Professional Documents
Culture Documents
Thiết Kế Hệ Truyền Động Cho Cơ Cấu Nâng Hạ Cầu Trục
Thiết Kế Hệ Truyền Động Cho Cơ Cấu Nâng Hạ Cầu Trục
Ở học kỳ này em đã được giao cho đồ án II với đề tài: “Thiết kế hệ truyền động
cho cơ cấu nâng hạ cầu trục” với các thông số yêu cầu như sau:
Với sự cố gắng của bản thân cùng sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Liên
Anh, em đã hoàn thành xong đồ án này. Dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của
bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai xót nên em mong các
thầy cô chỉ bảo thêm. Em xin chân thành cảm ơn!
1
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Cầu trục được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như
trong các nhà máy, xí nghiệp, công trường xây dựng, hải cảng...
2
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Xe cầu: có hai dầm chính hoặc khung dầm chính làm bằng thép, đặt cách
nhau một khoảng tương ứng với khoảng cách bánh xe của xe con. Hai đầu
cầu được liên kết cơ khí với hai dầm quay ngang tạo thành khung hình chữ
nhật trong mặt phẳng ngang.
Các bánh xe của cầu trục được thiết kế trên các dầm ngang của khung hình
chữ nhật , tạo điều kiện cho cầu trục chạy dọc suốt phân xưởng.
Xe con: là thiết bị được đặt trên xe cầu và dịch chuyển trên chiều dài của xe
cầu.
Cơ cấu nâng hạ: được đặt trên xe con và đóng vai trò nâng hạ hang hóa.
Nhờ cấu tạo như trên mà cầu trục có thể di chuyển phụ tải theo 3 phương phủ kín
mặt bằng nhà xưởng:
- Chuyển động dọc theo phân xưởng , nhờ chuyển động của xe cầu
- Chuyển động ngang theo phân xưởng , nhờ chuyển động của xe con
- Chuyển động theo phương thẳng đứng, nhờ chuyển động của cơ cấu nâng hạ
3.Đặc điểm công nghệ và yêu cầu truyền động của cầu trục
Cầu trục làm việc trong môi trường rất nặng nề, đặc biệt là ở hải cảng, trong
các nhà máy hoá chất, xí nghiệp luyện kim . . . Các khí cụ điện, thiết bị điện trong
hệ truyền động và trang bị điện cầu trục phải đảm bảo làm việc tin cậy trong điều
kiện nghiệt ngã của môi trường.
Các cơ cấu truyền động cầu trục thường thay đổi mô men theo tải trọng. Nhất
là cơ cấu nâng hạ , mô men thay đổi rõ rệt. Khi không có tải trọng mô men động cơ
không vượt quá (15 - 20 )% M đ m. Đối với cơ cấu nâng hạ của cầu trục ngoạm đạt
tới 50% M đ m. Đối với đông cơ di chuyển xe con bằng (30-50)% M đ m. Đối với động
cơ di chuyển xe con bằng (30-35 )% M đ m, đối với động cơ di chuyển xe cầu bằng
(50 - 55 )% M đ m.
Trong các hệ truyền động các cơ cấu của cầu trục yêu cầu quá trình tăng và
giảm tốc xảy ra rất êm. Bởi vậy mô men động trong quá trình quá độ phải được
hạn chế theo kĩ thuật an toàn.
Năng suất cầu trục được quyết định bởi hai yếu tố : tải trọng của các thiết bị và
số chu kì bốc xúc trong một giờ. Số lượng hành hoá bốc xúc trong mỗi một chu kì
3
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
không như nhau và nhỏ hơn tải trọng định mức nên phụ tải với động cơ chỉ đạt
(60 - 70 )% công suất của động cơ.
Các động cơ truyền động điện đều làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại có tần số
đóng điện lớn. Đa số các cầu trục đều làm việc trong điều kiện môi trường nặng nề,
chế độ quá độ xảy ra nhanh khi mở máy , hãm và đảo chiều.
Chế độ làm việc của các cơ cấu cầu trục đươc xác định từ yêu cầu công nghệ ,
chức năng của cầu trục trong dây chuyền sản xuất . Cấu tạo và kết cấu của cầu trục
rất đa dạng. Khi thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển và hệ thống truyền động
điện phải phù hợp với từng loại cụ thể.
