBm
=2( - ) (3. 21)
P1,dBm P3nd ,dBm
Trong đó là công suất của một tone trong đo kiểm hai tone, là điểm
PIMD ,dB
cắt bậc ba đo bằng dBm và là công suất tương đối của các sản phầm bậc ba đo
bằng dBc. Nói một cách khác:
P3nd ,dBm IP3tot
=10lg( ) (3. 22)
Lưu ý rằng biểu thức (3. 19) giả thiết rằng các sản phẩm điều chế bậc ba đồng
pha (cộng điện áp). Điều này không xẩy ra đối với trường hợp các sản phảm điều chế
bậc ba nằm xa sóng mang, khi xẩy ra méo AM –PM cao hay khi méo phi tuyến của
khối có nhớ đáng kể (với phân bố không đều theo tần số), khi này đối với hệ thống hai
tầng biểu thức trên trở thành:
1 1 1
= +
OIP3tot (G2OIP31 ) OIP322
2 2
(3. 23)
Thông thường cần thiết kế các phần RF của máy thu để đạt đựơc mức IMD
bằng sàn tạp âm tại đầu vào ADC.
Ta xét thí dụ đă sử dụng trước đây, mức công suất IMD quy đổi đầu vào đo tại
băng thông 200 kHz phải bằng -110, 2dBm (độ nhay máy thu) và giả sử SNR tối thiểu
là 10dB. Nếu công suất tín hiệu RF thu cực đại cho phép là -25dBm, từ (3. 22) thì
điểm cắt bậc ba đầu và nhận được sẽ là:
PIDM ,dB
P3nd ,dBm = P1.dBm −
2
(3. 24)
(−110,12 − (−25))
= −25 −
2
= 17, 56dBm
Sử dụng giá trị nhận được cho (3. 19) và sau đó cho (3. 22) ta tìm đựơc các yêu
cầu điểm cắt bậc ba cho các khối khác nhau.
3. 2. Thiết kế máy thu đa băng
Hình 3. 6 cho thấy kiến trúc của máy thu vạn năng.
• Tất cả các tín hiệu vô tuyến nằm trong khả năng băng thông của anten sẽ tác
động lên lên bộ khuếch đại tạp âm nhỏ trong máy thu. Vì thế bộ khuếch đại này
cần có dải động rất cao để tránh quá tải do các tín hiệu không mong muốn
mạnh.
• Không có bộ lọc song công dẫn đến toàn bộ công suất máy phát có thể ảnh
hưởng lên đầu vào máy thu. Máy thu phải có khả năng giải quyết vấn đề này.
Trong các máy cầm tay ghép song công thường có kích thước lớn, vì thế cần
nghiên cứu giải pháp thu gọn kích thước của ghép song công. Phần dưới đây
xét vấn đền này.
3. 3. 1. Mở đầu
Từ nhiều năm bộ ghép song công trong máy thu phát vô tuyến là phương pháp
duy nhất để loại bỏ tín hiệu đầu ra phát khỏi đầu vào máy thu trong vô tuyến song
công. Việc sử dụng bộ ghép song công có nhiều nhược điểm như:
• Kích thước: Chúng thường có kích thước lớn. Trong máy cầm tay chúng chiếm
một không gian khá lớn.
• Kết cấu: Không thể tích hợp với các phần tử bán dẫn vì thế là rào cản đối với vô
tuyến đơn chip.
• Phân cách tần số: Các bộ ghép song công đòi hỏi phân cách tần số thu/phát khá
lớn, chẳng hạn 90 MHz đối với băng 1800 MHz. Nếu giảm phân cách này thì
kích thước bộ lọc tăng.
• Hiệu suất phổ: Sử dụng bộ ghép song công đòi hỏi phân tách tần số giữa băng
thu và băng phát. Loại bỏ bộ ghép song công cũng sẽ loại bỏ phân cách tần sô
dẫn đến thu phát sẽ trên cùng một tần số (hoạt động song công trên cùng tần số)
và tăng gấp đôi số kênh trên cùng một băng thông. Yêu cầu hiệu năng đối với
kỹ thuật hoạt động song công trên cùng tần số rất cao, vì một mặt cần tránh quá
tải tuyến thu mặt khác cần nén tín hiệu phát đến mức thấp hơn độ nhạy máy
thu. Đây là yêu cầu quá cao đối với hầu hết các hệ thống.
