You are on page 1of 35

A-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Ở các trường học, các chợ, các gia đình hiện nay rác thải sinh hoạt, phụ phẩm nông
nghiệp chưa được xử lý hoặc xử lý chưa triệt để gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng không tốt đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của con người.

Trước tình trạng đó Nhóm Học sinh chúng Em có ý tưởng, nghiên cứu, chế tạo và đưa
vào sử dụng một loại: "Thùng rác thân thiện với môi trường"; Góp phần xử lý triệt để các chất
hữu cơ có trong rác thải sinh hoạt, đồng thời tạo ra sản phẩm sạch là: Thực phẩm sạch dùng cho
chăn nuôi, phân bón sạch dùng trong trồng trọt (Tạo ra sản phẩm thân thiện với con người và môi
trường).

-Ý tưởng của chúng em là dùng vi sinh vật hoại sinh và giun đất hoạt động để phân hủy
các loại rác thải hữu cơ ngây trong thùng rác, biến nguồn rác thải thành sản phẩm "thịt giun" và
"phân giun"; thịt giun đất làm thức ăn cho chăn nuôi cá, gia cầm, phân giun dùng để trồng rau
sạch, trồng hoa, cây cảnh...

Ý tưởng của chúng em đưa ra được các bạn trong lớp ủng hộ, các Thầy, Cô giáo tư vấn,
giúp đỡ. Chúng em tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm, từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10
năm 2015 với tên đề tài: "Thùng rác thân thiện" Dự án (đề tài) gồm 2 nội dung cơ bản:

Một là: Thu gom, khảo sát, điều tra, phân loại nguồn rác thải tại trường THCS Quế
Nham, Chợ Quế Nham và một số hộ dân địa phương xã Quế Nham.

Nuôi giun đất bằng nguồn rác hữu cơ thu gom được, Nghiên cứu, tìm tòi, chế tạo thùng
rác có khả năng tự xử lý bằng giun đất.

Hai là: Trồng cây bằng phân giun đất, nuôi gà, vịt, cá bằng thịt giun đất, theo dõi, ghi
chép, đánh giá sự phát triển của cây trồng, vật nuôi. Đưa ra những kết luận, cách sử dụng, ý
nghĩa của việc sử dụng "Thùng rác thân thiện".

B- Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:

1-Tạo ra một loại Thùng rác mới, thân thiện với môi trường, lại tạo ra sản phẩm có giá trị trong
chăn nuôi và trồng trọt.

2- Đây là một kỹ thuật xử lý môi trường có ý nghĩa sinh thái cao: dùng các sinh vật phân hủy có
sẵn trong tự nhiên biến nguồn rác thải thành các sản phẩm hữu ích, thân thiện với môi trường.

3- "Thùng rác thân thiện" tạo ra lợi ích kép 3 trong 1: làm thùng đựng rác, làm sạch môi trường,
làm ra thực phẩm rất nhiều đạm (thịt giun); phân bón giàu chất dinh dưỡng.

TÍNH MỚI CỦA SẢN PHẨM

1
1-Quy trình tạo ra Sản phẩm đã giải quyết triệt để lượng rác thải sinh hoạt, phụ phẩm
trong sản xuất nông nghiệp vùng nông thôn, cải thiện ô nhiễm môi trường trong nông thôn đồng
thời mang lại giá trị kinh tế cao.

2-Sản phẩm: "Thùng rác thân thiện" được tạo ra từ rác nguyên liệu có sẵn tại địa phương, kết cấu
bền, kiểu dáng đẹp, tiện lợi cho sử dụng, giá thành rẻ, chưa có trên thị trường.

3-"Thùng rác thân thiện" tạo ra nhiều lợi ích: đựng rác, tạo ra thực phẩm, phân bón sạch, giàu
chất dinh dưỡng, thân thiện với môi trường.

C- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

+Chế tạo được loại Thùng rác thân thiện với môi trường, vừa thùng đựng rác, vừa xử lý được
rác thải theo chu trình sinh thái tự nhiên, vừa tạo ra sản phẩm hữu ích cho trồng trọt, chăn nuôi.

+Tìm ra quy trình vận hành hiệu quả, thiết thực, tạo ra nhiều sản phẩm nhất.

+Từng bước hoàn thiện sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của các đối tượng sử dụng khác nhau.

+Sản phẩm được phát triển rộng trên thị trường mang lại lợi ích cho người dùng và môi trường.

D- GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

-Sử dụng vật liệu, nguyên liệu rẻ tiền, sẵn có tại địa phương, mức đầu tư kinh phí rất khiêm tốn,
thời gian ngắn (dưới 1 năm), chưa đạt mức độ hoàn thiện, tối ưu còn cần nhiều thời gian để tiếp
tục nghiên cứu, hoàn thiện.

-Đề tài ở mức thí nghiệm nghiên cứu, mô hình thử nghiệm và trình diễn phục vụ cho phạm vi hộ
gia đình, các nhà trường trên địa bàn.

-Đề tài ở mức định tính là chủ yếu, phần định lượng là các chỉ số tương đối, sử dụng những kết
quả nghiên cứu của một số đề tài đã công bố.

E- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

+Phương pháp Nghiên cứu lý thuyết: thông qua các tài liệu, các đề tài nghiên cứu khoa học có
liên quan, thu thập thông tin đã có về sản phẩm tương tự.

+Phương pháp điều tra, khảo sát cơ bản: tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt tại địa
phương Quế Nham.

+Phương pháp thí nghiệm kiểm chứng, thí nghiệm so sánh (Dùng thí nghiệm lặp lại nhiều lần, có
ghi chép theo dõi những chỉ số, số liệu cơ bản, hệ thống) để đưa ra kết luận khoa học. Đánh giá
tính đúng , sai của những giả thuyết đưa ra.
2
+Phương pháp Toán học: tổng hợp, phân tích số liệu thống kê, đánh giá kết quả và kết luận, sự
phù hợp hay không phù hợp của giả thuyết;

G-NỘI DUNG NGHIÊN CỨU -VÀ KẾT QUẢ

I- TÌM HIỂU, NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT

1-TÌM HIỂU CÁC KẾT QUẢ KHÁC ĐÃ NGHIÊN CỨU VỀ GIUN ĐẤT

(Các công trình khoa học, các tài liệu cho thấy

nhiều lợi ích của giun và phân giun)

Phân giun

1. Cung cấp đầy đủ dưỡng chất và khoáng chất cho đất

2. Tăng cường các vi sinh vật và yếu tố có lợi cho đất

3. Cải tạo đất, chống xói mòn

4. Giải độc cho đất

4. Phòng và kháng bệnh cho cây

5. Năng suất cây trồng cao

6. Giảm chi phí phân bón hóa học do tăng hiệu quả sử dụng phân bón

7. Giảm chi phí tưới tiêu

8. Phân “xanh” an toàn góp phần bảo vệ môi trường sống và sức khỏe của con người (là vàng đen
của người nông dân).

(nguồn http://nongnghiep.lamnghenong.com.vn)

Những tác dụng khác của giun đất

1.Giun góp phần bảo vệ môi trường sinh thái

Giun có sức tiêu hóa lớn. Tác dụng phân giải hữu cơ của giun chỉ đứng sau các vi sinh
vật. Một tấn giun có thể tiêu hủy được 70 – 80 tấn rác hữu cơ, hoặc 50 tấn phân gia súc trong một
quý. Các nước trên thế giới đã tận dụng cơ năng đặc thù này của giun để xử lý chất thải sinh hoạt
hoặc rác thải hữu cơ, làm sạch môi trường, có hiệu quả tốt.