Từ những đặc điểm trên ta có những yêu cầu cơ bản với hệ thống truyền động
cho các cơ cấu của cầu trục như sau:
- Hạ động lực thực hiện khi tải trọng nhỏ, khi đó mômen do tải trọng gây ra
không đủ để thắng mômen ma sát trong cơ cấu. Máy điện làm việc ở chế độ
động cơ.
- Hạ hãm thực hiện khi tải trọng lớn, khi đó mômen do tải trọng gây ra rất lớn.
Máy điện phải làm việc ở chế độ hãm để giữ cho tải trọng được hạ với tốc
độ ổn định.
Đặc điểm hệ truyền động của cơ cấu nâng hạ: làm việc ở chế độ ngăn hạn lặp
lại, thường xuyên phải dừng máy và không đòi hỏi đảo chiều ngay lập tức mà
thường có trễ sau một thời gian nhất định.
5
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, đặc biệt là động cơ rôto lồng sóc; so với động cơ
một chiều thì động cơ không đồng bộ có giá thành hạ, vận hành tin cậy, chắc
chắn. Ngoài ra động cơ không đồng bộ có thể dùng trực tiếp lưới điện xoay
chiều ba pha nên không cần trang bị thêm các thiết bị biến đổi kèm theo.
- Nhược điểm: điều chỉnh tốc độ và khống chế các quá trình quá độ khó khăn;
riêng với động cơ rôto lồng sóc có các chỉ tiêu khởi động xấu hơn so với
động cơ điện một chiều.
- Ưu điểm: khả năng chịu quá tải lớn, có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ dàng,
cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất
lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.
- Nhược điểm: so với động cơ không đồng bộ để chế tạo động cơ điện một
chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn, do cấu tạo có hệ thống chổi than cổ góp
nên việc bảo dưỡng phải thường xuyên hơn.
*Kết luận: qua những phân tích so sánh ở trên em chọn phương án sử dụng động
cơ điện một chiều vì những ưu điểm nổi bật trong việc điều chỉnh tốc độ, khả năng
chịu quá tải.
6
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
G0 50.0,25 .9,81
M n 0= R= =2,89(N .m)
u .i . μ c t 1.50 .0,85
- khi hạ có tải:
M đ t=
√ ∑ M 2i t i
i
∑ ti
=¿
ε %=
∑ T lvi = 114,3 =23 %
T ck 500
7
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
ω 70
n= .60= .60=668,45(vg / ph)
2π 2π
Từ các số liệu tính toán,tra bảng phụ lục 4 sách “Các đặc tính của động cơ trong
truyền động điện-Bùi Đình Tiếu” chọn động cơ kích từ song song kiểu M π−42
với các số liệu như sau:
Uđm=220 (V)
Pđm= 16 (kW)
Iđm = 84 (A)
n= 700 (vg/ph)
ε %=25 %
r ư + r cp=0,168(Ω)
r cks =81( Ω)
Dòng điện định mức của cuộn kích từ song song: 1,97 (A)
8
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Để đưa dòng điện ra tải luôn cần có hai van cùng dẫn vì vậy xung điều
khiển phải đưa tới hai van cùng thời điểm để T1 cùng dẫn với T2; T3 cùng dẫn với
T4. Khi van T1,T2 dẫn sẽ có dòng i d chảy qua tải và chưa kịp tắt thì van T3,T4 đã
được phát xung mở trở lại như vậy dòng tải sẽ liên tục. Coi điện cảm L đủ lớn để
dòng điện i d có độ gợn sóng không đáng kể, nên i d= I d là giá trị không đổi.
+Ưu điểm: có thể không cần sử dụng máy biến áp, khi điện áp ra tải phù hợp với
cấp điện áp nguồn xoay chiều thì có thể mắc trực tiếp mạch chỉnh lưu vào lưới điện
+Nhược điểm: có hai van tham gia dẫn dòng, như vậy sẽ có sụt áp do hai van gây
ra, chính vì vậy khiến cho mạch cầu không thích hợp với chỉnh lưu điện áp thấp
dưới 10V khi dòng tải lớn.
3.2.Chỉnh lưu ba pha hình tia
9
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Điểm tính góc điều khiển không phải điểm qua 0 mà chậm pha hơn
một góc 30° điện, tương ứng với điểm giao nhau của điện áp nguồn. Xung điều
khiển các van lệch nhau một phần ba chu kỳ, tức 120° điện.
