You are on page 1of 68

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ

BÁO CÁO TẬP SỰ NGHỀ NGHIỆP

TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN


HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER
(FCL/FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO

CBHD: ĐÀO THỊ HỒNG NHUNG


GVGS: ThS. PHẠM TIẾN THÀNH

SVTH : ĐINH CẨM TRUYỀN


MSSV : 71606313
LỚP : 16070603

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 04/2020


LỜI CẢM ƠN

Để có thể có được những kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế cho việc hoàn thành
bài báo cáo thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ nhiều cá nhân, tập thể.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tạo điều kiện
cho em được tiếp xúc và làm việc trong môi trường thực tế. Cảm ơn các giảng viên của
trường Đại học Tôn Đức Thắng đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên môn để em
có thể vận dụng vào quá trình thực tập của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất đến Giảng viên - Thạc sĩ Phạm Tiến Thành - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn,
định hướng, góp ý, tận tình chỉ bảo và giải đáp mọi thắc mắc của em trong suốt quá trình
hoàn thành bài báo cáo này.

Về phía công ty thực tập, em xin gửi lời cảm ơn đến anh Phạm Văn Giáp – Giám đốc
Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao cùng tất cả các anh chị đội ngũ nhân viên
trong công ty đã cho em cơ hội được thực tập tại công ty. Cảm ơn mọi người đã tạo điều
kiện cho em có thể tiếp xúc với thực tiễn, các trường hợp và tình huống làm việc cụ thể
khác nhau, làm sáng tỏ hơn những điều mà em đã được học trong sách vở. Ngoài ra,
công ty còn tạo cho em thêm nhiều động lực để bản thân cố gắng phát triển hơn trên con
đường nghề nghiệp mà bản thân em đã chọn.

Đặc biệt nhất, em xin chân thành cảm ơn chị Đào Thị Hồng Nhung, anh Nguyễn Cảnh
An và anh Nguyễn Văn Toàn – những người đã hỗ trợ hết mình, trực tiếp huớng dẫn, chỉ
bảo em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Anh, chị cũng đã cung cấp và tạo điều
kiện tốt nhất cho em được học hỏi những kiến thức thực tế quý báu.
Do thời gian có hạn và kiến thức chuyên môn còn chưa vững chắc, báo cáo của em
chắc chắn khó có thể đáp ứng được đầy đủ tất cả các tiêu chí và xảy ra thiếu sót là điều
không thể tránh khỏi. Vì vậy, em hi vọng sẽ nhận được những phản hồi và đóng góp
thẳng thắn từ các vị hướng dẫn để có thể cải thiện và phát triển bản thân tốt hơn trong
tương lai.

Em xin chúc thầy, cô, ban giám đốc cùng các anh chị trong công ty luôn dồi dào sức
khỏe, vui vẻ, công tác tốt và đạt được nhiều thành tích trong công việc hiện tại và tương
lai.

Em xin chân thành cảm ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Sinh viên: Đinh Cẩm Truyền MSSV: 71606313


Lớp: 16070603 Khóa: 20

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


Giảng viên hướng dẫn
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
Sinh viên: Đinh Cẩm Truyền MSSV: 71606313
Lớp: 16070603 Khóa: 20

-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm


Giảng viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO ....................................................................... 1
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ......................................................... 1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 1
1.2. Chức năng – lĩnh vực hoạt động của công ty ......................................................... 3
1.2.1. Lĩnh vực hoạt động............................................................................................. 3
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ................................................................ 5
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty .................................................. 6
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty ............................................................................... 6
1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban .................................................... 6
1.4. Tình hình nhân sự ...................................................................................................... 9
1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019 ..... 11
1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019.................... 11
1.5.2. Nhận xét về tình hình hoạt động tài chính của công ty................................ 17
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL/FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO ........................................................... 18
2.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong lô hàng............................................................ 18
2.2. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại
Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao............................................................... 19
2.2.1. Ký kết hợp đồng dịch vụ, tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng .......................... 21
2.2.2. Nhận thông tin chi tiết lô hàng và kiểm tra bộ chứng từ ................................ 21
2.2.3. Khai báo thủ tục hải quan điện tử ...................................................................... 23
2.2.4. Làm thủ tục hải quan hàng nhập và đóng thuế tại cảng Cát Lái .................... 33
2.2.5. Thủ tục kéo container ra khỏi cảng ................................................................... 33
2.2.6. Trả container rỗng................................................................................................ 34
2.2.7. Quyết toán và lưu hồ sơ ...................................................................................... 34
2.3. Nhận xét quy trình ..................................................................................................... 35
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................. 35
2.3.2. Nhược điểm .......................................................................................................... 35
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng nguyên
container tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao ........................................ 36
2.4.1. Phân tích môi trường vi mô:............................................................................... 36
2.4.2. Phân tích môi trường vĩ mô:............................................................................... 37
2.5. Phân tích SWOT ......................................................................................................... 38
2.5.1. Điểm mạnh (Strengths) ....................................................................................... 38
2.5.2. Điểm yếu (Weaknesses)...................................................................................... 39
2.5.3. Cơ hội (Opportunities) ........................................................................................ 40
2.5.4. Thách thức (Threats) ........................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO ........................ 42
3.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai. ............................................... 42
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ của công ty. .................................... 43
3.3. Một số đề xuất kiến nghị............................................................................................ 45
KẾT LUẬN ................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT TỪ TIẾNG ANH DIỄN GIẢI

B/L Bill of Lading Vận đơn đường biển

MBL Master Bill of Lading Vận đơn đường biển do


hãng tàu phát hành

HBL House Bill of Lading Vận đơn đường biển do


forwarder phát hành

EXW EX Works Giá xuất xưởng

CO., LTD Company Limited Công ty trách nhiệm hữu


hạn

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

Cont Container

EDO Electronic Delivery Order Lệnh giao hàng điện tử

EIR Equipment Interchange Phiếu giao nhận container


Receipt

LCL Less than Container Load Hàng xếp không đủ một


container (lẻ)

FCL Full Container Load Xếp hàng nguyên


container

FIVE STAR Công ty TNHH Dịch Vụ


Giao Nhận Năm Sao

TTR Telegraphic Transfer Điện chuyển tiền


Reimbursement
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

1 Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của công ty TNHH Dịch Vụ Giao 9
Nhận Năm Sao

2 Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch 11
Vụ Giao Nhận Năm Sao từ năm 2017 – 2019

3 Bảng 1.3: Cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận 14
Năm Sao từ năm 2017 – 2019

4 Bảng 2.1: Phân tích SWOT tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận 41
Năm Sao
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG

1 Hình 1.1: Logo Công Ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao 1

2 Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dịch Vụ Giao 6


Nhận Năm Sao

3 Hình 1.3: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo giới tính 10

4 Hình 1.4: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo độ tuổi 10

5 Hình 1.5: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo học vấn 10

6 Hình 1.6: Biểu đồ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ 12
năm 2017 - 2019

7 Hình 1.7: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ 16
công ty năm 2017

8 Hình 1.8: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ 16
công ty năm 2018

9 Hình 1.9: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ 17
công ty năm 2019

10 Hình 2.1: Sơ đồ mối liên hệ các bên liên quan tham gia quy trình 18
nhập khẩu hàng hóa

11 Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng 20
nguyên container tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

12 Hình 2.3: Đăng nhập vào hệ thống ECUSS 24

13 Hình 2.4: Chọn “Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)” 25

14 Hình 2.5: Khai thông tin nhóm loại hình 26

15 Hình 2.6: Khai thông tin đơn vị người xuất nhập khẩu 27

16 Hình 2.7: Khai thông tin vận đơn 28


STT TÊN HÌNH ẢNH TRANG

17 Hình 2.8: Khai thông tin hóa đơn thương mại 29

18 Hình 2.9: Khai thông tin tờ khai trị giá, thuế và bảo lãnh, thông tin 30
đính kèm

19 Hình 2.10: Khai danh sách hàng 31

20 Hình 2.11: Khai trước thông tin tờ khai (IDA) 31

21 Hình 2.12: Khai chính thức tờ khai (IDC) 32

22 Hình 2.13: Lấy kết quả phân luồng, thông quan 32


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển với những chính sách mở cửa và hội
nhập với nền kinh tế thế giới đồng thời tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế. Do vậy, hoạt
động ngoại thương ngày càng được đẩy mạnh và đóng vai trò quan trọng đối với nền
kinh tế nước nhà. Trong đó, nghiệp vụ xuất nhập khẩu đóng vai trò cốt lõi, góp phần thúc
đẩy hoạt động ngoại thương phát triển. Chỉ khi hoạt động ngoại thương được chú trọng
thì buôn bán giữa các quốc gia với nhau mới được mở rộng và phát triển. Việt Nam là
nước có đường bờ biển rất dài nên đây sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc giao
thương với các nước khác bằng đường biển. Nhắc đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu, chúng
ta không thể không nhắc đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế, là một cầu nối
giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Để có thể mua bán hàng hóa một cách dễ dàng,
tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức thì một loại hình công ty dịch vụ chuyên về hoạt
động đó đã ra đời, được gọi là Logistics. Dịch vụ Logistics chính là sự phát triển sâu
rộng của dịch vụ vận tải đa phương thức.

Nắm bắt cơ hội đó, Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao đã ra đời để đáp
ứng nhu cầu hỗ trợ, cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu với các mặt hàng đa dạng tại các
thị trường khác nhau. Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã được tiếp xúc và học
hỏi được nhiều kiến thức thực tiễn trong hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó vấn đề mà
em quan tâm đó là về quy trình cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng hóa. Vì vậy, với mong
muốn có thể giới thiệu rõ hơn cũng như chia sẻ nhiều hơn, em quyết định chọn đề tài:
“TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU NGUYÊN
CONTAINER (FCL/FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN NĂM SAO” làm đề tài cho bài báo cáo thực tập tại công ty.
2. Phương pháp nghiên cứu:
Bài báo cáo sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tổng hợp. Tìm hiểu quy trình
thực tế kết hợp với các kiến thức đã học để làm rõ tất cả các hoạt động nhập khẩu nguyên
container tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao.

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng gồm: Nghiên cứu tài liệu từ sách, báo, bài
viết,… và dựa trên quan sát thực tế, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, thống
kê, phương pháp chuyên gia, ý kiến của những người trong ngành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

Phạm vi nghiên cứu: Nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container
(FCL/FCL) bằng đường biển
4. Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá được tình hình thực tiễn về hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu nguyên
container cũng như quy trình của công ty.

Đề ra một số biện pháp mang tính cá nhân nhằm cải thiện, nâng cao hoạt động nhập
khẩu hàng nguyên container tại công ty.
5. Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 10/02/2020 đến ngày 12/04/2020

6. Bố cục đề tài:
Báo cáo này tập trung vào việc phân tích và làm rõ quy trình cung cấp dịch vụ nhập
khẩu mặt hàng máy cắt vật liệu bằng laser từ Shenzhen, Trung Quốc. Đề tài bao gồm ba
chương với những nội dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dịch Vụ Giao Nhận
Năm Sao

Chương 2: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container
(FCL/FCL) bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong quy trình giao
nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty


1.1.1. Giới thiệu chung về công ty

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
- Tên quốc tế: FIVE STAR LOGISTICS SERVICE COMPANY LIMITED
- Tên giao dịch: FIVE STAR LOGISTICS CO .,LTD
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên ngoài
nhà nước
- Mã số thuế: 0313803485
- Trụ sở chính: Số 33, Đường 12, Khu phố 1, Phường Cát Lái, Quận 2, Thành phố
Hồ Chí Minh
- Văn phòng đại diện: 448/3 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí
Minh
- Tel: 028-39318185
- Fax: 028-39318186
- Email: info@fivestar-log.vn
- Giấy phép kinh doanh được cấp ngày: 12/05/2016
- Quản lý bởi: Chi cục Thuế Quận 2
- Chủ sở hữu: Giám đốc Phạm Văn Giáp

Hình 1.1: Logo Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển


Những năm gần đây, Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, các
doanh nghiệp Việt Nam không ngừng tìm kiếm các đối tác nước ngoài để có cơ hội mở
rộng thị trường. Điều này đã khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam ngày
càng phát triển mạnh mẽ và dần phổ biến hơn. Tuy nhiên, hoạt động này liên quan đến
nhiều bên và bao gồm rất nhiều thủ tục, giấy tờ, chi phí khác nhau nên nếu không phải
là một công ty có quy mô lớn, công ty đa quốc gia thì họ sẽ tìm đến những công ty
chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận quốc tế để tiết kiệm chi phí và tối giản hóa những
công việc mà họ phải làm cũng như đảm bảo tính chắc chắn của quá trình hàng hóa từ
nước mình sang nước khác.
Do đó, để nắm bắt lấy cơ hội này, Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao đã
được thành lập với tiêu chí luôn luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đối tác bằng
dịch vụ giao nhận vận tải chuyên nghiệp và đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết. Mục
tiêu của công ty là kết nối sự trao đổi hàng hóa giữa nước ta với nước bạn để quá trình
lưu thông hàng hóa được diễn ra dễ dàng hơn, đồng thời đáp ứng phần nào hoạt động
xuất nhập khẩu của quốc gia, cũng như giúp cho người tiêu dùng Việt Nam có thể dễ
dàng tiếp cận với hàng hóa nước ngoài.

