You are on page 1of 7

ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

BỆNH NHA CHU


Bs.Dương minh Phương

. Mục tiêu:
_Liệt kê được các thành phần cấu tạo của mô nha chu.
_Nói được nguyên nhân diễn tiến của bệnh nha chu và cách phòng ngừa.
_Tính được chỉ số nhu cầu điều trị bệnh nha chu cho cộng đồng.

1. Nội dung:

1.1 Bốn thành phần của mô nha chu hay còn gọi là mô quanh răng.

Hìmh 1: mô nha chu

_Nướu : bề mặt màu hồng nhạt có lấm tấm da cam , phần nướu nhô lên giữa kẻ răng
gọi là gai nướu . Có nướu rời tạo thành khe nướu và sát bên dưới là nướu dính , nơi
nướu dính vào cổ răng gọi là biểu mô bám dính.

_Xương ổ răng : nằm giữa 2 vách xương dày gọi là phiến cứng , bao bọc quanh chân
răng là loại xương xốp có nhiều mạch máu , bạch huyết và thần kinh đi qua , che phủ
bên ngoài là niêm mạc xương ổ răng.

_Dây chằng nha chu :còn gọi là màng nha chu gồm năm nhóm hệ thống sợi Collagen:
nhóm răng nối răng ,nhóm đỉnh, nhóm ngang ,nhóm chéo , nhóm chóp gốc. Màng nha
chu nối liền xương ổ răng vào cément chân răng có nhiệm vụ giữ răng ổn định và phân
tán lực tác động lên răng.

_ Cément chân răng : hay còn gọi là vỏ gốc răng , ở trên thường tiếp xúc với men răng
ở dưới có lổ chóp gốc để mạch máu và thần kinh lưu thông với tủy răng .

1.2 Nguyên nhân bệnh nha chu :

Trang 1
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Bệnh nha chu xảy ra khi có một hoặc nhiều thành phần của mô nha chu bị tổn thương.
Có thể phân làm hai lọai nguyên nhân:

. Tai chỗ : được xem là quan trọng và chủ yếu nhất ,thường thấy là sự xuất hiện của
mãng bám ,vôi răng mà nguyên do là vệ sinh răng miệng kém hoặc không đúng cách ; do
miếng trám dư ; răng giả không đúng cách ;xáo trộn hoặc chấn thương khớp cắn.

Hình 2: Vôi răng

. Tổng quát :thường khó xác định có thể thấy ở những bệnh cảnh làm giãm sức đề
kháng của cơ thể ,nhiễm siêu vi ,suy dinh dưỡng , tình trạng căng thẳng lo âu kéo dài ,
một số bệnh về đường huyết , đôi khi là phản ứng quá mẫn của cơ thể hoặc xáo trộn nội
tiết v.v ...

1.3 Dạng lâm sàng ,diễn tiến của bệnh và điều trị:

_ Viêm nướu : là sự đáp ứng của mô nha chu với vi khuẩn tập trung ở mãng bám và
không có hiện tượng di chuyễn của biểu mô bám dính .

Hình 3: Nướu viêm

1. Viêm nướu Herpes cấp .

Trang 2
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Thường gặp ở trẻ em sau khi mắc bệnh cúm ,viêm phổi ,sởi ... bệnh thường chỉ xuất
hiện một lần trong đời và thời gian khỏi bệnh trong vòng 10 ngày.
Giai đoạn đầu xuất hiện những mụn nước sau 24 giờ mụn vỡ ra để lại những vết loét
tròn gây đau rát khi ăn .
Trường hợp này cần nâng cao thể trạng , sử dụng kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm.

2. Viêm nướu hoại tử lở loét cấp tính hay còn gọi là Viêm nướu Vincent .

Hình 4: Viêm nướu lở loét Hình 5: nướu lành mạnh

Do có sự xuất hiện xoắn khuẫn Borrelia Vincent tạo sang thương lõm hình chén có
đường viền đỏ , xuất hiện ở gai nướu ,bờ nướu rời trên bề mặt phủ lớp màng giả màu
xám nhạt khó tróc ,miệng hôi mùi kim loại.
Bệnh nhân đau rát khi ăn thường kèm sốt cao ,nổi hạch . Nặng hơn có thể hoại tử cả
vùng mô nha chu làm trơ gốc răng hoặc nhiễm trùng huyết.
Điều trị dùng kháng sinh họ Penicilline.

3. Viêm nướu quá sản do sử dụng thuốc:

Hình 6: nướu quá sản

Xuất hiện khi bệnh nhân sử dụng một số loại thuốc như thuốc chống động kinh
Dilantine de Sodium ,thuốc ức chế miễn dịch ,trong trường hợp ghép thận Cyclosporine .

Trang 3
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Khám lâm sàng có sự xuất hiện mãng bám ,phản ứng nướu quá sản thấy rỏ ở gai nướu
tạo thành túi giả .
Điều trị bằng cách hướng dẩn vệ sinh răng miệng ,làm sạch mãng bám để bớt viêm
nhiễm , thay đổi thuốc hoặc không sử dụng nữa.

4. Viêm nướu mãn tính .


Thường do vệ sinh răng miệng kém làm tích tụ mãng bám ,vi khuẫn ở khe nướu . Nướu
mềmbở sưng đỏ làm bề mặt mất lấm tấm da cam ,bệnh nhân có cảm giác khó chịu ray rứt
tại chổ ,khi chạm vào rất dễchảy máu .