Với điện cảm L đủ lớn có thể coi i d =I d là giá trị không đổi. Dạng điện áp ud bằng
điện áp phía nguồn có van đang dẫn. Giá trị điện áp U d α tuân theo qui luật:
U d α =U d 0 . cos α
với U d 0=1,17 U 2
+Ưu điểm: sụt áp trong mạch van nhỏ do dòng chỉ chạy qua một van, sử dụng
nguồn ba pha nên cho phép nâng công suất tải lên nhiều. mặt khác độ đập mạch
của điện áp ra sau mạch chỉnh lưu giảm đáng kể nên kích thước bộ lọc cũng nhỏ đi.
+Nhược điểm: cần có biến áp nguồn để có điểm trung tính đưa ra tải, mà công suất
biến áp này lớn hơn công suất một chiều 1,35 lần.
10
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Mạch van được đấu thành hai nhóm: nhóm van đánh số lẻ đấu chung
katôt, nhóm van đánh số chẵn đấu chung anôt. Để điều khiển van cần tuân thủ một
số quy luật sau:
Với tiristor của nhóm đấu katôt chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là
điểm giao nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp
dương.
Với tiristor của nhóm đấu anôt chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là
điểm giao nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp
âm.
Xung điều khiển được phát theo đúng thứ tự đánh số từ T1 đến T6 cách
nhau 60° điện, còn trong mỗi nhóm thì xung phát cách nhau 120° .
Để thông mạch điện tải cần hai van cùng dẫn, trong đó mỗi nhóm phải có
một van tham gia, do đó hai van có thứ tự cạnh nhau phải được phát xung
11
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
cùng lúc. Vì vậy dạng xung là xung kép: xung thứ nhất được xác định theo
góc điều khiển cần có, xung thứ hai là đảm bảo điều kiện thông mạch, thực
tế là xung của van khác gửi đến.
+Ưu điểm: cho phép đấu thẳng vào lưới điện ba pha; độ đập mạch rất nhỏ; sử dụng
nguồn ba pha nên công suất lớn, công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất
tải.
+Nhược điểm: sụt áp trên van gấp đôi sơ đồ hình tia vì luôn có hai van dẫn để đưa
dòng điện ra tải, nên sẽ không phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10V.
*Kết luận: từ các phân tích về ưu nhược điểm của các sơ đồ chỉnh lưu nói trên,
với tải là động cơ một chiều có công suất 16kW thì việc sử dụng chỉnh lưu cầu ba
pha là hợp lý nhất. Đồng thời do đặc điểm hệ truyền động của cơ cấu nâng hạ là
thường xuyên phải dừng máy và không đòi hỏi đảo chiều ngay lập tức mà thường
có trễ sau một thời gian nhất định nên em sẽ sử dụng một bộ biến đổi chuyển mạch
phần ứng.
12
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
13
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
UĐ R
ω= −
k Φđ m ¿ ¿
Từ phương trình trên ta thấy có thể thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi
điện áp đặt vào phần ứng của động cơ U Đ.
Điện áp phần ứng của động cơ lại phụ thuộc vào điện áp một chiều sau chỉnh lưu
U d . Mặt khác, điện áp chỉnh lưu với chỉnh lưu cầu 3 pha được xác định bởi công
thức: U d =2,34 . U 2 . cosα (U 2 là điện áp phía thứ cấp máy biến áp phụ thuộc vào
điện áp của lưới và hệ số máy biến áp).
Chính vì vậy ta có thể điều chỉnh tốc độ của động cơ thông qua việc thay đổi
góc điều chỉnh α . Việc thay đổi góc điều chỉnh α này sẽ được đề cập đến ở chương
sau.
Vấn đề thay đổi chiều quay của động cơ sẽ được thực hiện bằng việc đóng mở
các tiếp điểm T và N. Khi nâng tải,cấp điện cho động cơ đồng thời đóng tiếp điểm
T, mở tiếp điểm N, động cơ sẽ quay để nâng tải lên (quy ước đây là chiều quay
thuận). Động cơ sẽ quay ngược khi hạ tải với tải trọng nhỏ hơn momen ma sát của
cơ cấu, thực hiện điều này bằng cách đóng tiếp điểm N, mở tiếp điểm T.