Được thành lập vào năm 2016, Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao là công
ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ
Chí Minh cấp giấy phép kinh doanh vào ngày 12/05/2016 và thuộc sở hữu của ông Phạm
Văn Giáp. Kể từ khi thành lập, công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hạch
toán độc lập. Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao là doanh nghiệp tư nhân hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, dịch vụ vận chuyển, giao nhận hàng hóa và khai
báo hải quan. Với phương châm “tận tâm, tận tình với công việc và khách hàng”, đây
chính là chiếc chìa khóa dẫn đến sự thành công của cả công ty.

Trong những ngày đầu tiên thành lập, công ty đã trải qua không ít khó khăn cũng
như gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ các công ty khác trong cùng ngành nghề cả trong
lẫn ngoài nước do quá trình hội nhập quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên,
đây cũng là một cơ hội cho công ty. Để giải quyết những vấn đề đó, công ty đã vạch ra
những chiến lược cũng như các mục tiêu ngắn và dài hạn để từng bước ổn định và phát
triển công ty. Xác định cơ cấu, loại hình dịch vụ chính của công ty đồng thời có những
thay đổi để phù hợp với tình hình đổi mới để hội nhập với thế giới của đất nước.

Ban đầu, công ty chỉ có sáu nhân viên, ban giám đốc phải kiêm nhiều công việc khác
nhau. Sau bốn tháng hoạt động, số lượng nhân viên đã tăng lên hơn phân nửa và chia
đều cho các bộ phận. Lúc này, các phòng ban chính thức có đủ nhân lực và hoạt động

2
theo quy củ. Để bù đắp cho sự bất lợi về lượng nhân viên ít ỏi, các bộ phận đã cố gắng
hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành tốt công việc, nhờ vậy mà công ty đã nhanh
chóng tạo được uy tín, nhận được sự tin tưởng cũng như chiếm được tình cảm của khách
hàng, từ đó tạo cơ sở để phát triển nên công ty như ngày hôm nay.

1.2. Chức năng – lĩnh vực hoạt động của công ty


1.2.1. Lĩnh vực hoạt động

Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: giao nhận hàng hóa – vận tải nội địa và quốc
tế, thủ tục Hải quan, các dịch vụ khác…
 Các dịch vụ của công ty bao gồm:

+ Dịch vụ vận tải:

- Vận tải quốc tế bằng đường biển và đường hàng không


- Vận tải nội địa
- Vận chuyển hàng công trình và dự án
+ Dịch vụ giao nhận hàng hóa:

- Dịch vụ thu gom hàng lẻ LCL từ các khách hàng khác nhau
- Dịch vụ giao nhận hàng lẻ. hàng nguyên container bằng đường biển, đường hàng
không
- Dịch vụ khai Hải quan: thay mặt khách hàng làm thủ tục Hải quan, chuẩn bị các
loại chứng từ, giấy tờ cần thiết (giấy chứng nhận xuất xứ, giấy hun trùng, khử
trùng,…) để thông quan, tiến hành xuất nhập khẩu hoặc chuyển cửa khẩu,…
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu
+ Các dịch vụ khác như: liên lạc với hãng tàu, đặt tàu, thông báo cho khách hàng,
mua bán cước, khai hộ Hải quan, lấy lệnh, các loại giấy chứng nhận, xác nhận,…
 Phạm vi hoạt động:

- Công ty thường đi các tuyến: châu Mỹ, châu Âu, châu Á, đặc biệt là khu vực
Trung Quóc, Đài Loan, Hàn Quốc và các nước Đông Nam Á. Ngoài ra còn có các
tuyến nội địa trên khắp cả nước.
- Công ty có nhiều đối tác là các đại lý và hãng tàu uy tín như: EVERGREEN,
CMA-CGM, ZIM, COSCO SHIPPING cũng như các đại lý chuyển phát nhanh

3
quốc tế như: FEDEX EXPRESS, TNT, MCC TRANSPORT, EMS… hỗ trợ công
ty trong việc vận chuyển hàng hóa nước ngoài bằng đường biển và hàng hóa nội
địa.
- Công ty cũng cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không từ
sân bay Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng, Nội Bài đến tất cả các sân bay trên toàn thế giới
và ngược lại thông qua hợp đồng đại lý đã ký kết với các hãng hàng không như:
CATHAY PACIFIC (CX), CHINA AIRLINE (CI), KOREA AIRLINE (KE),
CHINA SOUTHERN (CZ), MALAYSIA AIRLINE (MH)… với giá và dịch vụ
cạnh tranh nhất.
 Thị trường kinh doanh:

+ Nội địa:

- Công ty đặt trọng tâm vào thị trường trong nước, chủ yếu là các công ty nội địa
hoặc các công ty nước ngoài có đại lý tại Việt Nam
- Công ty ưu tiên phục vụ đối với các các đơn hàng có địa điểm giao nhận hàng là
ở nội thành thành phố Hồ Chí Minh hoặc các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng. Các tỉnh nhỏ khác xung quanh các thành phố lớn vẫn sẽ được
công ty hỗ trợ nhưng với mức giá cao hơn vì lộ trình không phổ biến, thuận tiện,
cơ sở hạ tầng còn kém phát triển nên không có nhiều đại lý vận chuyển nội địa
mà công ty đang hợp tác có giá tốt cho khách hàng.
+ Nước ngoài:

- Với việc là một công ty giao nhận có nhiều sự hợp tác với các đại lý vận chuyển
cũng như hãng tàu châu Á, công ty có rất nhiều lợi thế cũng như đơn hàng của
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc. Ngoài ra, nhờ vào các chính sách ưu đãi thuế
của ASEAN nên công ty có thể dễ dàng xử lý các đơn hàng có khách hàng từ các
nước này nên công ty tập trung đẩy mạnh các hoạt động ở hai khu vực này (chiếm
phần lớn trong tổng số đơn hàng của công ty).
- Bên cạnh đó, do sự hội nhập quốc tế ngày càng lớn mạnh, bộ phận sales của công
ty cũng thường xuyên chủ động tìm kiếm khách hàng, giao dịch với các nước ở
khu vực châu Âu, châu Mỹ… nhưng vẫn còn gặp phải nhiều trở ngại do quy mô
công ty nhỏ nên đơn hàng không được nhiều.

4
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

 Chức năng:

- Cung cấp các loại hình dịch vụ liên quan đến việc xuất nhập khẩu, chuyển tải
hàng hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ Việt Nam sang các nước khác.
- Xử lý các thủ tục, quy trình, chuẩn bị các loại giấy tờ cần thiết để tiến hành xuất
nhập khẩu.
- Thực hiện và theo dõi các thủ tục hải quan như mở tờ khai, nộp thuế, thanh lý tờ
khai, vào sổ tàu,… để nhận hàng hoặc xuất hàng đúng thời hạn và giao cho khách.
- Lập và triển khai các báo cáo cho hải quan theo yêu cầu của luật hải quan.
- Kiểm soát, theo dõi việc vận chuyển, lưu thông các loại hàng hóa, từ nguyên vật
liệu, hàng thô cho đến bán thành phẩm, thành phẩm hoàn chỉnh và các thông tin
đi kèm lô hàng, từ điểm đầu đến điểm cuối theo yêu cầu của khách hàng.
 Nhiệm vụ:

- Tuân thủ, chấp hành theo đúng các quy định của nhà nước, cơ quan hải quan trong
các vấn đề liên quan đến việc xuất nhập khẩu, đặc biệt là thuế.
- Xây dựng chiến lược, có kế hoạch kinh doanh, phát triển cụ thể, phù hợp với các
quy định của nhà nước và để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Xây dựng, phát triển công ty ngày càng trở nên lớn mạnh hơn để đủ sức mạnh
đứng vững ở thị trường trong nước cũng như có đủ nguồn lực để hợp tác, mở rộng
ở các thị trường nước ngoài.
- Giữ vững các mối quan hệ và tạo niềm tin đối với khách hàng, đồng thời duy trì
các tuyến đường vận tải, mở rộng thêm nhiều tuyến đường quốc tế mới cũng như
tìm thêm nhiều khách hàng mới, đa dạng nhiều nước khác nhau.

5
1.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự của công ty

1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Sales & Phòng Chứng từ


Phòng Kế Toán
Marketing & Giao nhận

Bộ phận Giao Bộ phận Chứng


Bộ phận Sales
nhận từ

Bộ phận CSKH Hàng nhập Hàng xuất

Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao)

1.3.2. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban


 Giám đốc:
Là người đứng đầu công ty, có quyền lực nhất và được toàn quyền quyết định trong
công ty. Giám đốc cũng là người đại diện trước pháp luật, chịu mọi trách nhiệm và điều
hành tất cả các hoạt động, từ bên trong đến bên ngoài của công ty. Giám đốc sẽ là người
đại diện ký kết các hợp đồng, các loại văn bản khác nhau như quyết định, công văn,…
từ trên ban hành xuống. Bên cạnh đó, giám đốc có nghĩa vụ vạch ra các định hướng,
chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như ngắn hạn, đồng thời đưa ra các kế hoạch cụ thể
rồi sau đó phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng vị trí, từng phòng ban để chắc chắn các
kế hoạch kinh doanh đi đúng hướng. Giám đốc sẽ giám sát và quản lý các hoạt động kinh
doanh của toàn thể công ty để đảm bảo công ty luôn theo đúng các chính sách và quy

6
định của pháp luật nhà nước. Giám đốc cũng là người thi hành việc bổ nhiệm hoặc bãi
nhiệm các chức danh cho nhân viên trong công ty.
 Phó giám đốc:
Là những người sẽ hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành công ty và phụ trách sâu
hơn về những công việc chuyên môn: một phó giám đốc sẽ phụ trách phòng kế toán và
phòng chứng từ, phó giám đốc còn lại sẽ phụ trách phòng sales & marketing và phòng
giao nhận. Bên cạnh đó, phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm về công tác ngoại giao, các
trường hợp được giám đốc ủy quyền như gặp mặt hoặc ký giấy tờ và trực tiếp quản lý
vấn đề nhân sự của công ty. Đồng thời, phó giám đốc sẽ quyết định các vấn đề về khen
thưởng, kỷ luật để cổ vũ tinh thần làm việc, cạnh tranh của các nhân viên và chịu trách
nhiệm trong công tác đào tạo nhân lực của công ty.
 Phòng Kế toán:

Có trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt động tài chính của công ty và đảm bảo sử
dụng hiệu quả nguồn vốn. Lập báo cáo tài chính mỗi quý, mỗi năm hoặc mỗi tháng khi
có yêu cầu từ cấp trên. Đảm bảo công ty nộp đúng và đủ các khoản thuế cần phải nộp
cho Chi cục Thuế theo đúng quy định pháp luật của Nhà nước ban hành. Phân tích chi
phí, kiểm tra và theo dõi thường xuyên tình hình tài chính như các khoản nợ phải trả,
phải thu hoặc các khoản phát sinh trong quá trình kinh doanh để kịp thời đánh giá tính
hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, để kịp thời tìm ra phương pháp giải quyết cũng
như có sự điều chỉnh hợp lý, đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Xuất hóa đơn khi cần thiết,
ứng trước các khoản cho nhân viên để giải quyết các vấn đề về chứng từ. Thanh toán
lương, thưởng và các khoản phụ cấp, chi phí công tác cho nhân viên khi cần thiết theo
lệnh của giám đốc. Đảm bảo việc lưu trữ dữ liệu tài chính được thực hiện chính xác, kịp
thời và cẩn thận.
 Phòng Sales & Marketing:
Do quy mô của công ty còn nhỏ, vì thế các nhân viên của bộ phận Sales & Marketing
đảm nhận việc vừa tìm kiếm khách hàng, vừa bán hàng đồng thời cũng kiêm luôn công
tác chăm sóc khách hàng của công ty. Chủ động tìm kiếm và liên hệ với khách hàng mới,
tư vấn và giới thiệu các gói dịch vụ của công ty để khách hàng lựa chọn theo nhu cầu.
Kiểm tra lịch tàu, giá cước của hãng tàu và các đại lý để báo giá cho khách hàng. Thương
lượng, đàm phán với khách hàng về giá cả sao cho phù hợp với điều kiện Incoterms cũng