Dưới đây là một số giải pháp cách ly phát thu:
• Chuyển mạch Tx/Rx. Có thể thực hiện phân tách song công hoàn tòan dựa trên
chuyển mạch. Trứơc hết có thể thực hiện băng rất rộng vì không cần lọc. Thứ
hai không cần phân tách tần số song công vì không có các phần tử chọn lọc tần
số. Thứ ba nó cho phép song công trên cùng tần số (TDD).
• Bộ song công chuyển mạch. Các kỹ thuật song công tích hợp cho phép thực
hiện bộ song công chuyển mạch trong đó đường phát và thu được chuyển mạch
lên hai đường. Kỹ thuật này có nhiều nhược điểm như băng thông hạn chế, tổn
hao trong các chuyển mạch, xử lý công suất hạn chế (do bão hòa và IMD).
• Circulator. Giải pháp sử dụng circulator được cho trên hình 3. 7. Các nhựơc
điểm chủ yếu của giải pháp này là: hại chế dải tần số của các phần tử cách ly
cao nhất và khả năng đạt đựơc cách ly với các phàn tử giá rẻ kích thước nhỏ
cho máy cầm tay.
• Các sơ đồ loại bỏ song công. Sử dụng các kỹ thuật gạt nhiễu để lọai bỏ tín hiệu
phát khỏi đường thu, mặc dù các kỹ thuật này cũng có nhiều nhược điểm.
Chúng thường rất phức tạp và gập khó khi xử lý các phản xạ bân ngoài. Ngoài
ra chúng đòi hỏi anten phức tạp không phù hợp cho thiết kế máy cầm tay nhỏ
hiện nay.
Mặc dù có thể sử dụng các rơle cáp đồng trục để chuyển mạch phát thu vô
tuyến, tuy nhiên hàu như các hệ thống công suất thấp và trung bình hiện nay đều sử
dụng diôt PIN hay transistor trường (FET).
Cấu hình cơ sở của một chuyển mạch là đấu đầu chung đến anten với hai contắc
đấu chuyển đến máy phát và máy thu (hình 3. 8).
Tồn tại bốn tiêu chuẩn hiệu năng chính đối với một chuyển mạch SPDT
(Singgle Pole Double Throw: một đầu chung với hai contắc dầu chuyển)
1. Cách ly. Phụ thuộc vào tần số, cách ly phát thu có thể từ 20 đến 60dB
2. Tuyến tính. Điều nàyđặc biệt quan trọng đối với đường phát, vì các máy phát
hiện đại thường đòi hỏi độ tuyến tính cao.
3. Khả năng xử lý công suất. Phụ thuộc vào điện áp đánh xuyên của điôt PIN
hay khả năng tiêu tán công suất của nó. Chẳng hạn một điôt với trở kháng 1 Ôm làm
việc trong hệ thống 50 Ôm. Nếu tiêu tán công suất 2W thì khả năng xử lý công suất
cực đại là 100W.
4. Tổn hao. Tổn hao không chỉ gây khó đối với xử lý công suất và tiêu tán công
suất mà còn ảnh hưởng đến tỷ số tín hiệu trên tạp âm tại tuyến thu.
Hình 3. Sử dụng chuyển mạch điốt PIN SPDT để đấu chuyển phát thu.
Hình 3. 9 cho thấy cấu hình đơn giản sử dụng điôt PIN cho chuyển mạch phát
thu. Trên hình này L1 là cuộn chặn RF, C1-C3 là các tụ điện ngăn dòng một chiều và
D1, D2 là các điôt PIN. Đường một phần tư bước sóng 50 Ôm được cấu trúc từ cáp
đồng trục hoặc đường băng micro.
Hình 3. Chuyển mạch phát thu đơn giản sử dụng Điốt PIN với điện trở Shunt nối
tiếp
Hình 3. 10 cho thấy chuyển mạch phát thu SPDT cách ly phát thu cao.
Trong các sơ đồ này, chuyển mạch hai hoặc nhiều đường được sử dụng để chọn
cặp bộ lọc cần thiết để ấn định băng phát thu yêu cầu. . Hình 3. 11 cho thấy thí dụ về
cấu trúc này.
