Professional Documents
Culture Documents
Tài liệu TH hóa lý-đã chuyển đổi
Tài liệu TH hóa lý-đã chuyển đổi
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
-
TÀI LIỆU
MỤC LỤC
Khoa Công nghệ Hóa học, trường Đại học Công nghiệp TP. HCM 2
NỘI QUI PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Đi làm thí nghiệm đúng giờ qui định, chuẩn bị bài trước khi thí nghiệm.
2. Mặc áo blouse, mang giày, đeo kính bảo hộ, khẩu trang, đầu tóc gọn gàng
khi làm thí nghiệm.
3. Trong quá trình thí nghiệm phải giữ trật tự vệ sinh sạch sẽ, không nói chuy ện,
cười đùa, không ăn uống, hút thuốc hay tiếp khách, không tự ý rời khỏi phòng
thí nghiệm nếu không được sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
4. Cẩn thận khi sử dụng những hóa chất độc hại. Những hóa chất độc cần phải
thao tác trong tủ hút, không dùng miệng hút hóa chất. Khi pha loãng axít phải
thao tác từ từ, không cho nước vào axít đậm đặc. Nếu bị bỏng axít phải rửa
ngay dưới vòi nước 3 - 5 phút rồi dùng bông tẩm KMnO4 bôi lên vết bỏng.
Bỏng bằng kiềm đặc cũng làm như trên nhưng thay bằng CH3COOH 2%.
5. Để xa ngọn lửa những chất dễ cháy nổ.
6. Sử dụng các máy móc thiết bị trong phòng thí nghiệm phải được sự đồng ý
và hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn thí nghiệm. Tuyệt đối không được
tự ý sử dụng hay sử dụng sai mục đính, sai qui trình dễ dẫn đến hư hỏng
máy móc thiết bị.
7. Trước khi ra về phải rửa sạch dụng cụ, làm vệ sinh sạch sẽ nơi thí nghiệm
và bàn giao dụng cụ cho giáo viên hướng dẫn.
LỜI NÓI ĐẦU
Hóa lý là một môn học cơ sở rất quan trọng của ngành công nghệ Hóa học.
Giáo trình thực hành Hóa lý được biên soạn dựa trên cấu trúc chương trình lý
thuyết của các học phần Nhiệt động hoá học, Động hoá học, Điện hoá học và Hoá
keo của môn Hóa lý và Hóa keo.
Để việc thí nghiệm đạt được hiệu quả, sinh viên cần phải nghiêm túc thực
hiện các quy trình sau:
1. Đọc và nghiên cứu kỹ bài, hiểu cặn kẽ các nguyên lý và nhiệm vụ của từng
bài trước khi vào thí nghiệm.
2. Kiểm tra lại hệ thống lắp ráp thiết bị của bài. Khi có thắc mắc phải hỏi lại
giáo viên hướng dẫn.
3. Để đảm bảo kết quả đo được chính xác, các dụng cụ, thiết bị trước khi sử
dụng phải được rửa sạch và sấy khô.
4. Khi tiến hành thí nghiệm phải tuân thủ các điều kiện phản ứng của thí
nghiệm về nhiệt độ, áp suất…
5. Các kết quả đo được của thí nghiệm phải được giáo viên ký xác nhận trước
khi làm báo cáo.
6. Không tùy ý sửa đổi các dây dẫn, đầu dò hoặc sử dụng máy tính vào mục
đích khác mà không có sự đồng ý của giáo viên hướng dẫn.
7. Tác phong làm việc nghiêm túc, không gây ồn ào trong phòng thí nghiệm
ảnh hưởng đến học tập cũng như các kết quả đo.
Tài liệu thực hành Hóa lý này được biên soạn từ các giáo trình Hoá đại cương
và Hoá lý uy tín và đã được giảng dạy tại Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM.
Tuy nhiên, do nội dung kiến thức khá lớn nên có lẽ sẽ còn nhiều thiếu sót. Ban
biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quí thầy cô và các bạn sinh viên để
cuốn tài liệu này cũng như phương pháp giảng dạy môn Thực hành Hóa lý đạt kết
quả tốt hơn.
BÀI 1. PHA DUNG DỊCH VÀ CHUẨN ĐỘ
Là lượng chất tan có trong một đơn vị khối lượng hoặc đơn vị thể tích dung dịch
hay dung môi. Trong hoá học, nồng độ dung dịch biểu thị bằng nhiều cách khác nhau.
Nồng độ phần trăm khối lượng (%) là số gam chất tan chứa trong 100 gam dung
dịch.
Nồng độ mol (CM) là số mol chất tan chứa trong một lít dung dịch.
Nồng độ đương lượng (CN) là số đương lượng gam chất tan chứa trong một
lít dung dịch.
Nồng độ molan (Cm hay m) là số mol chất tan trong 1000 gam dung môi.
Nồng độ phần mol (Xi) chỉ số mol chất i chia cho tổng số mol của các chất có
mặt trong dung dịch
ni
X =
i
∑ nj
Dung dịch chuẩn là dung dịch có nồng độ đã biết chính xác. Có hai cách pha chế
dung dịch chuẩn.
Cân một lượng chất chính xác rồi hòa tan nó trong bình định mức, pha loãng dung
dịch bằng nước cất cho tới vạch ngấn. Biết thể tích dung dịch và khối lượng chất tan,
tính được nồng độ dung dịch. Nồng độ dung dịch chuẩn trong phân tích thể tích thường
dùng nồng độ đương lượng. Việc pha chế theo cách trên chỉ thực hiện khi chất pha chế
phải tinh khiết về mặt hóa học, thành phần của chất phải ứng đúng với công thức nghĩa
là phải bền khi ở dạng rắn và trong dung dịch. Chất thỏa mãn các yêu cầu đó gọi là chất
gốc.
Nếu không có chất gốc, trước hết pha dung dịch có nồng độ gần đún g, sau đó
dùng dung dịch chất gốc để xác định lại nồng độ dung dịch vừa pha. Ví dụ, dùng
dung dịch axít oxalic (H2C2O4.2H2O) chuẩn để xác định lại nồng độ dung dịch NaOH.
Để tiện dùng trong các phòng thí nghiệm thường dùng “chất tiêu chuẩn”. Những
chất đó là lượng của những chất rắn khác nhau được cân chính xác hoặc là những
thể tích của các dung dịch chuẩn độ được đo chính xác cần thiết để pha một lít 0,1N
đều được bỏ vào ống thủy tinh nhỏ hàn kín (1), trên ống có hai chỗ thủy tinh lõm, ở đó
thành ống rất mỏng (gọi là fixanal). Tiến hành pha chế dung dịch chuẩn độ bằng
”chất tiêu chuẩn” như sau:
Lau sạch chỗ thủy tinh mỏng ở một đầu.
Lấy đũa thủy tinh nhọn (3) chọc thủng đầu mỏng, lộn ngược ống hứng trên
một phễu (2) đặt vào bình định mức.
Sau đó chọc thủng chỗ lõm thứ hai.
Cho dần lượng hóa chất hoặc lượng dung dịch trong ống đó vào bình định
mức 1000ml rồi hòa tan và pha loãng dung dịch thu được bằng nước cất đến
vạch ngấn.
Là quá trình thêm nước cất vào để dung dịch có nồng độ nhỏ hơn. Gọi C 1, C2
và V1, V2, là nồng độ và thể tích dung dịch trước và sau khi pha loãng, vì lượng chất
tan không đổi nên C1V1 = C2V2, gọi Vn là thể tích nước dùng pha loãng thì: V 2 = V1+Vn
và biểu thức trên có dạng:
C1V1 = (V1+Vn).C2 (1)
Ví dụ: cần thêm bao nhiêu ml nước vào 500ml dung dịch axít HCl 0,122N để có
dung dịch axít HCl 0,100N.
Theo biểu thức (1): 0,122.500 = 0,100(500+V n)
Vn = 110ml
Giả sử trộn V1 ml dung dịch chất A có nồng độ C1 với V2 ml dung dịch có nồng độ
C2 thu được Vml = V1+V2 dung dịch chất A có nồng độ C, và biểu thức trên có dạng:
C1V1 + C2V2 = CV (2)
Ví dụ cần thêm bao nhiêu ml dung dịch HCl đặc 12N vào 200ml dung dịch HCl
0,8N để có dung dịch HCl 1N.
Theo biểu thức (2): 12V1+200.0,8 = 1(V1 + 200)
V1 = 3,63ml HCl đặc 12N.
1.2.4. Xác định nồng độ dung dịch
Khối lượng riêng (density): là khối lượng của chất lỏng trên một đơn vị thể tích ở
15oC và 101.325 kPa có đơn vị đo là kg/m3.
Tỷ trọng (Specific gravity): là tỷ số khối lượng của một thể tích chất lỏng ở nhiệt độ
quy định với khối lượng của cùng thể tích nước tinh khiết ở cùng nhiệt độ hoặc nhiệt độ
khác. Cả hai nhiệt độ được nghi rõ.
Phù kế là một ống phao thủy tinh dài hàn kín, trên đó có chia thành những vạch
nhỏ. Phần dưới của phù kế có đặt một khối nặng (các hạt chì), trọng lượng của
những hạt này phụ thuộc vào chức năng sử dụng của từng loại phù kế. Nhờ đó mà
phù kế nhúng chìm được trong chất lỏng và giữ được ở vị trí thẳng đứng. Theo độ
chìm sâu của phù kế mà ta có thể biết được tỷ trọng của chất lỏng. Đôi khi trong phù
kế có đặt nhiệt kế, cho phép đo đồng thời nhiệt độ tại thời điểm xác định.
Có những phù kế đặc biệt, cho biết ngay đặc tính cần biết của chất lỏng như:
rượu kế (hoặc cồn kế), sữa kế. Nguyên tắc hoạt động của những phù kế này là: dựa
vào sự khác nhau của tỷ trọng dung dịch với những nồng độ khác nhau (ví dụ: hàm
lượng cồn, hàm lượng chất béo…), từ đó có thể xác định tương đối chính xác hàm
lượng một số chất
Trên phù kế thường có 2 giá trị đọc: tỷ trọng và Độ Baume'.
0 1 25 1.208 50 1.526
24 1.198 49 1.51
a. Bằng phù kế
Vệ sinh thật sạch ống đong và phù kế bằng các dung môi dễ bay hơi như
aceton hay isopropan.
Rót mẫu từ từ vào ống đong thật khéo, tránh tạo bọt. Nếu xuất hiện bọt thì
dùng giấy lọc để thấm cho hết bọt.
Đặt ống đong chứa mẫu ở vị trí thẳng đứng ở nơi không gió và có nhiệt độ
thay đổi ít hơn 2oC trong suốt thời gian thử nghiệm.
Cho nhiệt kế thích hợp vào mẫu thử, khuấy nhẹ và ghi nhận nhiệt độ mẫu
chính xác đến 0.1oC.
Nhấc nhiệt kế ra, thả từ từ phù kế vào mẫu (phù kế phải có thang đo phù hợp
với giá trị mẫu cần đo) và thả tay đến khi phù kế đạt đến vị trí cân bằng. Chú ý
tránh làm ướt thân trên vạch và tại đó phù kế có thể nổi tự do.
Để cho phù kế quay nhẹ, khi phù kế dừng, nổi tự do và không chạm vào
thành ống. Đọc số đo thang tỷ trọng kế chính xác đến 1/5 vạch thang đo.
Ghi số đo tỷ trọng kế trên thang đo tại đó mặt chính của chất lỏng cắt thang
đo. Bằng cách đặt mắt hơi thấp hơn mực chất lỏng và từ từ nâng lên đến bề
mặt. Ban đầu nhìn thấy hình elip méo, sau đó trở thành đường thẳng cắt
ngang tỷ trọng kế.
Nhấc tỷ trọng kế ra khỏi mẫu, đặt nhiệt kế vào mẫu và đo lại nhiệt độ mẫu
chính xác đến 0.1oC. Nếu nhiệt độ đo khác nhiệt độ ban đầu nhiều hơn 0.5oC
thì lặp lại thử nghiệm cho đến khi nhiệt độ ổn định trong khoảng 0.5oC.
Rót mẫu từ ống đong vào bình chứa mẫu.
Lau sạch ống đong, nhiệt kế và tỷ trọng kế.
Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ chưa biết của một dung dịch theo
nồng độ đã biết của một dung dịch khác bằng cách đo thể tích của các dung dịch
tương tác. Vì các chất phản ứng với nhau theo đương lượng nên nồng độ của các
dung dịch trong phép chuẩn độ thường dùng là nồng độ đương lượng. Nồng độ của
các dung dịch tương tác tỉ lệ nghịch với thể tích của chúng.
VA NA
VB = N B
1.3.1. Dụng cụ
1.4.1. Thí nghiệm 1: Pha dung dịch chất rắn trong nước
Pha 250ml dung dịch NaCl 10%. Tìm khối lượng riêng của dung dịch cần pha
trong sổ tay hóa lý để tính số gam cần lấy
Dùng mặt kính đồng hồ cân lượng muối đến độ chính xác 0,01g, đặt phễu
thủy tinh trên bình định mức 250ml, đổ toàn bộ muối lên phễu
Rửa phễu thủy tinh và mặt kính đồng hồ bằng bình cầu tia
Thêm nước khoảng nửa bình, lắc tròn đến khi hòa tan hoàn toàn muối NaCl.