7
như các điều khoản trong hợp đồng rồi tiến hành lập và ký kết hợp đồng. Luôn theo dõi
nhu cầu, thị hiếu của thị trường cũng như sự biến động về giá để có sự điều chỉnh thích
hợp trong đơn hàng của công ty. Phối hợp với phòng chứng từ và phòng kế toán để cung
cấp thông tin, hoàn thiện bộ hồ sơ chứng từ để việc giao nhận hàng hóa diễn ra thuận lợi.
Ngoài ra, các nhân viên cũng sẽ cùng với giám đốc vạch ra các kế hoạch kinh doanh
cũng như các chiến lược marketing để thu hút thêm khách hàng để tăng doanh thu của
công ty.
 Phòng Chứng từ:

Nhận và kiểm tra lại các loại giấy tờ trong bộ chứng từ nhận được từ khách hàng.
Lập Debit Note gửi, yêu cầu khách hàng chuyển tiền và nhận Debit Note từ hãng tàu.
Khai báo Manifest dựa trên các thông tin từ Bill of Lading và từ khách hàng trên
VietNam National Single Window. Nhận thông tin hàng hóa từ Shipping Instruction của
nhà xuất khẩu ở nước ngoài để soạn House Bill of Lading, sau đó gửi cho bên nhà nhập
khẩu và ngược lại, soạn Shipping Instruction từ những thông tin nhà xuất khẩu cung cấp,
sau đó gửi cho nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Nhận booking của hãng tàu để gửi cho
Shipper. Giám sát, thông báo thời gian tàu đi, tàu đến cho khách hàng và lên kế hoạch
để bộ phận giao nhận lấy Delivery Order từ hãng tàu. Đảm bảo đầy đủ các loại chứng từ
cần thiết để khách hàng có thể nhận được hàng. Nhân viên chứng từ cũng phải quản lý
và lữu trữ các chứng từ xuất nhập khẩu.
 Phòng Giao nhận:
Là bộ phận chuyên phụ trách về các thủ tục Hải quan: từ quá trình mở tờ khai Hải
quan, truyền tờ khai trên phần mềm Hải quan điện tử ECUSS VNACCS, đóng phí Hải
quan, thanh lý Hải quan và vào sổ tàu. Nhân viên giao nhận còn phụ trách khâu làm
hàng: xử lý các thủ tục cần thiết để nhận hàng ngoài cảng hoặc quá trình đóng gói, nhận
hàng từ khách hàng để chuyển đến cảng và tiến hành xuất khẩu. Các nhân viên giao nhận
cũng chịu trách nhiệm về việc nhập và quản lý các dữ liệu trên phần mềm Hải quan điện
tử như: thông tin của công ty, khách hàng nhập khẩu và xuất khẩu, chữ ký số,… Tìm
kiếm và duy trì mối quan hệ với các bên đại lý, hãng tàu, nhà vận chuyển, liên hệ thuê
container và nhân viên kho bãi. Lên kế hoạch điều phối xe chuyên chở để chuyển hàng
xuất hoặc hàng nhập theo yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra còn phụ trách lấy Delivery
Order từ hãng tàu hoặc các giấy tờ khác như Certificate of Origin, Certificate of
Fumigation từ các cơ quan chức năng.

8
1.4. Tình hình nhân sự

Bảng 1.1: Tình hình nhân sự của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

Số nhân viên Tỷ lệ
Theo phòng ban
Ban Giám Đốc 3 15%
Phòng Kế Toán 3 15%
Phòng Sales & Marketing 6 30%
Phòng Chứng từ 4 20%
Phòng Giao nhận 4 20%
Theo giới tính
Nam 11 55%
Nữ 9 45%
Theo độ tuổi
18-25 7 35%
26-30 4 20%
>30 9 45%
Theo học vấn
Cao đẳng 6 30%
Đại học 14 70%
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao)

Dựa vào bảng 1.1: tình hình nhân sự của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm
Sao, ta có thể thấy rằng: các phòng ban liên kết chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau để có thể giải
quyết các tình huống, các công việc dễ dàng và trơn tru hơn. Các phòng ban cũng nắm
bắt được các công việc, quy trình của phòng ban khác nên có thể dễ dàng phối hợp, linh
hoạt trong công việc hơn. Một điểm bất lợi của công ty là chưa có phòng nhân sự riêng
biệt. Điều đó khiến cho việc quản lý, kiểm soát các vấn đề nhân sự trở nên khó khăn và
bất tiện hơn, không thể xử lý ngay lập tức, kịp thời, dẫn đến gây ảnh hưởng đến hiệu quả
công việc. Do đó, để giảm thiểu rủi ro, khi có những vấn đề phát sinh trong lĩnh vực
nhân sự thì sẽ được quy về chính tại phòng ban xảy ra vấn đề đó để xử lý, giải quyết,
cuối cùng ban giám đốc sẽ là người đưa ra quyết định cuối cùng để giải quyết triệt để
vấn đề.

9
Tổng số lao động trong công ty là 20 người, trong đó nam giới là 11 người, chiếm
55% và nữ giới là 9 người, chiếm 45% trong tổng số nhân viên của công ty. Về độ tuổi,
nhiều nhất là độ tuổi trên 30, với 9 người chiếm 45% trên tổng số nhân viên. Tiếp đến là
7 người trong độ tuổi từ 18 đến 25, chiếm 35% nhân sự và cuối cùng là 4 người trong độ
tuổi từ 26 đến 30, chiếm 20% trên tổng số. Trình độ học vấn của các nhân viên tại công
ty không có lao động phổ thông, có 6 nhân viên trình độ Cao Đẳng và 14 người tốt nghiệp
từ trường Đại Học. Nhìn chung, tình hình nhân sự của công ty khá đồng đều, do đó mọi
người có thể dễ dàng liên kết, giúp đỡ nhau cũng như hoàn thành tốt công việc của mình
hơn.

Giới tính

45% 55% Nam


Nữ

Hình 1.3: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo giới tính

Độ tuổi

35% 18-25
45%

20% 26-30
>30

Hình 1.4: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo độ tuổi

10
Học vấn

30%

70% Cao Đẳng


Đại Học

Hình 1.5: Biểu đồ tình hình nhân sự của công ty phân theo học vấn

1.5. Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019
1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2017 – 2019

Mặc dù công ty còn trẻ, có nhiều mặt hạn chế, mỗi tháng đều có những biến động
không giống nhau, nhưng nhìn chung công ty đang phát triển rất mạnh mẽ, tình hình
kinh doanh đều có sự tăng vọt qua mỗi năm, cụ thể:
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm
Sao từ năm 2017 – 2019

(Đơn vị tính: VNĐ)

CHỈ TIÊU NĂM 2017 NĂM 2018 NĂM 2019


Doanh thu 10.060.879.228 15.920.807.826 20.380.315.173
Chi phí 8.713.734.229 12.340.826.092 15.653.219.927
Lợi nhuận trước thuế (EBT) 1.347.144.999 3.579.981.734 4.727.095.246
Thuế thu nhập doanh nghiệp 269.429.000 715.996.346 945.419.049
Lợi nhuận sau thuế (EAT) 1.077.715.999 2.863.985.387 3.781.676.197
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu 0,1071 0,1799 0,1856
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao)

11
Đơn vị tính: VNĐ

25,000,000,000

20,000,000,000

15,000,000,000

10,000,000,000

5,000,000,000

0
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Doanh thu Chi phí Lợi nhuận sau thuế

Hình 1.6: Biểu đồ tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 - 2019
 Về doanh thu:
Tính đến cuối năm 2017, doanh thu của công ty đã đạt được hơn 10 tỷ. Đối với một
công ty mới chỉ được thành lập hơn một năm, lại có quy mô nhỏ nhưng đã có thể đạt
được doanh thu như vậy cho thấy rằng công ty đang ngày một lớn mạnh cũng như khả
năng quản lý tài giỏi của ban giám đốc và sự nỗ lực không ngừng nghỉ của các nhân viên.
Theo đà phát triển đó cùng với sự cố gắng không ngừng nghỉ, công ty đã tìm được một
lượng khách hàng ổn định và xác định rằng, Trung Quốc cùng với các nước Đông Nam
Á sẽ là thị trường hoạt động chính của công ty. Nhờ vậy mà đến năm 2018, doanh thu
của công ty đã có sự tăng mạnh, đạt gần 16 tỷ doanh thu, tăng hơn 58% so với năm trước.
Lý giải cho sự tăng mạnh này là do bên cạnh những khách hàng thân thiết, công ty tiếp
tục mở rộng sang các thị trường châu Âu và châu Mỹ nhờ vào tiến trình toàn cầu hóa
trên thế giới cũng như sự hội nhập quốc tế ở Việt Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Nắm
bắt cơ hội đó, công ty đã có chiến lược đẩy mạnh các đơn hàng ở thị trường này, tích cực
tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, nhờ vậy mà đến năm 2019, doanh thu của công
ty đã đạt hơn 20 tỷ, tăng khoảng 28% so với năm trước. Mặc dù không tăng mạnh như

12
năm trước do gặp phải nhiều khó khăn trong việc thay đổi trong chiến lược kinh doanh
cũng như các chính sách của nhà nước, nhưng nhìn chung công ty đang không ngừng
phát triển cũng như đã có thể định hình được hướng đi trong tương lai.
 Về chi phí:
Dựa vào bảng 1.2: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch Vụ Giao
Nhận Năm Sao từ năm 2017 – 2019, ta có thể thấy, bên cạnh sự tăng mạnh về doanh thu
thì chi phí cũng có sự tăng lên tương đương, cụ thể là gần 9 tỷ vào năm 2017; hơn 12 tỷ
vào năm 2018, tăng 41,6% so với năm trước và khoảng 15,6 tỷ vào năm 2019, tăng 27%
so với năm trước. Có thể thấy rằng, mặc dù vẫn tăng lên qua các năm, nhưng tỷ trọng
tăng của chi phí vào năm 2019 so với năm 2018 đã giảm xuống, điều này hoàn toàn phù
hợp với tỷ trọng của doanh thu cũng có sự giảm tương tự. Để có thể được như vậy là nhờ
sự bám sát tình hình tài chính của kế toán và kịp thời đưa ra những cảnh báo cũng như
các biện pháp ngăn chặn tình trạng thâm hụt tiếp diễn. Tuy nhiên, những chi phí này là
hoàn toàn hợp lý. Một công ty mới luôn cần rất nhiều chi phí để xây dựng và phát triển
cũng như tìm kiếm các cơ hội kinh doanh mới ở những thị trường lớn và nhiều cơ hội
hơn.
 Về lợi nhuận:

Nhìn chung, tình hình kinh doanh của công ty tiến triển rất thuận lợi, hiệu quả kinh
doanh cao, phù hợp với những khoản đầu tư đã bỏ ra và lợi nhuận của công ty cũng tăng
tỷ lệ thuận với cả doanh thu và chi phí. Lợi nhuận năm 2018 là gần 3 tỷ, tăng khoảng
2,65 lần so với lợi nhuận năm 2017 là chỉ hơn 1 tỷ. Đến năm 2019, lợi nhuận của công
ty là 3,7 tỷ, chỉ hơn khoảng 1,3 lần so với năm 2018, không còn tăng mạnh như trước
nữa. Ta có thể thấy rõ điều này thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của từng năm.
Khả năng sinh lời từ năm 2018-2019 so với năm 2017-2018 tăng rất ít, mặc dù con số
doanh thu rất cao.