Hình 3. Ghép song công chuyển mạch: a)Sơ đồ khối modul ghép song công, b)
Mạch ghép song công
Cấu trúc trên có một số nhược điểm như: 1) các chuyển mạch GaAs có phi
tuyến và sẽ ảnh hưởng lên hiệu năng kênh lân cận của máy phát sử dụng trong hệ
thống vì điều chế đường bao thay đổi, 2) chỉ làm việc trong một số băng rời rạc và
cách xa nhau. Vì thế
cấu trúc này không đảm bảo hoàn toàn linh hoạt.
Giải pháp loại bỏ tận gốc ghép song công trong các hệ thống SDR là gạt nhiễu
có điều khiển đối với tín hiệu đầu ra máy phát xuất hiện trên tuyến thu. Sơ đồ khối
minh họa
giải pháp này được cho trên hình 3. 12.
Hình 3. Loại bỏ tín hiệu phát khỏi đường thu băng gạt nhiễu đối pha.
Mẫu tín hiệu phát được xử lý bởi bộ suy giảm và bộ dịch pha khả biến trước khi
được đưa vào bộ trừ với tín hiệu thu từ đầu thu. Kết quả đầu ra bộ trừ chứa chủ yếu tín
hiệu thu mong muốn. Phần còn lại cuả tuyến thu (trộn, khuếch đại và tách sóng) hoạt
động giống như cấu hình thu tiêu chuẩn. Có thể dung chung một anten cho cả phát và
thu
cùng với bộ circulator, bộ cách ly, bộ suy hao hay bộ ghép để thực hiện phân cách
phần
phát và phần thu.
Hình 3. 13 cho thấy cấu trúc sử dụng một an ten với bộ circulator.
Vout = a2Vin2
(4. 3)
1 1
= a2 A2 1 + cos(2ω1t ) + cos(2ω2t ) + cos [ (ω1 + ω2 )t ] + cos [ (ω1 − ω 2 )t ]
2 2
Từ phương trình (2. 16) ta thấy đầu ra bao gồm thành phần DC, các thành phần
hài bậc hai có tần số gấp đôi tần số đầu vào và các thành phần điều chế giao thoa (IM:
ω1 ± ω2
Intermodulation) có tần số là tổng hoặc hiệu các tần số đầu vào ( ). Giả thiết sử
Vout
dụng chuân hóa sau: 1) /a1 và 2) điện trở tải R=1. Ta được các công suất suất đầu
ra của phần tử phi tuyến bậc hai như sau:
PF A2 A2
• Công suất của cơ bản của hai hàm sin: = 2 /2=
2
a2 4
PDC = ÷ A
a1
• Công suất thành phần 1 chiều:
2 2
a2 A4 1 a2 A4
2× ÷ × = ÷
a1 4 2 a1 4
• Công suất của hai thành phần hài bậc hai:
2 2
a A 2 a2 2
2× 2 ÷ = ÷ A
(ω1 ± ω2 ) a1 2 a1
• Công suất sản phẩm điều chế giao thoa :
Hình 4. 1 cho thấy các thành phổ, trong đó a và b là các thành phần cơ bản, d và
f là các thành phần hài bậc hai và c (thành phần hiệu tần số), e (thành phần tổng tần số
là các sản phẩn điều chế giao thoa bậc hai). Khi biên độ của các tín hiệu đầu vào như
nhau, các thành phần điều chế giao thoa cao hơn các hai 6dB (gấp bốn lần).
Hình 4. Phổ của các sản phẩm bậc hai cho trường hợp tín hiệu đầu vào là hàm sin
có cùng biên độ.
