Professional Documents
Culture Documents
Thành phần của TPCN
Thành phần của TPCN
15
Hàm lượng chất xơ trong một số loại trái cây và rau quả ( g
chất xơ / 100g nguyên liệu )
Nguyên liệu Chất xơ Nguyên liệu Chất xơ
Trái cây Rau quả
Táo (còn vỏ) 0.7 Bắp cải 0.8
Táo (bỏ vỏ) 0.54 Cải súp lơ 0.82
Cam 0.43 Rau diếp 0.92
Chuối 0.5 Cà rốt 1.0
Dứa 0.54 Hành 0.84
Bưởi 0.2 Đậu Hà lan 2.2
Lê 1.4 Dưa leo 0.6
Ổi 5.6 Cà tím 1.0
Xoài 0.82 Cần tây 0.7
Bơ 2.1 Đậu xanh (nấu) 1.8
B. ĐƯỜNG CÓ CALORIES THẤP
1. Định nghĩa
• Đường có calories thấp (polyol/sugar alcohol) thường được gọi
là polyol, hoặc đường có gốc rượu, thuộc nhóm carbohyrate
• Bản chất là mono hoặc disaccharide (ví dụ như glucose,
lactose…) bị hydro hóa
• Chúng có năng lượng thấp (low calories), vị ngọt giống đường
saccharose, đa số có độ ngọt thấp hơn đường saccharose,
thường dùng để thay thế cho đường saccharose trong các loại
thực phẩm ngọt
2. Các loại Đường có calories thấp thông dụng
• Sorbitol
• Maltitol
• Xylitol
• Lactitol
• Isomalt
• Mannitol ..
3. Tính chất vật lý & hóa sinh học
3.1. Tính chất
Có vị ngọt giống như đường Saccharose
Tạo cảm giác mát lạnh trong miệng do phản ứng thu nhiệt khi
hòa tan, điển hình là đường Xylitol
Không bị caramel hóa & không tham gia phản ứng Maillard
Không bị chuyển hóa bởi VSV trong miệng
Không bị hấp thu hoàn toàn ở ruột non của cơ thể
Có chỉ số glycemic (GI) thấp
3.2. Chỉ số glycemic (Glycemic index-GI)
• Là chỉ số dùng để xác định mức độ tăng đường glucose trong
máu (gọi là đường huyết- blood glucose) của các hợp chất
carbohyrate sau khi ăn
• Thực phẩm có GI cao : là thực phẩm được tiêu hóa & hấp thu
nhanh chóng, làm tăng đường huyết nhanh
• Thực phẩm có GI thấp : là thực phẩm được tiêu hóa & hấp
thu chậm, làm đường huyết tăng từ từ
• Đường glucose được định nghĩa là có GI=100. Các loại
carbohydrate khác có GI thấp hơn 100
Đo chỉ số GI:
• Dùng lượng thực phẩm có 10-
50gr Carbohydrate cho 10
người khỏe mạnh (đã nhịn đói
qua 01 đêm)
• 2h sau khi ăn: lấy những mẫu
máu trong khoảng 2h (15-20’
lấy mẫu 01 lần). Đo hàm
lượng glucose máu
• Biểu diễn kết quả như đồ thị
bên dưới
• Lấy diện tích dưới đường cong
của đồ thị chia cho diện tích
của mẫu chuẩn (là đường
glucose đối chứng với các điều
kiện tương tự mẫu thử)
Đồ thị biểu diễn kết quả đo chỉ số GI
Độ ngọt & năng lượng của các loại đường calories thấp
Là các hợp chất, ngoài các tính chất dinh dưỡng thông thường
vốn có (cung cấp các acid amin nguyên liệu để xây dựng nên các
tổ chức của cơ thể, tạo năng lượng cho cơ thể..), chúng còn có
các đặc tính sinh học quan trọng giúp cho cơ thể có thể thực
hiện các hoạt động sinh học để duy trì, ổn định, nâng cao sức
khỏe & phòng ngừa bệnh tật
01
1.5. Trong tự nhiên, các nguồn nguyên liệu chứa acid amin,
peptide, protein sinh học quan trọng, là:
Protein sữa & sữa lên men (được xem là nguồn protein,
peptide sinh học quan trọng nhất hiện nay)