Tiếp tục cho thêm nước gần đến ngấn, dùng pipet nhỏ từng giọt đến khi vòm
khum của dung dịch trùng với ngấn. Đậy bình, giữ chặt nút, lắc ngược bình
vài lần
Dùng phù kế kiểm tra lại nồng độ của dung dịch
Pha 100ml dung dịch axít HCl có nồng độ 0,1N từ dung dịch HCl 17% của
phòng thí nghiệm.
Tra bảng tỷ trọng để tìm tỷ trọng dung dịch HCl 17%; tính thể tích dung dịch
HCl 17% cần thiết để pha trong bình định mức 100ml (giữ để tiến hành thí
nghiệm 6).
1.4.3. Thí nghiệm 3: Pha dung dịch từ 2 dung dịch có nồng độ khác nhau
Pha 250ml dung dịch NaCl 7% từ dung dịch NaCl 10% (vừa pha ở thí nghiệm 1)
và dung NaCl 5% (phòng thí nghiệm pha sẵn).
Có 2 cách pha:
Pha thêm nước vào dung dịch NaCl 10%.
Pha sơ đồ đường chéo:
Tỷ lệ 7/3 và tỷ lệ khối lượng của 2 dung dịch cần dùng (dung dịch NaCl
10% và nước cất) tra bảng tỷ trọng để tìm tỷ trọng 3 dung dịch trên, sau đó
tính thể tích dung dịch 10% và nước cần thiết để pha 250ml dung dịch
7%.
Đo thể tích dung dịch cần dùng, đổ vào cốc trộn lẫn và khuấy đều.
Pha thêm dung dịch 5% vào dung dịch 10% (cũng tính và tiến hành cách
pha như trên).
Kiểm tra nồng độ dung dịch bằng phù kế. So sánh với giá trị trong bảng tỷ
trọng.
Pha 100ml KMnO4 0,01N từ dung dịch KMnO4 0,1N (phòng thí nghiệm pha sẵn).
Dựa vào biểu thức (1) tính thể tích KMnO4 0,1N cần lấy để pha trong bình định
mức 100ml. (giữ lại để tiến hành thí nghiệm 7).
1.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định nồng độ dung dịch bằng phù kế
Lấy dung dịch HCl 2N (đã pha sẵn trong phòng thí nghiệm) đổ vào ống đong
có thể tích khoảng 500ml.
Dùng phù kế đo tỷ trọng của dung dịch với độ chính xác ±0,005.
Đối chiếu bảng tỷ trọng để tìm nồng độ % của dung dịch axít trên, sau đó tính
ra nồng độ đương lượng.
1.4.6. Thí nghiệm 6: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ trung hòa
Kiểm tra nồng độ dung dịch HCl pha ở thí ngiệm 2. Để xác định nồng độ du ng
dịch HCl, dùng dung dịch chuẩn NaOH 0,1N (pha từ fixanan).
Dựa vào phản ứng trung hòa: HCl + NaOH = NaCl + H2O
Dùng phenolphtalein làm chất chỉ thị.
Dùng pipet lấy 20ml dung dịch HCl (pha ở thí nghiệm 2) cho vào bình hình
nón 100ml. Thêm vào 2 – 3 giọt phenolphtalein.
Đổ dung dịch chuẩn NaOH 0,1N vào buret 25ml cao hơn vạch số 0 khoảng
2ml sau đó mở khóa cho dung dịch chảy xuống từ từ đến khi vòm khum của
dung dịch trùng với vạch số 0 thì khóa lại (không để bọt khí còn lại trong
buret).
Để xác định chính xác thời điểm kết thúc phản ứng cần chuẩn bị sẵn dung
dịch mẫu bằng cách lấy một bình nón đựng 20ml nước cất, cho thêm 2 – 3 giọt
phenolphtalein và một giọt dung dịch chuẩn NaOH 0,1N, dung dịch sẽ có màu
hồng nhạt.
Đặt bình hình nón chứa dung dịch axít dưới buret và lót dưới bình một tờ giấy
trắng.
Tay trái mở từ từ khóa buret, nhỏ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình hình
nón.
Tay phải không ngừng lắc nhẹ bình theo vòng tròn. Khi nào dung dịch xuất
hiện màu hồng nhạt bền trong 5 giây như dung dịch mẫu thì ngừng.
Ghi thể tích dung dịch NaOH đã dùng. Tiến hành chuẩn độ 3 lần. Sai khác
giữa các lần không quá 0,1ml. Lấy giá trị trung bình từ đó suy ra nồng độ
dung dịch HCl.
Chú ý: Nếu không có NaOH 0,1N pha từ fixanan thì pha dung dịch NaOH có nồng độ
gần đúng 0,1N, sau đó pha dung dịch chuẩn H 2C2O4.2H2O có nồng độ
chính xác 0,1N theo phương pháp cân rồi dùng dung dịch chuẩn đó để xác
định nồng độ NaOH chính xác bằng phương pháp chuẩn độ (dùng
phenolphtalein làm chỉ thị).
1.4.7. Thí nghiệm 7: Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ oxi hóa – khử
Kiểm tra nồng độ của dung dịch KMnO 4 pha ở thí ngiệm 4. Để xác định nồng độ
dung dịch KMnO4 dùng dung dịch chuẩn là H2C2O4.2H2O dựa trên phản ứng oxi hóa –
khử sau:
5H2C2O4 + 2KMnO4 + 3H2SO4 = 10 CO2 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
1. Cho biết các khái niệm nồng độ phần trăm khối lượng, nồng độ mol, nồng độ
đương lượng, nồng độ molan. Định nghĩa và công thức tính?
2. Tính toán phải dùng bao nhiêu gam tinh thể hexahidrat của canxi clorua để điều
chế 200ml dung dịch canxi clorua 30% (d = 1.282). Nồng độ mol dung dịch Canxi
clorua, Ca2+, Cl- bằng bao nhiêu?
3. Trong phòng thí nghiệm sẵn có nước cất, các dung dịch Canxi clorua 20% (d =
1,77) và dung dịch 40% (d = 1,396). Hãy tìm cách pha 200ml dung dịch canxi clorua
30% (d = 1,282) bằng 2 phương pháp đơn giản, khác nhau?.
4. Trình bày cơ sở khoa học của phương pháp xác định nồng độ dung dịch bằng phù
kế?
5. Trình bày tính toán và kết quả của các thí nghiệm?
a. Pha dung dịch chất rắn trong nước, pha dung dịch có nồng độ nguyên chuẩn,
pha dung dịch từ 2 dung dịch có nồng độ khác nhau.
b. Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ trung hòa
c. Xác định nồng độ bằng phương pháp chuẩn độ oxi hóa – khử
BÀI 2. KẾT TINH – THĂNG HOA – CHƯNG CẤT – ĐỘ TAN VÀ
TÍCH SỐ TAN
Tách chất bằng phương pháp kết tinh, thăng hoa và chưng cất.
Xác định điều kiện để hình thành một kết tủa trong dung dịch.
Khảo sát sự ảnh hưởng các ion đồng loại đến khả năng tạo tủa.
Phương pháp này dùng để tinh chế chất rắn dựa trên khả hòa tan của nó trong
dung môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Trước hết ta cần đun sôi để hòa tan hoàn toàn
chất rắn cần tinh chế và lọc nóng để loại bỏ các tạp chất không hòa tan. Sau đó làm
lạnh dung dịch để chất rắn kết tinh trở lại.
Dung môi thích hợp phải hòa tan tốt chất rắn khi đun sôi, ít hòa tan nó khi làm
lạnh và phải thỏa mãn các điều kiện sau:
Không phản ứng với chất rắn cần tinh chế.
Không hòa tan tạp chất.
Dễ bay hơi ra khỏi bề mặt chất rắn khi làm khô.
Ít độc và rẻ tiền.
Thăng hoa là quá trình làm bay hơi chất rắn rồi ngưng tụ lại thành tinh thể không
qua giai đoạn hóa lỏng. Phương pháp này áp dụng để tinh chế những chất rắn có áp
suất hơi bão hòa thấp. Nó còn có một số khuyết điểm là quá trình xảy ra chậm, sản
phẩm hao hụt một phần.
Phương pháp chưng cất thường được sử dụng để tinh chế các chất lỏng có chứa
các tạp chất rắn hòa tan hoặc các chất khó bay hơi.
Trước hết chất lỏng được đun sôi tạo thành hơi, hơi được dẫn qua ống sinh hàn
ngưng tụ lại thành chất lỏng. Đây là chưng cất thuận dòng, nó được áp dụng cho
những chất lỏng bền khi đun sôi ở áp suất thường.
Những chất lỏng có nhiệt độ sôi dưới 800C thì đun bằng bếp cách thủy. Những
chất có nhiệt độ sôi cao hơn thì đun với bếp cách cát.
Tích số tan của một chất điện ly ít tan được định nghĩa là tích số các nồng độ các
ion tự do của nó trong dung dịch bão hòa ở một nhiệt độ nhất định với các số mũ tương
ứng là các chỉ số của ion trong phân tử.
2.2.4.2. Điều kiện tạo kết tủa của chất điện ly ít tan
Với dung dịch chất điện ly ít tan AmBn ta có cân bằng sau:
Vì [AmBn] = 1 nên K = [A+n]m [ B-m]n là một hằng số và được gọi là tích số tan T.
Như vậy T cũng là một loại hằng số cân bằng do đó nó chỉ phụ thuộc vào bản chất
của chất tan và nhiệt độ.
[A+n]m.[ B-m]n = T: ta có dung dịch bão hòa trong đó vận tốc hòa tan bằng vận tốc
kết tủa. Kết tủa không tạo thành cũng không tan thêm vào dung dịch.
[A+n]m.[ B-m]n < T: Dung dịch này là dung dịch chưa bão hòa. Vận tốc hòa tan lớn
hơn vận tốc kết tủa, nếu ta thêm chất rắn vào thì nó sẽ tan cho đến khi đạt trạng thái
cân bằng.
[A+n]m.[ B-m]n > T: Dung dịch loại này quá bão hòa. Tích số nồng độ của các ion
trong dung dịch lớn hơn tích số nồng độ bão hòa. Khi đó các ion này sẽ kết hợp với
nhau tạo thành kết tủa tách ra khỏi dung dịch làm giảm nồng độ của chúng trong
dung dịch cho đến khi đạt trạng thái bão hòa.
Như vậy dựa vào qui luật trên người ta có thể điều khiển được quá trình hòa tan
hay kết tủa của các chất điện ly ít tan như sau: muốn hòa tan một kết tủa phải thêm vào
kết tủa đó các chất có tác dụng làm giảm nồng độ của các ion do kết tủa phân ly ra.
thường thì các chất này tạo phức bền với ion của kết tủa hoặc là tạo thành axít mạnh.
Ví dụ để hòa tan AgCl có thể dùng NH 3 hay Na2S2O3 vì những chất này tạo phức
bền với Ag+
AgCl Ag+ + Cl-
2.3.1. Dụng cụ
2.4.1. Thí nghiệm 1: Tinh chế muối ăn bằng phương pháp kết tinh lại
Cân chính xác 10g muối ăn dạng rắn bằng cân kỹ thuật, cho vào becher 100ml
có chứa sẵn khoảng 50ml nước cất.
Đun nóng, khuấy đều cho đến khi muối được hòa tan hoàn toàn. Nếu dung
dịch hòa tan có màu thì cho vào thêm một ít than hoạt tính (khoảng 2 - 5% trọng
lượng chất cần tinh chế lại) để loại bỏ tạp chất.
Lọc dung dịch thu được bằng phễu lọc áp suất thường.
Cô cạn dung dịch muối qua lọc trên cho đến khi bắt đầu xuất hiện váng tinh thể
thì dừng lại.
Để nguội, làm lạnh dung dịch bằng nước đá cho đến khi NaCl kết tinh hoàn
toàn thì dừng lại.
Lọc chân không dung dịch thu được, lấy sản phẩm đem sấy trong tủ hút ở
800C trong 10 phút.
Cân sản phẩm và xác định hàm lượng muối tinh khiết có trong mẫu ban đầu.
Thí nghiệm trên được thực hiện 3 lần, lấy kết quả trung bình.
Cân chính xác 1 gam axít Salicilic nghiền mịn, cho vào bát sành nhỏ.
Dùng một tờ giấy lọc đã được khoét lổ đậy kín chén sành (đường kính tờ giấy
lọc phải lớn hơn miệng bát sành một ít để hơi axít không bị thất thoát), lấy một
phễu thủy tinh đã được nút chặt đáy úp ngược lên chén.
Đun cách cát bát sành ở nhiệt độ khoảng 75 – 800C cho đến khi phần lớn chất
rắn ở đáy chén sành đã thăng hoa và bám vào giấy lọc.
Thu hồi và xác định khối lượng sản phẩm rắn.