4. 1. 2. Các điểm cắt bậc hai
Nhận xét tương quan công suất giữa công suất cơ bản của hai hàm sin với công
≈ A2
suất hài bậc hai và điều chế giao thoa (IM) ta thấy: khi tăng công suất vào , công
≈ A4
suất IM2 tăng nhanh hơn công suất vào, nên sẽ dẫn đến công suất cuả các thành
phần hài bậc hai và IM tăng nhanh hơn nhiều so với công suất của hai thành phần cơ
bản và đến một điểm nào đó công suất cơ bản sẽ bằng công suất này và công suất IM,
các điểm này đựơc gọi là điểm cắt (IP: Intercept Point). Hình 4. 2 cho thấy các đường
cong của công suất các tín hiệu không mong muốn nói trên và công suất của thành
phần cơ bản mong muốn phụ thuộc vào công suất của tín hiệu đầu vào. Vì các sản
phẩm bậc hai tăng nhanh nhanh hơn so với thành phần cơ bản mong muốn, nên các
đường thẳng này cắt nhau tại IP. Tại điểm giao cắt IP, công suất của các sản phẩm điều
chế giao thoa (IM: Inetrmodulation) hay hài, sản phẩm bậc hai và thành phần cơ bản
có cùng công suất đầu ra. Vì biết được độ nghiêng của các đừơng thẳng này, nên các
điểm giao cắt (đựơc gọi là IP: Intecept Point: điểm cắt) sẽ xác định các sản phẩm bậc
hai tại các mức thấp. Công suất vào và ra tại điểm cắt giữa đường cong điều chế giao
IIP 2 IM
thoa và đường cong thành phần cơ bản đựơc gọi tắt là (Second Order
Intermodulation Input Intercept Point: điểm cắt đầu vào điều chế giao thoa bậc hai) và
OIP 2 IM
(Second Order Intermodulation Output Intercept Point: điểm cắt đầu ra điều
chế giao thoa bậc hai. Công suất vào và ra tại điểm cắt giữa đường cong hài và đường
IIP 2 H
cong thành phần cơ bản đựơc gọi tắt là (Second Order Harmonic Input Intercept
OIP 2 H
Point: điểm cắt đầu vào hài bậc hai) và (Second Order Harmonic Output
Intercept Point: điểm cắt đầu ra hài bậc hai) . Vì IP nằm trên đường cong đáp ứng
tuyến tính, nên đối với các bộ khuếch đại OIP cao hơn IIP một đại lượng bằng hệ số
khuếch đại tuyến tính tính theo dB (đối với các bộ trộn điều này ngược lại). Thông
thường công suất tại các điểm cắt đầu vào và đầu ra cao hơn được đặc tả; nên các bộ
khuếch đại sử dụng OIP còn các bộ trộn sử dụng IIP.
Hình 4. Các công suất ra của các thành phần cơ bản và các thành phần bậc hai,
hai đầu vào có công suất bằng nhau.
Từ hình 2 ta thấy nếu công suất tín hiệu cơ bản đầu ra là x dB thấp hơn OIP2
của hài bậc hai hay IM, thì công suất hài bậc hai hay công suất IM sẽ 2x dB thấp hơn
IP này. Nói một cách khác, mức tín hiệu cơ bản đầu ra nằm ở khoảng giữa giữa mức
công suất OIP của hài bậc hai hay của IM tương ứng. Như vậy nếu biết được điểm cắt
IP, công suất tín hiệu đầu ra ta có thể xác đinh được công suất hài bậc hai hay công
suất IM bằng cách trừ công suất tín hiệu ra với hai lần hiệu số giữa công suất hài hoặc
công suất IM tại điểm cắt.
OIP 2 H
Thí dụ 1. Hài bậc hai. Xem hình 4. 3. Biết IP hài bậc hai đầu ra ( ) xẩy ra
tại 17 dBm và công suất tín hiệu ra -8dBm (25 dB thấp hơn điểm cắt IP). Vì thế để tìm
công suất hài bậc hai ta lấy công suất tín hiệu ra (-8dBm) trừ đi hai lần hiệu số giữa
công suất hài bậc hai với công suất tín hiệu ra (2x25=50) dB ta được công suất hài bậc
IIP 2 H
hai bằng -33dBm . Từ hiệu số 25 dB giữa và công suất tín hiệu vào, ta cũng thấy
rằng hài bậc hai 25 dB thấp hơn tín hiệu tại đầu ra.
Vout = a2Vin2
A2 + B 2 B 2 A2
+ cos(2ω1t ) + cos(2ω2t ) +
= a2
2 2 2
AB cos [ (ω1 + ω2 )t ] + AB cos [ (ω1 − ω 2 )t ]
(4. 5)
δ A2
Giả sử công suất của thành phần cơ bản thứ nhất giảm dB nghĩa là 10lg -
B 2
δ
10lg = . Từ (4. 5) ta thấy công suất hài bậc hai của tín hiệu bị thay đổi sẽ bị giảm đi
A2 B2 δ A2
một lượng: 10lg( /2)-10lg( /2)= , công suất IM sẽ bị giảm đi một lượng: 10lg -
A2 B2 δ
10lg(A. B)= 10(lg -lg )/2= /2 còn công suất hài bậc hai của thành phần không
thay đổi vẫn giữ nguyên. Điều này được minh họa trên hình 4. 4.
Hình 4. Phổ của các sản phẩm bậc hai từ hai tín hiệu hàm sin khác biên độ.