13
Bảng 1.3: Cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao từ năm
2017 – 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019


Các loại
hình dịch Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng
vụ (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)

Giao nhận 2.949,592 29,32 4.981,368 31,29 5.168,368 25,36


hàng FCL
Giao nhận 2.485,826 24,71 4.032,536 25,33 6.030,442 29.59
hàng LCL
Giao nhận 2.189,056 21,76 3.104,4 19,5 4.106,57 20,15
hàng air
Khai thuê 1.569,36 15,6 2.306,808 14,49 3.315,826 16,27
hải quan
Các dịch 866,166 8,61 1.494,888 9,39 1.758,794 8,63
vụ khác
Tổng 10.060 100 15.920 100 20.380 100
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao)

Từ bảng 1.3: cơ cấu dịch vụ của công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao từ
năm 2017 – 2019, ta có thể thấy rằng tỷ trọng cơ cấu của các dịch vụ có sự thay đổi
không đồng đều qua các năm.
Qua số liệu cho thấy, giao nhận hàng nguyên container FCL là loại hình dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao nhất trong số các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp ở hai năm
2017 và 2018 với tỷ trọng lần lượt là 29,32% và 31,29%. Phần lớn là do các khách hàng
thân thiết thường xuyên xuất nhập khẩu với lượng hàng hóa lớn hoặc hàng có tải trọng
lớn. Tuy nhiên, đến năm 2019, tỷ trọng của dịch vụ này đã giảm xuống còn 25,36%.
Điều này chứng tỏ việc gộp chung công tác chăm sóc khách hàng vào bộ phận Sales và
Marketing đã tạo nên áp lực không nhỏ ở bộ phận này.
Trong khi đó, dịch vụ giao nhận hàng lẻ LCL lại có sự tăng trưởng ổn định, chiếm
tỷ trọng lớn thứ hai trong số các dịch vụ của công ty ở hai năm đầu. Cụ thể, năm 2017

14
chiếm tỷ trọng là 24,71% và 25,33% ở năm 2018. Tuy nhiên, cơ cấu dịch vụ này có sự
tăng vọt mạnh vào năm 2019, với tỷ trọng là 29,59%. Lý do của sự tăng mạnh này là bởi
vì dịch vụ này của công ty có giá khá cạnh tranh so với các công ty khác nhưng chất
lượng dịch vụ lại không hề thua kém. Điều này đã chiếm được thiện cảm của khách hàng
nên họ tin tưởng và quyết định chọn công ty này. Chính sự phát triển mạnh mẽ trong
dịch vụ này đã khiến cho công ty quyết định đổi hướng chiến lược và cùng lúc mở rộng
sang các thị trường châu Âu, châu Mỹ. Đó là lý do khiến cho cơ cấu dịch vụ giao nhận
hàng lẻ LCL tăng mạnh và khiến cho giao nhận hàng FCL giảm xuống.
Cơ cấu của dịch vụ giao nhận hàng air tăng giảm xen kẽ lẫn nhau, chiếm 21,76%
vào năm 2017 và giảm xuống 19,5% ở năm 2018 nhưng lại tăng lên 20,15% trong năm
2019. Nguyên nhân của sự tăng giảm thất thường này là do khoảng thời gian đầu khi
mới thành lập, công ty không có nhiều đối tác hàng không có giá tốt nên không có khách
hàng lựa chọn nhiều. Tuy nhiên, hiện nay có khá nhiều hãng hàng không lớn nhỏ tại Việt
Nam dẫn đến sự cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt, từ đó công ty có thể cung cấp cho
khách hàng giá tốt trong loại hình dịch vụ này nên tỷ trọng tăng lên.

Khai thuê hải quan cũng là loại hình dịch vụ của công ty có sự tăng giảm xen lẫn
nhau trong tỷ trọng cơ cấu, cụ thể: ở năm 2017 là 15,6%, giảm xuống 14,49% năm 2018
và tăng lên lại 16,27% vào năm 2019. Lý giải cho sự tăng giảm không ổn định này là do
vào năm 2018, việc khai hải quan điện tử ngày càng phổ biến nên các doanh nghiệp có
xu hướng tự làm mà không cần nhờ các đại lý. Đến năm 2019, công ty mở rộng thị
trường, lượng khách hàng nhiều hơn cũng như do yêu cầu kiểm soát gắt gao của những
thị trường này nên khách hàng tìm đến công ty để sử dụng dịch vụ tăng lên.

Về phần các dịch vụ khác, sự tăng giảm tỷ trọng trong cơ cấu dịch vụ cũng không
ổn định qua các năm: 8,61% vào năm 2017, 9,39% trong năm 2018 và 8,63% năm 2019.
Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến công ty quá nhiều vì đây cũng không phải là
các dịch vụ chủ yếu của công ty.

15
Năm 2017

8.61%
15.60% 29.32% Giao nhận hàng FCL
Giao nhận hàng LCL
21.76%
24.71% Giao nhận hàng air
Khai thuê hải quan
Các dịch vụ khác

Hình 1.7: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ công ty năm 2017

Năm 2018

9.39%
14.49% 31.29% Giao nhận hàng FCL
Giao nhận hàng LCL
19.50%
25.33% Giao nhận hàng air
Khai thuê hải quan
Các dịch vụ khác

Hình 1.8: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ công ty năm 2018

16
Năm 2019

8.63%
16.27% 25.36% Giao nhận hàng FCL
Giao nhận hàng LCL
20.15%
29.59% Giao nhận hàng air
Khai thuê hải quan
Các dịch vụ khác

Hình 1.9: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng doanh thu các loại hình dịch vụ công ty năm 2019

1.5.2. Nhận xét về tình hình hoạt động tài chính của công ty
Thông qua bảng 1.2 về kết quả hoạt động kinh doanh và cơ cấu dịch vụ trong bảng
1.3, ta có thể thấy trong giai đoạn từ năm 2017 – 2019, doanh thu của công ty đều tăng
trưởng qua các năm cùng với sự gia tăng của chi phí. Các dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng số doanh thu của công ty. Trong đó, loại hình
dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất chính là mảng giao nhận hàng nguyên container
FCL, tiếp đến là dịch vụ giao nhận hàng lẻ LCL. Mặc dù có sự chênh lệch tỷ trọng trong
các dịch vụ qua các năm, nhưng nhìn chung sự thay đổi này diễn ra đồng bộ, không ảnh
hưởng quá lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty do đã được dự đoán trước từ khi
công ty bắt đầu thực hiện các chiến lược qua từng giai đoạn.
Để có thể giữ vững được sự ổn định trong việc kinh doanh như vậy một phần là do
công ty đã bắt đầu có được những khách hàng thân thiết ổn định. Tuy nhiên, góp phần
lớn nhất chính là do sự nỗ lực không ngừng nghỉ, sự năng động của đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp với những quản lý dày dặn kinh nghiệm đã tạo dựng được sự uy tín cho
công ty và hình ảnh tốt đẹp trong mắt khách hàng. Mặc dù chỉ là một công ty còn khá
mới nhưng có thể thấy rằng, công ty đang phát triển rất thuận lợi và có thể sẽ mở rộng
quy mô trong tương lai để có thể tăng doanh thu cũng như giữ vững vị thế trên thị trườnng
trong thời đại có quá nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành xuất nhập khẩu.

17
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG NHẬP
KHẨU NGUYÊN CONTAINER (FCL/FCL) BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO

2.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể trong lô hàng


Sự tham gia của các chủ thể trong đơn hàng này được thể hiện như sau:

Consignee Shipper
Công ty TNHH Xuất Nhập (1) WENZHOU FENCHUANG
Khẩu Technology Thành IMPORT AND EXPORT
Long COMPANY

Shipping Line
(2) Sealand – A Maersk
Company
(MCC Transport)

(5) (4)
(6)

Forwarder (3) Forwarder


Công ty TNHH Dịch Vụ SOMO SUPPLY CHAIN
Giao Nhận Năm Sao MANAGEMENT

Hình 2.1: Sơ đồ mối liên hệ các bên liên quan tham gia quy trình nhập khẩu hàng hóa

 Vai trò của các bên liên quan:


- Nhà xuất khẩu (WENZHOU FENCHUANG IMPORT AND EXPORT CO.,
LTD): đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hàng hóa, cung cấp đầy đủ các
chứng từ, các thông tin chi tiết về hàng hóa cho các bên có liên quan.
- Nhà nhập khẩu (THANH LONG TECHNOLOGY IMPORT EXPORT
COMPANY LIMITED): đóng vai trò là người nhận hàng hóa, kiểm tra các thông

18
tin trên bộ chứng từ, thông tin chi tiết của hàng hóa cũng như lịch trình tàu để
nhận hàng cho chính xác và đồng thời có trách nhiệm thanh toán tiền hàng đúng
theo thỏa thuận trên hợp đồng.
- Forwarder ở nước nhà xuất khẩu (SOMO SUPPLY CHAIN MANAGEMENT):
được chỉ định bởi nhà nhập khẩu, có trách nhiệm thay nhà xuất khẩu làm việc với
hãng tàu, book tàu, gửi booking, xác nhận đơn hàng, các thủ tục hải quan, vận
chuyển hàng hóa ra cảng,…
- Forwarder ở nước nhà nhập khẩu (FIVE STAR LOGISTICS): được chỉ định bởi
nhà nhập khẩu, có trách nhiệm nhận và kiểm tra bộ chứng từ, làm các thủ tục hải
quan cho lô hàng.
 Diễn giải sơ đồ:
(1) Hai công ty Wenzhou Fenchuang Import And Export Co., Ltd (nhà xuất khẩu) và
Thanh Long Technology Import Export Company Limited (nhà nhập khẩu) ký
kết hợp đồng ngoại thương theo điều kiện EXW.
(2) Thanh Long Technology thuê Five Star Logistics làm quy trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu cho công ty họ.
(3) Five Star Logistics liên hệ đại lý ở bên nước xuất khẩu là Somo Supply Chain
Management để làm các thủ tục vận chuyển hàng hóa và xuất khẩu cho công ty
Wenzhou Fenchuang.
(4) Somo Supply Chain Management đã đặt chuyến tàu BUSAN TRADER 009S của
hãng tàu MCC Transport để vận chuyển lô hàng về Việt Nam. MCC Transport
vận chuyển hàng về cảng Cát Lái và lưu container tại bãi CY của cảng Cát Lái.
(5) MCC Transport gửi thông báo hàng đến cho Five Star Logistics.
(6) Five Star làm việc với MCC Transport để phát hành EDO và thực hiện quy trình
nhận hàng hóa, làm các thủ tục hải quan cho Thanh Long Technology.

2.2. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container (FCL/FCL) bằng đường biển
tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao trong lô hàng này được thực hiện theo
sơ đồ như sau:

19
Ký kết hợp đồng dịch vụ, tiếp Nhận thông tin chi tiết lô hàng
nhận yêu cầu từ khách hàng và kiểm tra bộ chứng từ

Làm thủ tục hải quan hàng Khai hải quan điện tử
nhập và đóng thuế tại cảng

Thủ tục kéo container ra khỏi


cảng Trả container rỗng

Quyết toán và lưu hồ sơ

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng nguyên container tại Công
ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

20
 Phân tích quy trình:

2.2.1. Ký kết hợp đồng dịch vụ, tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng

Bước đầu tiên là tìm kiếm khách hàng rất quan trọng, nhân viên sales sẽ tìm kiếm dựa
trên các nguồn thông tin khách hàng tiềm năng của mình. Sau khi tìm kiếm được khách
hàng, nhân viên kinh doanh của công ty Five Star sẽ tiếp nhận nhu cầu nhập khẩu của
công ty Thanh Long Technology, sau đó tiến hành xem xét và báo giá thỏa thuận cho
khách hàng dựa trên điều kiện EXW. Hai bên thỏa thuận, đồng ý và tiến hành ký kết hợp
đồng dịch vụ giao nhận vận chuyển.

Công ty Five Star chịu trách nhiệm về lô hàng “máy cắt bằng laser” từ khi bắt đầu có
giấy thông báo hàng đến cho đến khi công ty Thanh Long Technology nhận được hàng
hóa tại cảng và mang về kho của mình. Five Star sẽ làm tất cả các thủ tục hải quan nhập
khẩu, nhận hàng và vận chuyển an toàn tới kho của Thanh Long Technology.

2.2.2. Nhận thông tin chi tiết lô hàng và kiểm tra bộ chứng từ

Sau khi công ty Wenzhou Fenchuang hoàn tất việc giao hàng và bộ chứng từ cần thiết
cho hãng tàu MCC Transport thì sẽ gửi bộ chứng từ sang cho công ty Thanh Long
Technology, sau đó Thanh Long Technology sẽ chuyển bộ chứng từ này đến cho Five
Star. Dựa vào các chứng từ nhận được, nhân viên bộ phận chứng từ của Five Star sẽ
kiểm tra tính hợp lệ và đối chiếu các thông tin trên bộ chứng từ.