Cho vào bình Wurt 25ml aceton, thêm vào 1 ít đá bọt để dung dịch sôi đều. Lắp
đặt hệ thống chưng cất như hình vẽ.
Đun cách thủy hoặc trên bếp điện ở nhiệt độ khoảng 560C - 580C. Dùng bình
cầu 50ml đặt trong chậu nước lạnh để thu hồi sản phẩm qua ống sinh hàn.
Quá trình kết thúc khi thấy trong bình Wurt còn khoảng 3 - 5ml. Xác định thể
tích sản phẩm thu được.
Nhiệt kế
Nước vào
Nước ra
H2O
Hình 2.1. Sơ đồ lắp ráp hệ thống chưng cất đơn dung môi aceton
2.4.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của ion cùng loại đến độ tan
Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch CH3COONa 4N và 10 ml AgNO3 0,1N cho vào
Becher.
Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, đem li tâm toàn bộ dung dịch và kết tủa trong
máy li tâm, gạn bỏ phần nước phía trên.
Thêm 10 ml nước cất vào ống nghiệm đang chứa kết tủa, lắc nhẹ một lúc.
Li tâm cho tủa lắng hết xuống đáy ống nghiệm ta sẽ thu được dung dịch
CH3COOAg bão hòa bên trên. Chia lượng dung dịch này làm 3 phần bằng
nhau, cho vào 3 ống nghiệm:
Ống 1: Thêm từ từ từng giọt dung dịch CH3COONa 4N vào (khoảng 2ml).
Ống 2: Thêm khoảng 2ml dung dịch HNO3 đậm đặc, sau đó đun nóng, ghi
nhận mùi thoát ra
Ống 3: Thêm vào vài giọt dung dịch NH4OH đậm đặc
Quan sát và giải thích hiện tượng trong từng ống nghiệm.
2.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định điều kiện hình thành kết tủa
Cho vào ống nghiệm thứ nhất 2 ml dung dịch CaCl2 0,0002 N và 2ml dung
dịch Na2SO4 0,0002 N lắc đều và đun nhẹ.
Cho vào ống nghiệm thứ hai 2ml dung dịch CaCl 2 0,2N và 2 ml dung dịch
Na2SO4 0,2N lắc đều đun nhẹ.
Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai ống nghiệm. Giải thích và viết phương
trình phản ứng? Cho biết TCaSO4 = 10-5.
2.4.6. Thí nghiệm 6: So sánh khả năng tạo kết tủa của các ion trong cùng một
dung dịch
Dùng pipet lấy 1 ml dung dịch NaCl 0,5N; 1 ml dung dịch KI 0,5N; 2,5 ml nước
cất và 0,5 ml dung dịch HNO3 2N cho vào ống nghiệm.
Thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch AgNO3 0,1N, lắc đều cho đến khi kết
tủa không tạo thêm.
Nhận xét màu dung dịch và chuyển toàn bộ dung dịch vào ống ly tâm để ly
tâm tách kết tủa.
Gạn phần nước bên trên vào ống nghiệm thứ hai (phần kết tủa được giữ lại ở
ống nghiệm đầu để so sánh).
Thêm tiếp vào ống nghiệm thứ hai này 2ml dung dịch AgNO3 0,1 N; lắc nhẹ
cho đến khi có kết tủa xuất hiện, cho toàn bộ vào ống li tâm để tách kết tủa.
Tiếp tục gạn phần nước bên trên sang ống nghiệm thứ 3 và tiến hành tương
tự như ống thứ 2 cho đến khi nào kết tủa không tạo thành nữa.
Ghi số lần ly tâm và so sánh kết tủa của các lần ly tâm về màu sắc kết tủa và
lượng kết tủa.
Giải thích hiện tượng (biết tích số tan của các chất: TAgCl = 1,8.10-10 và TAgI =
1,1.10-16.
1. Nêu tên các phương pháp được áp dụng để tinh chế các chất (bài thực hành).
Nguyên tắc của từng phương pháp?
2. Cho biết nhiệt độ kết tinh của NaCl?
3. Cho biết biết nhiệt độ thăng hoa của axít salicylic?
4. Cho biết nhiệt độ sôi của aceton?
5. Bản chất của tích số tan. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tích số tan?
6. Trình bày qui luật của tích số tan. Ứng dụng của qui luật này trong sự hòa tan và
tạo thành kết tủa của các chất điện ly ít tan?. Nồng độ dung dịch ảnh hưởng như thế
nào đến sự hòa tan, kết tủa.
7. Kết quả các thí nghiệm:
a. Khảo sát ảnh hưởng của ion đồng loại và các chất khác đến độ tan: Giải thích
hiện tượng trong từng ống nghiệm
b. Xác định điều kiện để hình thành kết tủa: Quan sát hiện tượng xảy ra trong hai
ống nghiệm. Giải thích và viết phương trình phản ứng? Biết TCaSO4 = 10-5.
c. So sánh khả năng tạo kết tủa của các ion trong cùng một dung dịch: Số lần ly
tâm và so sánh kết tủa của các lần ly tâm về màu sắc kết tủa và lượng kết tủa.
Giải thích, biết tích số tan của các chất: TAgCl = 1,8.10-10, TAgI = 1,1.10-16?
BÀI 3. CHẤT CHỈ THỊ MÀU, HẰNG SỐ ĐIỆN LY
AXÍT – BAZƠ YẾU
ủa H+ trong dung dịch. Mỗi chỉ thị sẽ đổi màu ở 1 khoảng pH nhất định và thông thường để chuyển hẳn từng màu này sang m
Chất chỉ thị Màu dạng axít Phạm vi pH Màu dạng bazơ
2,6-Divanillyliden-
Vàng 7,8-9,4 Đỏ
cyclohexanon
Etyl-bis(2,4-
Không màu 8,4-9,6 Xanh
dinitrophenyl)axetat
Malachit xanh
Xanh lục-xanh 10,2-12,5 Không màu
hyđroclorit
Muốn dùng chỉ thị để xác định chính xác pH của một dung dịch, người ta kết hợp
cùng một lúc nhiều chỉ thị có khoảng chuyển màu kế tiếp nhau. Khi đó mỗi giá trị pH sẽ
ứng 1 tổ hợp của nhiều màu. Càng nhiều chỉ thị thì xác xuất các tổ hợp màu đó trùng
nhau càng ít. Do đó pH đo được càng chính xác.
3.2.2. Hằng số điện ly của axít và bazơ yếu
Các axít /bazơ yếu là các axít /bazơ điện li kém khi hòa tan trong nước.Trong dung
dịch chúng tồn tại cân bằng sau:
MOH M+ + OH- (1)
HA H + + A- (2)
Khả năng phân ly này được đặc trưng bằng hằng số điện ly:
[H+].[A-]
Ka=
[HA]
[M+].[OH-] [MOH]
Kb=
Từ phương trình phân ly (1) và (2) ta có: [H+] = [A-] và [M+] = [OH-]
[H+]2
Ka= [HA]
[OH-]2 Kb= [MOH]
Nếu hằng số điện ly nhỏ (Ka, Kb < 10-5) thì có thể xem lúc cân bằng [HA] = Ca. Ca là nồng độ axít lúc ban đầu. Tư
[H+]2
Ka=
Ca
[OH-]2
Kb=
Cb
Nếu biết trước Ca, Cb và nồng độ [H+], [OH-], ta có thể xác định hằng số điện ly của axít yếu và
pH = 14 - 1/2(pKb - lg Cb)
Trong đó:
pKa = - lgKa (Ka - hằng số điện li của axít)
pKb = - lgKb (Kb - hằng số điện li của bazơ)
Với bazơ thì Ka là hằng số axít của axít liên hợp với nó, ta lại có:
Ka.Kb = KH2O
ở 250C:
+ - -14
KH2 O = [H3O ].[OH ] = 10
Ta có thể dùng khái niệm pH để đặc trưng cho nồng độ [H3O+] và [OH-] của dung dịch theo định nghĩa pH = -lg[H3O+].
Dụng cụ – Hoá chất
Dụng cụ
Lấy tiếp 1ml dung dịch trong ống nghiệm thứ 2 và 9 ml nước cất cho vào ống
nghiệm thứ 3.
Lấy tiếp 1ml dung dịch trong ống nghiệm thứ 3 và 9 ml nước cất cho vào ống thứ
4. Ta sẽ lần lượt có được các dung dịch HCl 0,1N: 0,01N: 0,001N và 0,0001N.
Dùng pipet cho vào 8 ống nghiệm khác đã đánh dấu 1, 2, 3, 4, 1',2', 3', 4' một
lượng axít như bảng sau:
Bảng 3.2. Nồng độ HCl và thể tích tương ứng với các cặp ống nghiệm
Ống nghiệm
3.4.2. Thí nghiệm 2: Xác định khoảng pH của dung dịch axít X bằng chỉ thị
Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch X.
Thêm vào ống nghiệm thứ nhất 1 giọt thymol xanh.
Thêm vào ống hai 1 giọt metyl da cam.
So sánh màu sắc của 2 ống nghiệm này với các tổ hợp 2 màu của thang đo pH.
Xác định khoảng pH dung dịch X.
3.4.3. Thí nghiệm 3: Xác định hằng số điện ly của dung dịch axít yếu
Làm thí nghiệm giống thí nghiệm 2 để xác định khoảng pH dung dịch CH
3COOH 0,1N.
3.4.4. Thí nghiệm 4: Lập thang màu – khoảng pH dung dịch bazơ
Tiến hành tương tự như cách tạo thang màu axít, chỉ thay dung dịch HCl 0,1N
bằng dung dịch NaOH 0,1 N.
Cho các ống 5, 6, 7, 8 mỗi ống một giọt indigocarmin.
Cho các ống 5', 6', 7', 8' mỗi ống một giọt alizarin vàng R
Bảng 3.3. Nồng độ NaOH và thể tích tương ứng với các cặp ống nghiệm
Ống Nghiệm
5 -5' 6 - 6' 7 - 7' 8 - 8'
3.4.5. Thí nghiệm 5: Xác định khoảng pH của dung dịch bazơ Y bằng chỉ thị
Lấy 2 ống nghiệm, cho vào mỗi ống 1ml dung dịch Y.
Thêm vào ống nghiệm thứ nhất 1 giọt indigocarmin.
Thêm vào ống hai 1 giọt alizarin vàng R, so sánh màu sắc của 2 ống nghiệm
này với các tổ hợp 2 màu của thang đo pH.
Xác định khoảng pH dung dịch Y.
3.4.6. Thí nghiệm 6: Xác định hằng số điện ly của dung dịch bazơ yếu
Làm thí nghiệm giống thí nghiệm 5 để xác định pH dung dịch NH 4OH 0,1N.
Tính hằng số điện ly của bazơ NH4OH.
1. Hãy cho biết hằng số điện ly Ka, Kb phụ thuộc vào yếu tố gì?
2. Trình bày nguyên tắc của phương pháp dùng chỉ thị để xác định pH của một dung
dịch?
3. Giải thích tại sao người ta thường sử dụng phenolphtalein làm ch ất chỉ thị trong
chuẩn độ
4. Giải thích khi nào thì sử dụng hỗn hợp các chất chỉ thị?
5. Hãy cho biết các kết quả các thí nghiệm:
a. Lập thang màu – khoảng pH của dung dịch axít
b. Xác định khoảng pH của dung dịch axít X bằng chỉ thị
Màu sắc của dung dịch X
pH dung dịch X
c. Xác định hằng số điện ly của dung dịch axít yếu
Màu sắc dung dịch CH3COOH 0,1N:
Hằng số Ka của CH3COOH
d. Thí nghiệm 4: Lập thang màu – khoảng pH dung dịch bazơ.
e. Xác định khoảng pH của dung dịch bazơ Y bằng chỉ thị
Màu sắc dung dịch Y
pH dung dịch Y
f. Xác định hằng số điện ly của dung dịch bazơ yếu
Màu sắc dung dịch NH4OH 0,1N
Hằng số Kb của NH4OH
BÀI 4. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
Xác định tốc độ và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học.
Tốc độ phản ứng thường được xác định bằng biến thiên nồng độ của các chất
phản ứng hoặc sản phẩm phản ứng trong một đơn vị thời gian.
Ví dụ: Trong khoảng thời gian t, nồng độ chất phản ứng thay đổi là C thì tốc độ
trung bình của phản ứng trong khoảng thời gian đó là:
∆C
W=± (1)
∆t
Tốc độ phản ứng luôn là giá trị dương, do đó dấu (+) hay là (-) tùy thuộc vào giá trị
C xác định theo chất phản ứng hay sản phẩm. Khi tính tốc độ phản ứng trung bình
trong khoảng thời gian t vô cùng nhỏ ( t tiến dần đến 0) thì lúc đó tốc độ trung bình
tiến tới giới hạn là tốc độ tức thời tại thời điểm t:
dC
W=± (2)
dt
Tốc độ của phản ứng hóa học phụ thuộc vào bản chất của các chất phản ứng và
điều kiện tiến hành phản ứng như: nhiệt độ, áp suất, nồng độ của các chất phản ứng…
Nếu một phản ứng xảy ra nhiều giai đoạn thì tốc độ phản ứng được quyết định bởi giai
đoạn xảy ra chậm nhất.