4. 1. 3. Tính tóan công suất méo điều chế giao thoa (IMD2) và IIP2 cho nhiễu
chặn hai tần số
Trong phần này ta sẽ tính toán công suất méo điều chế giao thoa bậc hai
(IMD2: Second Order Intermodulation Distortion) bao gồm: thành phần một chiều, hai
ω1 ± ω2
thành phần IM ( ) . Nếu coi rằng trở kháng hệ thống là R, thì từ phương trình (4.
3) ta được tổng công suất của các sản phẩm IM bao gồm cả thành phần một chiều như
sau:
4
1 1 1 2 A
| a2 |2 . A4 + + ÷ = 2. | a2 | .
R 2R 2R R
(4. 6)
Theo định nghiã, tại mức công suất IIP2, tổng công suất tín hiệu đầu vào (hai
tone) bằng tổng công suất các sản phẩm đầu ra, sau khi tham chiếu đầu vào bằng cách
| a1 |2
chia cho hệ số khuếch đại :
a1 2 1
⇒ IIP 2 =| | .
a2 2 R
Có thể biểu diễn tổng công suất của các IM2 (phương trình 3. 2) tham chiếu a1
P2T A2
đầu vào máy thu theo tổng công suất đầu vào hai tần số = /R như sau:
a2 2 A4 P2
I IMD 2,total = 2. | | . = 2T
a1 R IIP 2
(4. 8)
I IMD 2,tot
Trong đó là tổng công suất của các thành phần một chiều và hai thành
ω1 ± ω2
phần ( ).
Xét về mức công suất, các các sản phẩm IMD2 được phân bố so với tổng công
suất như sau:
• 50% (-3dB) tại DC
f1 + f 2
• 25% (-6dB) tại
f1 − f 2
• 25% (-6dB) tại
Ta sẽ chỉ xét thành phần tần thấp vì nó rơi vào băng thu. Mức công suất của sản
f1 − f 2
phẩm IMD2 tại bằng 25% của tổng công suất IMD2 và 6dB thấp hơn tổng công
f1 − f 2
suất này. Vì thế ta có thể biểu diễn mức công suất IMD2 tại tần số thấp ( ) như
sau:
I IMD 2 P2T
(dBm)= 2 -IIP2-6dB (4. 9)
P1T
Vì công suất của một tần số bằng ½ tổng công suất của hai tần số ( [dBm]=
P2T
[dBm]-3dB) nên:
I IMD 2 P1T
(dBm)= 2. -IIP2 (4. 10)
Quá trình trộn bậc ba và bậc cao hơn của hai tín hiệu vô tuyến có thể tạo ra một
tín hiệu nhiễu trong băng tần của tín hiệu mong muốn. Dưới đây ta xét quá trình trộn
hai tần số không được điều chế (hai tông). Giả sử tín hiệu đầu vào Vin của một hệ
thống phi tuyến là tín hiệu hai tần số (hai tone) sau đây:
Vin A1 ω1 A2 ω2
= cos( t)+ . cos( t) (4. 11)
Tín hiệu đầu ra có thể được biểu diễn như sau:
2 3
Vout a1 Vin a2 Vin a3 Vin
= + + +. . . . (4. 12)
Vout Vin
Trong đó là điện áp ra và là điện áp vào.
Vout = a3Vin2
Nếu chỉ xét thành điều chế giao thóa bậc ba (IM3) ta có thể viết lại (4. 13) như sau:
Vout = a3Vin2
= 3a3 A12 A2 cos 2 (ω1t )cos(ω 2t ) + 3a3 A1 A22 cos(ω1t )cos 2 (ω 2t ) + ...
(4. 14)
3 3
= a3 A12 A2 cos [ (2ω1 − ω2 )t ] + a3 A1 A22 cos [ (2ω2 − ω1 )t ] + ...
4 4
f1 f2 f1 f 2 f2 f1 f2 f2
Các sản phẩm IM3 được tạo ra tại các tần số 2 + , 2 - , 2 - và 2 +
. Trong máy thu DCR chỉ các sản phẩm tần thấp là đáng quan tâm. Hình 4. 5 cho thấy
phổ đầu ra hai tần số tại tần thấp với giả thiết hai tần số có biên độ bằng nhau.