(nguồn http://traigiunquepht.com/home/detail.asp?iData)

2.Giun đất có thể ăn lá nhiễm độc


3
Chất hóa học có tên drilodefensins ở trong ruột của giun đất. Hóa chất này
theo khẳng định có thể chống lại được polyphenols - một hóa chất độc hại trong lá
cây nhằm ngăn chặn chúng bị các loài sinh vật khác biến thành món ăn.
Drilodefensins có chứa chất hoạt động bề mặt giúp phá vỡ những hợp chất khác.
Nó có nhiều đặc điểm khá giống với hóa chất trong nước rửa bát hàng ngày của con
người.
(nguồn http://khoahoc.tv/khampha/the-gioi-dong-vat/65267)

3.Giun đất có thể xử lý kim loại độc hại


Kết quả nghiên cứu cho thấy giun đất giúp loại bỏ asen 42-72% và loại bỏ
thủy ngân 7,5-30,2% trong thời gian hai tuần. Giun đất là người bạn tốt nhất của
người làm vườn, đồng thời có thể là công cụ hữu ích trong việc xử lý chất thải kim
loại độc hại tại các khu công nghiệp, bãi rác và những khu vực có chứa chất độc hại
khác.
(nguồn http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/congnghemt/xulychatthainguyhai)
4.Giun đất có khả năng chống biến đổi khí hậu
Các chất thải hữu cơ ở những bãi rác khi phân hủy sẽ giải phóng các chất khí
gây hiệu ứng nhà kính như carbon dioxide (CO2) và methane, góp phần thúc đẩy
quá trình trái đất ấm dần lên. Giun đất ngăn chặn quá trình này bằng cách “ngốn”
các chất thải và chuyển chúng thành chất hữu cơ ổn định.
(nguồn http://khoahoc.tv/khampha/sinh-vat-hoc/vikhuan-contrung)
5. Giun đất có thể làm cho toilet không mùi
“Các con giun ăn rất nhiều, chúng sẽ giúp dọn sạch phân và những chất thải vung
vãi thấm vào sàn nhà. Nhà vệ sinh “giun đất” có thể dùng 10.000 lần mà không
phải sửa hay bảo trì và tuyệt đối không dùng nước, không có mùi hôi”,
Toilet tại sân golf La Providence ở Quebec (Canada), nhà vệ sinh tại đây hoàn toàn
“không mùi”… nhờ vào một đội quân giun đất. Đây là một hệ thống toilet khô và
không mùi của Công ty Ecosphere Technologies (Canada).
(nguồn http://www.thanhnien.com.vn/doi-song/he-thong-toilet-giun-dat)

6.Giun đất Vị thuốc quý sống dưới lòng đất

Giun đất Đông Y gọi là địa long, thổ long hay khâu dẫn. Giun đất thường được dùng để
làm thuốc chữa các bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, co giật, cao huyết áp... Các nhà khoa học Viện
công nghệ Sinh học, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam đã nghiên cứu và sản xuất thành
công chế phẩm Lumbrokinase từ giun đất có tác dụng làm tan cục máu đông làm nghẽn động
mạch, những vết thương bị tụ máu.
Sau khi thử nghiệm trên động vật, chế phẩm đã được thử nghiệm trên 30 bệnh nhân tình
nguyện tại Hà Nội bị tai biến mạch máu do viêm tắc động mạch và cho kết quả tốt.

Các nhà khoa học Ba Lan cho biết, các loại vi khuẩn có trong ruột của loài giun đất có thể
được sử dụng để điều chế các loại thuốc phòng ngừa ung thư.

Thuốc đặc hiệu chống đột quỵ, 20 triệu và 20 ngàn! Là một loại thuốc đặc trị lại quá đắt
(tại Việt Nam  một liều gần 20 triệu đồng),

“Thần dược cứu mệnh”. Toa thuốc và tên của bài thuốc này đã xuất hiện từ đầu thế kỷ
trước, được in lại trong quyển sách “Hai trăm bài thuốc quý” của ông Lê văn Tình vào năm 1940
với ghi chú là “chủ trị làm ban, ôn dịch và các bệnh nan y, công hiệu như thần , bệnh lui sau 60
4
phút” Bài thuốc nguyên thuỷ gồm 3 vị:  Giun đất  phơi khô 50g, Đậu đen 100g, Lá bồ ngót phơi
khô, sao qua 200g. Tính thành tiền, toa thuốc chưa đến 20 ngàn đồng. 

(nguồn http://suckhoedoisong.vn/y-hoc-co-truyen/giun-dat-chua-benh)

7.Giun đất, món ăn bổ dưỡng dành cho già yếu

Thạch giun đất là một món ăn khá đặc biệt nhưng sẽ rất thú vị đối với những thực khách
can đảm, một món ăn bổ dưỡng dành cho những người già yếu, suy dinh dưỡng. Theo blogger
Esheep.

(nguồn http://blog.adiva.com.vn/diva-360-do/lam-thach-giun-dat)

2- TÌM HIỂU QUY TRÌNH NUÔI GIUN ĐẤT

1- Chuẩn bị chuồng nuôi:

Tùy theo khả năng và quy mô chúng ta làm chuồng nuôi. Có các phương thức như: Nuôi giun
trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong bể xây.

Nuôi trong thùng, hộp:


Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần
ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà bếp, thì việc làm chuồng cũng hết
sức đơn giản. Có thể tận dụng những vật có sẵn để nuôi như: chum, chậu, thùng phuy, can nhựa,
xô nhựa, những bể nước không còn sử dụng v.v… Cũng có thể đóng thùng nuôi giun gồm nhiều
tầng chồng lên nhau. Tùy theo quy mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên vật liệu của
mỗi nơi, mà thiết kế thùng nuôi có kích thước phù hợp.
Thùng nuôi giun phải đảm bảo có thể chứa được thức ăn cho giun và không làm thay đổi
nhiệt độ của thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ thoát, để phần thức ăn bên
dưới không quá ẩm. Đóng thùng nuôi giun phải đảm bảo kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ trốn
khỏi nơi nuôi. Thông thường các thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa.
Trong điều kiện chật hẹp như ở đô thị hoặc nhà cao tầng, người ta sử dụng hộp nuôi giun.
Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Đáy hộp có khoan nhiều lỗ thoát nước đường kính
khoảng 5 mm và được lót dưới chất dẻo ngăn không cho giun bò ra ngoài.
Bên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo ra môi trường tối. Bốn góc hộp có
chân cao khoảng 5 cm, để khi chồng lên nhau vẫn có kẽ hở cho thông không khí. Dưới mỗi chồng
hộp đặt một cái chậu để hứng nước từ các hộp trên chảy xuống.
Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt nilon. Nuôi giun trong gia đình
với quy mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông 70 x 70 cm và cao 45 cm. Với kích thước
này có thể nuôi được 10.000 con giun. Các thùng có thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có
mái che mưa che nắng.
2.- Chuẩn bị dụng cụ:
 
- Cây cào răng: Đây là dụng cụ dùng để
xới, thu hoạch và chăm sóc giun. Không dùng
các dụng cụ khác có thể làm giun bị thương.