4.2.2.1. Nồng độ
Theo định luật tác dụng khối lượng, tốc độ phản ứng tỉ lệ với nồng độ chất phản
ứng.
Với phản ứng tổng quát:
aA + bB sản phẩm (1)
Phương trình vận tốc phản ứng:
W = k [A]x. [B]y
k – hệ số tỉ lệ đặc trưng cho mỗi phản ứng (chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và bản chất
của chất tham gia phản ứng) gọi là hằng số tốc độ phản ứng.
Ví dụ: H2 + Cl2 = 2HCl (2)
Đây là phản ứng đơn giản nên phương trình tốc độ phản ứng là:
W= k [H2]. [Cl2]
[H2], [Cl2]: nồng độ chất phản ứng ở thời điểm khảo sát t.
Nếu nồng độ H2 và Cl2 càng lớn thì số phân tử H2 và Cl2 hoạt động càng nhiều,
phản ứng càng nhanh.
4.2.2.2. Nhiệt độ
Tốc độ phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ phản ứng. Khi nhiệt độ tăng, số
va chạm có hiệu quả tăng lên, do đó tốc độ phản ứng tăng lên. Theo Van ’Hoff, khi nhiệt
độ tăng lên 10oC thì tốc độ phản ứng tăng lên từ 2 4 lần.
t2-t1
k2 = k1 .γ 10 (3)
Trong đó:
k2 – hằng số tốc độ phản ứng tại nhiệt độ t2
k1 – hằng số tốc độ phản ứng tại nhiệt độ t1
γ – hệ số nhiệt độ tốc độ phản ứng
Chất xúc tác là chất có khả năng làm tăng tốc độ của các phản ứng có khả năng
xảy ra về mặt nhiệt động nhưng không bị tiêu hao trong phản ứng.
Chất xúc tác có một số đặc trưng sau:
Lượng sử dụng nhỏ hơn rất nhiều so với lượng chất phản ứng.
Không thay đổi về lượng và thành phần, tính chất sau phản ứng.
Có tính chọn lọc, mỗi chất xúc tác thường chỉ có tác dụng với một phản ứng
nhất định.
Trong phần thực hành này, chúng ta sẽ khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố như
nồng độ, nhiệt độ và chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
4.4.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng
Bảng 4.1. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Na 2S2O3 đến tốc độ phản ứng (3)
Dùng hai ống nghiệm, một ống chứa Na2S2O3 0,1M và nước (theo bảng 4.1),
còn ống kia đựng HCl 1M.
Rót dung dịch HCl vào dung dịch Na2S2O3 lắc đều.
Dùng đồng hồ có kim giây để theo dõi phản ứng kể từ khi trộn hai dung dịch đó
với nhau rồi tiếp tục lắc cho tới khi xuất hiện màu đục sữa.
Làm tương tự từ thí nghiệm 1 đến thí nghiệm thứ 5.
4.4.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng
Lấy hai ống nghiệm, cho vào ống nghiệm thứ nhất 1ml dung dịch Na2S2O3 0,1N,
cho vào ống nghiệm thứ hai 5ml dung dịch HCl 1M. Ngâm cả hai ống vào nước nóng
cho đến khi đạt được nhiệt độ thích hợp, đổ dung dịch HCl trong ống thứ hai vào ống
thứ
nhất, quan sát và xác định thời gian phản ứng (từ khi trộn hai dung dịch đó với nhau
rồi tiếp tục lắc cho tới khi xuất hiện màu đục sữa). Làm tương tự từ thí nghiệm thứ
nhất cho đến thí nghiệm cuối cùng theo bảng 4.2.
Bảng 4.2. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phản ứng (3)
Thể tích
Thí Thể tích HCl Nhiệt độ Thời gian Tốc độ phản ứng,
Na2S2O3
nghiệm 1M (ml) 0C quan sát (t) W = 1/t
0,1 M (ml)
1 1 5 t p0
2 1 5 t 0 10
p
3 1 5 t 0 20
p
4 1 5 t 0 30
p
5 1 5 t 0 40
p
4.4.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của Mn2+ lên tốc độ phản ứng
Lấy vào một ống nghiệm lớn thể tích các thuốc thử cho thí nghiệm ghi ở bảng
4.3.
Theo dõi thời gian mất màu dung dịch của từng thí nghiệm.
Bảng 4.3. Khảo sát ảnh hưởng của xúc tác đến tốc độ phản ứng (4)
KMnO4
Thí Na2C2O4 H2SO4 MnSO4 Nhiệt độ Thời gian
0,02M
nghiệm 0,1M (ml) 4M (ml) 0,1M (giọt) 0C quan sát
(giọt)
1 3 1 5 0 t0 phòng
2 3 1 5 2 t0 phòng
3 3 1 5 4 t0 phòng
4 3 1 5 6 t0 phòng
1. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học.
2. Hằng số tốc độ phản ứng phụ thuộc vào những yếu tố nào?
3. Phân biệt tốc độ phản ứng trung bình và tốc độ phản ứng tức thời.
BÀI 5. XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG
Theo phương trình phản ứng (1), cứ 2 mol FeCl 3 tác dụng với 2 mol KI tạo thành 1
mol I2 và 2 mol FeCl2. Do đó:
FeCl 2 2I2
FeCl 3 CFeCl FeCl 2
3 3
2I2
CFeCl
KI CKI
2I2
KCl 2I2
Các nồng độ [I2], CFeCl , CKI được tính theo công thức:
3
[I2
0,01×VNa S (1)
]=
O3
2 2
15
CFeCl3 VFeCl
0
FeCl3 3
V (2)
C
V
FeCl3 KI
VKI
CKI 0
K (3)
C I VKI VFeCl3
5.3.1. Dụng cụ
- 4 erlen 250 ml - Pipette 10 ml
- 8 erlen 100 ml - Burette 25 ml
Bảng 5.1. Thể tích các hóa chất trong các erlen
FeCl3 0,025M 50 ml 55 ml
KI 0,025M 50 ml 45 ml
Thí nghiệm 1:
Lấy thêm 8 erlen sạch loại 100ml, cho vào mỗi erlen 30ml nước cất, làm lạnh
bằng nước đá.
Đổ dung dịch erlen 1 vào erlen 2, ghi thời điểm bắt đầu phản ứng (t = 0).
Sau những khoảng thời gian 10, 20, 30, 40, 50, 60…phút, lấy 15ml dung
dịch hỗn hợp phản ứng cho vào erlen đã được làm lạnh rồi tiến hành chuẩn
độ bằng Na2S2O3 0,01N với chỉ thị hồ tinh bột, chuẩn đến khi dung dịch mất
màu tím xanh (nâu). Lưu ý: nên chuẩn độ nhanh.
Khi nào thể tích Na2S2O3 0,01N dùng cho 2 lần chuẩn kề nhau bằng nhau
thì kết thúc việc chuẩn độ.
Dựa vào thể tích Na2S2O3 lần chuẩn độ cuối cùng để tính nồng độ các chất
tại thời điểm cân bằng.
Thí nghiệm 2: Tiến hành thí nghiệm tương tự đối với erlen 3 và 4
1. Hằng số cân bằng của phản ứng phụ thuộc vào các yếu tố nào?
2. Xác định thời điểm phản ứng (1) đạt trạng thái cân bằn g.
3. Cách tính nồng độ các chất tại thời điểm cân bằng ([FeCl3], [FeCl2], [KI], [I2], [KCl]).
4. Cách tính hằng số cân bằng Kc?
5. Tại sao phải tiến hành chuẩn độ nhiều lần?
6. Viết phương trình phản ứng chuẩn độ I2 bằng Na2S2O3, từ đó suy ra công thức (1)?
7. Khi tiến hành thí nghiệm ở môi trường nhiệt độ không ổn định thì kết quả thí
nghiệm có chính xác không? Tại sao?
8. Tại sao phải làm lạnh các erlen trước khi chuẩn độ?
BÀI 6. CÂN BẰNG LỎNG – RẮN
Khảo sát cân bằng dị thể giữa hai pha lỏng-rắn trong hệ 2 cấu tử (Diphenylamin
- Naphtalen) kết tinh không tạo hợp chất hóa học và dung dịch rắn.
Xây dựng giản đồ pha và xác định trạng thái eutecti của hệ.
Về lý thuyết cân bằng lỏng - rắn cũng giống như lý thuyết cân bằng lỏng - hơi.
Điểm khác nhau cơ bản là cân bằng lỏng rắn không phụ thuộc vào áp suất (ở khoảng
vài atm).
Đối với hệ 2 cấu tử kết tinh không tạo hợp chất hóa học và dung dịch rắn, ở áp suất
không đổi giản đồ pha T - x và đường cong nguội lạnh sẽ có dạng sau:
r e r’
Các đường (1), (2), (3), (4), (5), (6) gọi là các đường cong nguội lạnh ứng với
thành phần cấu tử trong hỗn hợp khác nhau.
Đường (1), (6): ứng với A và B nguyên chất
Đường (2), (4), (5): ứng với hỗn hợp có thành phần B tăng dần
Đường (3): ứng với hỗn hợp có thành phần đúng bằng thành phần eutecti.
Điểm a, b: Nhiệt độ bắt đầu kết tinh cấu tử A hoặc B nguyên chất.
Đoạn nằm ngang x, y, z, t: ứng với quá trình kết tinh
eutecti Ở hình (b):
Đường aeb gọi là đường lỏng.
Đường arr’b gọi là đường rắn.
Ở vùng phía trên đường lỏng: hệ tồn tại ở trạng thái dung dịch đồng nhất AB
lỏng. Ở vùng phía dưới đường rắn: hệ là dị thể gồm 2 pha: rắn A và rắn B.
Ở vùng được giới hạn bởi 2 đường: hệ tồn tại 2 pha cân bằng lỏng - rắn A hoặc
lỏng - rắn B.
Điểm e được gọi là điểm eutecti, tại đây có sự kết tinh đồng thời của cả rắn A và
rắn B, vì dung dịch bão hòa cả hai cấu tử.
Dùng phương pháp Tamman để xác định điểm eutecti: đặt các đọan thẳng biểu
thị thời gian kết tinh hỗn hợp eutecti của hệ (ví dụ đoạn nằm ngang x, y, z ở hình (a)
tương ứng vào thành phần của chúng trên giản đồ “T - x”. Nối các đầu đọan thẳng này
lại ta sẽ được 1 tam giác mà đỉnh thứ ba của nó tương ứng với thành phần eutecti
(hình b).
6.3.1. Dung cụ
- Diphenylamin - Naphtalen
Cân bằng cân phân tích vào 8 ống nghiệm diphenylamine và naptalen có thành
phần như sau:
Bảng 6.1. Khối lượng các hóa chất trong các ống nghiệm 1 - 8
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8
Đun 1 cốc nước sôi, nhúng lần lượt từng ống nghiệm vào.
Khi hỗn hợp trong ống chảy lỏng hoàn toàn thì lấy ra lau khô ống nghiệm và
bắt đầu theo dõi sự hạ nhiệt độ theo thời gian, cứ 1 phút ghi nhiệt độ 1 lần.
Khuấy nhẹ hỗn hợp bằng que khuấy đồng thời quan sát khi tinh thể đầu tiên
xuất hiện thì ngưng khuấy, ghi nhiệt độ này.
Tiếp tục theo dõi nhiệt độ cho đến khi hỗn hợp đông cứng lại.
Sau khi hỗn hợp đông cứng, theo dõi khi nhiệt độ xuống đến 29 - 300C thì
ngưng (giai đọan này ghi nhiệt độ thêm khoảng 5, 6 lần nữa).
đến khi bắt đầu kết tinh, ghi thêm 1, 2 điểm nữa thì ngưng. Các ống còn lại khi nhiệt độ hạ đến khoảng 400C thì ngâm chún
Xác định hằng số tốc độ phản ứng phân hủy phức ion [Mn(C2O4)3]3- bằng
𝐷0
phương pháp xây dựng đồ thị 𝑙𝑛 = 𝑓(𝜏).
𝐷𝜏
Xác định thời gian bán hủy phức ion [Mn(C2O4)3]3- từ hằng số tốc độ phản ứng
và theo đồ thị.
7.2. Cơ sở lý thuyết
Ion Мn3+ tác dụng với axít oxalic cho ra phức [Mn(C 2O4)3]3- có màu nâu. Phản ứng
phân hủy phức [Mn(C2O4)3]3- diễn ra dưới tác dụng của ánh sáng được mô tả theo
phương trình sau:
Sản phẩm của phản ứng phân hủy không màu. Mặc dù cơ chế phản ứng khá
phức tạp, nhưng sự phụ thuộc của tốc độ phản ứng theo thời gian tuân theo phương
trình động học của phản ứng bậc 1. Hằng số tốc độ k tại nhiệt độ xác định được tính
theo phương trình động học phản ứng bậc 1 như sau:
1 C0
k = ln (1)
τ Cτ
Trong đó:
С0 và С – nồng độ ban đầu và nồng độ phức ion [Mn(C2O4)3]3- tại thời
điểm τ;
– thời gian diễn ra phản ứng, tính từ thời điểm bắt đầu phản ứng đến
thời điểm khảo sát.