Điện áp một chiều tổng quát tương ứng tải định mức:
U d đ m=U Đđ m + ΣΔ U V + Δ U ba+ Δ U Ld
=U Đđ m + ΣΔ U
Trong đó:
14
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
- Δ U ba là sụt áp trên biến áp khi có tải, nằm trong khoảng (5÷ 10 % ¿ U Đđ m , chọn
ΔU ba =¿8%. U Đđ m=8%.220=17,6 (V)
- Δ U Ld là sụt áp trên bộ lọc một chiều, nằm trong khoảng (5÷ 10 % ¿ U Đđ m, chọn
ΔU Ld =6 % .U Đđ m=6 % .220=13,2(V )
Mặt khác điện áp chỉnh lưu với chỉnh lưu cầu 3 pha được xác định bởi công thức:
U d =2,34. U 2 . cos α
Ta có: Pd =U d đ m I d =254,3.84=21361 ( W )
Sba=1,05 Pd =1,05.21361=22429(VA )
Biến áp nguồn đấu theo kiểu Y/Y, điện áp pha của lưới U 1=220 V
Tiết diện trụ của lõi thép biến áp có thể được tính theo công thức:
S ba 22429
Q Fe=1,0
√ m
=1,0
√ 3
=86,5(cm 2)
15
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Số vòng dây của mỗi cuộn được tính bởi công thức:
U . 104
W=
4,44. f .Q Fe . B
B – từ cảm, thường chọn trong khoảng (1,0÷ 1,8) Tesla. Chọn B=1,4
Q Fe- tiết diện lõi thép
J – mật độ dòng điện trong biến áp, thườn chọn trong khoảng (2÷ 2,75)
16
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
I 2 68,5 2
SCu2 = = =28,5 (mm )
J 2,4
Do không có kích thước dây tròn phù hợp nên sử dụng dây hình chữ nhật
Chọn loại dây dẫn phù hợp cho từng loại (kể cả lớp cách điện) là:
Suy ra:
86,5
a=
√ 1,5
=7,6 (cm)
b=1,5a=1,5.7,6=11,4 (cm)
17
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Chọn lá thép, thường chọn lá thép bề dày 0,35mm và 0,5mm. Chọn loại 0,5mm
Diện tích cửa sổ cần có: Qcs =Qcs 1 +Qcs 2=k lđ.W 1. SCu1+k lđ.W 2. SCu2
k lđ là hệ số lấp đầy thường chọn 2,0÷ 3,0. Chọn k lđ=2,8
Các kích thước cơ bản thường chọn dựa vào hệ số phụ: m=h/a
chọn h g=5 mm
b n – chiều rộng dây quấn chữ nhật kể cả cách điện
Do đó:
18
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Trong đó: cd - bề dày bìa cách điện , có các độ dày: 0,1 ; 0,3 ; 0,5; 1,0 ; 2,0 ; 3,0
Chọn cd=0,5
a n – chiều cao của dây dẫn
Tổng bề dày các cuộn dây: Bd= Bd1 + Bd2 +2. cd=¿ 9,9+9+0,5.2=19,9 (mm)
Có 2.BD=19,9.2=39,8 (mm) < c=43 mm nên kích thước cửa sổ đã chọn là hợp lý.
19
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Cần chọn van theo nguyên tắc dòng điện của van được chọn phải thỏa mãn:
I v >k iv . I tbv
Trong đó:
Với chỉnh lưu cầu 3 pha dòng trung bình qua mỗi Tiristor:
I d 84
I tbv= = =28( A)
3 3
Tuy nhiên trị số dòng điện cho phép đi qua van trong sổ tay tra cứu chỉ đúng khi
van làm việc ở các điều kiện tiêu chuẩn nên cần phải hiệu chỉnh lại.
Trong tất cả các mạch chỉnh lưu, van đều dẫn dòng theo chu kỳ lưới điện xoay
chiều, là qui chuẩn khi dòng qua van có dạng hình sin và kéo dài đúng nửa chu kỳ
nguồn điện ( λ=180 ° ¿. Với chỉnh lưu cầu 3 pha khoảng dẫn của van là: λ=120 °
Nên giá trị dòng cho phép trên van cũng giảm đi và bằng 0,8 I cp
Tương tự với chọn van theo chỉ tiêu dòng điện, chọn van theo chỉ tiêu điện áp
cũng theo nguyên tắc điện áp của van được chọn phải thỏa mãn điều kiện:
U v > k uv . U ngmax
Trong đó:
20
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
U ngmax - điện áp ngược max trên van, được tính bởi công thức:
U ngmax =2,45U 2=2,45.110,4=270,5(V )
Do đó tiristor cần phải chịu được điện áp ngược cực đại là:
U Tmax =1,6.270,5=432,8(V )
Từ các thông số trên tra phụ lục 2 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-
Phạm Quốc Hải” chọn tiristor loại T10-40 cấp 5 có các thông số:
I tb=40 (A)
Δ U =1,75 (V)
Do thực tế làm việc van có sụt áp nên khi làm việc với dòng điện tải lớn, công
suất phát nhiệt của bản than van rất lớn. Do đó cần phải có biện pháp làm mát cho
van. Với van có các thông số như đã chọn thì cần sử dụng biện pháp làm mát bằng
quạt gió, số cánh tản nhiệt là 4 với tổng diện tích bề mặt tản nhiệt khoảng 7dm 2 .