- Tấm che phủ: Thường làm bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là tốt nhất. Đặc điểm của giun là
ăn và cặp đôi sinh sản thường ở trên bề mặt luống giun, nhưng phải ẩm và tối. Do đó người ta
5
dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để giun liên tục ở trên bề mặt luống, ăn thức ăn và sinh sản,
tăng năng suất nuôi giun; Mặt khác cũng dùng để giữ độ ẩm cho luống giun.
- Gáo múc thức ăn: Có thể dùng ca múc nước bằng nhựa có cán (loại 1 – 2 lít) hoặc mũ bảo
hộ lao động bằng nhựa, có buộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m.
3-Ủ phân làm thức ăn cho giun:

Ngoài phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp, ta có thể ngâm phân tươi đó với
phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun bằng các hỗn hợp sau:

- 50 kg cỏ khô hay rơm rạ, thân đậu, bã mía, mạt cưa, giấy vụn, ...

- 30 kg phân gia súc (trâu, bò, heo, ... )

- 20 kg thực vật tươi (rau, cỏ, vỏ chuối, ...)

Tổng cộng được 1000 kg vật chất thô, ở giữa hố ủ cắm một thanh tre hay khúc gỗ dài từ đáy
hố nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới lắc thanh tre, nhằm mục đích cho nước
ngấm đều hố ủ. Sau thời gian tối thiểu 3 tuần thì phân hoai. Riêng rơm đã mủn sẵn thì thời gian ủ
sẽ ngắn hơn.

( hoặc ủ theo tỉ lệ 5:3:2).

Ủ rơm, rạ, bèo tây, rác thải hữu cơ

Có thể chỉ dùng các phụ phẩm nông nghiệp, rác thải hữu cơ xử lý theo quy trình sau:

quy trình công nghệ Vi sinh vật (Fito-biomix) tạo thành phân hữu cơ (phương pháp sinh học).

1. Đánh đống ủ, che phủ kín: bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 80-85%, NPK với lượng
2kg/1 tấn và 0.2 kg chế phẩm VSV Fito-biomix RR (Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh
Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham -Tân Yên BG. theo đề tài của TS Lê Văn Tri -
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành).

2. Đảo ủ sau 15 ngày, bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 80-85%.

3. Đảo ủ sau 20-30 ngày thành phân hữu cơ hoai mục có thể sử dụng ngày làm thức ăn
cho giun.

6
Fito-biomix RR

Fito-biomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều


chủng vi sinh vật có khả năng sinh ra các
enzyme khác nhau phân hủy chất hữu cơ trong
rác và rơm rạ, chất xơ; vi sinh vật cố định đạm,
vi sinh vật phân huỷ phốt phát khó tan…

(hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào rác và


rơm rạ, chất xơ).

BÌNH PHUN SƯƠNG Dùng để phun, tưới ẩm, bổ sung Vi sinh vật
làm mục các loại rác hữu cơ

4. Chuẩn bị giun giống:

Ở Việt Nam, giống và chủng loại giun khá phong phú, chúng ta có thể dùng các loài giun khai
thác tại địa phương, hoặc mua giống tại các trại chăn nuôi giun chuyên nghiệp để có được nguồn
giống khỏe, chất lượng cao. Hiện nay thường nuôi giun có tên khoa học là Perionyx Excavatus
thường gọi là giun Quế, vì nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với
những vùng nhiệt đới. Có thể nói về việc tăng số lượng, giun là loại động vật sinh sản nhanh nhất.

5. Thả giun giống:

Thả giống giun thường vào buổi sáng. Khi chuẩn bị ô chuồng xong thì thả giun giống bằng
cách rải sinh khối vào theo một đường thẳng giữa ô luống đó hoặc rải giun giống thành từng đám
giữa mặt luống. Khoảng 5 – 7 phút sau, giun sẽ chui hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống, loại
bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Đó là
những mẩu giun bị thương trong quá trình gom giống, chuyên chở giống. Sau khi nhặt bỏ hết
giun bị thương, dùng doa tưới cây, tưới ẩm nhẹ lên luống nuôi là xong. Hàng ngày phải tưới ẩm
mặt luống. 

Mật độ thả quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 9 - 12 kg sinh khối / m 2,
tương đương 1,5 - 2 kg giun tinh / m2 (giun Quắn khoảng 7000-10.000 con / m, mới đảm bảo
được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch.

6. Che phủ luống giun:

Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun rút sâu xuống
dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn
và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ còn có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi. Sau
7
khi thả giun giống, lấy bao tải cũ hoặc chiếu cói rách, bìa các tông, lá chuối, lá cọ …đậy tạo
thoáng, tối lên bề mặt ô chuồng giun để cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới.

 7.Giữ ẩm luống nuôi:

 Ngày hanh khô nóng nên tưới mát cho giun, ngày mưa rét không cần tưới. Độ ẩm thích hợp
luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ,
nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá
ẩm điều chỉnh bằng cách giảm cho ăn đặc hơn.

      8.Cho giun ăn và chăm sóc giun:

Sau khi thả giun giống được 1 - 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn mỗi lần khoảng 5
cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp và không còn thức
ăn cũ. Chú ý không nên cho giun ăn khi lượng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn
đọng phía dưới luống làm cho giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống
trên bề mặt. Điều này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm.

Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống thành vệt
dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng
luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho giun ăn 1 lần. Lượng thức ăn bón trên
bề mặt luống dày từ 2- 3 cm. Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhiều hơn, giày khoảng 5cm và
bốn phủ đầy luống giun. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè (3 – 4 ngày cho ăn 1 lần). Thức
ăn phải bón thành từng ụ, hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong
thức ăn có chất gây sốc thì giun có khoảng trống chui lên thở. Sau khi bón xong, đậy tấm phủ lại
và tưới ẩm.

9. Phòng bệnh cho giun

Nuôi giun hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số bệnh sau:

- Bệnh no hơi: Do giun ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân bò sữa, lợn...
làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, giun có hiện tượng nổi lên trên mặt luống và trườn
dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hớt
hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống.

10. Nhân giống:

Thời gian đầu luống còn ít kén và giun chưa thích nghi được môi trường mới, nên sau 2
tháng đầu thì số giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần sau chỉ 1 tháng. Lúc này chúng ta
có thể tách giun để nhân giống hoặc cho gia súc, gia cầm ăn. Trước khi nhân giống 2 ngày, ta
cho giun ăn. Khi đó giun tập trung trên bề mặt luống, bốc lấy phần sinh khối phía trên của luống,
thành những rãnh cách đều khoảng 20 cm rồi rải vào hộp nuôi mới (cũng thành từng rãnh 20
cm) và tiếp tục cho ăn vào những chỗ rãnh trống, cả trên hộp cũ và mới, cho đến khi đầy.