Hình 4. Phổ của nhiễu hai tần số tại tần thấp (giả thiết hai tần số có biên độ bằng
nhau)
Vout a1
Giả thiết sử dụng chuẩn hóa sau: 1) / và 2) điện trở tải R=1. Giả thiết hai
A1 A2
hàm sin đầu vào có biên độ bằng nha: = =A. Ta được các công suất suất đầu ra
của các yhành phần cơ bản và các thành phần IM2 như sau:
PF A2 A2
• Công suất của cơ bản của hai hàm sin: = 2 /2=
• Công suất của hai thành phần hài bậc ba:
2 2
3a A3 1 9 a
2 × 2 × 3 × ÷ × = × 3 ÷ × A6 ( 3a3 A3 / 4 ) / 2 = 9 a32 A6 /16
2
a1 4 2 16 a1
Tương tự như đối với méo điều chế giao thoa bậc 2 (IMD2), ta thấy: khi tăng
≈ A2 ≈ A6
công suất vào , công suất IM3 tăng nhanh hơn công suất vào, nên sẽ xuất
hiện thời điểm mà tại đó công suất thành phần cơ bản của hai hàm sin bằng tổng công
suất điều chế giao thoa bậc ba. Điểm này được gọi là điểm cắt bậc ba (IP3). Tương tự
công suất đầu vào và đầu ra của IM3 tại điểm này được gọi là IIP3 và OIP3.
4. 2. 2. Tính toán méo điều chế giao thoa bậc ba (IMD3) và IIP3 đối với tín hiệu
đầu vào có công suất bằng nhau.
Dưới đây ta ta rút ra công thức cho tương quan giữa công suất của sản phẩm
IMD3 tại tần số thấp và IIP3.
A1 A2
Giả sử hai hàm sin đầu vào có biên độ như nhau = =A và công suất đầu
PT 1 PT 2 PT A2
vào như nhau: = = = /2R (T ký hiệu cho tone). Từ phương trình (4. 14), nếu
coi rằng trở kháng hệ thống là R, thì ta được công suất của các sản phẩm méo bậc 3
f2 f1
tần thấp 2 - do nhiễu hai tần số có biên độ bằng nhau quy chiếu đầu vào phần tử
phi tuyến như sau:
2
1 3 1 9 a3 2
I IMD 3,2 f1 − f 2 /2 f2 − f1 = 2 a3 . A. A2 ÷ . = . | | .4 R 2 ÷.PT3
a1 4 2 R 16 a1
(4. 15)
I IMD 3,2 f1 − f2 /2 f2 − f1 f1 f 2
Trong đó là công suất IM3 của một trong hai thành phần 2 -
f2 f1
và 2 - . Công suất tổng của IM3 là:
9 a3 2 A6 A6 9 a3 2 A6 9 a3 2
I IMD 3 = | | . + ÷= | | = | | .8 R 2 ÷PT3
16 a1 2 R 2 R 16 a1 R 16 a1
(4. 16)
PT A2
trong đó = /2R
f1 f 2 f2 f1
IIP3 cho từng thành phần 2 - / 2 - được xác định như sau:
1 9 a2 1
IIP32 f1 − f 2 /2 f 2 − f1 = AIP2 3 . = . | 32 | . AIIP
6
3.
2 R 16 a1 2R
9 a32
⇒ IIP32 f1 − f 2 /2 f 2 − f1 = . | 2 | .4 R 2 ÷.IIP332 f1 − f 2 / 2 f 2 − f1
16 a1
(4. 17)
9 a2 1
⇒ . | 32 | .4 R 2 ÷ = 2
16 a1 IIP3 2 f1 − f 2 /2 f 2 − f1
Từ phương trình (4. 17) ta có thể biến đổi phương trình (4. 15) như sau:
(4. 19)
2 f 2 − f1
IIP3 tần cao :
2 f1 − f 2
IIP3 tần thấp :
Đối với tín hiệu đầu vào có công suất khác nhau
2 2
P1 A1 P2 A2
Công suất đầu vào = /2R và = /2R
f2 f1
IMD3 tại 2 - :
Điểm nén công suất 1 dB (1dB Compression Point) là một thông số để đánh giá
độ tuyến tính của thiết bị. Theo định nghĩa điểm nén công suất 1dB là công suất đầu
vào (hay đầu ra) mà tại đó hệ số khuếch đại tuyến tính (hệ số khuếch đại tín hiệu nhỏ)
giảm 1dB do sự bão hòa của thiết bị. Có thể biểu diễn quan hệ giữa công suất đầu ra
và công suất đầu vào tại điểm nén 1dB như sau:
Pout ,−1dB Pin,− 1dB
= +(G-1) [dBm] (4. 24)
Pout ,−1dB Pin,− 1dB
Trong đó và là công suất đầu ra và công suất đầu vào tại điểm nén
công suất 1dB đo bằng dB, G là hệ số khuếcn đại công suất tuyến tính.