Mục đích của việc tính toán bộ lọc là xác định các trị số cần thiết của điện cảm
lọc và tụ lọc sao cho thỏa mãn hệ số đập mạch cho trước đồng thời hiệu chỉnh để
có kích thước vừa phải. Các bộ lọc một chiều thường dùng hệ số san bằng k sb để
đánh giá hiệu quả của bộ lọc:
k đmv
k sb=
k đmr
Trong đó :
k đmv - hệ số đập mach đầu vào, thường là của sơ đồ chỉnh lưu đứng trước bộ
lọc.
k đmr - hệ số đập mạch đầu ra, đặc trưng cho khả năng giảm độ đập mạch của
bộ lọc. Vì bộ lọc phải có tác dụng giảm độ đập mạch do đó phải có k đmr< k đmv ,
nghĩa là bộ lọc có k sb càng lớn thì càng hiệu quả.
21
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
U 1m
Cả hai hệ số đập mạch này đều tính theo biểu thức định nghĩa:k đm= U
d
Trong đồ án này em sử dụng lọc điện cảm mắc nối tiếp với tải.
Cần xác định hệ số đập mạch vào lớn nhất tương ứng với góc điều khiển α max
Khi đó điện áp trên động cơ là nhỏ nhất, ứng với tốc độ góc nhỏ nhất:
ω Đđ m nđ m .2 π 700.2 π
ω Đ min= = = =24,4( rad /s)
D D.60 3.60
U Đđ m −I Đ R ưĐ 220−84.0,168
⇒ k Φ đ m= = =2,81(Wb)
ω Đđ m 73,3
Lại có:
U dmin =2,34 U 2 cos α max =U Đ min + ΣΔ U
U Đ min + ΣΔ U 82,7+34,3
⇒ cos α max = = =0,45
2,34 U 2 2,34.110,4
Tra đồ thị ta được độ đập mạch tương đối ứng với cos α max =0,45 là:
k ¿đ m =0,31
Hệ số đập mạch tương ứng với góc điều khiển α max là:
k ¿đ m 0,31
k đ mvmax = = =0,69
cos α max 0,45
22
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Sử dụng bộ lọc điện cảm, giá trị của điện cảm lọc:
Rd
L= k
m đm ωf sb
Trong đó:
Trước tiên ta cần xác định các số liệu cần thiết cho việc thiết kế như sau:
23
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
4
a=2,6√ LI 2d=2,6√4 0,007.842 =6,89 (cm) . Chọn a=9cm
b=1,2a=1,2.9=10,8 (cm)
c=0,8a=0,8.9=7,2 (cm)
h=3a=3.9=27 (cm)
Tiết diện lõi thép: Sth=a.b=9.10,8=97,2 (cm2)
Diện tích cửa sổ: Scs =h . c=27.7,2=194,4 (cm2)
Độ dài trung bình đường sức: I th=2(a+h+c)=2.(9+27+7,2)=86,4 (cm)
Độ dài trung bình dây quấn: I dq=2(a+b)+ π c=2(9+10,8)+7,2 π =62,22 (cm)
Thể tích lõi thép: V th=2ab(a+h+c)=2.9.10,8(9+27+7,2)=8398 (cm3)
Điện trở dây quấn ở nhiệt độ 20ο C đảm bảo độ sụt áp cho phép:
Δ U m /I d 13,2/84
r 20= ο
=
1+4,26. 10 (T mt + Δ T −20 C ) 1+4,26. 10−3 (40+50−20)
−3
=0,121 (Ω ¿
Số vòng dây của cuộn cảm:
r 20 S cs 0,121.194,4
w=414
⟹ w=255 vòng
√ I dq √
=414
62,22
=254,6
24
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Chọn dây tiết diện chữ nhật có kích thước: a x b=4,1 x 5,9 ; s=23,3mm2
Xác định khe hở tối ưu:
I kk =1,6. 10−3 w I d =1,6.10−3 .255 .84=34,3(mm)
Vì vậy miếng đệm sẽ có độ dày :
I đệm=0,5 I kk=0,5.34,3=17,2(mm)
Tính kích thước cuộn dây
Chọn lõi cuốn dây có độ dầy 5mm, nên độ cao sử dụng để quấn dây sẽ là:
h sd=h−2 ∆ c=27−2.0 .5=26(cm )
Số vòng dây trong một lớp:
hsd 26
w '= = =44,1