Five Star hoạt động với danh nghĩa là người nhận hàng dưới sự ủy thác của Thanh
Long Technology, thỏa thuận nhập khẩu một lô hàng của đối tác từ Trung Quốc.
Kiểm tra bộ chứng từ mà công ty Five Star nhận được, bao gồm:

 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)

- Tên người ký phát: Wenzhou Fenchuang Import And Export Co., Ltd
- Địa chỉ người gửi: No.8 Back Lane, 58 Blocks, Wenyuan District, Aojiang Town,
Pingyang County, Wenzhou City, Zhejiang Province China
- Người nhận: Thanh Long Technology Import Export Company Limited
- Địa chỉ người nhận: No.25B/10, Dong Nhi Quarter, Lai Thieu Ward, Thuan An
Town, Binh Duong Province, Viet Nam
- Số hóa đơn: IV020320
- Ngày hóa đơn: 02/03/2020

21
- Phương thức thanh toán: TTR
- Điều kiện giao hàng: EXW Shen Zhen Port
- Cảng bốc: Shen Zhen, China
- Cảng dỡ: Cat Lai Port, Viet Nam
Đối với hóa đơn thương mại, nhân viên phải kiểm tra kỹ trên hóa đơn đã thể hiện đúng
tên công ty ký phát, số lượng hàng hóa, tên hàng hóa, giá tiền, điều kiện thanh toán, điều
kiện thương mại, số tiền trên hóa đơn có đúng với hợp đồng đã thỏa thuận hay không để
kịp thời chỉnh sửa nếu có sự sai sót.

Marks & Units Price


Description Quantity Amount
NO. (EXW)
CUTTING LASER MACHINE
6 UNIT USD419 2,514
CASE 1610T
TOTAL: 2,514.00

 Vận đơn đường biển (Master Bill of Lading và House Bill of Lading)
Đối với vận đơn đường biển trong lô hàng này thì phải kiểm tra:

 MBL: số vận đơn (B/L No. 591974257) ngày (Date: 07 MAR 2020), tên người gửi
hàng (Shipper: SOMO SUPPLY CHAIN MANAGEMENT LTD. RM802 MANSION
1, NO. 66 HUAYUAN ROAD, HONGKOU DISTRICT, SHANGHAI, CHINA), tên
người nhận hàng (Consignee: FIVE STAR LOGISTICS CO., LTD. ADD: 448/3 LE
VAN SY STR, WARD 14, DIST 3, HO CHI MINH CITY, VIETNAM).

 HBL: số vận đơn (B/L No. SMSE20030011) ngày (Date: 07 MAR 2020), tên người
gửi hàng (Shipper: WENZHOU FENCHUANG IMPORT AND EXPORT CO., LTD),
tên người nhận hàng (Consignee: THANH LONG TECHNOLOGY IMPORT EXPORT
COMPANY LIMITED).
 Tên của phương tiện vận chuyển (Vessel and Voyage No: BUSAN TRADER
009S), số container và số seal (SUDU1350759/CN5320936), kích thước container
(1x20’ FCL), cảng bốc hàng (Port of loading: YANTIAN, SHENZHEN), cảng dỡ hàng
(Port of discharge: HO CHI MINH (CAT LAI)).

22
Nhân viên giao nhận của Five Star Logistics sẽ dùng thông tin trên House Bill of
Lading để lên tờ khai hải quan cho lô hàng này.

Với vận đơn đường biển, trong trường hợp vận đơn số và ngày, ô shipper, consignee,
ngày đi, ngày đến, hàng hóa, tên tàu, cảng đi, cảng đến, số container, số seal,… không
trùng khớp với giấy thông báo hàng đến thì ta không thể nhận được hàng, cụ thể trong ô
người nhận hàng (Consignee) và ô Notify Party. Đây là ô quan trọng phải thể hiện chính
xác thông tin của người nhận hàng là Thanh Long Technology.
Sau khi nhận được vận đơn đường biển từ nhà xuất khẩu, nhân viên chứng từ phải
kiểm tra, đối chiếu kỹ càng. Nếu phát hiện có lỗi sai không trùng khớp, nhân viên phải
báo với nhà xuất khẩu để cùng điều chỉnh cho phù hợp.

 Giấy thông báo hàng đến (Arrival Notice)

- Địa điểm nhận lệnh: 4th Fl., Zen Plaza Building, 54-56 Nguyen Trai St., Dist.1,
HCMC.
- Số vận đơn (B/L No.): 591974257
- Tên tàu/ Số chuyến (Vessel/ Voyage No): BUSAN TRADER 009S
- Cảng đến (Port of Discharge): HO CHI MINH (CAT LAI)
- Ngày tàu đến (ETA Date): 2020-03-11
- Người gửi (Shipper): SOMO SUPPLY CHAIN MANAGEMENT LTD. RM802
MANSION 1, NO. 66 HUAYUAN ROAD, HONGKOU DISTRICT,
SHANGHAI, CHINA
- Người nhận (Consignee): FIVE STAR LOGISTICS CO., LTD. ADD:448/3 LE
VAN SY STR, WARD 14, DIST 3, HO CHI MINH CITY, VIETNAM
- Các loại phí: Documentation fee – Destination, Terminal Handling Service –
Destination, Import Service, Equipment Positioning Service
2.2.3. Khai báo thủ tục hải quan điện tử

Trước ngày dự kiến hàng đến khoảng một đến hai ngày, công ty Five Star Logistics
sẽ nhận được thông báo hàng đến Arrival Note từ hãng tàu MCC Transport. Nhân viên
giao nhận của công ty sẽ dựa vào thông tin trên đó để bắt đầu truyền tờ khai hải quan.

23
Hiện nay, việc khai báo hải quan điện tử được diễn ra trên phần mềm ECUS5
VNACCS. Để tiến hành khai hải quan điện tử trên đó, nhân viên giao nhận của công ty
sẽ phải thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Đăng nhập vào hệ thống ECUS5 VNACCS/VCIS

Hình 2.3: Đăng nhập vào hệ thống ECUSS

24
Bước 2: Vào “Tờ khai hải quan” chọn “Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)”

Hình 2.4: Chọn “Đăng ký mới tờ khai nhập khẩu (IDA)”


Bước 3: Nhập thông tin trên mục “Thông tin chung”

1. Nhóm loại hình: Kinh doanh đầu tư


- Số tờ khai: bỏ trống
- Số tờ khai đầu tiên: bỏ trống
- Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng: bỏ trống
- Mã loại hình: A11 – Nhập kinh doanh tiêu dùng
- Mã phân loại hàng hóa không cần nhập do mặt hàng của công ty không thuộc một
trong các mã phân loại được liệt kê
- Cơ quan Hải quan: 02CI - Chi cục HQ CK Cảng Sài Gòn KV I
- Phân loại cá nhân tổ chức: 4 – Hàng hóa từ tổ chức đến tổ chức
- Ngày khai báo (dự kiến): 10/03/2020
- Mã bộ phận xử lý tờ khai: 01 – Đội thủ tục hàng hóa nhập khẩu
- Thời hạn tái xuất không cần nhập phần này do lô hàng này không phải theo loại
hình tạm nhập tái xuất
- Mã hiệu phương thức vận chuyển: 2 – Đường biển (container)

25
Hình 2.5: Khai thông tin nhóm loại hình

2. Đơn vị xuất nhập khẩu:


- Mã người nhập khẩu: 3702564669
- Tên người nhập khẩu: Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Technology Thành Long
- Mã bưu chính: (+84) 43
- Địa chỉ người nhập khẩu: Số 25B/10, khu phố Đông Nhì, phường Lái Thiêu, thị
xã Thuận An, tỉnh Bình Dương, Việt Nam
- Số điện thoại người nhập khẩu: 0977666579
- Mã người xuất khẩu: phần này có thể bỏ trống
- Tên người xuất khẩu: Wenzhou Fenchuang Import And Export Co., Ltd
- Mã bưu chính người xuất nhập: có thể bỏ trống
- Địa chỉ: No.8 Back Lane, 58 Blocks, Wenyuan District, Aojiang Town, Pingyang
County, Wenzhou City, Zhejiang Province, China
- Mã nước: CN – China
- Tên người ủy thác xuất nhập: để trống cả hai phần
- Mã đại lý Hải quan: để trống

26
Hình 2.6: Khai thông tin đơn vị người xuất nhập khẩu

3. Vận đơn
Người khai hải quan lấy thông tin doanh nghiệp từ vận đơn (House Bill of Lading),
giấy thông báo hàng đến (Arrival Note) và phiếu đóng gói (Packing List) hoặc hóa đơn
thương mại (Invoice) để điền các thông tin:

- Số vận đơn: SMSE20030011


- Số lượng kiện: 6 PK
- Tổng trọng lượng hàng (Gross): 4210 KGM
- Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến: 02CIS01 – Tổng công ty Tân
Cảng Sài Gòn
- Ký hiệu và số hiệu: N/M
- Phương tiện vận chuyển: 9999 - BUSAN TRADER/ 009S
- Ngày hàng đến: 11/03/2020
- Địa điểm dỡ hàng: VNCLI – Cảng Cát Lái (HCM)
- Địa điểm xếp hàng: CNYTN – YANTIAN
- Số lượng container: 1
- Mã kết quả kiểm tra nội dung: bỏ trống

27
Hình 2.7: Khai thông tin vận đơn
Bước 4: Nhập thông tin trên mục “Thông tin chung 2”

1. Hóa đơn thương mại


- Phân loại hình thức hóa đơn: A - Hóa đơn thương mại
- Số tiếp nhận hóa đơn điện tử: Trong lô hàng này, vì phân loại hình thức hóa đơn
là “A” nên không cần nhập vào ô này.
- Số hóa đơn: IV020320
- Ngày phát hành: 02/03/2020
- Phương thức thanh toán: TTR
- Mã phân loại giá hóa đơn: A – Giá hóa đơn cho hàng hóa phải trả tiền
- Điều kiện giá hóa đơn: EXW – Giao tại xưởng
- Tổng giá trị hóa đơn: 2,514
- Mã đồng tiền của hóa đơn: USD

28
Hình 2.8: Khai thông tin hóa đơn thương mại

2. Tờ khai trị giá


- Mã phân loại khai trị giá: 6 – Áp dụng phương pháp trị giá giao dịch
- Phí vận chuyển: Mã loại: A – Khai trong trường hợp chứng từ vận tải ghi tổng số
tiền cước phí chung cho tất cả các hàng trên hóa đơn; Mã tiền: USD; Phí vận
chuyển: 250
- Phí bảo hiểm: Mã loại: D – Không bảo hiểm
- Người nộp thuế: 1 – Người xuất khẩu (nhập khẩu)
3. Thuế và bảo lãnh:
- Mã xác định thời hạn nộp thuế: D – Trường hợp nộp thuế ngay
4. Thông tin đính kèm:
- Phân loại đính kèm: ETC
- Số đính kèm: 721307966650
Các chi tiết còn lại bỏ trống, không nhất thiết phải điền vào hoặc không có.

29
Hình 2.9: Khai thông tin tờ khai trị giá, thuế và bảo lãnh, thông tin đính kèm

Bước 5: Nhập thông tin trên mục “Danh sách hàng”


- Mã hàng
- Tên hàng (mô tả chi tiết): Phụ kiện thay thế máy cắt laser CNC (cắt vải) model
1610T: vỏ máy cắt laser. Hàng mới 100%
- Mã HS: 84669320
- Xuất xứ: CHINA
- Lượng: 6 – UNIT
- Đơn giá hóa đơn: 419USD
- Trị giá hóa đơn: 2514 (phần này hệ thống sẽ tự cập nhật)
- Thuế suất nhập khẩu: hệ thống tự động xác định mức thuế suất nhập khẩu tương
ứng với mã số hàng hóa và mã biểu thuế đã nhập
- Thuế suất VAT: VB901 – 10%

30
Hình 2.10: Khai danh sách hàng

Bước 6: Thực hiện nghiệp vụ IDA


Chọn mục 2 “Khai trước thông tin tờ khai (IDA)”: Chương trình yêu cầu chọn chữ kí
số và nhập mã pin xác nhận để gửi thông tin, sau đó hệ thống trả về số tờ khai, sau đó
xác nhận thông tin khai báo và số tiền thuế do hệ thống gửi về.

Hình 2.11: Khai trước thông tin tờ khai (IDA)

31
Bước 7: Khai chính thức tờ khai (IDC)

Chọn mục 3 “Khai chính thức tờ khai (IDC)” để khai chính thức tờ khai

Hình 2.12: Khai chính thức tờ khai (IDC)

Bước 8: Lấy kết quả phân luồng, thông quan

Hình 2.13: Lấy kết quả phân luồng, thông quan

32
Chọn mục 4 “Lấy kết quả phân luồng, thông quan” để nhận các thông tin được cơ
quan hải quan trả về. Đối với lô hàng này, sau khi truyền tờ khai và đợi phản hồi từ hệ
thống, ta sẽ có số tờ khai “103191338020” và mã phân loại kiểm tra là “1” tương ứng
với “luồng xanh” được thông quan. Cuối cùng vào mục “Kết quả xử lý tờ khai” để xem
và in tờ khai ra để mang đến cảng làm thủ tục hải quan và nộp thuế.