8
đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung
quanh quá lớn v.v…

11.Thu hoạch giun

Nếu cho ăn đủ, mỗi ngày giun thải ra lượng phân bằng 30 – 40 % số lượng giun trong
luống nuôi (Nếu nuôi 3 - 5 kg giun/ m2, sẽ thu được 1 - 2 kg phân giun / m2 - ngày). Sau 5 – 6
tháng nuôi, khi lớp phân giun ở đáy ô đầy lên và lèn chặt, mật độ giun lớn lên, giun sinh sản
chậm đi, ta có thể thu hoạch toàn bộ luống giun.

Giun sợ ánh sáng vì vậy ta chỉ cần cho vào một rổ có lỗ thưa hoặc (hộp tách giun) để bên
dưới là thùng đựng rồi cho ra ánh sáng hoặc dùng đèn chiếu sáng, giun sẽ chu xuống thùng đựng
phía dưới.

Hộp tách giun

Dùng để tách lấy Giun ra khỏi đất và phân

Giun và phân giun với nhiều tác dụng như: Là nguồn thức ăn chăn nuôi chất lượng cao và
nhiều công dụng cho nhiều loại gia súc, gia cầm, thủy sản; là nguồn phân hữu cơ sạch và quý đối
với cây trồng (nhất là hoa, cây cảnh…);

Giun còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất và chế biến thực phẩm, thực phẩm chức
năng, dược phẩm, mỹ phẩm…với nhu cầu rất lớn cả với thị trường trong nước và xuất khẩu.
Chính vì vậy đầu ra cho việc nuôi giun hàng hóa là vô cùng thuận lợi.

II- KHẢO SÁT, ĐIỀU TRA

(tình hình rác thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt

tại địa phương Quế Nham).

1-THU GOM , PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ VỀ RÁC THẢI SINH HOẠT

(Chợ Quế Nham , trường THCS Quế Nham, và một số hộ dân địa phương xã Quế Nham).

9
Rác được thu gom và phân loại thành 3 nhóm: rác hữu cơ, rác tái chế và rác vô cơ.

-Rác hữu cơ gồm: lá cây, rơm rạ, cọng rau, vỏ chuối, vỏ dứa ... (có nguồn gốc từ thực vật và động
vật).

-Rác tái chế gồm: túi nilon, chai nhựa, vỏ hộp, giấy, kim loại...

-Rác vô cơ gồm: mảnh thủy tinh, cát sỏi, xỉ than, gạch vỡ...

BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT

TẠI CHỢ QUẾ NHAM (Tháng 10-11 năm 2014)

Ngày Lượng rác


tháng, thu được Rác hữu
Địa điểm thu gom Rác tái chế Rác vô cơ
năm thu cơ
gom (Kg)

5/10/2014 Chợ Quế Nham 150 110 15 25

10/10/2014 Chợ Quế Nham 170 120 20 30

15/10/2014 Chợ Quế Nham 160 110 25 25

20/10/2014 Chợ Quế Nham 180 130 20 30

Tổng (kg) 660 470 80 110

5/11/2014 Chợ Quế Nham 200 160 20 20

10/11/2014 Chợ Quế Nham 170 130 15 25

15/11/2014 Chợ Quế Nham 180 140 20 20

20/11/2014 Chợ Quế Nham 170 120 20 30

Tổng (kg) 720 550 75 95

1380 1020=74% 155=11.2 205=14.8


Tổng 2 đợt (kg)
% %

10
Nhận xét:

-Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 1380/8 =172.5kg.

Trong đó:

+lượng rác thải hữu cơ chiếm 74%,

+lượng rác thải tái chế chiếm 11.2%,

+lượng rác thải vô cơ chiếm 14.8%

*Rác hữu cơ chiếm 74% tổng lượng rác thu được tại chợ Quế Nham.

Tính trung bình trong 1 tháng thu được 30600kg rác hữu cơ (3 tấn/tháng; 36 tấn/năm).

BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT

TẠI THÔN 284 (khoảng 100 hộ dân) XÃ QUẾ NHAM (Tháng 11-12 năm 2014)

Ngày Lượng rác


tháng, thu được Rác tái
Địa điểm thu gom Rác hữu cơ Rác vô cơ
năm thu chế
gom (Kg)

5/11/2014 Thôn 284- Quế Nham 350 310 10 30

10/11/2014 Thôn 284- Quế Nham 400 330 25 45

15/11/2014 Thôn 284- Quế Nham 420 350 30 40

20/11/2014 Thôn 284- Quế Nham 380 335 15 20

Tổng (kg) 1550 1325 80 135

5/12/2014 Thôn 284- Quế Nham 410 370 15 25

10/12/2014 Thôn 284- Quế Nham 390 340 20 30

15/12/2014 Thôn 284- Quế Nham 370 350 5 15

11
20/12/2014 Thôn 284- Quế Nham 420 380 20 20

Tổng (kg) 1590 1440 60 90

3140 2765=88.6 140= 4.5% 225=6.9%


Tổng 2 đợt (kg)
%

Nhận xét:

-Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 3140/8 =392.5kg.

Trong đó:

+lượng rác thải hữu cơ chiếm 88.6%

+lượng rác thải tái chế chiếm 4.5%

+lượng rác thải vô cơ chiếm 6.9%

*Rác hữu cơ chiếm 88.6% tổng lượng rác thu được tại Thôn 284-Quế Nham.

Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (2765:8).30 = 10368.75 kg rác hữu cơ (10 tấn/tháng;
120 tấn/năm).

BẢNG KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT

TẠI TRƯỜNG THCS QUẾ NHAM (Tháng 01-02 năm 2015)

Ngày Lượng rác


tháng, thu được Rác tái
Địa điểm thu gom Rác hữu cơ Rác vô cơ
năm thu chế
gom (Kg)

5/01/2015 Trường THCS Quế Nham 50 45 1 4

10/01/201 2
Trường THCS Quế Nham 45 40 3
5

15/01/201 1
Trường THCS Quế Nham 40 37 2
5

20/01/201 Trường THCS Quế Nham 35 32 1 2


12
5

Tổng (kg) 170 154 5 11

5/02/2015 Trường THCS Quế Nham 45 41 1 3

10/02/201 40 37 1 2
Trường THCS Quế Nham
5

15/02/201 55 50 2 3
Trường THCS Quế Nham
5

20/02/201 30 28 1 1
Trường THCS Quế Nham
5

Tổng (kg) 170 156 5 9

Tổng 2 đợt (kg) 340 310=91.2% 10=2.9% 20=5.9%

Nhận xét:

-Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 340/8 = 42.5kg.

Trong đó:

+lượng rác thải hữu cơ chiếm 91.2%

+lượng rác thải tái chế chiếm 2.9%

+lượng rác thải vô cơ chiếm 5.9%

*Rác hữu cơ chiếm 91.2% tổng lượng rác thu được tại Trường THCS Quế Nham.

Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (310:8).30 = 1162.5 kg rác hữu cơ (1,1 tấn/tháng; 1,3
tấn/năm).

Nếu tính trung bình tỉ lệ cả 3 loại rác thải trên địa bàn xã Quế Nham:

-Rác hữu cơ: (74% + 88.6% + 91.2%):3 = 84.6%

-Rác tái chế: (11.2% + 4.5% + 2.9%):3 = 6.2%

13
-Rác vô cơ: (14.8% + 6.9% + 5.9%):3 = 9.2%

*Từ các kết quả trên có thể kết luận:

-Lượng rác hữu cơ trong rác thải sinh hoạt tại xã quế Nham chiếm tỷ lệ trên 80%.

- Lượng rác thải hữu cơ trung bình 1 hộ dân là 1,2 tấn/năm (100 hộ là 120 tấn/năm).

-Đây là một nguồn gây ô nhiễm lớn nhưng cũng là nguồn nguyên liệu tiềm năng
phục vụ cho việc nuôi giun đất tạo ra nguồn phân bón trong nông nghiệp, nguồn thực phẩm
quan trọng dùng trong chăn nuôi, đồng thời làm sạch môi trường một cách tự nhiên nhất.

III-CÁC THÍ NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

NUÔI GIUN ĐẤT BẰNG BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ

2.1.Tiến hành nuôi Giun quế trong các ô thí nghiệm bằng nguồn rác thải hữu cơ.

-Giống giun: dùng giống Giun quế có tên khoa học (Perionyx Excavatus).

Giun được nuôi trong các khay nhựa (0,4m x 0,56m x 0,2m) có diện tích 0,2m2.

Nuôi theo 2 quy trình thí nghiệm:

+Quy trình 1: nuôi giun dùng trực tiếp các rác thải hữu cơ thu được làm thức ăn cho giun.

+Quy trình 2: Nuôi giun bằng thức ăn là rác thải hữu cơ qua xử lý công nghệ Vi sinh vật (Fito-
biomix)

Rác thải hữu che phủ kín, bổ sung chế phẩm VSV Fito-biomix RR (Trung tâm ứng dụng tiến
bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, Địa chỉ xã Quế Nham -Tân Yên BG, theo đề tài của TS
Lê Văn Tri - Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành).

Fito-biomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật có khả năng
sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất thải hữu cơ, rác, rơm rạ, chất xơ ...; có một số vi
sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát khó tan…

(hòa tan trong nước rồi tưới, phun vào rác hữu cơ).

Kết quả sử dụng chất thải hữu cơ làm thức ăn nuôi giun:

Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2014 – tháng 10/2015. Kết quả như sau:

14
Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác thải hữu
cơ )

Lô thí KL giun KL giun sau 2 tháng (g)


nghiệm ban đầu
(g)
(0.5m2) KL LK gia tăng

Lô 1: 600 2.42 1.82

Lô 2: 600 2.38 1.78

Lô 3: 600 2.35 1.75

Lô 4: 600 2.40 1.80

Tổng 9.55 7.15

TB 2.38 1.78

Kết quả nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 2 (rác thải hữu cơ đã qua xử lý công nghệ
Vi sinh vật (Fito-biomix)

Lô thí KL giun KL giun sau 2 tháng (g)


nghiệm ban đầu
(g)
(0.5m2) KL LK gia tăng

Lô 1: 600 271 211

Lô 2: 600 274 214

Lô 3: 600 278 228

15
Lô 4: 600 280 220

Tổng 1103 873

TB 276 22

Nhận xét: Sau 2 tháng nuôi giun bằng rác hữu cơ quy trình 2 (rác thải hữu cơ đã
qua xử lý công nghệ Vi sinh vật (Fito-biomix) KL gia tăng giun cao hơn nuôi giun bằng rác
hữu cơ quy trình 1 (dùng trực tiếp các rác thải hữu cơ) là:

22-17,8 = 42 gam/1 lô

*Từ các kết quả trên có thể kết luận:

Rác thải hữu cơ đã qua xử lý công nghệ Vi sinh vật (Fito-biomix) nuôi Giun quế phát
triển nhanh hơn, khối lượng gia tăng giun cao hơn Rác thải hữu cơ chưa qua xử lý.

2.2.Tiến hành thí nghiệm nuôi gà và thí nghiệm đối chứng:

-Nuôi gà bằng thức ăn (Ngô + thóc) có bổ sung giun Giun quế (thí nghiệm)

-Nuôi gà bằng thức ăn thức ăn hỗn hợp (đối chứng)

Bảng kết quả nuôi gà thí nghiệm và thí nghiệm đối chứng

(giai đoạn từ 9 tuần – 13 tuần)

ĐVT Lô 1: Lô 2:

Thí nghiệm Đối chứng


Số
Chỉ tiêu
TT
Gia Gia tăng
± ±
tăng % %

1 Khối lượng gà lúc bắt G 645 ± 12,3 647 ± 9,2 10


đầu thí nghiệm 11,2

16
2 Khối lượng gà lúc kết G 1.075 ± 8,5 1.152 ± 9,7
thúc T.Nghiệm (hết 13 13 15,8
tuần tuổi)

3 Tiêu tốn T.Ăn/kg tăng Kg 4,0   3,5  


trọng giai đoạn
T.Nghiệm      

+ Giun Kg 0,6 0

Qua kết quả bảng trên cho thấy gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + thóc) có bổ sung
giun cho thấy tăng trọng thấp hơn 6 – 7% so với lô đối chứng gà được nuôi bằng thức ăn hỗn
hợp, tiêu tốn thức ăn có cao hơn. Mỗi kg tăng trọng ở lô thí nghiệm tốn 4 kg thức ăn (ngô, thóc)
và 0,6 kg giun. Tuy nhiên chi phí cho 1 kg tăng trọng ở lô thí nghiệm thấp hơn qua bảng tính sau:

Bảng chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng

Số Đề mục ĐVT Lô 1: Thí nghiệm Lô 2: Đối chứng


TT

SL ĐG TT SL ĐG TT

1 Thức ăn Kg 86,1 2.200 189.420 87,5 4.000 350.000


tinh/hỗn hợp

2 Giun Kg 12,12 5.000 61.250 0 0 0

- TC chi thức Đồng   250.670     350.000


ăn
Kg 21,5 25,2
- Tổng tăng
trọng

3 Chi phí thức Đồng     11.659     13.889


ăn/kg tăng
trọng

Ở bảng trên cho thấy chi phí ở lô thí nghiệm là 11.659 đồng thấp hơn lô đối chứng 13.889 đồng.

17
Hiệu quả kinh tế nuôi gà có bổ sung giun

Lô 1: Lô 2:
Số
Đề mục ĐVT
TT
T.Nghiệm Đ.Chứng

1 BQ chi phí nuôi 1 gà giai đoạn ≤ 8 tuần Đồng 12.800 12.800

2 BQ C.P nuôi 1 gà GIAI.Đoạn ≥ 9 – 13 Đồng 5.013 7.013


tuần

  TỔNG CỘNG CHI   17.813 19.813

3 Thu tiền bán gà (giá 19.000đ/kg) Đồng 20.425 21.888

4 Thu nhập (lãi 1 con gà) Đồng 2.612 2.075

   Ghi chú: Cách tính hiệu quả không tính tiền công vào chi phí.