hd 0,59
Như vậy một lớp dây quấn được 44 vòng
Tính số lớp dây
w 255
n= = =5,8
w ' 44
Vậy cần quấn 6 lớp
Lấy khoảng cách giữa hai lớp dây quấn ∆ ld=1 mm thì độ dày của cả cuộn dây
là: ∆ cd =n ( d +∆ ld )=6 ( 0,41+ 0,1 )=3,1(cm)
Độ dày cuộn dây nhỏ hơn kích thước cửa sổ nên thỏa mãn
Kiểm tra chênh lệch nhiệt độ
Tổn thất trong dây quấn đồng:
1,02 Δ U m I d 1,02.13,2 .84
PCu = = =1042,8 W
1+ 4,26.10 (T mt −20) 1+ 4,26.10−3 (50−20)
−3
25
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
=1656,4 (cm2 ¿
Hệ số phát nhiệt α :
5 6 5 w
√
α =1,03. 10−3 6
h sd
Độ chênh lệch nhiệt độ:
=1,03.10−3
√ 26
=0,78.10−3 (
℃ . cm2
)
PCu 1042,8
ΔT = = =807,1( ℃)
α SCu 0,78. 10−3 .1656,4
Độ chênh này quá mức cho phép nên cần khắc phục bằng cách làm mát
cưỡng bức, đồng thời do kích thước cửa sổ còn khá rộng nên có thể tăng
khoảng cách giữa các lớp dây quấn để tăng bề mặt thoát nhiệt của cuộn dây
Có hai kiểu bảo vệ quá dòng là bảo vệ qua dòng ngắn hạn và bảo vệ quá dòng
lâu dài. Với tiristor cần phải bảo vệ tốc độ tăng dòng cho phép di/dt do đặc điểm
của tiristor khi bắt đầu dẫn không cho phép dòng qua nó tăng nhanh vượt giới hạn
cho phép ,nếu không van sẽ bị đánh thủng. Để bảo vệ phải có điện cảm phía xoay
chiều nhằm hạn chế tốc độ tăng dòng này. Bộ chỉnh lưu được sử dụng ở đây đã có
biến áp lực nên bản than điện cảm của cuộn dây biến áp đẫ giữu vai trò của bảo vệ
điện cảm do đó không cần quan tâm đến vấn đề này nữa.
Bảo vệ quá dòng lâu dài: khi van chịu dòng quá khả năng của nó mặc dù không
lớn song lại lâu dài thì van sẽ bị nóng quá mức và hỏng do bị phá hủy về nhiệt.
Điều này xảy ra trong trường hợp đấu song song nhiều van cùng loại để tăng dòng
tổng, tuy nhiên do đặc tính VA của van khác nhau dẫn đến sự phân dòng cho mỗi
van không đều, có van sẽ chịu dòng lớn hơn tính toán. Tuy nhiên sơ đồ mạch lực
không sử dụng kiểu đấu song song nhiều van nên không cần phải xét trường hợp
này.
Bảo vệ quá dòng điện ngắn hạn: khi mạch có sự cố, dòng điện qua van trong
mạch lực tăng nhanh và thường kéo dài cỡ 10ms mặc dù các phần tử bảo vệ đã tác
26
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
động. Do đó cần phải có phần tử bảo vệ tác động kịp thời. Ở đây em lựa chọn cầu
chì tác động nhanh có thông số:
I cc =1,1. I V =1,1.40=44( A)
Tra phụ lục 6 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-Phạm Quốc Hải” chọn
cầu chì loại: 6,600 CP URC 14-51/50 có I đ m=50 A
Quá áp gây hỏng van có hai dạng: quá áp về biên độ vượt trị số cho phép của van
và quá tốc độ tăng điện áp thuận đặt lên van. Các nguyên nhân gây ra quá áp:
Quá áp từ lưới điện đưa tới. Đây là quá áp như: do sét đánh vào đường dây
điện, do đóng ngắt các phụ tải chung nguồn với bộ chỉnh lưu.
Quá áp do đóng ngắt các khối chức năng của bản thân bộ chỉnh lưu.