Nồng độ phức ion được xác định bằng phương pháp trắc quang thông qua định
luật Lambert –Beer.
Theo định luật Lambert – Beer, ta có:
I = I0 e-εСl (2)
Trong đó:
I0 và I – cường độ chùm sáng đơn sắc ban đầu và cường độ chùm sáng
đó sau khi đi qua lớp dung dịch;
С – nồng độ mol/l;
ε – hệ số hấp thu mol;
l – bề dày lớp dung dịch (chiều rộng cuvet chứa dung dịch cần
đo). Biến đổi phương trình (2) ta được:
I/I0 = e-εcl
Lấy logarit 2 vế của phương trình trên:
I0 I0
I = – ε С l hoặc ln
lnI = 2,303 lg = ε с l.
0 I I
I0 εC l
Từ đây: lg = = ε' с·l.
I 2,303
lg
I = A ( hay D) gọi là mật độ quang của dung dịch.
0
I
A = ε' с l, nên mật độ quang của dung dịch tỉ lệ thuận với nồng độ chất. Do vậy, tỉ
lệ nồng độ đầu và nồng độ còn lại tại thời điểm τ trong phương trình động học phản
ứng bậc 1 có thể được thay thể bởi tỉ lệ mật độ quang tại thời điểm ban đầu đầu và
mật độ quang tại thời điểm τ:
C0 D0
=
C τ Dτ
Thế vào phương trình (1) giá trị D0 và Dτ thu được phương trình động học dạng sau:
1 D0 D0
k ln hay ln = k.
Dτ Dτ
D0
Xây dựng đường hồi qui tuyến tính ln = f(τ) , hệ số góc sẽ là hằng số tốc độ
Dτ
phản ứng khảo sát ( tgα = k).
7.3.1. Dụng cụ
- Máy trắc quang - Becher 25 ml
- Cuvet l = 1cm - đồng hồ đếm giây
- Pipet 5 ml - Pipet 10ml
- Pipet 2 ml
Bật máy trắc quang, cài đặt bước sóng chùm sáng đơn sắc = 440 nm.
Hút 1ml dung dịch MnSO4 0,1M và 7ml dung dịch H2C2O4 0,1M cho vào becher
25ml, thu được hỗn hợp không màu. Hút tiếp 1ml KMnO 4 0,1N cho vào hỗn hợp trên,
khuấy đều, thu được phức ion [Mn(C2O4)3]3- màu nâu.
Tiến hành đo ngay mật độ quang theo thời gian của dung dịch phức vừa chuẩn
bị. Sử dụng nước cất làm mẫu so sánh. Sau khi đo mật độ quang của dung dịch phức
tại thời điểm = 0, cứ sau 30 giây đo 1 lần cho đến khi mật độ quang của dung dịch
giảm còn 0,1. Kết quả đo điền vào bảng số liệu sau:
D0
Theo bảng kết quả số liệu đo được, xây dưng đồ ln = f(τ) (hình 7.1) và
Dτ
thị
Từ đồ thị phụ thuộc D = f() xác định được hằng số tốc độ phản ứng phân hủy k
(tgα = k). Từ giá trị k thu được, tính thời gian bán hủy theo công thức sau:
𝑙𝑛2
𝑡1⁄ =
𝑘 2
Thời gian bán hủy còn có thể xác định được dựa vào đồ thị phụ thuộc ln(D0/Dτ) =
f() bằng cách sau: kẻ 1 đường thẳng xuất phát từ điểm D 0/2 trên trục tung, song song
với trục hoành; tại điểm giao nhau giữa đường thẳng vừa kẻ với đồ thị, kẻ đường song
song với trục tung. Điểm giao nhau giữa đường vừa kẻ và trục hoành chính là thời gian
bán hủy t1/2.
Hãy xác định hằng số tốc độ phản ứng và thời gian bán hủy?
BÀI 8. XÁC ĐỊNH BẬC CỦA PHẢN ỨNG
Xác định bậc tổng cộng của phản ứng giữa sắt (III) và dung dịch KI bằng phương
pháp chuẩn độ
8.2. Cơ sở lý thuyết
Xét phản ứng giữa muối sắt (III) và dung dịch KI
Fe3+ + I- Fe2+ + ½ I2
Gọi:
;C0 lànồng độ
C0ban
Fe I đầu của Fe3+ và I-
3
n1, n2: bậc của phản ứng lần lượt theo Fe3+ và I- k: hằng số tốc độ phản ứng
Khi đó vận tốc của phản ứng tại thời điểm ban đầu (t = 0) là:
dC
dt t0
k C 0
Fe
3
n1
C 0 n2
I
(1)
Nếu tiến hành thí nghiệm với C0I không đổi; C0 Fe3 biến thiên tăng dần, từ (2) ta có:
dC
lg A1 n1 lgC 0
3 (3)
dt t0 Fe
Cx là nồng độ mol của Fe2+ sinh ra tại mỗi thời điểm t, xác định thông qua nồng độ
I2 sinh ra. Lượng I2 này chuẩn độ bằng Na2S2O3 với chỉ thị hồ tinh bột:
CNa S O VNa S O
Cx 2 2 3
Vhh
22 3 (5)
Trong đó:
Vhh là thể tích của hỗn hợp phản ứng.
t là thời gian phản ứng, tính bằng đồng hồ bấm giây.
, là hằng số thực nghiệm.
Xây dựng đồ thị
1 1 tìm được giá trị ( = tgα). Kết hợp (3) và (5), sử dụng
f
Cx t
1 lg 1 và
giá trị vừa tìm được, tính , sau đó vẽ đồ
0
lgCFe3 . Từ đồ thị xác định giá trị
thị
n1 ( n1 = tgα ).
Tương tự như vậy thí nghiệm với CFe0 không đổi, CI0 biến thiên ta cũng tìm được n
3
2.
8.4.1. Xác định bậc phản ứng riêng của Fe3+ (n1)
Dùng ống hút cho vào 4 bình tam giác các hóa chất theo lượng chính xác như
trong bảng 8.1.
Cho vào từng bình vài giọt hồ tinh bột, 20ml KI 0,025M và bấm đồng hồ tính thời
gian, lắc mạnh dung dịch. Phản ứng Fe3+ + I- I2 với hồ tinh bột tạo dung dịch
xanh (nâu).
Dùng Na2S2O3 0,01N chuẩn độ đến khi hết màu xanh (nâu), ghi nhận thời gian t1
lúc vừa mất màu và thể V1Na S O đã dùng.
tích
2 2 3
Dung dịch vừa chuẩn độ trở lại màu xanh, lại dùng dung dịch Na2S2O3 0,01N
chuẩn độ. Cứ như vậy đến 8 lần chuẩn độ, thí nghiệm không làm quá 15 phút,
phải đủ ít nhất là 8 điểm (Vi - ti).
Làm tương tự như vậy đối với các bình còn lại.
Chú ý:
Đồng hồ chỉ được bấm vào lúc cho 2 tác chất vào bình phản ứng. Khi dung
dịch đang chuẩn độ mất màu thì ghi nhận lại thời gian tại thời điểm đó.
Bảng 8.1. Thể tích các hóa chất trong các erlen 1 - 4
HNO3 0,1M 10 ml 10 ml 10 ml 10 ml
KNO3 0,1M 40 ml 30 ml 20 ml 10 ml
H2O 20 ml 20 ml 20 ml 20 ml
Nồng độ Fe2+ trong các lần chuẩn độ được tính theo công thức (5).
Sử dụng các giá 1
trị 1
trong 4 thực nghiệm vẽ đồ thị lg = f( lg C0 ).
Fe3
Giá trị tgα của góc tạo bởi đồ thị là bậc phản ứng của Fe3+ ( tg n1 ).
Khảo sát sự hòa tan có giới hạn của hệ 3 cấu tử lỏng ở nhiệt độ phòng.
Xây dựng giản đồ hòa tan đẳng nhiệt của hệ.
Tùy theo hệ có 1, 2 hay 3 cặp chất lỏng có tính tan vào nhau một phần mà người
ta phân loại hệ 3 cấu tử. Xét hệ 3 cấu tử A, B, C, có các trường hợp sau:
Nếu từng cặp hòa tan hoàn toàn thì trong hệ 3 cấu tử lỏng chúng cũng hòa tan
hoàn toàn (thí dụ hệ nước - ethanol - aceton). Nếu hệ có 1 cặp hòa tan không
hoàn toàn trong một khoảng nồng độ nào đó thì trên giản đồ sẽ quan sát thấy 1
vùng bị tách thành hai pha. Ví dụ trong hệ nước - phenol - aceton ở nhiệt độ 67 -
900C.
Một cặp hòa tan hạn chế (A - C) còn các cặp khác hòa tan không hoàn toàn (A -
B và B - C), ví dụ hệ nước - chloroform - acid acetic.
Hai cấu - tử hòa tan hoàn toàn (A - C), còn các cặp khác hòa tan hạn chế (A - B
và B - C), ví dụ hệ nước - phenol - acetone.
Tất cả 3 cặp cấu tử (A - B, A - C, B - C) đều hòa tan hạn chế. ví dụ hệ nước -
aniline - hecxan.
Cả 3 cấu tử hoàn toàn không hòa tan vào nhau. ví dụ hệ nước - thủy ngân -
benzene.
Khi xét một hệ thuộc dạng nào cần chú ý đến điều kiện (ví dụ nhiệt độ) mà tại đó
hệ đang xét. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến độ hòa tan của chất lỏng và vì
thế làm thay đổi dạng của giản đồ.
9.2.2. Giản đồ pha của hệ ba cấu tử và cách xác định thành phần của mỗi cấu tử
Với hệ 3 cấu tử, ở nhiệt độ và áp suất nhất định, giản đồ hòa tan và đường biểu
diễn thành phần liên hợp được biểu diễn trên một hình tam giác đều. Ba đỉnh của tam
giác đều biểu diễn thành phần 3 cấu tử nguyên chất. Các cạnh biểu diễn thành phần
của 2 cấu tử tương ứng. Các điểm bên trong tam giác biểu diễn thành phần của hệ 3
cấu tử. Có hai phương pháp xác định thành phần của hệ hai cấu tử:
9.2.2.1. Phương pháp Bozebom
Ba đỉnh của tam giác là ba điểm hệ của các cấu tử nguyên chất A, B và C (100%).
Ba cạnh của tam giác AB, AC và BC biểu diễn thành phần của hệ hai cấu tử. Các điểm
trong tam giác ABC biểu diễn thành phần của hệ ba cấu tử.
Muốn biểu diễn thành phần của hệ ba cấu tử ta làm như sau:
Ví dụ: hệ P có 40%A, 40%B, 20%C.
Chia các cạch của tam giác ra 10 hay 100 phần đều nhau. Trên cạnh AB và AC ta
xác định điểm x1 và x’1 tương ứng với thành phần 40%A.
Sau đó trên cạnh AB và BC ta xác định điểm x 2 và x’2 tương ứng với thành phần
40%B. Giao điểm P của x1x’1 và x2x’2 chính là điểm biểu diễn thành phần của hệ mà ta
muốn xác định.
Thật vậy, từ hình vẽ ta được Ax3 = Bx’3 = 20% ứng với thành phần của C là 20%.
Quy ước đường cao của tam giác đều bằng 100%.
Từ P kẻ các đường vuông góc Pa, Pb, Pc, lần lượt xuống các cạnh BC, AC, AB.
Độ dài Pa: biểu diện thành phần cấu tử A trong hỗn hợp.
Độ dài Pb: biểu diễn thành phần cấu tử B trong hỗn hợp.
Độ dài Pc: biểu diễn thành phần cấu tử C trong hỗn hợp.
Thí dụ: Thành phần của hỗn hợp P trên giản đồ tính theo hai cách đều là: 40% A,
40%B, 20%C.
Hình 9.1. Xác định thành phần của hệ 3 cấu tử theo phương pháp Bozebom và Gibbs
Giản đồ pha của hệ 3 cấu tử lỏng có một cặp hòa tan hạn chế:
Xét hệ 3 cấu tử C6H6 - H2O - C2H5OH có tam giác biểu diễn thành phần của hệ
chia làm 2 vùng như hình vẽ. Vùng nằm dưới đường cong aKb hệ là dị thể và
gồm
2 pha nằm cân bằng, gọi là 2 dung dịch liên hợp. Ví dụ: Hệ H gồm 2 pha nằm
cân bằng là 2 dung dịch có thành phần là a1 và b1 có thể được tính theo qui tắc
đòn bẩy:
Điểm K gọi là điểm hòa tan tới hạn đẳng nhiệt, tại đó 2 dung dịch liên hợp có
thành phần bằng nhau.
Vùng nằm ngoài đường cong aKb hệ là đồng thể chỉ gồm 1 pha.