2.2.4. Làm thủ tục hải quan hàng nhập và đóng thuế tại cảng Cát Lái
Sau khi chuyến tàu BUSAN TRADER 009S cập cảng, nhân viên giao nhận của Five
Star sẽ sắp xếp thời gian đến cảng làm thủ tục. Nhân viên giao nhận sẽ đến phòng thủ
tục hải quan hàng nhập khẩu tại cảng để nộp bộ chứng từ cho hải quan gồm có: bộ tờ
khai hải quan, hóa đơn thương mại, vận đơn đường biển. Sau đó, nhân viên của Five Star
sẽ cầm một bản sao của tờ khai hải quan đến ngân hàng tại cảng để nộp thuế vào kho bạc
nhà nước. Sau khi nhân viên tại ngân hàng kiểm tra các thông tin như mã hàng hóa, thuế
suất, giá,… hoàn toàn trùng khớp trên hệ thống thì họ sẽ nhận tiền thuế. Sau đó, nhân
viên ngân hàng sẽ cập nhật tình trạng thuế của doanh nghiệp vào hệ thống và phát hành
giấy xác nhận đã nộp tiền. Với lô hàng này, Five Star phải nộp tổng thuế GTGT là
320.000 VNĐ. Sau khi hoàn tất, lô hàng này sẽ được thông quan, nhân viên vào mục in
bảng kê mã vạch trên hệ thống hải quan Việt Nam để kiểm tra. Cuối cùng, nhân viên
giao nhận lên hệ thống ePort để tiến hành thanh lý tờ khai hải quan tự động. Nhập thông
tin tờ khai bao gồm:

- Số container: SUDU1350759
- Số tờ khai: 103191338020
- Số vận đơn: SMSE20030011
- Loại hàng: Nhập khẩu
Sau đó nhấn lưu thông tin để thêm tờ khai mới. Sau khi đã thêm tờ khai, nhấn đối
chiếu tờ khai. Hệ thống sẽ thanh lý tự động và trả về kết quả ở mục tình trạng đối chiếu.
Kết quả hiện: Khớp. Khi đó, nhân viên của công ty có thể vào để lấy hàng ra khỏi cảng.

2.2.5. Thủ tục kéo container ra khỏi cảng

Vì đơn hàng nhập về của Thanh Long Technology là hàng máy móc có kích cỡ và giá
trị lớn nên công ty họ yêu cầu sử dụng phương án full container (FCL) và mượn container
về kho riêng để đảm bảo an toàn.

33
Sau khi hoàn tất tất cả các thủ tục hải quan và các khoản phí phát sinh (bao gồm cả
phí cược container) với MCC Transport, nhân viên Five Star sẽ yêu cầu hãng tàu MCC
Transport phát hành lệnh giao hàng điện tử Electronic Delivery Order. Sau khi hoàn tất
các thủ tục, nhân viên giao nhận sẽ đăng nhập vào cổng thông tin SNP – ePort để tiến
hành thao tác đăng ký nhận container khi đã có EDO. Tiếp đến, nhân viên thực hiện xác
thực nhận container có EDO rồi tiến hành tra cứu các thông tin số đăng ký, số container
và đưa cho nhân viên nhà xe vận chuyển để họ tiến hành khai báo tại cổng cảng. Nhân
viên tại cổng cảng sẽ tiến hành kiểm tra, nếu trùng khớp sẽ đưa cho tài xế vị trí container
tại bãi cùng với phiếu EIR. Cuối cùng, tài xế sẽ vào cảng nhận hàng và kéo container về
kho của nhà nhập khẩu.
2.2.6. Trả container rỗng

Sau khi mang hàng về kho, người vận chuyển sẽ trả lại container rỗng cho hãng tàu
tại đúng nơi quy định và trong khoảng thời gian quy định được ghi trên phiếu EIR lúc
nhận tại cổng cảng. Sau đó, người vận chuyển sẽ nhận được giấy xác nhận đã trả
container rỗng (giấy xác nhận tình trạng container). Nhân viên giao nhận sẽ cầm các
chứng từ gồm: giấy giới thiệu, thẻ căn cước công dân, giấy xác nhận và phiếu EIR để
lên văn phòng hãng tàu MCC Transport lấy lại tiền cược container. Trong lô hàng này,
tình trạng container vẫn nguyên hẹn, không bị hư hỏng nên công ty không phải chịu thêm
chi phí phát sinh sửa chữa gì cả.

2.2.7. Quyết toán và lưu hồ sơ


Sau khi hoàn thành tất cả các quy trình trên, nhân viên giao nhận sẽ mang bộ chứng
từ đến phòng kế toán và nhân viên của phòng sẽ xác nhận bộ hồ sơ, gồm:

- Hóa đơn thương mại


- Vận đơn đường biển
- Bộ tờ khai hải quan
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy thông báo hàng đến
Sau đó nhân viên phòng kế toán sẽ kí kết và viết là đã nhận đủ bộ chứng từ, tiến hành
nhập liệu lên hệ thống của công ty rồi lập bảng quyết toán. Đến đây nhiệm vụ của nhân
viên giao nhận trong lô hàng này đã hoàn thành và đây cũng là toàn bộ nghiệp vụ quy

34
trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển tại công ty TNHH
Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao.

2.3. Nhận xét quy trình


2.3.1. Ưu điểm

- Nhân viên giao nhận của công ty đều được đào tạo nghiệp vụ bài bản và chuyên
môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong công việc, nhờ vậy mà công việc được
hoàn thành một cách hiệu quả.
- Quy trình giao nhận tại công ty được thực hiện một cách chặt chẽ, các phòng ban
có sự liên kết và luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau để hoàn thành tốt quy trình.
- Luôn thực hiện theo đúng quy trình xuất nhập khẩu, đầy đủ các thủ tục cần thiết
và luôn tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật.
- Nhân viên giao nhận rất chủ động trong công việc, trong các bước của quy trình
bằng cách sắp xếp thời gian linh hoạt, lựa chọn các địa điểm nên đến trước để
thuận lợi di chuyển, rút ngắn khoảng cách đi lại.
- Nhờ việc luôn đặt chất lượng, uy tín lên hàng đầu và đem lại giá trị tốt nhất cho
khách hàng nên công ty đã tạo được sự tin tưởng từ khách hàng, thu hút ngày càng
nhiều khách hàng tiềm năng mới.

2.3.2. Nhược điểm


- Do nguồn vốn của công ty còn hạn hẹp nên hiện nay công ty chưa thể thành lập
đội ngũ nhà xe chuyên chở cũng như xây dựng kho bãi riêng để phục vụ cho
khách hàng nên còn nhiều sự hạn chế do phải thuê ngoài.
- Quá trình từ khi nhận chứng từ, thông tin hàng hóa từ khách hàng cho đến khi
khách hàng nhận được hàng hóa còn diễn ra khá chậm do nhân viên giao nhận
phải làm nhiều việc như truyền tờ khai điện tử, làm thủ tục hải quan tại cảng, đóng
các khoản phí,…
- Chưa có bộ phận chăm sóc khách hàng riêng chuyên giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quy trình, các nhân viên sales còn bận làm việc với các khách hàng
mới nên nhân viên giao nhận buộc phải xử lý những vấn đề phát sinh đó, gây
chậm trễ trong công tác lấy hàng.
- Trong quá trình làm thủ tục hải quan, các nhân viên giao nhận phải xử lý việc
khách hàng khai báo sai các thông tin về mô tả chi tiết của hàng hóa, hoặc mã

35
hàng hóa, mã thuế nhập khẩu không trùng khớp với đầu xuất khẩu, khiến cho
công tác khai hải quan bị gián đoạn, phải tốn thời gian để chỉnh sửa.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình cung cấp dịch vụ nhập khẩu hàng
nguyên container tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao
2.4.1. Phân tích môi trường vi mô:
 Nguồn nhân lực:

Con người là yếu tố quyết định, có vai trò vô cùng quan trọng trong cả quy trình. Để
hàng hóa có thể được chuyển từ đầu xuất khẩu đến tay của khách hàng ở đầu nhập khẩu,
cả quy trình cần có rất nhiều thủ tục cũng như giấy tờ cần thiết. Vì vậy, để cả quy trình
được diễn ra suôn sẻ, mỗi bước sẽ có các nhân viên phụ trách riêng để đảm bảo tính
chính xác, tránh sự sai sót hoặc nhầm lẫn trong các vấn đề về chứng từ. Số lượng nhân
viên giữa các phòng ban phải cân bằng nhau, tránh việc nhiều đơn hàng cùng phải xử lý
nhưng quá ít nhân viên, khiến họ bị áp lực, tâm lý không thoải mái có thể dẫn đến nhiều
sự sai sót, từ đó làm giảm uy tín của công ty.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Do sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin nên việc tìm kiếm khách hàng đến
các khâu trong việc cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu như: trao đổi thông tin với khách
hàng, check giá, soạn chứng từ,… đều được thực hiện thông qua máy tính cá nhân, máy
fax, các thiết bị được kết nối mạng. Do đó, ngoài các thiết bị như máy in, máy photo,
điện thoại, máy tính,… cần phải đảm bảo được hệ thống mạng luôn hoạt động tốt để có
thể theo dõi tiến độ của hàng hóa và các chứng từ, từ đó đảm bảo được thời gian giao
nhận hàng theo yêu cầu của khách hàng.
 Trình độ tổ chức quản lý:

Để quy trình được diễn ra thuận lợi và đảm bảo đúng tiến độ, ban quản lý cần phải có
sự phân công công việc hợp lý cho các nhân viên. Ngoài ra, ban quản lý còn phải lên kế
hoạch cũng như có chiến lược hợp lý để tìm kiếm các khách hàng, tận dụng các nguồn
lực của công ty để nắm bắt cơ hội trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, khi có vấn đề
nảy sinh trong quá trình, ban quản lý phải có những biện pháp giải quyết kịp thời, để
đảm bảo uy tín của công ty trong mắt khách hàng.

36
 Nguồn vốn:

Nguồn vốn là nhân tố quan trọng nhất, quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của
công ty. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của cả công ty cũng như khả năng mở rộng
các hoạt động xuất nhập khẩu, cung cấp các dịch vụ khác của công ty. Nguồn vốn hạn
hẹp sẽ làm hạn chế nguồn nhân lực, khả năng xây dựng các cơ sở vật chất như đội ngũ
nhà xe, kho bãi,… và các máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ cho công tác quản lý. Từ
đó làm ảnh hưởng đến chất lượng của cả quy trình giao nhận hàng hóa.
2.4.2. Phân tích môi trường vĩ mô:
 Thời tiết, khí hậu:
Yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất đến quá trình vận chuyển hàng hóa từ đầu nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu chính là thời tiết. Vận tải bằng đường biển hay đường
hàng không đều chịu ảnh hưởng của mưa bão, gió xoáy, sóng thần,… Điều này làm ảnh
hưởng đến quy trình giao nhận hàng hóa, khiến cho thời gian có thể bị chậm trễ, container
và hàng hóa bị thấm nước biển, gây tổn hại nghiêm trọng đến chất lượng hàng hóa, từ
đó làm cho người mua và cả người bán thiệt hại nặng nề về tài sản, ảnh hưởng đến kế
hoạch kinh doanh của họ.
 Yếu tố chính trị - pháp luật:

Hoạt động xuất nhập khẩu được tiến hành ở các chủ thể có quốc gia khác nhau, vì thế
cần phải có sự ổn định trong chính trị, pháp luật,… ở quốc gia của mỗi chủ thể để cả quy
trình xuất nhập khẩu được diễn ra thuận lợi, nhanh chóng. Bên cạnh đó, các quy định,
chính sách của nhà nước cũng có thể tạo ra sự thúc đẩy hợp tác, khuyến khích hợp tác
kinh doanh, xuất nhập khẩu sang quốc gia này hoặc gây ra nhiều hạn chế, làm giảm đi
mối quan hệ hợp tác giữa hai quốc gia, từ đó gây ra nhiều sự khó khăn trong quá trình
giao nhận hàng hóa giữa các khách hàng. Như vậy, một quốc gia có chính trị ổn định,
quy định và pháp luật rõ ràng sẽ giúp các nhà xuất nhập khẩu dễ dàng thỏa thuận các
điều khoản hợp đồng và công tác giao nhận hàng hóa hơn do các rủi ro được đảm bảo và
có thể giải quyết các vấn đề phát sinh dễ dàng do có cơ sở pháp lý.