Thí dụ về điểm nén 1dB được cho trên hình 4. 6.
Hình 4. Giải thích điểm nén công suất 1dB từ quan hệ giữa hệ số khuếch đại và
công suất đầu vào.
Giống như tạp âm đối với máy thu bao gồm nhiều phần tử, cần xét điểm nén
công suất hệ thống. Điểu nén công suất hệ thông (máy thu) sẽ được xác định bởi điểm
nén công suất thấp trong số điểm nén công suất của từng phần tử, trong đó điểm nén
công suất của phần tử m được xác định như sau:
1. Khuếch đại:
m
Pin( m,−)1dB [ dBm ] = Pout
(m)
, −1dB [ dBm ] − ∑ Gn [ dB ]
n =1
(4. 25)
2. Bộ trộn:
m −1
Pin( m,−)1dB [ dBm ] = Pout
(m)
, −1dB [ dBm ] − ∑ Gn [ dB ]
n =1
(4. 26)
3. Bộ lọc:
(4. 27)
Máy thu đa băng đòi hỏi dải động đầu vào cao hơn máy thu đơn băng. Để tăng
dải động đầu vào cần tuyến tính hóa máy thu. Phần này sẽ trình các phương pháp
tuyến tính hóa máy thu. Rất nhiều kỹ thuật tuyến tính hóa cho máy thu cũng được áp
dụng cho máy phát, tuy nhiên các tiêu chuẩn sử dụng cho máy thu rất khác.
Kỹ thuật tuyến tính hóa máy thu bằng phản hồi có một số ưu điểm sau:
1. Có khả năng cải thiện tuyến tính lớn chừng nào còn hoạt động trong các giới hạn
tích khuếch đại-băng thông-trễ.
2. Thực hiện đơn giản vì thế kích thứơc nhỏ và chi phí thấp.
3. Có thể sử dụng để tuyến tính hóa cả LNA và bộ trộn đầu thu.
4. Có thể cấu trúc để ảnh hưởng ít nhất lên hệ số tạp âm hệ thống.
biên để được tín hiệu lỗi. Tín hiệu lỗi này được điều chỉnh độ lớn và pha sau đó cộng
với tín hiệu đầu vào để tạo lên đàu vào RF của bộ trộn nâng tần như trên hình vẽ.
4. 4. 2. Các kỹ thuật tuyến tính hóa sửa méo thuận (Feedforward). Tuyến tính hóa
LNA bằng sửa méo thuận
Cấu hình hệ thống tuyến tín hóa sửa méo thuận sử dụng cho bộ khuếch đại tạp
âm nỏ có điểm cắt cao được cho trên hình 4. 9.
Hình 4. Cấu hình hệ thống tuyến tính hóa thuận cho hiệu năng tạp âm tối ưu.
Mạch bù trừ trên hình 4. 7 để ký hiệu cho các bộ điều khiển pha/độ lớn (hay các
bộ điều chế vectơ) được sử dụng để đạt đựơc loại bỏ tối ưu năng lượng tín hiệu chính
trong tín hiệu lỗi và và năng lượng tín hiệu lỗI (méo và tạp âm của tín hiệu chính).
4. 4. 3. Tuyến tính hóa thuận cho đầu cuối thu nối tầng
Hình 4. 10 cho thấy các lựa chọn sử dụng sửa méo thuận để tuyến tính hóa đầu cuối
và bộ trộn thứ nhất (đây là phần tử xung yếu vì liên quan đến xử lý các tín hiệu mạnh).
Hình 4. . Các lựa chọn khác nhau để sửa méo thuận kết hợp cả LNA và bộ trộn
trong đầu cuối thu.
4. 4. 4. Các kỹ thuật tạo phi tuyến tính nối tầng
Một kỹ thuật tuyến tín hóa hiệu quả cho máy thu là kỹ thuật tạo phi tuyến tính
nối tầng. Các kỹ thuật này thực hiện làm méo trước (Predistortion) hoặc làm méo sau
(Postdistortion) tín hiệu đầu vào để bù trừ méo phi tuyến của các phần từ máy thu.