Nhận xét: gà thí nghiệm được nuôi bằng (ngô + thóc) có bổ sung giun mang lại hiệu
quả kinh tế hơn sử dụng cám tổng hợp.

2.3.Tiến hành thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón cho cây trồng

Kết quả thu được sử dụng phân giun làm phân bón cho cây (đu đủ Đài Loan):

-Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân giun làm phân bón (lô thí nghiệm)

-Cây trồng thí nghiệm sử dụng phân chuồng làm phân bón (lô đối chứng)

Kết quả tăng trưởng của cây đu đủ sau 45 ngày gieo hạt, được ghi được qua bảng dưới:

18
 

Lô 1: Thí nghiệm Lô 2: Đối chứng


Số
Chỉ tiêu ĐVT
TT
Gia tăng Gia tăng
± ±
% %

1 Chiều cao cây cm 28,6 ± 0,2 6,9 22,5 ± 0,3 15,2

Chu vi thân cây


2 cm 2,6 ± 0,02 8,9 2 ± 0,3 15,9
(đo cách gốc 1cm

Nhận xét: Qua kết quả bảng trên cho thấy sử dụng phân giun gieo giống đu đủ, sau 45
ngày cho chiều cao cây đạt bình quân 28,6 cm và chu vi thân cây 2,6 cm, có khác biệt ý nghĩa so
với sử dụng phân chuồng để gieo hạt (chiều cao bình quân 22,5 cm và chu vi thân 2 cm). Điều
này cho thấy sử dụng phân giun làm cho cây tăng trưởng nhiều hơn về chiều cao và chu vi cây.

Kết luận

- Giun quế có khả năng sử xử lý hữu hiệu hầu hết các loại rác hữu cơ như phụ
phẩm rau củ quả, cơm và thức ăn thừa,… trừ các loại cứng như xương, vỏ trứng.

-Giun làm thức ăn bổ sung nuôi gia cầm thả vườn mang lại hiệu quả kinh tế cao,
chất lượng thực phẩm tốt.

-Phân giun làm phân bón cho các loại cây trồng đều phát triển tốt.

3-NUÔI GIUN TRONG TTT BẰNG NGUỒN RÁC HỮU CƠ

Các bảng kết quả nuôi giun trong TTT bằng rác hữu cơ (có xử lý rác bằng dung dịch Vi
sinh vật (Fito-biomix)

Bảng 1

Lượng phân
Thời gian thí
Lô thí KL giun KL giun sau 2 tháng (kg) thu được
nghiệm
nghiệm ban đầu (kg)

19
(0.5m2) (kg) KL LK gia tăng

Thùng số 1 0.6 2.65 2.05 24.5

Thùng số 2 0.6 2.60 2.00 24.2


Tháng 10

đến-12/2014
Thùng số 3 0.6 2.62 2.02 24.2

Thùng số 4 0.6 2.63 2.03 24.3

10.5 8.1 97.2

Trung bình 2.63 2.0 24.3

Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được

2.0kg và thu được 24.3 kg phân giun.

Bảng 2

Lượng phân
Lô thí KL giun sau 2 tháng (kg) thu được
KL giun
nghiệm Thời gian thí (kg)
ban đầu
nghiệm
(kg)
(0.5m2)
KL LK gia tăng

Thùng số 1 0.6 2.67 2.07 24.7

Thùng số 2 0.6 2.65 2.05 24.6


Tháng 1/2015

đến-3/2015
Thùng số 3 0.6 2.67 2.07 24.6

Thùng số 4 0.6 2.66 2.06 24.5

10.65 8.25 98.4

20
Trung bình 2.7 2.1 24.6

Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 2.1kg và thu được
24.6 kg phân giun.

Bảng 3

Lượng phân
Lô thí KL giun sau 2 tháng (kg) thu được
KL giun
nghiệm Thời gian thí (kg)
ban đầu
nghiệm
(kg)
(0.5m2)
KL LK gia tăng

Thùng số 1 0.6 2.65 2.05 24.6

Thùng số 2 0.6 2.67 2.07 24.8


Tháng 5/2015

đến-7/2015
Thùng số 3 0.6 2.67 2.07 24.7

Thùng số 4 0.6 2.65 2.05 24.6

10.64 8.24 98.7

Trung bình 2.7 2.1 24.7

Nhận xét: mỗi thùng (0.5m2) sau 60 ngày lượng giun trung bình tăng được 2.1kg và thu được
24.7 kg phân giun.

Tính trung bình cho cả 3 đợt thí nghiệm:

-Lượng giun trung bình: (2.0kg + 2.1kg + 2.1kg ): 3 = 2.04kg

-Lượng phân giun trung bình thu được:

(24.3kg +24.6kg +24.7kg):3 =24.53kg

21
Kết luận : Qua kết quả các lần thí nghiệm nuôi giun ngoài môi trường tự nhiên và
trong TTT có thể kết luận:

-Giun sống trong TROT phát triển tương đương với sống trong môi trường nuôi
tự nhiên (với lượng 0,6kg giun ban đầu/0.5m 2 hộp nuôi sau 60 ngày lượng giun tăng thêm
được trên 2kg).

-Việc nuôi giun để phân hủy rác trong TTT là có cơ sở thực tiễn, có tiềm năng phát
triển tốt.

IV-THIẾT KẾ- CHẾ TẠO "THÙNG RÁC THÂN THIỆN"

1.Thiết kế biểu tượng Thùng rác thân thiện


(logo).

-Hình vuông có màu nền xanh dương.

-Bên trong có hình bản đồ đất nước.

-Có biểu tượng môi trường việt nam xanh,


hàng chữ(Chung tay vì một Việt Nam xanh).
Tên "Thùng rác thân thiện" ở dưới cùng.

-Ý nghĩa: Thùng rác thân thiện góp phần để


bảo vệ môi trường một Việt Nam xanh.

2. Hình dáng bên


ngoài của TTT

-Toàn bộ bên ngoài có


màu xanh.

-Có 2 cửa:

+ Cửa phía trên (nơi đổ


rác).

+Cửa phía trước: đậy kín


các ngăn chức năng bên
trong.

-Có logo và biểu tượng


thùng rác.

22
3.Các bộ phận bên trong:

-Ngăn đựng rác

-Ngăn nuôi giun

-Ngăn đựng rác vô cơ và rác tái


chế

23
24
V- HOẠT ĐỘNG, VẬN HÀNH CỦA TTT

1. Nguyên lý hoạt động:

-Dựa trên nguyên lý của chu trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái tự nhiên gồm 3 nhóm
sinh vật:

+Nhóm Sinh vật sản xuất: gồm các loại cây xanh (sinh vật tự dưỡng)

+Nhóm sinh vật tiêu thụ: gồm các sinh vật sử dụng các chất hữu cơ có trong tự nhiên (thực vật,
động vật) còn gọi là nhóm sinh vật dị dưỡng.

