Professional Documents
Culture Documents
Bảng so sánh thành phần dinh dưỡng giữa thịt giun quế với một
số thức ăn chăn nuôi thông thường
Đâylà một trong những nguyên nhân làm cho phân giun có hàm lượng
dinh dưỡng cao, và có hiệu quả cải tạp đất tốt hơn dạng phân hữu cơ
phân hủy bình thường trong tự nhiên.
1.3. Đặc tính sinh lý của Giun quế
- Giun quế rất nhạy cảm, chúng phản ứng mạnh với ánh sáng, nhiệt sộ và biên
độ nhiệt cao, độ mặn và điều kiện khô hạn.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ thích hợp: trong khoảng 20- 30 o C. Đặc biệt ở nhiệt độ khoảng
30oC, độ ẩm thích hợp, chúng sinh trưởng và sinh sản rất nhanh.
Ở nhiệt độ quá thấp, chúng sẽ ngừng hoạt động và có thể chết, hoặc khi
nhiệt độ của luống nuôi quá cao cũng sẽ chết.
- Ph: thích hợp nhất vào khoảng 7.0- 7.5, nhưng chúng có khả năng chịu được
phổ Ph khá rộng, từ 4-9, nếu Ph quá thấp, chúng sẽ bỏ đi.
- Trùn quế thích nghi với phổ thức ăn khá rộng, chúng ăn bất kỳ chất thải hữu
cơ nào có thể phân hủy trong tự nhiên (rác đang phân hủy, phân gia súc, gia
cầm,..). Tuy nhiên thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao sẽ hấp dẫn chúng,
giúp chúng sinh trưởng và sinh sản tốt hơn.
- Trong tự nhiên, trùn quế thích sống nơi ẩm thấp, gần cống rãnh hoặc nơi có
nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy và thối rữa như trong đống phân động vật,
các đống rác hoại mục.
1.4. Sinh sản và phát triển
- Sinh sản rất nhanh, trong điều kiện thích hợp từ một cặp ban đầu có thể tạo
ra từ 1000 -1500 cá thể một năm.
- Là sinh vật lưỡng tính, chúng có đai và các lỗ sinh dục nằm ở phía đầu của
cơ thể, có thể giao phối chéo cới nhau để hình thành kén ở mỗi con, kén
được hình thành ở đai sinh dục, trong mỗi kén màng từ 1-20 trúng. Mỗi khén
có thể nở từ 2-10 con.
- Sau khoảng 20-37 ngày, giun quế trưởng thành và bắt đầu xuất hiện đai sinh
dục, từ lúc này chúng bắt đầu có khả năng bắt cặp và sinh sản.
1.5. Tác dụng của giun quế
- Là loài thức ăn giàu đạm, chất lượng cao để nuôi gia súc, gia cầm và thủy
hải sản, đồng thời làm giảm chi phí thức ăn chăn nuôi.
Thả giun quế cho cá ăn
- Phân giun làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và là một loại phân
hữu cơ thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất mà con người từng biết đến.
- Giun được sử dụng trong y học cổ truyền làm thuốc chữa nhiều loại bệnh
cho con người: bệnh huyết áp, tim mạch, thần kinh, kháng ung thư, hen
suyễn, sốt rét,...
- Làm thực phẩm cho người và sản xuất mỹ phẩm.
- Góp phần bảo vệ môi trường và phát triển nông nghiệp sinh thái
2. Mô hình và kỹ thuật nuôi giun quế
2.1. Các mô hình nuôi giun quế:
2.1.1. Nuôi trong khay chậu
- Áp dụng cho những hộ gia đình không có đất sản xuất hoặc muốn tận dụng
tối đa các diện tích trống có thể sử dụng được. Mô hình này có thể sử dụng
các công cụ đơn giản, rẻ tiền như các thùng gỗ, thau chậu, thùng số,... Các
thùng gỗ chỉ nne có kích thước vừa phải (vào khoảng 0,2 đến 0,4 mét vuông,
với chiều cao khoảng 0,3m)
- Yêu cầu:
Các dụng cụ này nên được đặt trên những cái khung có nhiều tầng để dễ
chăm sóc và tận dụng được không gian.
Các dụng cụ nuôi nên được che mưa gió, đặt ở nơi có ánh sáng hạn chế
càng tốt.
Khay chậu cần có lỗ đục thoát nước, những lỗ này được chặn bằng bông
gòn, lưới,.... để không thất thoát con giống.
- Ưu điểm: dễ thực hiện,c so thể sử dụng lao động phụ trong gia đình hoặc tận
dụng thời gian rảnh rỗi. Công tác chăm sóc thuận tiện vì dễ quan sát và gọn
nhẹ.
- Nhược điểm: tốn nhiều thời gian hơn các mô hình khác, số lượng sản phẩm
có giới hạn, việc chăm sóc cho giun quế cần phải chú ý cẩn thận hơn.
2.1.2. Nuôi trên đồng ruộng có mái che
- Thích hợp cho quy mô gia đình vừa phải và mở rộng.
- Thích hợp cho những vườn cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm có bóng
râm vừa phải.
- Các luống nuôi có thể là ô đào sâu trong đất hoặc làm bằng các vật liệu nhẹ
như bạt không thấm nước, gỗ,.. có bề nganh từ 1-2m, độ sâu khảng 30-30
cm, đảm bảo thoát nước và thông thoáng. Mái che nên ở dạng cơ động để dễ
di chuyển, thay đổi trong những thời tiết khác nhau. Độ dày chất nên bắt đầu
và thức ăn nên được bổ sung hàng tuần. Luống nuôi cần được che phủ để
giữ ẩm, kích thích hoạt động của giun quế và cần 1 diện tích tương đối lớn.