Quá áp do hiện tượng chuyển mạch giữa các van khi làm việc. Loại này
mang tính chất chu kỳ, thương xuyên và gắn liền với sự hoạt động của mạch
chỉnh lưu, còn hai loại trên thường mang tính ngẫu nhiên.
Tốt nhất là sử dụng các phần tử bảo vệ được chế tạo cho việc chống quá áp trên
lưới điện như varistor. Tra phụ lục 6 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-
Phạm Quốc Hải” chọn loại varistor Z380LP có các thông số: U đm =420 VAC ,
U bảo vệ max =¿530 V
Biện pháp bảo vệ thông dụng nhất hiện nay là dùng mạch RC mắc song song
với van. Chọn giá trị của RC theo kinh nghiệm thực tế: điện trở nằm trong khoảng
chục đến trên 100Ω , tụ điện từ 0,1 đến 2 μF (van càng lớn thì tụ lớn hơn và trở nhỏ
đi).
27
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Để có hệ thống các tín hiệu điều khiển xuất hiện theo đúng yêu cầu cần sử dụng
một mạch điều khiển để tạo ra các tín hiệu đó. Do đặc điểm của các van (tiristor) là
khi đã mở thì việc còn hay mất tín hiệu điều khiển không ảnh hưởng đến dòng qua
28
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
van. Vì vậy để hạn chế công suất của mạch điều khiển và giảm tổn thất trên vùng
điện cực điều khiển thì người ta thường tạo ra các tín hiệu điều khiển dạng xung.
- Tạo ra các xung đủ điều kiện: công suất, biên độ, thời gian tồn tại đủ để mở
các van
- Điều chỉnh được thời điểm phát xung điều khiển
- Phân phối các xung cho các kênh điều khiển theo đúng quy luật yêu cầu
Khâu Utựa tạo ra điện áp tựa có dạng cố định (thường có dạng răng cưa) theo
chu kỳ do nhịp đồng bộ của Udb. Khâu so sánh SS xác định điểm cân bằng của hai
điện áp Utựa và Uđk để phát động khâu tạo xung TX. Như vậy theo nguyên tắc
này thời điểm phát xung mở van hay góc điều khiển thay đổi do sự thay đổi trị số
của Uđk.
29
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Đảm bảo quan hệ về góc pha cố định với điện áp của van lực nhằm xác định
điểm gốc để tính góc điều khiển α . Ở đây ta sử dụng máy biến áp, điện áp sơ cấp là
điện áp dây (ví dụ với điện áp dây AC) nên điểm qua 0 của điện áp đồng bộ sẽ vào
đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và pha C, mà điểm này tương ứng với
góc α =0° của tiristor T1.
Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt động của khâu tạo
điện áp tựa phía sau nó. Ở đây sử dụng xung nhịp đồng bộ hai nửa chu kỳ, mạch
kết hợp chỉnh lưu với khuyếch đại thuật toán.
Điện áp chỉnh lưu được đưa đến cửa (+) của OA để so sánh với điện áp ngưỡng
U ng lấy từ biến trở P1, điện áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ sau:
U db =A 0 ¿
Do đó:
-nếu U cl > U ng thì U db dương và bằng điện áp bão hòa của OA: U db =+U bh.
30
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Sử dụng khuyếch đại thuật toán tạo điện áp tựa dạng răng cưa tuyến tính hai nửa
chu kỳ
Ở nửa chu kỳ khi U db bão hòa âm diod D9 dẫn. Do cửa (+) của OA nối đất nên
điện thế của cửa (-) cũng bằng không. Do đó U C 1=U rc ,U R 5=U db
Thông thường mạch thiết kế với R5<<R6, do đó để đơn giản có thể bỏ qua dòng
qua R6. Như vậy I C 1=I R 5. Kết hợp những điều trên ta có:
1 1 U db U bh
U rc =U C 1= ∫ i C 1 dt = ∫ dt = t
C1 C1 R5 C 1. R 5 n
Ở nửa chu kỳ sau U db >0 , diod D9 khóa nên dòng qua R5 bằng không. Lúc này
dòng đi qua tụ C1 bằng dòng đi qua điện trở R6, dòng điện này ngược chiều với
dòng đi qua tụ C1 ở nửa chu kỳ trước, nghĩa là tụ C1 phóng điện
1 1 E E
U rc =U C 1=U Dz− ∫ i R 6 dt =U Dz− ∫ dt =U Dz − t
C1 C1 R6 C 1. R 6 p
3.3.Khâu so sánh
31
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Việc nối thêm nguồn (-E) nhằm mục đích tạo ra U rc ¿ có sườn xung đi xuống qua
điểm 0V tại thời điểm: π /2 + k π (k là số nguyên). Khi đó với U dk =0V thì góc điều
khiển α =90 ° nên trị số trung bình của điện áp chỉnh lưu: U d =0 V.