+Nhóm sinh vật phân hủy: gồm các Vi sinh vật, Nấm, Giun đất. Chúng phân hủy, tiêu thụ
(ăn) các xác Động vật, Thực vật, biến chứng thành các chất hữu cơ đơn giản, các khoáng
chất.

25
Hình 50.2 Một lưới thức ăn của hệ sinh thái rừng(bài 50-Hệ sinh thái-SGK sinh học 9 -trang
151- Nhà xuất bản Giáo dục -năm 2005)

-Trong TROT sử dụng 2 tác nhân phân hủy chính là Vi sinh vật và Giun đất để phân hủy rác hữu
cơ (có nguồn gốc động vật, thực vật) thành các chất hữu cơ đơn giản, các muối khoáng như muối
kali clorua, natri clorua, phốt pho... dùng làm phân bón rất tốt; đồng thời tạo ra sinh khối giun đất
lớn dùng làm thức ăn trong chăn nuôi rất giàu đạm và làm sạch môi trường một cách tự nhiên.

Tóm tắt nguyên lý hoạt động như sau:

-Trong TROT ngoài Vi sinh vật phân hủy có sẵn trong tự nhiên còn được bổ sung thêm nhóm
Vi sinh vật đã được chọn lọc các chủng đặc hiệu, phân hủy nhanh và hiệu quả (Fito-biomix RR);
Trung tâm ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang chuyển giao, đề tài của TS Lê Văn Tri -
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Cty CP công nghệ sinh học chuyển giao và bảo hành.

Fito-biomix RR Gồm các nhóm (VSV) có lợi: chứa nhiều chủng vi sinh vật có khả năng
sinh ra các enzyme khác nhau phân hủy chất thải hữu cơ, rác, rơm rạ, chất xơ ...; có một số vi
sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân huỷ phốt phát khó tan…

-Trong TROT ngoài giống giun đất địa phương còn sử dụng giống Giun Quế (tên khoa học là
Perionyx excavatus). Giun Quế là một trong những giống giun đã được thuần hoá, nhập nội và
đưa vào nuôi công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài giun mắn đẻ, sinh trưởng phát
triển mạnh, thích nghi rộng. Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thải.
( Nguồn https://vi.wikipedia.org//Trùn_quế)

26
2. Quy trình vận hành, sử dụng TTT

2.1. Bước 1: Thu gom và phân loại rác:

- Sau khi thu gom, phân loại rác thành 3 nhóm


(rác hữu cơ, rác vô cơ, rác tái chế).

-Mỗi loại rác được để một thùng (túi) riêng;


tốt nhất là phân loại ngay từ nguồn.

2.2. Bước 2: Cho rác vào thùng: Rác hữu cơ cho vào thùng phía trên, rác vô cơ và rác tái chế cho
vào thùng dưới đáy (đúng các ngăn trong TROT).

27
2.3. Bước 3:

- Phun bổ sung chế phẩm vi sinh vật Fito-


biomix RR (để tăng nhanh quá trình phân hủy
rác, khử các mùi hôi thối có trong rác);

-Bổ sung độ ẩm cho các loại rác khô, đảm bảo


độ ẩm đạt 85-100%.

-Đậy nắp kín, đảm bảo cho các VSV hoạt


động hiệu quả.

2.4. Bước 4:

-Sau khi phun dung dịch VSV vào rác khoảng


15-25 ngày là có thể làm thức ăn cho giun
được.

-Mở cửa thùng rác, kéo tấm đáy thùng đựng


rác để cho rác đã phân hủy xuống ngăn nuôi
giun (làm nguồn thức ăn cho giun, giun và
VSV tiếp tục phân giải triệt để rác thải) tạo
ra sinh khối cùng các chất hữu cơ, vô cơ.

-Thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh độ ẩm và


các điều kiện cho TTT hoạt động tốt.

28
2.5. Bước 5: Thu hoạch sản phẩm

-Duy trì TTT hoạt động sau mỗi chu kì


khoảng: 60-90 ngày tiến hành thu hoạch
sản phẩm một lần.

-Dùng các thiết bị hỗ trợ: hộp tách giun,


hộp đựng giun, hộp phân loại giun, cào
răng... để khai thác sản phẩm.

+Chỉ cần cho sinh khối giun vào hộp tách


giun đặt chồng lên hộp đựng giun sau đó để
ra ngoài sáng một thời gian, giun sẻ tự
động chui xuống hộp đựng phía dưới (theo
tập tính sợ ánh sáng).

phần còn lại phía trên là phân giun và cả


trứng giun, kén giun.

+Bớt lại một phần sinh khối để lại trong


hộp nuôi giun, thả trở lại một số giun để
tiếp tục hoạt động cho đợt sau.

2.6. Bước 6:

Sử dụng sản phẩm Giun và Phân giun

-Giun thu hoạch được sử dụng là một nguồn


cung cấp Protein (đạm) trong các ngành
chăn nuôi rất tốt như Gia cầm, gia súc, cá,
ba ba, tôm, cua...

-Giun có thể dùng để bán (thương phẩm),


hay nhiều mục đích khác.

-Phân giun: dùng làm nguồn phân bón rất


tốt để trồng cây, được đánh giá như "Vàng
đen" của nhà nông, dùng trồng rau, hoa, cây
cảnh, cải tạo đất...

29
KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN

1. KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT TẠI CHỢ QUẾ NHAM
(Tháng 10-11 năm 2014)

-Mỗi ngày lượng rác thải hữu cơ thu được: 1380/8 = 172.5kg.

Trong đó:

+lượng rác thải hữu cơ chiếm 74%,

+lượng rác thải tái chế chiếm 11.2%,

+lượng rác thải vô cơ chiếm 14.8%

Rác hữu cơ chiếm 74% tổng lượng rác thu được tại chợ Quế Nham.

-Một tháng số rác hữu cơ thu được là: 170kg x 30 ngày = 5 100kg (5,1 tấn/tháng)

-Một năm số rác hữu cơ thu được là: 61200 kg (sáu mốt tấn/năm)

-Hệ số tiêu hóa và hấp thụ và thải phân của giun là: 5-10% lượng thức ăn còn lại là thải phân
(90%).

-Nếu dùng giun xử lý hết số rác hữu cơ tại chợ Quế Nham trong 1 năm thu được:

61200kg x 5% = 3060 kg giun (khoảng 3 tấn giun/ năm); với giá giun trên thị trường hiện nay
khoảng 100.000đ/1kg ước tính thu được khoảng 300 triệu đồng/ năm.

-Lượng phân giun thu được: 61200 kg x 70% = 42840 kg phân giun (khoảng 43 tấn/ năm); với
giá phân giun trên trường hiện nay khoảng 250 000đ/tạ

43 x 2,5 tr = 107,5 tr (một trăm không bảy phẩy 5 triệu đồng).

-Tổng lượng tiền có được từ giun và phân giun là:

(300 +107) tr = 407 triệu đồng.

Kết luận: Nếu dùng giun xử lý hết số rác hữu cơ tại chợ Quế Nham trong 1 năm sẽ thu
được hiệu quả kinh tế khoảng 407 triệu đồng, lại giữ được môi trường trong chợ sạch đẹp,
thân thiện.