Đề xây dựng giản đồ pha của quá trình đẳng nhiệt, đẳng áp ta thực hiện như sau:
Ta có hệ gồm 2 cấu tử A - C mà điểm biểu diễn là m. Thêm dần cấu tử B vào hệ
m, khi đó m sẽ chạy theo đường mB (đi về phía B). Trong khoảng từ m đến a2,
hệ là đồng thể. Tại điểm a2, hệ chuyển từ trạng thái đồng thể sang dị thể.
Tương tự ta có hệ dị thể gồm 2 cấu tử A - B có điểm biểu diễn là P. Thêm dần
cấu tử C vào hệ P, lúc này P sẽ chạy theo đường PC (về phía C). Khi đạt đến
điểm a1, hệ chuyển từ dị thể sang đồng thể.
Như vậy, bằng cách thêm dần cấu tử thứ 3 vào hệ 2 cấu tử có thành phần xác
định trong điều kiện đẳng nhiệt, đẳng áp, ta có thể khảo sát và thiết lập được giản đồ
pha của hệ 3 cấu tử lỏng tan lẫn có giới hạn.
9.3.1. Dụng cụ
- 3 pipette 5 ml - 2 burette 25 ml
- 3 becher 50 ml - 8 erlen nhỏ
9.3.2. Hóa chất
- C6 H6 - C2H5OH
Lấy vào 8 erlen lượng hóa chất theo bảng 1 (kiểm tra lại tất cả các dụng cụ thí
nghiệm phải sạch và khô).
Bảng 9.1. Thể tích hóa chất trong các erlen từ 1 - 8.
Erlen 1 2 3 4 5 6 7 8
C6H6, ml 1 2,5 4 6 - - - -
H2O, ml - - - - 20 15 12 8
C2H5OH, ml 9 7,5 6 4 3 5 8 14
Thêm dần cấu tử thứ 3 vào hệ 2 cấu tử ở erlen số 1 (thêm từng giọt).
Lắc đều rồi quan sát sau mỗi lần thêm.
Khi nào dung dịch trong erlen vừa chuyển sang dị thể (từ trong sang đục hoặc
xuất hiện những hạt lỏng li ti không tan trên bề mặt) thì dừng lại.
Ghi thể tích cấu tử thứ 3 đã dùng.
Tiến hành tương tự đối với các erlen còn lại.
Xác định hằng số tốc độ của phản ứng thủy phân este trong môi trường kiềm.
b V
0 3
0,05 10 103
0,005.V0
10
mà b A.V0
Vậy A 0,005
Còn V0, Vt, V là thể tích NaOH 0,05N còn lại trong mẫu thử (10ml) tại các thời điểm
t = 0, t, .
10.3.1. Dụng cụ
- NaOH 0,05N
- CH3COOC2H5 0,1 N
- Phenophtalein
Xác định hằng số tốc độ và chu kỳ bán hủy của phản ứng phân hủy H 2O2 với ion
Cu2+ là chất xúc tác.
Gọi:
a là lượng H2O2 ban đầu ứng với số ml KMnO4 đã dùng ban đầu
(a - x) là lượng H2O2 còn lại sau thời gian t ứng với số ml KMnO4 đã dùng
chuẩn độ ở thời điểm t.
Khi đó hằng số tốc độ phản ứng k được tính theo (2)
a
Chu kỳ bán hủy: là thời gian tiêu hao một nửa lượng tác chất (ứng với x ), được
2
tính theo công thức sau:
11.3.1. Dụng cụ
1. Định nghĩa chất xúc tác, xúc tác đồng thể, xúc tác dị thể?
2. Vì sao phản ứng được xem là bậc 1?
3. Chu kỳ bán hủy là gì? Công thức xác định chu kỳ bán hủy?
4. Cách xác định a và (a - x) trong biểu thức tính hằng số tốc độ?
5. Cách tính hằng số tốc độ k của phản ứng trong thí nghiệm?
6. Cách tính k trung bình của phản ứng?
BÀI 12. ĐỘ DẪN ĐIỆN CỦA DUNG DỊCH CHẤT ĐIỆN LY
Đo độ dẫn của các chất điện ly, từ giá trị độ dẫn đo được, xác định hệ số phân ly
, độ dẫn điện tới hạn ( hay 0 ) và hằng số điện ly K.
Theo thuyết Arrhenius các chất điện ly khi hòa tan vào dung môi thích hợp sẽ có
khả năng phân ly thành các ion. Những chất điện ly mạnh gần như phân ly hoàn toàn
nên dẫn điện tốt (ví dụ HCl). Những chất điện ly yếu ít phân ly, do đó độ dẫn điện kém
hơn (ví dụ CH3COOH). Độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly tỷ lệ nghịch với điện trở.
1
L (1)
R
Trong đó:
L: độ dẫn điện của chất điện ly (-1)
R: điện trở
l
R (2)
S
Trong đó:
: điện trở riêng (.cm-1)
l: chiều dài vật dẫn (cm)
S: tiết diện vật dẫn (cm2)
Là độ dẫn điện của khối dung dịch nằm giữa hai điện cực trơ có tiết diện 1cm 2 và
cách nhau 1 cm. Gọi là độ dẫn điện riêng, ta có:
1
1 l k k.L
(3)
R S
Trong đó: R
l
k
S là hằng số bình điện cực
12.2.3. Độ dẫn điện đương lượng
Là độ dẫn điện của 1 khối dung dịch với chiều dài 1cm và tiết diện ngang có diện
tích sao cho khối dung dịch đó chứa 1 đương lượng gam chất điện ly.
1000
CN
Trong đó:
: độ dẫn điện đương lượng ( -1.cm-1.đl-1) hay (S.cm-1đl-1)
CN: nồng độ dung dịch điện ly, tính theo đương lượng gam/lít.
12.2.4. Hệ số phân ly
12.2.5. Cách xác định độ dẫn diện ở nồng độ vô cùng loãng và hằng số điện
ly K của chất điện ly yếu
Giả sử ta có chất điện ly yếu AB phân ly thành các ion như sau:
AB A + + B-
Khi đó hằng số phân ly (hay hằng số điện ly) K tính theo biểu thức:
2 .C
K
Trong đó:
C: nồng độ dung dịch chất điện ly
: độ dẫn điện đương lượng ở nồng độ dung dịch vô cùng loãng hay còn
gọi là độ dẫn điện đương lượng giới hạn.
Dựng đồ thị 1
f.C (hình 12.1), biểu diễn các giá trị đo - tính toán được trên đồ
A C
Trong đó: A là hằng số phụ thuộc vào bản chất chất điện ly và vào nhiệt độ. Ví dụ ở
250C có a = 156,7.
Dựng đồ thị f C, xác định tương tự như phần trên (hình 12.2).
Nguyên tắc xác định độ dẫn điện của dung dịch chất điện ly:
Đo độ dẫn điện của 1 chất điện ly dựa trên việc đo điện trở bằng dòng điện xoay
chiều, vì vậy cần hạn chế tối đa ảnh hưởng của sự điện giải và sự phân cực. Kích
thước hình học cố định của điện cực đo (diện tích bề mặt và khoảng cách giữa các
cặp cực platin) bảo đảm phần dung dịch trong vùng đo được phục hồi ở điều kiện tiến
hành đo.
Bảng 12.1. Độ dẫn điện riêng của dung dịch KCl 0,01N theo nhiệt độ
25 1413.10-6 31 1580.10-6
26 1441.10-6 32 1608.10-6
27 1468.10-6 33 1636.10-6
28 1496.10-6 34 1665.10-6
29 1524.10-6 35 1693.10-6
30 1552.10-6 36 1722.10-6
12.3.1. Dụng cụ
Pha 4 dung dịch CH3COOH, mỗi becher chứa 50ml có nồng độ lần lược là
1/8N, 1/16N, 1/32N, 1/64N.
Tương tự, pha 4 dung dịch HCl, mỗi becher chứa 50ml có các nồng độ lần
lược là 0,001N; 0,002N; 0,003N; 0,004N.
Tiến hành đo như trên từ nồng độ loãng đến đặc dần và chỉ cần dùng khăn
mềm lau nhẹ sau mỗi lần đo.
Khi chuyển từ dung dịch này sang dung dịch khác, cần ngâm tráng điện cực
vài lần trong nước cất, dùng khăn mềm lau nhẹ và tráng lại điện cực bằng
chính dung dịch sắp đo để tránh sai số.
Sau khi đo xong, tráng điện cực, lau khô rồi tra điện cực vào vỏ.
Điều chế keo Fe(OH)3 và xác định ngưỡng keo tụ của keo Fe(OH)3 dưới tác dụng
của chất điện ly Na2SO4.
Các hệ keo khác với dung dịch thật cũng như dung dịch cao phân tử là có bề mặt
riêng rất lớn, cho nên chúng là những hệ không bền vững về mặt nhiệt động và do đó
không bền vững tập hợp. Trong các hệ keo luôn xảy ra quá trình tự chuyển theo chiều
hướng từ trạng thái không bền sang trạng thái bền vững hơn - đó là sự tăng kích thước
hạt dưới tác dụng của các yếu tố bên ngoài.
Sự tăng kích thước hạt keo có thể diễn ra theo hai hiện tượng sau:
Sự tái kết tinh trong toàn hệ: Các hạt nhỏ có áp suất hơi và độ hòa tan lớn
hơn so với hạt lớn do đó các hạt nhỏ có xu hướng hòa tan và các hạt lớn thì
lớn dần, dẫn đến số hạt sẽ giảm xuống, kích thước hạt sẽ tăng lên. Nhưng
vì các pha phân tán thường có độ hòa tan nhỏ nên sự tái kết tinh xảy ra rất
chậm và ít gặp.
Sự keo tụ hay kết tụ: là hiện tượng nhiều hạt dính kết lại với nhau tạo thành
tập hợp lớn hơn. Sự keo tụ rất phổ biến đổi với các hệ keo trong môi trường
phân tán lỏng và khí. Các hệ keo có thể keo tụ dưới tác dụng của nhiều yếu
tố như thời gian, sự thay đổi nồng độ của pha phân tán, thay đổi nhiệt độ,
tác dụng của cơ học, ánh sáng, chất điện ly…Trong những yếu tố đó chất
điện ly đóng vai trò quan trọng về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn.
Tất cả các chất điện ly đều có khả năng keo tụ các hệ keo ở những nồng độ xác
định. Nồng độ tối thiểu của chất điện ly có khả năng gây nên sự keo tụ sau một thời
gian xác định gọi là ngưỡng keo tụ. Chỉ những ion tích điện ngược dấu với điện tích
hạt keo mới có khả năng keo tụ. Khả năng keo tụ của ion tích điện càng lớn nếu hoá
trị của chúng càng cao. Hai kết luận này được gọi là quy tắc Sulze - Hacdi. Quy tắc
này phù hợp với biểu thức:
K
6
Z
Trong đó:
: ngưỡng keo tụ
Z : điện tích của ion keo tụ trong chất điện ly.
K : hằng số
Theo biểu thức này, thì ngưỡng keo tụ của các ion hoá trị 1, 2, 3, 4 tỷ lệ với nhau
như: (1/2)6, (1/3)6: (1/4)6 hay như 1: 0,016: 0,0013: 0,00024.
Ngưỡng keo tụ (số mM hay mN tối thiểu chất điện ly cần để keo tụ 1 lít keo) được
tính theo công thức sau:
C.V
1000
Trong đó:
C : nồng độ chất điện ly, mol/lít
V : thể tích nhỏ nhất của dd chất điện ly đủ để gây nên sự keo tụ, ml
: thể tích của dung dịch dùng để keo tụ, ml
Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3: Đun sôi 170 ml nước cất trong Erlen 250ml
rồi nhỏ từng giọt 30ml dung dịch FeCl 3 0,2% từ phễu chiết vào nước đang sôi.
Sau khi nhỏ hết, đun nhẹ thêm vài phút rồi nhấc bình ra khỏi bếp, ta được
dung dịch keo trong suốt màu đỏ thẫm (để keo nguội mới làm thí nghiệm).
Lấy vào 4 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 4 mỗi ống 5 ml dung dịch keo và 1 ml
dung dịch Na2SO4 có các nồng độ tương ứng từ C1 đến C4.
Lắc kỹ từng ống nghiệm rồi để yên.
Sau khoảng 20 phút quan sát hiện tượng keo tụ xảy ra trong các ống nghiệm:
ống nào trong là không có sự keo tụ, ống nào đục hoặc có xuất hiện kết tủa là
có sự keo tụ.
Giả sử ống nghiệm 1, 2 trong và từ ống 3 xuất hiện đục. Ta chọn ống nghiệm
có nồng độ chất điện ly nhỏ nhất (ống 3), ký hiệu là C* để xác định ngưỡng
keo tụ chính xác.
Pha 50 ml dung dịch Na2SO4 có nồng độ C* trong bình định mức, sau đó pha
loãng theo bảng dưới. Khi pha xong, nhớ lắc kỹ từng ống nghiệm.
Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Số ml Na2SO4
1 2 3 4 5 6 7 8 9
nồng độ C*
Số ml
9 8 7 6 5 4 3 2 1
nước cất
Nồng độ C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 = C1 =
Na2SO4 0,1C* 0,2C* 0,3C* 0,4C* 0,5C* 0,6C* 0,7C* 0,8C* 0,9C*
Lấy vào 9 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 9 mỗi ống 5 ml keo rồi cho thêm vào
mỗi ống 1 ml Na2SO4 có nồng độ tương ứng từ C1 đến C9 vừa pha ở trên. Lắc
thật kỹ từng ống nghiệm rồi quan sát như xác định ngưỡng keo tụ thô..