Ngoài ra, việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức thương mại quốc tế như ASEAN,
WTO, AFTA, APEC,… cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam với các nước thành viên.

37
 Yếu tố kinh tế - xã hội:

Sự tăng trưởng về kinh tế của quốc gia là bằng chứng cho thấy các ngành sản xuất của
đất nước đang ngày một phát triển tốt hơn, từ đó khiến cho việc xuất khẩu các hàng hóa
của Việt Nam ngày càng được đẩy mạnh. Có thể nói rằng, sự phát triển của kinh tế sẽ
làm tăng tỷ trọng xuất khẩu của một quốc gia. Một nền kinh tế tăng trưởng mạnh thì
đồng tiền của nước đó sẽ tạo được uy tín hơn trên thị trường quốc tế. Ngoài ra, tỷ giá hối
đoái ổn định cũng sẽ khiến nhiều quốc gia quyết định đầu tư hơn do không có quá nhiều
rủi ro. Kinh tế ổn định cũng sẽ dẫn đến các cơ sở hạ tầng được đầu tư và phát triển hơn,
từ đó khiến cho quá trình giao nhận hàng hóa cũng được diễn ra nhanh chóng.

2.5. Phân tích SWOT

2.5.1. Điểm mạnh (Strengths)


(S1) Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao: Đội ngũ nhân viên của công ty
có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đồng thời các nhân viên trẻ
tuổi năng nổ, nhiệt huyết sẵn sàng học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nên có thể thực hiện tốt
các công việc của mình cũng như giải quyết các vấn đề phát sinh một cách linh hoạt.

(S2) Đa dạng dịch vụ: Công ty cung cấp nhiều dịch vụ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
như vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển và hàng không, đại lý hãng
tàu, khai thuê các thủ tục hải quan, thủ tục chuyển cảng, giấy chứng nhận,...

(S3) Môi trường làm việc thoải mái, thân thiện: Các nhân viên vui vẻ hòa đồng,
thường xuyên hỗ trợ lẫn nhau, các phòng ban phối hợp nhịp nhàng, liên kết với nhau để
giải quyết các công việc. Giữa sếp và nhân viên không có rào cản ngăn cách nên mọi
người có thể thoải mái đóng góp ý kiến của mình, từ đó cùng nhau xây dựng công việc
tốt hơn.
(S4) Mức giá cạnh tranh: Các dịch vụ của công ty đều có mức giá hợp lí do công ty
trong quá trình thực hiện dịch vụ không tốn quá nhiều chi phí, đồng thời cũng để dễ cạnh
tranh với các công ty khác khi hiện nay có quá nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực
này.

(S5) Công ty có lượng khách hàng và đối tác ổn định: Sau nhiều năm hoạt động,
công ty đã có được nhiều khách hàng thân thiết tin tưởng vào dịch vụ mà công ty cung
cấp. Ngoài các khách hàng ở Việt Nam, các khách hàng khác chủ yếu trong khu vực

38
Đông Nam Á và Trung Quốc, Đài Loan, Hàn. Công ty cũng không ngừng cải thiện dịch
vụ chăm sóc khách hàng của mình để ngày càng đa dạng thị trường và nhiều người tin
tưởng mình hơn.

Công ty cũng đã xây dựng thành công mối quan hệ với nhiều đại lý và hãng tàu như:
EVERGREEN, CMA-CGM, ZIM, COSCO SHIPPING, FEDEX EXPRESS, CHINA
AIRLINE (CI), KOREA AIRLINE (KE), CHINA SOUTHERN (CZ),…
(S6) Chất lượng dịch vụ được đảm bảo: Công ty luôn đảm bảo hàng hóa đến đúng
thời gian quy định, các thủ tục được xử lý cặn kẽ, đầy đủ, tối thiểu sự sai sót trong quá
trình thực hiện dịch vụ. Đồng thời công tác chăm sóc khách hàng luôn không ngừng thay
đổi để trở nên tốt hơn và làm hài lòng khách hàng của công ty.

2.5.2. Điểm yếu (Weaknesses)


(W1) Quy mô công ty còn nhỏ: Do công ty mới thành lập, nguồn vốn không nhiều,
văn phòng còn nhỏ nên quy mô công ty không được lớn, ít nhân viên nên hay dẫn đến
tình trạng thiếu hụt nhân lực vào những tháng cao điểm.

(W2) Cơ sở vật chất hạn chế: Văn phòng đại diện của công ty còn nhỏ, các thiết bị
điện tử đã bắt đầu hư hỏng sau nhiều năm sử dụng, không đủ số lượng cho các nhân viên
mới, các vật dụng, bàn ghế còn đơn giản.

(W3) Khoa học kỹ thật còn hạn chế: Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển nên
phần lớn mọi người đều làm việc online. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa sử dụng các khả
năng tối ưu của công nghệ: các phần mềm quản lý lỗi thời, sử dụng Win XP,…
(W4) Kinh nghiệm không đồng đều: Số lượng nhân viên có tuổi tác cao chiếm hơn
60% trong tổng số nhân viên nên nhiều khi làm việc không hợp nhau và hay xảy ra tình
trạng đẩy việc cho những người giỏi hơn.

(W5) Thị trường còn nhỏ: Công ty chủ yếu hoạt động ở thị trường Đông Nam Á và
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn. Những năm gần đây công ty mới mở rộng thêm sang Mỹ,
Nhật, Canada, Singapore,… nhưng nhìn chung đơn hàng ở những nơi này còn khá ít,
chưa thực sự hoạt động mạnh ở những nơi này.

39
2.5.3. Cơ hội (Opportunities)

(O1) Sự hội nhập quốc tế của Việt Nam: Các chính sách của chính phủ khiến cho
thị trường Việt Nam ngày càng được nhiều bạn bè quốc tế biết đến hơn. Do đó, các hoạt
động kinh doanh quốc tế diễn ra mạnh mẽ hơn, từ đó khiến cho ngành nghề xuất nhập
khẩu trở nên quan trọng hơn.
(O2) Sự phát triển của công nghệ: Trong thời đại 4.0, mọi hoạt động đều được thực
hiện qua mạng khiến cho các thủ tục, quy trình được đơn giản hóa. Qua đó, thương mại
điện tử phát triển, doanh nghiệp cũng có thể tìm kiếm khách hàng có nhu cầu dễ dàng
hơn dù ở bất cứ đâu. Điều này khiến cho các công ty logistics đã trở thành cầu nối quan
trọng của họ.

(O3) Sự phát triển của thị trường trong nước: Việt Nam là một thị trường đầy tiềm
năng khiến cho ngày càng nhiều công ty nước ngoài đến đầu tư, từ đó khiến cho nhiều
hãng tàu và các đại lý vận tải quốc tế vào theo. Nhiều sản phẩm của Việt Nam ở nhiều
ngành nghề khác nhau đạt đủ tiêu chuẩn quốc tế khiến cho hoạt động xuất khẩu được
đẩy mạnh hơn.

(O4) Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn: Hiện nay ngành logistics và hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng. Do đó, bên cạnh những
khóa học ngắn hạn, ngành này đã được thêm vào chương trình đào tạo của các trường
đại học. Chính những nguồn nhân lực này sẽ khiến cho ngành nghề này càng phát triển
ở Việt Nam.
2.5.4. Thách thức (Threats)

(T1) Sự cạnh tranh gay gắt: Đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ ngành logistics là sự
tăng lên nhanh chóng của các công ty trong lĩnh vực. Do vậy, công ty phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ mạnh mẽ cả trong lẫn ngoài nước với nguồn vốn hạn hẹp và quy mô
nhỏ. Để có thể đứng vững, công ty chỉ có thể đưa ra các mức giá cạnh tranh, đồng thời
nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin cho khách hàng.

(T2) Cơ sở hạ tầng kém phát triển: Cơ sở hạ tầng chưa thực sự phát triển đồng bộ
với tình hình chung của đất nước. Nhiều cảng biển vẫn còn lạc hậu, cơ sở vật chất vẫn
chưa được đảm bảo chất lượng dẫn đến tình trạng ngập lụt vào các mùa mưa bão. Các

40
tuyến đường dành cho xe tải chuyên chở vẫn còn ít, đường xấu khiến cho tình trạng kẹt
xe và tai nạn giao thông xảy ra thường xuyên.

(T3) Các chính sách, thủ tục còn hạn chế: Mặc dù chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xuất nhập khẩu nhưng nhìn chung
vẫn chưa thực sự hiệu quả. Nhiều trường hợp miễn giảm thuế phải có nhiều giấy tờ và
thủ tục dẫn đến sự rườm rà, tốn thời gian không cần thiết.
Bảng 2.1: Phân tích SWOT tại Công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao

S1. Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao


S2. Đa dạng dịch vụ
S3. Môi trường làm việc thoải mái, thân thiện
S S4. Mức giá cạnh tranh
S5. Công ty có lượng khách hàng và đối tác ổn định
S6. Chất lượng dịch vụ được đảm bảo
W1. Quy mô công ty còn nhỏ
W2. Cơ sở vật chất hạn chế
W W3. Khoa học kỹ thật còn hạn chế
W4. Kinh nghiệm không đồng đều
W5. Thị trường còn nhỏ
O1. Sự hội nhập quốc tế của Việt Nam
O2. Sự phát triển của công nghệ
O O3. Sự phát triển của thị trường trong nước
O4. Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn
T1. Sự cạnh tranh gay gắt
T T2. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
T3. Các chính sách, thủ tục còn hạn chế

41
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TRONG QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ GIAO NHẬN NĂM SAO

3.1. Định hướng phát triển của công ty trong tương lai.
Mục tiêu phát triển lớn nhất của công ty hiện nay là: xây dựng và phát triển Five Star
Logistics trở thành một công ty có quy mô lớn, có nhiều đại lý chi nhánh cả trong lẫn
ngoài nước, trở thành một công ty có uy tín lớn trong ngành dịch vụ xuất nhập khẩu.

Các kế hoạch, mục tiêu khác để góp phần xây dựng công ty:
- Duy trì và phát triển mối quan hệ với các khách hàng thân thiết của công ty.
Không ngừng nỗ lực để tìm kiếm các khách hàng ở những thị trường mới để tăng
cường nhận diện thương hiệu của công ty đối với người nước ngoài. Từ đó tạo
được uy tín cả trong lẫn ngoài nước.
- Không ngừng cải thiện chất lượng các dịch vụ hiện có, đồng thời tăng cường công
tác marketing. Mở rộng, phát triển thêm các loại hình dịch vụ, tạo tiền đề để đẩy
mạnh các đơn hàng tại thị trường châu Âu và châu Mỹ nhưng vẫn không ngừng
tập trung vào thị trường Đông Nam Á và Trung Quốc, Hàn Quốc.
- Duy trì mối quan hệ với các bên đại lý, hãng tàu, hãng hàng không lớn nhỏ khác
nhau và các công ty vận chuyển. Ngoài ra, mở rộng mối quan hệ với các tổ chức,
hiệp hội logistics trong nước lẫn ngoài nước. Tích cực tham gia vào các hội nghị,
hội thảo để tạo mối quan hệ với các công ty logistics, forwarder khác.
- Mở rộng quy mô công ty, hoàn thiện cơ sở vật chất hiện tại. Tăng cường các trang
thiết bị, điện tử kỹ thuật, các phần mềm hỗ trợ trong công việc cho các nhân viên.
Xây dựng kho hàng và đội ngũ xe chuyên chở riêng để tăng sự linh hoạt trong
quy trình giao nhận.
- Tuyển thêm nhiều nhân viên và có các đội ngũ riêng biệt cho các bộ phận hiện
vẫn còn phải gộp nhiều nghiệp vụ. Nâng cao trình độ chuyên môn, tạo nền tảng
vững chắc cho toàn thể nhân viên. Duy trì môi trường làm việc thoải mái, thân
thiện để nhân viên có thể phát huy năng lực, làm việc hiệu quả.

42
3.2. Giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ của công ty.