30
2.KẾT QUẢ THU GOM, PHÂN LOẠI RÁC THẢI SINH HOẠT

TẠI THÔN 284 (khoảng 100 hộ dân) XÃ QUẾ NHAM (Tháng 11-12 năm 2014

-Trung bình trong trong 1 ngày lượng rác thải thu được: 3140/8 = 392.5kg.

Trong đó:

+lượng rác thải hữu cơ chiếm 88.6%

+lượng rác thải tái chế chiếm 4.5%

+lượng rác thải vô cơ chiếm 6.9%

Rác hữu cơ chiếm 88.6% tổng lượng rác thu được tại Thôn 284-Quế Nham.

Tính trung bình trong 1 tháng thu được: (2765:8).30 = 10368.75 kg rác hữu cơ (10 tấn/tháng; 120
tấn/năm).

-Tính toán tương tự trên thu được khoảng 800 triệu đồng/ năm.

Kết luận: Nếu dùng giun xử lý hết số rác hữu cơ tại 100 hộ dân 284 một năm sẽ sẽ thu
được hiệu quả kinh tế khoảng 800 triệu đồng. Mỗi hộ thu được lợi nhuận khoảng 8 triệu
đồng/năm.

3.HIỆU QUẢ XỬ LÝ RÁC HỮU CƠ CỦA TTT

-Với ngăn rác được thiết kế có kích thước: 0,73m x 0,73m x 0,6m thể tích đựng được khoảng
0,4 m3 rác, mỗi năm xử lý hết khoảng 10m3 rác hữu cơ .

Từ kết quả thí nghiệm nuôi giun trong TROT thời gian 2 tháng thu được:

-Lượng giun trung bình: (2.0kg + 2.1kg + 2.1kg ): 3 = 2.04 kg

-Lượng phân giun trung bình thu được:

(24.3kg +24.6kg +24.7kg):3 = 24.53kg

-Lượng giun trong 1 năm sẽ là 2.04 kg x 6 = 12,24 kg/năm với giá 100 000đ/kg thu được 1.224
000đ.

-Lượng phân giun trong 1 năm sẽ là 24,53 kg x 6 = 1471,8 kg/năm (thu được khoảng 400 000đ
tiền phân giun).

- Mỗi TTT hoạt động một năm mang lại lợi ích kinh tế khoảng 1.600 000đ/năm đồng thời góp
phần làm xanh, sạch môi trường.
31
4.KẾT LUẬN

-Sử dụng giun đất để "ăn rác hữu cơ" hay xử lý rác thải hữu cơ bằng giun trong TDTT là một
giải pháp (Kỹ thuật môi trường) mang lại hiệu quả kinh tế đồng thời góp phần bảo vệ môi
trường.

-Rác hữu cơ được được xử lí bằng chế phẩm Fito-biomix RR làm thức ăn cho giun, giun phát
triển nhanh hơn, tốt hơn ăn rác không được xử lí đồng thời khử được các mùi hôi thối trong rác
hữu cơ.

- Sử dụng TTT để biến rác thải hữu cơ mang lại lợi ích kép: vừa mang lại giá trị kinh tế vừa làm
sạch môi trường, góp phần quan trọng tạo ra môi trường sống, hoạt động và làm việc sạch hơn,
thân thiện hơn.

KHUYẾN NGHỊ

-Nếu được đầu tư, giúp đỡ kinh phí, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân, chúng tôi tiếp tục
nghiên cứu, hoàn thiện, đa dạng hóa TTT để phù hợp với nhiều địa bàn khác nhau, đối tượng sử
dụng khác nhau...

-Hoàn thiện và tối ưu các quy trình sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đưa vào thực tiễn
sản xuất, thương mại hóa sản phẩm trên thị trường đáp ứng nhu cầu tạo ra một môi trường xanh,
sạch, thân thiện.

-Chúng tôi rất mong nhận được nhiều sự đóng góp khoa học từ Ban Giám khảo, từ những
lòng nhiệt tâm với dự án của chúng tôi; giúp sản phẩm của chúng tôi hoàn thiện và phát triển.

Xin trân trọng cảm ơn!

Nhóm tác Giả

Hà Thị Hương Giang

Tống Thị Thanh Hiền

32
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ SỬ DỤNG:

Năm
Nhà xuất Số
STT Tên tài liệu Tên tác giả xuất
bản trang
bản

Nguyễn Duy Minh.


1 Thực hành sinh lí thực vật Giáo dục 1982 350
Nguyễn Như Khanh

2 Thực hành vi sinh vật Nguyễn Quang Báo Giáo dục 1980 125

Phạm Đình Thái


3 Sinh lý thực vật Giáo dục 1978 400
Nguyễn Tân

Hướng dẫn thực hành vi


4 Nguyễn Thành Đạt Giáo dục 1980 127
sinh học

Thực hành thí nghiệm sinh


5 Trần Nhật Tâm (dịch) Giáo dục 1980 158
học

Thực hành thí nghiệm sinh


6 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 52
học 6

Thực hành thí nghiệm sinh


7 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 70
học 7

Thực hành thí nghiệm sinh


8 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 68
học 8

Thực hành thí nghiệm sinh


9 Bùi Văn Thêm Giáo dục 2012 82
học 9

Tạp chí khoa học- Đại Học


Hoàng Thị Thái Hòa
Huế Khoa học-
10 2010 80
KT
Đỗ Đình Thục
số 57

33
11 Từ điển Sinh học phổ thông Lê Đình Lương Giáo dục 2002 318

12 Sinh thái thực vật Dương Hữu Thời Giáo dục 1962 258

13 Hóa sinh học Trần ích Giáo dục 1979 175

14 Quang hợp Trần Đăng Kế Giáo dục 1993 142

Người dịch: Nguyễn


15 Bách khoa toàn thư tuổi trẻ Văn Thi-Nguyễn Kim Phụ nữ 2002 1420
Đô

Địa chỉ các trang Web tham khảo trên trang mạng internet

16 http://blog.adiva.com.vn/diva-360-do/lam-thach-giun-dat

17 http://khoahoc.tv/khampha/sinh-vat-hoc/vikhuan-contrung

18 http://vea.gov.vn/vn/khoahoccongnghe/congnghemt

19 http://khoahoc.tv/khampha/the-gioi-dong-vat

20 http://nongnghiep.lamnghenong.com.vn

21 http://traigiunquepht.com/home/detail.

MỤC LỤC

Các từ viết tắt


Phần Trang

A-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 01 TRTT Thùng rác thân thiện

B- Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC 01 VSV Vi sinh vật


34
TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:

C- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 02 THCS Trung học cơ sở

D- GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN 02 KL Khối lượng


CỨU

E- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 02 tr Triệu đồng

G-NỘI DUNG NGHIÊN CỨU -VÀ KẾT 03 đ đồng


QUẢ

KẾT QUẢ VÀ KẾT LUẬN 22

KHUYẾN NGHỊ 23

THÔNG TIN HỎI ĐÁP:

--------------------------

Bạn còn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh nghiệm
mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team

Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm

Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: best4team.com@gmail.com để hỗ trợ


ngay nhé!

35

You might also like