Chọn ống nghiệm keo tụ có nồng độ chất điện ly nhỏ nhất để tính ngưỡng keo
tụ chính xác.
13.5. Câu hỏi chuẩn bị
Khảo sát sự hấp phụ CH3COOH trên than hoạt tính ở nhiệt độ phòng.
Hấp phụ là danh từ dùng để mô tả hiện tượng trong đó một chất (dưới dạng phân
tử, nguyên tử, hay ion) nào đó có khuynh hướng tập trung lên trên bề mặt phân chia
pha.Chất tập trung lên bề mặt chất khác là chất bị hấp phụ, chất có bề mặt gọi là chất
hấp phụ.
Trong hấp phụ các chất trên bề mặt chất hấp phụ rắn, nguyên nhân chủ yếu của
sự hấp phụ là do thay đổi năng lượng dư bề mặt ranh giới phân chia pha rắn - khí hay
rắn - lỏng. Các lực tương tác trong hấp phụ này có thể là các lực Van der Waals hay
lực gây nên do tương tác hóa học, hay có thể do 2 loại tương tác trên. Lượng chất bị
hấp phụ tùy thuộc vào các yếu tố:
Bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ
Nồng độ của chất tan
Nhiệt độ…
Thí nghiệm khảo sát sự hấp phụ CH 3COOH trên than hoạt tính được thực hiện ở
nhiệt độ không đổi, do đó có thể đo được số mol chất bị hấp phụ trên 1g chất hấp phụ
rắn (a) ở các nồng độ chất tan khác nhau (C). Đường biểu diễn a = f(C) được gọi là
đường đẳng nhiệt hấp phụ.
Độ hấp phụ a (mol/g) lên bề mặt than có thể được tín h từ công thức:
C0 C
a V 103
m
Trong đó:
C0, C (mol/l): là nồng độ đầu và nồng độ tại cân bằng hấp phụ của dung
dịch.
V(ml): thể tích dung dịch trong đó xảy ra hấp phụ
m(g): lượng chất hấp phụ
Để xác định độ hấp phụ, cho vào các bình thể tích dung dịch V như nhau nhưng
nồng độ khác nhau của CH3COOH với khối lượng m chính xác của chất hấp phụ. Xác
định nồng độ chất tan trước khi cho hấp phụ C 0 và nồng độ sau khi cân bằng C. Trong
dung dịch loãng bỏ qua sự hấp phụ của dung môi. Từ kết quả thực nghiệm dựng đồ thị
a f(C).
Một số phương trình thực nghiệm và lý thuyết đã được sử dụng để biểu thị các
đường đẳng nhiệt hấp phụ:
phương trình thực nghiệm cho sự hấp phụ chất khí hay chất hòa tan trong dung dịch, thích hợp ở khoảng nồng độ trung bìn
K C1 n
y:
a KC
amax 1 KC
Trong đó:
: độ che phủ bề mặt
amax: số mol tối đa chất bị hấp phụ trên 1g chất rắn sao cho phân tử tạo đơn lớp.
Để xử lý số liệu, ta đưa phương trình về dạng tuyến tính:
C C 1
a amax K amax
14.3.1. Dụng cụ
Từ dung dịch CH3COOH 2M, pha loãng thành những dung dịch có nồng độ
như ở bảng 14.1.
Chuẩn độ lại các dung dịch pha được bằng dung dịch NaOH với thuốc thử
phenolphtalein. Bình 1, 2, 3 lấy 20ml axít và bình 4, 5, 6 lấy 10ml axít để chuẩn
độ. Mỗi bình chuẩn độ 3 lần.
Xác định hằng số cân bằng của phản ứng giữa Fe 3+ và ion SCN- bằng phương
pháp đo phổ hấp thu UV-Vis.
15.2. Cơ sở lý thuyết
Trong dung dịch, khi cho ion sắt (III) tác dụng với ion thiocyanat SCN- tạo thành
hợp chất phức có màu đỏ máu theo phương trình phản ứng:
Fe3+ + SCN- [FeSCN]2+ (1)
Bằng cách xác định nồng độ [Fe3+] , [SCN-] và [FeSCN]2+ trong dung dịch. Chúng ta
có thể tính toán giá trị hằng số cân bằng của phản ứng tạo phức (K c).
Gọi C 0 ; SCN0
3
là nồng độ ban đầu của Fe3+ và SCN-
Fe
C
C 3 ;C
2 là nồng độ đã phản ứng của Fe
3+, SCN-, [FeSCN]2+ tại thời điểm
;C
Fe SCN [ Fe(SCN )]
bất kỳ.
[Fe3+]; [SCN]-; [FeSCN]2+ là nồng độ tại thời điểm cân bằng
Theo phương trình phản ứng (1) ta có
[Fe3+] 0 - C
CFe 3
- 0
3 ; [SCN] = CSCN - C ; [FeSCN]2+ = C 2
SC
=
N
F [ Fe( SCN
e )]
Hằng số cân bằng Kc được tính theo công thức:
FeSCN 2
KC 3
(2)
Fe SCN
Nồng độ của phức [FeSCN]2+ được xác định bằng phương pháp UV-Vis dựa trên
định luật Lambert -Beer
A = .l.c (3)
Trong đó:
A: mật độ quang (độ hấp thu của dung dịch)
: hệ số hấp thu mol
l: bề rộng cuvet
c: nồng độ dung dịch
Từ phương trình (3), chúng ta thấy rằng độ hấp thu của dung dịch tỷ lệ thuận với
nồng độ dung dịch.
15.3. Dụng cụ – Hoá chất
15.3.1. Dụng cụ
- Máy đo quang phổ UV - 6 Becher 100 ml
- 6 Ống nghiệm 30 ml - 3 Bình định mức 250 ml
- 1 Pipet 1ml - 1 Pipet 2 ml
- 1 Pipet 5ml - 1 Pipet 10ml
- 1 Bóp cao su - Giấy vệ sinh mềm
- Bút viết nhãn (không xóa được) - 1 Đũa khuấy
Bảng 15.1. Thể tích các dung dịch KSCN, HNO3 và Fe(NO3)3
0 0 20 5,0
1 5,0 15 5,0
2 4,0 16 5,0
3 3,0 17 5,0
4 2,0 18 5,0
5 1,0 19 5,0
Tiến hành đo mật độ quang của các dung dịch số 0-5 tại bước sóng λ =447nm.
Xây dựng đường hồi quy tuyến tính A = f ( C 2 ).
[ Fe( SCN )]
Hình15.1. Đồ thị phụ thuộc A = f (
C 2 )
[ Fe( SCN )]
15.4.2. Đo độ hấp thu của các dung dịch cần kiểm tra (đế tính Kc)
Chuẩn bị 5 ống nghiệm có thế tích từ 25-30ml sạch và khô có ghi nhãn là 6 đến
10.
Dùng pipet lấy các thế tích của dung dịch KSCN 0,00150M, HNO3 0,05M và
Fe(NO3)3 0,00150M theo bảng 15.2.
Bảng 15.2. Thành phần của dung dịch kiểm tra cân bằng để xác định K c
Khuấy mỗi dung dịch trong ống nghiệm cho đến khi đạt cân bằng (xấp xỉ 30 giây)
Lần lượt đo mật độ quang của các dung dịch 6 -10 tại bước sóng λ=447nm
Xác định nồng độ của [Fe3+]; [SCN]-; [FeSCN]2+ tại thời điểm cân bằng
Xác định hằng số cân bằng (Kc) của phản ứng tạo phức.
15.5. Câu hỏi chuẩn bị
1. Hãy cho biết các thông số ảnh hưởng đến sự hấp thu của một chất trong phương
pháp đo phổ UV. Thông số nào là quan trọng của thí nghiệm.
2. Một dung dung dịch kiểm tra có phần trăm hệ số truyền suốt T=47,9%. Xác định
nồng độ của dung dịch kiểm tra ? (dựa vào đường chuẩn đã dựng ở mục 15.4.1)
0 ml của HNO3 0,1M. Thu được dung dịch phức màu đỏ máu. Nồng độ [FeSCN]2+ tại thời điểm cân bằng được xác định từ đườn
Bài 16: XÁC ĐỊNH ENTANPY CỦA QUÁ TRÌNH HÓA HƠI
CHẤT LỎNG
Trong đó:
TV: Chênh lệch nhiệt độ của nước trong suốt quá tŕnh hóa hơi.
Tel: Chênh lệch nhiệt độ của nước trong quá trình cung cấp nhiệt.
We: Nhiệt lượng cung cấp để tạo ra độ chênh lệch nhiệt độ Tel.
Ck: Nhiệt dung riêng của dụng cụ đo nhiệt lượng.
n: số mol chất bay hơi.
16.3. Dụng cụ
- Cobra3 unit
- Nguồn 12V/ 2A
- Cáp truyền dữ liệu - Chân đỡ, h = 500mm
- Màn hình hiển thị nhiệt độ - Cân kỹ thuật
- Software - Đồng hồ bấm giây
- Đầu dò nhiệt độ Pt - Bình an toàn và áp kế
- Dụng cụ đo nhiệt lượng - Bơm chân không bằng nước
- Bình bay hơi - Erlen 250 ml, cổ rộng
- Điện trở - Ống cao su, chân không d = 6mm
- Nguồn cung cấp vạn năng - Ống cao su, d = 6mm
- Cáp nối, l = 500mm - Bóp cao su
- Bếp khuấy từ - Kẹp ống, d = 12 ….20mm
- Cá từ - Van kiểm soát không khí
- Thanh đỡ, l = 500mm - Xylanh 20 ml
- Kẹp góc phải - Kim tiêm, 0.9 x 70mm
- Kẹp vạn năng - Bình tia
- Cân phân tích
Hình 16.1. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm
Lắp đặt dụng cụ như hình 16.1 nhưng trong thời gian này không nối bộ phận gia
nhiệt vào nguồn điện. Nối đầu dò đo nhiệt độ vào modul đo nhiệt độ T1. Khởi động
chương trình “Measure” trong Windows và chọn “Temperature” như công cụ đo. Chọn
các thông số đo như hình 16.2. Trong “Diagram 1” chọn Temperature T0a với phạm vi
nhiệt độ thích hợp và trong X bounds chọn auto range. Tiến hành chuẩn lại đầu dò
nhiệt độ của hệ thống trong “Calibrate” bằng cách nhập giá trị nhiệt độ được đo bằng
nhiệt kế rồi nhấn “Calibrate”. Sau khi đã thực hiện các cài đặt này, nhấn “Continue” để
ghi các giá trị đo. Sắp xếp các hiển thị như bạn mong muốn.
Cho 900g nước cất (ở nhiệt độ phòng, cân chính xác 0,1g) vào bình thủy tinh hai
lớp, cho cá từ hình oval vào bình sau đó bật bếp khuấy từ (không được bật nguồn gia
nhiệt).
Đặt bình hóa hơi đã khô và sạch vào bên trong bình erlen và dùng ống tiêm đưa
15 ml dung dịch sẽ được làm bay hơi vào bình thông qua một ống thẳng đặt nằm bên
trong bình. Nối ống khí vào với van điều khiển không khí bằng ống cao su dài 5 cm.
Đóng ống khí thoát ra bên phải bằng nút cao su để tránh thất thoát chất trong quá
trình bay hơi. Để
xác định khối lượng của bình hóa hơi cần chuẩn bị cân có độ chính xác 0,0001g.
Bình erlen chỉ đơn thuần là dụng cụ hỗ trợ cho bình hóa hơi.
Cho bộ phận gia nhiệt, đầu dò nhiệt độ và bình bay hơi vào trong bình đo nhiệt
lượng, cố định vị trí của chúng. Tháo nút cao su ra và nối bình hóa hơi với bơm chân
không bằng nước thông qua bình an toàn. Chờ đến khi nhiệt độ cân bằng khoảng 10
phút. Bắt đầu đo bằng cách nhấn nút <Start measurement>. Chờ nhiệt độ trong bình
đo nhiệt lượng ổn định hoặc dao động không đáng kể, mở bơm chân không và cẩn
thận mở van điều khiển không khí để quá trình bay hơi xảy ra. Tuy nhiên, không nên
mở quá lớn tạo ra quá trình sục khí mãnh liệt làm trì hoãn quá trình sôi. Khi nhiệt độ
của nước giảm xấp xỉ 10C (quá trình bay hơi cần phải được thực hiện hoàn toàn)
đóng van điều khiển không khí và tắt bơm chân không. Ngay lập tức tháo ống cao su
của bơm ở đầu của bình bay hơi và thay vào đó là nút cao su.
Tiếp tục đo và ghi lại nhiệt độ của hệ thống cho đến khi cân bằng mới được thiết
lập hay nhiệt độ chỉ dao động xung quanh một giá trị.