 Dựa trên S1+S3+W4+O4: Giải pháp về nhân lực:

Đối với ngành dịch vụ nói chung và xuất nhập khẩu nói riêng, nhân lực là yếu tố
quan trọng nhất, tác động nhiều nhất đến sự thành công hay thất bại đến quy trình làm
việc của một công ty. Vì thế:

 Chất lượng của nguồn nhân lực phải luôn được đảm bảo, luôn phải được đào tạo,
cập nhật đổi mới để phù hợp với sự thay đổi hiện đại của xã hội. Ngoài kiến thức
ra, công ty phải giúp các nhân viên có tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm, nhiệt
tình, tỉ mỉ trong công việc.
 Không ngừng học hỏi cái mới, kinh nghiệm lẫn nhau, rèn luyện các kỹ năng cá
nhân và khả năng ứng biến để có thể giải quyết các vấn đề phát sinh xảy ra trong
quá trình làm việc.
 Công ty cần phải mở rộng quy mô, tuyển dụng thêm các nhân lực trẻ tuổi có trình
độ học vấn, có kỹ năng và sự nghiêm túc sẽ giúp cho công tác đào tạo nhân sự trở
nên dễ dàng, hiệu quả hơn.
 Bên cạnh đó, công ty nên xây dựng chương trình đào tạo bài bản, phù hợp cho
nhân viên. Thiết lập các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá trong công việc để có sự
thưởng phạt minh bạch cũng sẽ khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.

 Dựa trên W1+W2+W3+O2: Giải pháp về cơ sở vật chất:

 Để tăng quy mô của công ty, cần mở rộng không gian văn phòng làm việc, làm
tăng sự thoải mái của nhân viên. Nâng cấp, đổi mới các trang thiết bị phục vụ
trong công việc như máy tính và các trang thiết bị kèm theo, phần mềm máy tính,
máy photocopy, thiết bị kết nối mạng, bàn ghế,…
 Ngoài ra, để tăng chất lượng dịch vụ, công ty nên xây dựng thêm nhà kho riêng,
nhà xe chuyên chở và đội ngũ nhân viên để đảm bảo tính chủ động trong quy trình
giao nhận cũng như tiết kiệm được các chi phí thuê ngoài có thể phát sinh.

43
 Dựa trên S2+W5+O1+O2+T1+T3: Giải pháp về thị trường:

Hiện nay các công ty dịch vụ mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu xuất hiện
ngày càng nhiều, khiến cho việc cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Vì vậy:

 Công ty phải tích cực phát triển và mở rộng thị trường trong nước lẫn nước ngoài
để nhiều khách hàng biết đến, giảm áp lực trong việc tìm kiếm khách hàng. Tăng
cường công tác marketing như: đăng tải trên các trang web lớn chuyên ngành,
đăng bài trên các hội nhóm về logistics…
 Ngoài ra, công ty phải tiến hành nghiên cứu thị trường để phân khúc khách hàng,
đặc biệt là ở những thị trường nước ngoài mới. Phân tích cụ thể nhu cầu của khách
hàng để từ đó tạo nên sự thoải mái và tin tưởng cho khách hàng.
 Cải tiến hệ thống phân phối và thực hiện các chính sách về sản phẩm, dịch vụ và
giá nhằm tạo nên uy tín trong mắt khách hàng cho công ty. Phát triển thêm các
dịch vụ như dịch vụ gom hàng lẻ, tư vấn dịch vụ hoặc tư vấn thị trường nước
ngoài cho các công ty nội địa,…
 Công ty phải thường xuyên theo dõi, cập nhật các thông tin về thị trường. Đặc
biệt, đối với thị trường trong nước, phải chú ý các nghị định, thông tư mới nhất
của chính phủ, những thay đổi trong thủ tục hải quan, cảng biển và hãng tàu. Đối
với thị trường nước ngoài, phải tìm hiểu phong tục tập quán và quy định pháp luật
của nước đó.

 Dựa trên S4+S5+S6+O3+Giải pháp về chất lượng dịch vụ:


Dịch vụ tốt là một yếu tố quan trọng để tăng lượng khách hàng đáng kể cho công ty,
cũng là lý do để giữ chân các khách hàng thân thiết. Vì vậy:

 Công ty cần phải phát triển mạng lưới khách hàng bằng cách chủ động tìm kiếm
những khách hàng mới tiềm năng cả trong nước lẫn nước ngoài, đối xử với họ
như những khách hàng lâu năm với thái độ phục vụ tốt, thân thiện.
 Tham gia vào các hiệp hội xuất nhập khẩu quốc gia, các hội thảo hội nghị chuyên
đề và gửi danh thiếp chào hỏi, tích cực giới thiệu công ty với mọi người, xây dựng
mối quan hệ với các forwarder khác và các đại lý hãng tàu.
 Ngoài ra, công ty cũng cần đầu tư hơn vào việc chăm sóc khách hàng, có đội ngũ
nhân viên chuyên biệt để liên lạc với khách hàng cũ, tư vấn nhiệt tình cũng như
xây dựng mối quan hệ tốt để giữ vững uy tín với khách hàng.

44
 Công ty cũng nên có chiến lược nghiên cứu, chọn lọc, tìm kiếm khách hàng để
đưa ra các dịch vụ ưu đãi. Kiểm soát giá cước, giá dịch vụ tốt, nghiên cứu, phân
tích thị trường và đối thủ cạnh tranh để có thể đưa ra mức giá hợp lý để khuyến
khích khách hàng tìm đến dịch vụ của công ty.

3.3. Một số đề xuất kiến nghị.

Nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, các chính sách về thuế,
thủ tục hành chính. Nên có những điều chỉnh trong thủ tục hải quan để rút ngắn quy
trình, các chứng từ để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận, thực hiện quy trình và
giảm thiểu những rủi ro trong việc khai báo hải quan trong quá trình làm dịch vụ. Nhà
nước nên có kế hoạch phát triển cụ thể để ngành logistics quốc gia được bền vững, tránh
sự cạnh tranh, uy hiếp trên trường quốc tế. Các công tác kiểm định, cấp phép, chứng
nhận,… cần phải được quản lý chặt chẽ, giám sát nghiêm chỉnh hơn để tạo được sự uy
tín về chất lượng của quốc gia, tránh tình trạng luồn lách, làm giả, hàng hóa kém không
đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Nhà nước cần củng cố và tăng cường đầu tư vào các khu vực cửa khẩu, cảng biển.
Nâng cấp cơ sở hạ tầng: các công trình kiến trúc, đường xá, các trục giao thông nối liền
với các cửa khẩu đó để tránh tình trạng tắc nghẽn giao thông, giảm thiểu tại nạn, tăng
lượng thời gian xe được phép lưu thông để các doanh nghiệp có thể linh hoạt trong thời
gian giao nhận hàng hơn. Xây dựng thêm các tuyến đường sắt, đường sông để công tác
lưu chuyển hàng hóa nội địa giữa các tỉnh thần được phát triển hơn. Cải thiện chất lượng
cảng biển để nhiều tàu lớn có thể cập bến hơn, đồng thời giảm tình trạng ngập lụt vào
các mùa mưa bão. Bên cạnh đó, Nhà nước nên cải tiến, nâng cấp các phương tiện vận
chuyển, bốc dỡ hàng hóa nói chung và tại các cảng, cửa khẩu nói riêng. Cải thiện và
nâng cao hệ thống vật chất kỹ thuật, tăng tốc độ đường truyền và hệ thống quản lý mạng
tiếp nhận dữ liệu hải quan một cách nhanh chóng hơn.
Nhà nước cần chú ý đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp của các nhân viên hải quan. Có các quy định, tiêu chuẩn nhiệm vụ
cụ thể để công tác khen thưởng, thăng chức cho các nhân viên hải quan được minh bạch,
rõ ràng. Ngoài ra, Nhà nước cũng cần có các quy định chế tài, biện pháp xử phạt nghiêm
khắc với các trường hợp hải quan tham ô, tham nhũng, yêu cầu các khoản tiền bồi dưỡng
để đi cửa sau, khiến quy trình bị rối loạn, mất trật tự, từ đó khiến cho tiến độ thực hiện
công việc của các doanh nghiệp bị cản trở.

45
Các Bộ, các Ngành như Công Thương, Tài Chính, Đầu tư và Phát triển,… cần đẩy
mạnh sự hợp tác, phối hợp chặt chẽ với các Hiệp hội và doanh nghiệp tư nhân để triển
khai xây dựng các trung tâm logistics, từ đó giúp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân
lực Việt Nam, có thể áp dụng các tiến bộ khoa học đổi mới không ngừng vào quy trình
dịch vụ, tránh tình trạng thụt lùi so với khu vực và thế giới. Đồng thời, điều này cũng
giúp tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với việc
phát triển dịch vụ logistics của quốc gia.

46
KẾT LUẬN

Hiện nay, kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ đã khiến cho hoạt động
ngoại thương nói riêng cũng ngày càng phát triển dẫn đến hoạt động vận tải giao nhận
quốc tế ngày càng trở nên quan trọng. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng ngày càng lớn
mạnh và bắt đầu có nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa để sản xuất và tiêu dùng. Đi kèm
với sự phát triển đó, các doanh nghiệp mới xuất hiện ngày càng nhiều, với đủ loại quy
mô từ nhỏ đến lớn. Nhưng các công ty nhỏ hoặc một số công ty dù có quy mô lớn vẫn
không đủ khả năng, gặp nhiều trở ngại trong việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ giao nhận
cho chính lô hàng của công ty mình. Vì vậy, các công ty chuyên cung cấp dịch vụ
logistics đã xuất hiện để hỗ trợ cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc đó.

Với khoảng thời gian gần bốn năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, là một
khoảng thời gian không quá dài nhưng công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao với
khả năng và tiềm lực của mình trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận, đã có nhiều bước
tiến mới trong ngành logistics cũng như đóng góp chút sức lực vào nền kinh tế Việt Nam.
Để có được như ngày hôm nay chính là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng xây dựng và phát
triển công ty của tập thể đội ngũ nhân viên. Mặc dù công ty vẫn còn quy mô khá nhỏ và
non trẻ, nhưng công ty đã có được những mục tiêu rõ ràng, dài hạn để cố gắng ngày càng
hoàn thiện dịch vụ giao nhận của công ty hơn và xây dựng uy tín của công ty. Bên cạnh
đó, trong quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã gặp phải nhiều khó khăn và sự
cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành. Do vậy, để hoạt động ngày càng tốt hơn, công ty
sẽ không ngừng đổi mới, luôn cập nhật xu hướng thị trường để không tụt hậu, nâng cao
chất lượng dịch vụ và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động lên trên khắp thế giới.

Sau khoảng hai tháng thực tập tại công ty, là một khoảng thời gian không dài nhưng
rất quý giá đối với em. Đây là lần đầu tiên em được thực hiện đầy đủ các bước trong một
quy trình giao nhận hoàn chỉnh, đồng thời học được rất nhiều điều trong thực tiễn, trong
từng trường hợp cụ thể mà bình thường em không thể tìm thấy trong lý thuyết. Đồng
thời em cũng đã học được những kỹ năng và đức tính cần thiết trong dịch vụ giao nhận
vận tải này. Với bài báo cáo này, em hy vọng sẽ đem lại cái nhìn cụ thể về hoạt động
cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải tại công ty TNHH Dịch Vụ Giao Nhận Năm Sao.
Tuy nhiên, vì một số hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức chuyên môn, bài báo
cáo chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Vì vậy, rất mong thầy cô và cán bộ hướng dẫn có
thể sửa chữa và đưa ra những ý kiến đóng góp để bài báo cáo có thể hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Đoàn Thị Hồng Vân (2013). “Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB Tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
- GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2017), “Giáo trình Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB
Kinh Tế TP.HCM
- Báo cáo của công ty năm 2017, 2018, 2019
- Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn. (2018). “Hướng dẫn EDO”, (tiếp cận Ngày 16
Tháng 03 Năm 2020), [truy cập tại https://saigonnewport.com.vn/ho-tro-khach-
hang/Pages/huong-dan-edo.aspx ].
- SONGANHLOGS. (2018). “EDO Lệnh Giao Hàng Điện Tử: Hướng Dẫn Cách
Thực Hiện Từng Bước”, (tiếp cận Ngày 16 Tháng 03 Năm 2020), [truy cập tại
https://songanhlogs.com/edo-lenh-giao-hang-dien-tu-huong-dan-cach-thuc-hien-tung-
buoc.html].
- SOCIAL SCIENCES. (2016). “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu”, (tiếp cận Ngày 16 Tháng 03 Năm 2020), [truy cập tại
https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-hoat-dong-kinh-doanh-xuat-nhap-
khau/fa338b9e].
PHỤ LỤC

1. Vận đơn đường biển


2. Hóa đơn thương mại
3. Tờ khai hải quan điện tử
4. Hóa đơn giá trị gia tăng
5. Giấy thông báo hàng đến

You might also like