Protein từ sữa non (colostrum)
Protein từ đậu nành
Protein từ trứng
Protein từ cám gạo
Protein từ mô cơ, colagen từ cá
Protein từ đậu, khoai tây, lúa mì
2. Sự oxy hoá & hoạt tính chống oxy hoá
2.1. Khái quát về sự oxy hóa trong cơ thể
Trong hoạt động sống hàng ngày, cơ thể sản sinh ra nhiều ROS
(reactive oxygen species – các dạng gốc tự do chứa oxy dễ phản
ứng) do các nguyên nhân như:
• Sản phẩm của hoạt động sống,
• Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, ô nhiễm thực phẩm
• Căng thẳng, tuổi tác
Theo ước tính, có khoảng 10 triệu ROS được sinh ra trong cơ
thể một người bình thường/ngày
Trong cơ thể trẻ, khỏe mạnh, phần lớn các ROS sẽ bị trung hòa bởi
các chất chống oxy hóa sản sinh từ cơ thể cũng như từ thực phẩm
Khi số lượng ROS vượt trội so với các chất chống oxy hóa, cơ thể
sẽ bị mất cân bằng trạng thái oxy hoá khử
ROS dễ dàng kết hợp với các protein, lipid của các enzym, màng tế
bào, ADN và làm vô hoạt, hư hại chúng
Theo quan điểm hiện đại về nguồn gốc bệnh tật:
Khi cơ thể trải qua quá trình oxy hoá quá mức, kéo dài sẽ có thể
gây các bệnh mãn tính, nguy hiểm như tim mạch, ung thư, tiểu
đường..
2.2. Hoạt tính chống oxy hóa hóa của acid amin, peptide, protein
Một trong những chức năng quan trọng nhất của acid amin,
peptide, protein sinh học là chúng có hoạt chính chống oxy hóa
mạnh
Các protein, peptide chứa các gốc acid amine như histidine,
cysteine, methionine, tyrosine, trp, lys có tính chống oxy hoá cao
Nhiều protein có hoạt tính chống oxy hoá không cao là do các
acid amin này bị giấu ở trong cấu trúc của protein tự nhiên
Một số protein sở hữu các đoạn peptide có hoạt tính sinh
học (chống oxy hoá….) và các đoạn peptide này được giải
phóng ra bằng 02 cách:
• Từ sự thủy phân protein trong cơ thể (gọi là nội sinh)
• Từ sự thuỷ phân protein bằng VSV, enzym hay tổng hợp
hoá học bên ngoài cơ thể (gọi là ngoại sinh)
Hoạt tính chống oxy hoá của các peptide phụ thuộc vào độ
lớn & sự phân bố các acid amin trong peptide đó
Loại & hoạt tính chống oxy hoá của các peptide phụ thuộc
vào nguồn gốc protein, loại enzym thuỷ phân, điều kiện thuỷ
phân
Các peptide có hoạt tính chống oxy hoá thường có mạch ngắn (2-10
gốc a.a, gọi là oligopeptides). Ví dụ :
• Tri-peptide: Gluthatione
Tuy nhiên, đối với nhiều hợp chất sinh học ngoại sinh (ví dụ
gluthatione), đã được chứng minh là có hiệu quả sinh học không cao
do khả năng hấp thu kém hoặc bị phá hủy trong đường tiêu hóa
3. Cấu trúc của các peptide sinh học
Một số hợp chất đạm sinh học có cấu trúc chống oxy hóa
Nguồn Protein & Peptide Thứ tự acid amin trong dãy Peptide
β - Conglycinin (từ đậu nành) Leu - Leu - Pro - His – His
Albumin (từ cám gạo) Asp - His - His – Gln
Yellowfish sole (một hoại thực Arg - Pro - Asp - Phe - Asp - Leu - Glu - Pro - Pro
phẩm lên men) – Tyr
Milk (lên men) Val - Leu - Pro - Val - Pro - Gln – Lys
β - Lactoglobulin (từ sữa) Trp - Tyr - Ser - Leu - Ala - Met – Ala