Tiếp theo xác định tổng nhiệt lượng của nhiệt lượng kế. Để làm điều này ta phải
cung cấp nguồn một chiều 10V. Nhấn nút <Reset> sau đó cắm đầu tự do của ống
xoắn gia nhiệt vào nguồn cung cấp điện. Lúc này hệ thống liên tục bị đốt nóng và
lượng nhiệt cung cấp được đo. Khi nhiệt độ của nước tăng trở lại và xấp xỉ nhiệt độ
ban đầu trước khi bay hơi (đồng hồ hiển thị giá trị năng lượng không nên vượt quá
9000 Ws), tắt nhiệt bằng cách nhấn nút <Stop> trên bộ nguồn, năng lượng điện được
hiển thị chính xác trên màn hình bộ nguồn. Tiếp tục đo thêm 3 phút nữa, sau đó
ngừng lưu nhiệt độ bằng cách nhấn nút <Stop measurement>.
Hình 16.3, biểu diễn đồ thị của quá trình đo bằng chương trình measurement khi
kết thúc việc đo lường. Nếu bạn sử dụng chức năng <survey> từ thanh công cụ bạn có
thể đọc được những số liệu nhiệt độ khác nhau. Luôn luôn làm sạch và khô bình chứa
chất bay hơi trước khi thực hiện một quá trình đo lường mới.
16.6. Câu hỏi chuẩn bị
1. Định nghĩa nhiệt hóa hơi? Cách xác định nhiệt hóa hơi của chất lỏng?
2. Giải thích sự thay đổi Entropy của quá trình hóa
hơi? 3.Trình bày nguyên tắc của bài thí nghiệm?
4. Cách xác định nhiệt hóa hơi và biến thiên Entropy của bài thí nghiệm?
BÀI 17: ĐỘ TĂNG ĐIỂM SÔI
- Lập bảng đo độ tăng nhiệt độ sôi của dung dịch nước phụ thuộc và nồng độ của
muối, urê và hydroquinone.
- Thiết lâp mối quan hệ giữa độ tăng điểm sôi và lượng chất tan.
- Xác định phân tử lượng của chất tan thông qua mối liên hệ giữa độ tăng nhiệt
độ sôi và nồng độ.
Nhiệt độ sôi của dung dịch rắn trong lỏng luôn luôn cao hơn nhiệt độ sôi của
dung môi nguyên chất. Nhiệt độ sôi của dung dịch phụ thuộc nồng độ của chất tan.
Việc đo độ tăng điểm sôi của dung dịch có thể xác định được khối lượng phân của
chất tan.
Dung dịch rắn trong lỏng là hệ bao gồm dung môi và chất tan rắn. Trong trường
hợp này, chỉ có dung môi bay hơi, áp suất hơi của chất tan thực tế là bằng không. Vào
năm 1886, Raoul đã đưa ra định luật: Áp suất hơi của dung dịch chính là tích số áp suất
hơi của dung môi nguyên chất với phân mol của dung môi trong dung dịch.
Ps n2
n n P0
1 2
Trong đó:
PS: áp suất hơi của dung dịch.
P0: áp suất hơi của dung môi nguyên chất.
n1,n2: số mol của chất tan và dung môi.
Hình 17.1. Độ tăng điểm sôi của dung dịch phụ thuộc vào nồng độ
KS .mct .1000
ΔT Mct .mdm
ΔTS TS T0
Trong đó:
TS: nhiệt độ sôi dung
dịch. T0: nhiệt độ sôi
dung môi.
mdm: khối lượng dung môi nguyên chất.
mct: khối lượng chất tan.
Mct: khối lượng mol chất tan.
Ks: hằng số nghiệm sôi
17.3. Dụng cụ
- Dụng cụ đo độ tăng điểm sôi - Ngàm kẹp
- Màn hình hiển thị nhiệt độ - Cối và chày
- Đầu dò nhiệt độ - pinchcock
- Bộ điều khiển tốc độ đun - Muỗng cực nhỏ
- Bếp đun - Dụng cụ ép viên
- Bình cầu 250ml - Cân
- Becher 250ml - Dĩa cân
- Đầu nối, GL 25/8 - Phễu
- Ống silicon - Pipet
- Kẹp góc phải - Bóp cao su
Hình 17.2. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm
17.4. Hóa chất
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng thủy phân CH3COOC2H5 bằng
axít HCl ở 2 nhiệt độ khác nhau (hay nhiều hơn).
- Tính toán năng lượng hoạt hóa của phản ứng theo các hằng số tốc độ đo được.
Trong dung dịch axit, CH3COOC2H5 thủy phân thành C2H5OH và CH3COOH theo
bậc giả định là 1. Lượng axit tạo thành được chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ
kiềm, từ phương pháp này có thể rút ra kết luận nồng độ của este phụ thuộc vào thời
gian.
CH3COOC2H5 + H2O CH3COOH + C2H5 OH
Tốc độ phản ứng:
dCE
v k.C .C .C
W K
R
dt
E
Với:
k: hằng số tốc độ phản ứng.
CE, C W, CK: nồng độ của este, nước và xúc tác tại thời điểm t.
Vì nồng độ H2O và H3O+ là không đổi, vì vậy ta có:
dCE
dt k CE
'
Nồng độ của este CE,0 và CE tại thời điểm t0 và t có thể thay bằng thể tích dung
dịch NaOH cần cho quá trình trung hòa của các mẫu tại thời điểm bắt đầu VNaOH;0 ,
trong quá trình phản ứng VNaOH và sau quá trình chuyển hóa hoàn toàn VNaOH; .
VNaOH,
ln V lnQ k,t
NaOH,0 VNaOH,
VNaOH
Trong đó:
VNaOH, : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ ở thời điểm t =
VNaOH,0 : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ ở thời điểm bắt đầu
VNaOH : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ ở thời điểm t.
Thể tích VNaOH, 0 và VNaOH, có thể được xác định bằng thí nghiệm hoặc được
tính bằng cách sử dụng các phương trình sau:
CHCl.V1 100
VNaOH,0
CNaOH 105
Trong đó:
V1: thể tích mẫu (= 5ml)
CHCl: nồng độ dung dịch HCl (= 1M) CNaOH: nồng độ dung dịch NaOH (= 0,2M)
E.VE.V1
V NaOH, V NaOH,0
M .VESNaOH
.C
Trong đó:
ρE: khối lượng riêng của este ME: phân tử lượng este
VE: thể tích dung dịch este
VS: thể tích của dung dịch (= 105ml) tại thời điểm t0.
Năng lượng hoạt hóa được xác định theo phương trình Arrhenius:
k' k 0 .e RT
Trong đó:
R: Hằng số khí
E (= 8,31441 J.mol -1.K-1) kmax: Hằng số trước lũy thừa
A
Hình 18.1. Đồ thị lnQ theo thời gian t, hệ số góc đường thẳng là k ’
Đối với 2 cặp giá trị đã biết có hằng số vận tốc k ’1 và k’2 tương ứng với nhiệt độ T1
và T2.
EA
lnk' lnk0
RT
Ta có:
lnk' EA
1 lnk 0
RT 1
E
'
lnk
2 A lnk 0
RT 2
Suy ra:
T1.T2 T2 T1 k,
EA R ln 2
k' 1
Xác định thể tích NaOH ở thời điểm vô cùng (phản ứng đã chuyển hóa hoàn
toàn) bằng cách đem bình nón chứa hỗn hợp còn lại cho lên bếp đun cách thủy (có
khuấy từ) ở nhiệt độ khoảng 700C trong vòng 30 phút. Làm nguội hỗn hợp rồi chuẩn
độ bằng dung dịch NaOH 0,2M như trên.
18.6. Câu hỏi chuẩn bị
1. Định nghĩa năng lượng hoạt hóa? Ý nghĩa của năng lượng hoạt hóa?
2. Tốc độ phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hằng số tốc độ phản ứng?
BÀI 19: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG THẾ HALOGEN
- Đo độ dẫn điện của các dung dịch với các nồng độ khác nhau của NaI trong
acetone.
- Xác định nồng độ của các chất đồng phản ứng của phản ứng propyl bromua với
NaI trong aceton ở 300C.
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng.
Các nhóm halogen alkyl phản ứng trao đổi halogen nhanh trong dung môi thích
hợp. Phản ứng thế này xảy ra theo cơ chế SN2. Tốc độ của phản ứng có thể được
xác định thông qua các lần đo độ dẫn điện. Phản ứng Finkelstein tiến hành theo cơ
chế phản ứng SN2
C3H7Br + I- = C3H7I + Br-
Tốc độ của phản ứng phụ thuộc vào nồng độ của 2 chất phản ứng và tuân theo
quy luật phản ứng bậc 2.
dCPrBr
dt kCPrBr CI (1)
k là hằng số tốc độ phản
ứng
CPrBr, CI- là nồng độ propyl bromide và ion I- tại thời gian t. Vì nồng độ đầu
của C3H7Br và NaI bằng nhau (CPrBr,0 = CNaI,0), nên phương trình có thể được viết
như sau:
dCPrBr
2
dt kC2I kCPrBr (2)
Sau khi lấy tích phân 2 vế của phương (2) ta được:
1 1
kt (3)
CPrBr CPrBr,0
Nồng độ của NaI còn lại trong quá trình phản ứng tại thời điểm (t) được xác
định bằng đường cong chuẩn (hình 19.1). Từ đó xác định nồng độ propyl
bromide (CPrBr) theo phương trình:
CPrBr = CI -= CNaI (4)
Hình 19.1. Sự phụ thuộc của độ dẫn điện vào nồng độ của NaI
Hình 19.2. Đồ thị nồng độ theo thời gian (C PrBr = CI- = CNaI) của phản ứng giữa propyl
bromide với I-
hiện diện của phản ứng bậc 2 với hệ số góc của đường thẳng là hằng số tốc độ k =
1,5.10-3 l.mol-1.s-1 (và giá trị k = 1,37.10-3l.mol-1.s-1 ở 2980K)
Tốc độ của phản ứng Finkelstein phụ thuộc vào đặc tính của dung môi ban đầu. Vì
lý do này, những chêch lệch của các giá trị đo xảy ra tùy theo độ tinh khiết của aceton
được sử dụng.
19.3. Dụng cụ
Thiết bị đo độ dẫn Ống sinh hàn
Đầu dò nhiệt độ và độ Ống thủy tinh thẳng, l = 80mm
dẫn Bếp khuấy từ Septum
Dụng cụ cài đặt nhiệt độ Cân
Cá từ, l = 25mm Ống đong 100ml
Cá từ, l = 50mm Xylanh 1ml
Đồng hồ bấm giây Kim tiêm, 0.6 x 60 mm
Đĩa cân Pipet
Thanh đỡ, l = 750mm Bóp cao su
Kẹp góc phải Phểu
Kẹp vạn năng Becher 50 ml
Đĩa thủy tinh, 1000ml Muỗng
Bình cầu 3 cổ Ống cao su, d = 6mm
Hình 19.4. Sơ đồ hệ thống thí nghiệm
Thí nghiệm được lắp đặt như hình 19.4. Rót 100ml aceton vào bình cầu đáy tròn
được nhúng chìm vào bể chứa nước. Đặt cá từ thích hợp ở bình cầu đáy tròn và bể
chứa nước, bắt đầu khuấy. Đặt điện cực đo độ dẫn điện vào 1 cổ của bình cầu, nối
điện cực với thiết bị đo độ dẫn, lựa chọn chức năng đo “độ dẫn điện riêng”. Cài đặt bộ
cảm biến điện từ của máy khuấy từ ở 350C và bật nguồn để gia nhiệt. Khi đã đạt đến
nhiệt độ cài đặt, đo độ dẫn điện của dung môi nguyên chất mà giá trị có thể là vài
mS/cm.
Thêm chính xác 6,805g (4,54.10-2 mol) NaI, chia làm 7 phần, mỗi phần 0,97g cho
vào cỗ còn trống của bình cầu. Sau mỗi phần cho vào, chờ muối phân hủy hoàn toàn
và nhiệt độ đã được thiết lập (không thay đổi) mới tiến hành đo độ dẫn điện. Ghi lại
khối lượng NaI sau mỗi lần thêm vào và đo độ dẫn điện rồi vẽ đường cong “độ dẫn
điện theo nồng độ NaI”.
Khi toàn bộ khối lượng NaI được thêm vào, bắt đầu thực hiện phép đo. Cổ thứ
ba của bình cầu được gắn ống thủy tinh ngắn và đậy chặt bằng nút cao su. Tiêm
4,2ml propyl bromua (4,54.10-2 mol ở 300C) xuyên qua cái nút cao su và ngay lập tức
đo độ dẫn của dung dịch (tại thời điểm t0). Tiếp tục đo độ dẫn trong khoảng thời gian 5
phút một lần. Kết thúc quá trình đo sau 90 phút.
18.6. Câu hỏi chuẩn bị
1. Định nghĩa bậc phản ứng? Các phương pháp xác định bậc phản ứng?
2. Tốc độ phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng?
3. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến hằng số tốc độ phản ứng?
4. Trình bày nguyên tắc xác định hằng số tốc độ phản ứng trong bài thí nghiệm?