2.1.3. Nuôi trong đồng ruộng không có mái che
- Là phương pháp nuôi truyền thống ở các nước đã phát triển công nghệ nuôi
giun quế như Mĩ, Úc,... và có thể thực hiện ở quy mô lớn.
- Luống nuôi có thể nổi hoặc âm vào mặt đất, bề ngang khoảng 1-2m, chiều
dài thường không gưới hạn mà tùy theo diện tích nuôi.
- Nếu cho lượng thức ăn ban đầu và bổ sung hàng tuần thì việc này cũng khá
dễ dàng.
- Tuy nhiên, phương pháp này dễ bị tác động mạnh với các yếu tố thời tiết, có
thể gây tổn hại đến giun quế và cần một diện tích tương đối lớn.
2.1.4. Nuôi trong nhà với quy mô công nghiệp và bán công nghiệp
- Là dạng cải tiến và mở rộng của mô hình mái che trên đồng ruộng và nuôi
trong thau chậu.
- Các khung nuôi có thể được xây dựng kiên cố trên mặt đất có kích thước
rộng hơn hoặc được sắp thành nhiều tầng.
- Việc chăm sóc có thể thực hiện bằng tay hoặc các hệ thống tự động tùy theo
quy mô.
- Ưu điểm: chủ động được điều kiện nuôi. Chăm sóc tốt, nuôi theo quy mô lớn
- Nhược điểm: chi phí xây dựng cơ bản và trang thiết bị cao.
3. Yêu cầu với nuôi giun quế
Muốn nuôi giun trong hộ gia đình cần tối thiểu 2 điều kiện sau:
- Có nguồn phâ động vật tại chỗ (phân bò, dê, thỏ, lợn, gà,..) hay các nguồn
rác thải hữu cơ (rơm, rạ, rau củ, bã trái cây,...)
- Có chuồng nuôi thích hợp: các dụng cụ đựng phải đảm bảo thoát nước,
không ngập úng và chứa đựng được.
Ngoài ra còn cần các yêu cầu kĩ thuật như:
- Về người nuôi (hiểu một số đặc điểm, đặc tính sinh lý, sinh thái cơ bản của
giun quế; có kiến thức cơ bản về quy trình, công nghệ nuôi giun; thực hành
đúng yêu cầu kĩ thuật,...)
Phân chất độn xếp lớp và đánh đống như phương pháp ủ nóng. Sau 4 – 6
ngày nhiệt độ đống ủ phân lên cao 70 độ C. Tưới nước cho ẩm rồi lấy bùn
chát kín. Sau 2 tháng có thể đem sử dụng.
4.5. Thả trùn quế
- Thả theo một đường thẳng giống như dạng luống.
- Thời điểm tốt nhất trong ngày để thả trùn quế và buổi sáng, và chỉ mất chưa
tới 10 phút trùn quế sẽ chui hết xuống chất nền. Những con mà không chui
được xuống đất hoặc ngọ nguậy tại chỗ là những con kém chất lượng do bị
thương, bạn có thể gom lại và loại bỏ.
- Khi đã thả trùn quế xong bạn hãy dùng dụng cụ tưới nước để tưới nhẹ
nhàng. Có thể tưới giống như là tưới rau theo từng luống, nếu vào những
ngày nắng nóng thì tưới nhiều lần để hạ nhiệt cho môi trường của trùn quế.
Có một lưu ý là khi thả trùn quế chỉ nên thả khoảng 10kg/m2 mà thôi.
4.6. Tạo ẩm
Độ ẩm phù hợp của môi trường để nuôi trùn quế đó là nếu bạn lấy một nắm
chất nền trong tay và bóp nhẹ thì phải có nước chảy ra trong kẽ ngón tay.
Nếu như không có nước chảy ra thì môi trường quá khô và nếu nước chảy
thành dòng thì là quá ẩm. Thông thường thì mỗi ngày bạn nên tưới nước
khoảng 2 lần là đủ. Vào mùa hè thì tưới nhiều hơn 1 lần và vào mùa đông thì
có thể ít hơn một lần.
- Nhược nhiểm: Cần phải đảm bảo nhiều điều kiện như đảm bảo các yếu tố
chuồng trại kiên cố, có mái che, ánh sáng vừa phải, nguồn thức ăn đầy đủ và
một điều quan trọng là độ ẩm tốt.
- Kết quả dự kiến:
Từ 1 kg giun giống, sau 60 ngày nuôi có thể thu được 2 đến 3 kg giun.
Nếu thả giống với mật độ 3 - 4 kg/m2 , sẽ cho thu hoạch từ 6 - 10 kg/m2
- lần, mỗi năm có thể thu 6 - 7 lần.
Nếu đầu tư 3 – 4 triệu đồng giun giống (giá 100.000 - 150.000 đ/kg) để
nuôi 10 m2 ban đầu, sẽ thu 6 – 8 triệu đồng/lần, 36 – 48 triệu đồng/năm;
lãi 25 - 30 triệu đồng/năm (nếu gửi ngân hàng chỉ lãi 600 - 800 ngàn
đồng/năm).
Nếu nuôi 100 m2 giun sẽ có thu nhập từ 25 - 30 triệu đồng/tháng, lãi 18 -
20 triệu đồng/tháng, hiệu quả hơn rất nhiều loại vật nuôi khác