Hình 4. 11 tổng kết các kỹ thuật tạo phi tuyến tính nối tầng.
Hình 4. . Các kỹ thuật tạo phi tuyến nối tầng: a) làm méo trước, b) làm méo sau, c)
làm méo sau/trước.
TỔNG KẾT
Tài liệu này đã xét các kiến trúc máy thu khác nhau. Các máy thu heterodyne có
ưu điểm là dể ràng lọc bỏ kênh lân cận và cho phép khuếch đại tín hiệu với hệ số
khuếch đại cao tại trung tần. Nhưng nhược điểm của nó là phải loại bỏ tần số ảnh và
không thể thực hiện đơn chip (toàn khối). Các máy thu trung tần không (Zero-IF) hay
homodyne hay biến đổi trực tiếp (DCR) hay homodyne mặc dù không có các ưu điểm
của máy thu heterodyne nhưng cho phép thực hiện đơn chip và vì thế rất phù hợp cho
các máy cầm tay.
Để xây dựng các máy thu SDR cần số hóa các phần tử vô tuyến và trung tần
cũng như tuyến tính hóa đầu thu vô tuyến. Biến đổi tương tự vào số có thể được thực
hiện bằng cách lấy mẫu trên tần (Oversampling) và lấy mẫu dưới tần (Undersampling).
Lấy mẫu trên tần đòi hỏi tốc độ lấy mẫu phải cao hơn hai lần tần số cực đại của tín
hiệu lẫy mẫu. Ưu điểm của phương pháp số hóa này là loại bỏ được nhiễu xuyên băng
(Alaising), tuy nhiên đòi hỏi tần số lấy mẫu cao nên chỉ áp dụng cho lấy mẫu tín hiệu
băng gốc và không áp dụng cho các tín hiệu băng thông như RF và IF có tần số cao.
Lấy mẫu dưới tần hay lấy mẫu băng thông cho phép lấy mẫu tín hiệu thu tại tần số
thấp hơn nhiều so với một nửa tần số cao nhất của tín hiệu được lấy mẫu. Lấy mẫu
dưới tần phù hợp cho biến đổi trực tiếp RF hoặc IF vào băng số.
Các máy thu hiện nay đều được thiết kế để có thể thu đựơc nhiều băng tần khác
nhau. Một máy thu đa băng lý tưởng phải cho phép sử dụng chung phần RF và IF mà
không cần chuyển mạch băng. Tài liệu này đã xét các yêu cầu đối với một máy thu đa
băng. Bộ ghép song công là một phần tử vô tuyến quan trọng hạn chế hiệu năng của
máy thu đa băng. Tài liệu đã xét các gải pháp thiết kế bộ ghép song công cho các máy
thu đa băng.
Một vấn đề quan trọng ảnh hưởng lên hiệu năng của các máy thu là méo phi
tuyến dẫn đến các méo hài bậc ba và bậc hai (IMD2 và IMD3). Các méo hài này làm
giảm tỷ số tín hiệu trên tạp âm cộng nhiễu (SINR) của máy thu và giảm dải động của
máy thu đa băng. Tài liệu đã xét các phương pháp đánh giá IMD2, IIP2, IMD3 và
IIP3.
Do hạn chế về thời gian và năng lực có hạn, việc nghiên cứu lại chủ yếu dựa
trên lý thuyết nên chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được chính
xác, đầy đủ và hoàn thiện hơn. Một lần nữa cho phép em được gửi lời cám ơn chân
thành tới các thầy cô giáo trong Khoa Viễn Thông 1 – Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông . Đặc biệt thầy giáo TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng đã nhiệt tình chỉ bảo,
dạy dỗ, hướng dẫn em trong suốt quá trình tìm hiểu thực hiện đồ án tốt nghiệp.
[1] Peter B. Kenington. “RF and Baseband Techniques for SOFTWARE DEFINED
RADIO”,Artech House,London,2005
[2] J. A. WEPMAN J. R. HOFFMAN. “RF and IF Digitization in Radio Receivers:
Theory, concepts, and examples”,March 1996
[3] TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “ Kỹ thuật thu phát vô tuyến”,Học viện công nghệ
bưu chính viễn thông.
[4] TS.Nguyễn Phạm Anh Dũng, “Cơ sở truyền dẫn số”,Học viện công nghệ bưu chính
viễn thông.