Hình 7: tiến triễn của viêm nướu

Một số ít trường hợp nướu rời tăng sinh quá sản tạo thành túi nướu gọi là túi giả.
Điều trị thường chỉ là lấy sạch mãng bám ,vôi răng và hướng dẫn vệ sinh răng miệng.

_ Viêm nha chu :

Hình 8: túi nha chu Hình 9: sự phá hủy xương ổ răng

Trang 4
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Tình trạng viêm không chỉ khu trú ở nướu mà ảnh hưởng đến toàn thể các thành
phần khác của mô nha chu làm tiêu xương ổ ,di chuyển biểu mô bám dính tạo thành túi
nha chu đây là túi thật .

1. Viêm nha chu thanh thiếu niên hoặc suy nha chu .
Tuổi từ 12 đến 26 ,nữ gấp 3 lần nam ,có thể là liên quan đến xáo trộn nội tiết và di
truyền ,thường xuất hiện ở răng 6 tuổi và răng cửa .Sự mất bám dính có lieân quan đến
vi khuẫn Actinobacillus actinomycetemcomitans viết tắt là Aa.

2. Viêm nha chu tiến triễn nhanh .


Thấy ở người dưới 35 tuổi ,nữ trội hơn nam , sự phá hủy mô nha chu tương đối nhanh
có thể có sự kết hợp với nguyên nhân tổng quát .

3. Viêm nha chu mãn tính ở người trưởng thành .


Xuất hiện ở người trên 35 tuổi ,không phân biệt giới tính .Sự phá hủy mô nha chu xảy
ra trong các thời kỳ bộc phát xen lẫn trong các thời kỳ yên nghĩ vì vậy bệnh có thể kéo
dài hàng chục năm .

Hình 10: viêm nha chu

1.4 Phòng ngừa :


_ Giử gìn vệ sinh răng miệng đúng cách .
_ Dinh dưỡng đầy đủ tạo sức đề kháng tốt cho mô nha chu .
_ Tránh lo âu suy nghĩ ,giảm stress .
_ Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm các bệnh toàn thân có thể ảnh
hưởng đến mô nha chu .
_ Khám răng định kỳ 6 tháng 1 lần để loại trừ sớm mãng bám ,vôi răng nếu có.

2. Chỉ số nhu cầu điều trị bệnh nha chu của cộng đồng hay goi là CPITN .
_Dụng cụ thăm dò túi nha chu được chế tạo đặc biệt với đầu tận cùng hình tròn
đường kính 0,5mm ,có vạch đen ở giữa khoãng 3,5mm đến 5,5mm .Chiều dài tính từ vạch
đen trên đến tận cùng đầu bi là 8,5mm và chiều dài từ đầu bi đến vạch trên cùng của cây
thăm dò là 11,5mm.

Trang 5
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Hình 11: cây đo túi của WHO

_Miệng được chia làm 6 sextants :

18-14 , 13-23 , 24 -28


48-44 , 43-33 , 34-38

_Các răng chỉ số được khám là:

17, 16 , 11 , 26, 27
47 ,46 , 31 , 36 ,37

_Ghi mã số cao nhất của răng chỉ số trong sextants

mã số 0 : lành mạnh
1 : chảy máu nướu khi thăm dò .
2 : có vôi răng
3 :túi nha chu 4-5mm :viền nướu nằm trong vạch đen của cây thăm dò
4: túi nha chu từ 6mm trở lên : không thấy vạch đen .

_Đếm từng nhóm có mã số cao nhất trong 6 sextants của mẫu nghiên cứu để tính
tỷ lệ  người có code tương ứng = số cá thể có code cao nhất x 100 /số người còn răng.

_Từ đó tính ra tỷ lệ nhu cầu điều trị cho cộng đồng goi là TN

.TN 0 = tỷ lệ  lành mạnh : không cần điều trị


.TN 1 = tỷ lệ  chảy máu nướu + vôi răng + tuùi nông + túi sâu :
hướng dẩn vệ sinh răng miệng
. TN 2 = tỷ lệ vôi răng+  túi nông +  túi sâu : cạo vôi
. TN 3 = tỷ lệ  túi sâu : phẩu thuật nạo túi ,cạo láng gốc răng.

Trang 6
ĐHYK PHẠM NGỌC THẠCH Bộ môn SKRM

Câu hỏi lượng giá: Đúng -Sai

1/Mô nha chu không nằm trên răng ?


2/Tất cả thành phần mô nha chu đều thấy được trên film X quang ?
3/Dây chằng nha chu bao quanh chóp răng như một lớp đệm ?
4/Viêm nướu mãn tính thường gặp nhất ?
5/Viêm quanh răng là biểu hiện phản ứng của cơ thể với tác nhân gây bệnh?
6/Viêm nha chu có sự di chuyễn của E.A ?
7/Bệnh nhân nha chu không có triệu chứng gì để họ phải quan tâm ?
8/Khi mắc bệnh nha chu thì chắc chắn răng sẽ bị rụng đi ?
9/Mỗi hàm răng gọi là sextants ?
10/CPITN cho biết nhu cầu điều trị của mỗi bệnh nhân ?

Tài Liệu Tham Khảo


1_ Dr. Y.Songpaisan .Oral health Surveys .World health Organization Geneva 1987

2_Viện Răng Hàm Mặt Tp Hồ Chí Minh . Điều tra sức khỏe răng miệng .Tài liệu lưu
hành nội bộ 1997

3_Dr Nguyễn Cẩn dịch của Jon B.Suzuki và Jacques A.Charon .Classification Actuelle
des Maladies Parodontales 1992

Trang 7

You might also like