32
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Nguyên lý hoạt động của mạch như sau: giả sử ở thời điểm 0, điện áp ra của OA
đạt giá trị cực đại U dd =+E. Thông qua mạch phản hồi R12 , R13 đầu vào “+” của OA
E
sẽ có tìn hiệu phản hồi :+U 0 = R + R R13, duy trì cho OA nằm ở chế độ bõa hòa
12 13
dương. Lúc này tụ C được nạp thông qua điện trở R11. Khi t=t 1, điện áp
U c đạt giá trị U 0, khuyếch đại thuật toán lật trạng thái U dd =-E. Ở thời điểm t=t 2, khi
U C =−U 0, OA lại lật trạng thái và U dd =+ E , sau đó quá trình lại lặp lại.
33
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Trong mạch đang xét điện áp tựa được tạo ra trong cả hai nửa chu kỳ bằng một
mạch duy nhất. Lúc này khâu so sánh sẽ xác định góc điều khiển cho cả hai van
thuộc cùng một pha của mạch lực, một van làm việc ở nửa chu kỳ dương, một van
làm việc ở nửa chu kỳ âm. Như vậy sau khâu tạo dạng xung ta nhận được hai xung
điều khiển và do đó trong một chu kỳ điện áp xoay chiều mỗi van sẽ nhận được hai
xung điều khiển ở cả hai nửa chu kỳ này. Điều này có thể thực hiện được nhưng
không mong muốn. Để tránh điều này cần có thêm một khâu tách xung, lúc đó van
lực chỉ nhận xung điều khiển khi điện áp trên nó dương.
Mạch tách xung bằng OA có độ chính xác cao và đảm bảo tính năng tách xung
cho toàn bộ một nửa chu kỳ. Dạng điện áp tách xung được thể hiện trên hình vẽ
tương ứng với mỗi nửa chu kỳ dương, âm của điện áp xoay chiều.
Sử dụng khuếch đại xung ghép biến áp xung, đây là phương pháp ghép thông
dụng nhất hiện nay vì dễ dàng cách ly điều khiển và lực, tuy nhiên do tính chất vi
phân của biến áp nên không cho phép truyền các xung rộng vài mili giây. Chính vì
tính chất này mà người ta phải truyền xung rộng dưới dạng xung chum để biến áp
xung hoạt động bình thường.
34
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Khâu khuếch đại xung có nhiệm vụ tăng công suất xung do khâu tạo dạng xung
hình thành đến mức đủ mạnh để mở van lực. Đa số tiristor mở chắc chắn khi xung
điều khiển có U GK =( 5 ÷10 ) V ; và I G=( 0,3 ÷ 1 ) A trong thời gian cỡ 100 micrô giây.
Đầu ra của khâu khuếch đại xung nối với các cực G-K của tiristor, còn đầu vào nối
với khối tạo dạng xung. Do đó có thể xét sơ bộ hệ số khuếch đại công suất:
K P=K U . K I
Hệ số khuếch đại điện áp K U : các tầng khuếch đại xung bao giờ cũng làm việc ở
trạng thái khóa, vì vậy điện áp ra tải của nó luôn có thể đạt trị số nguồn công suất
Ecs cung cấp cho khâu khuếch đại xung. Nguồn Ecs luôn được chọn có trị số trên 10
V (trong phạm vi từ 15 V đến 30 V), đồng thời biển độ điện áp xung vào do nguồn
điều khiển quyết định cũng được chọn hơn 10 V. Như vậy có thể coi hệ số K U ≈ 1.
Nhiệm vụ thực chất của khâu khuếch đại xung là khuếch đại công suất do K I khá
lớn. Hệ số khuếch đại dòng điện K I thường nằm trong khoảng (100÷ 200) mà các
transistor thông dụng thích hợp có hệ số khuyếch đại dưới 100 nên KĐX thường
gồm hai tầng khuyếch đại.
35
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
36
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
37
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
*Nguyên lý hoạt động: (xét với pha A, các pha khác tương tự)
Điện áp sơ cấp máy biến là điện áp dây AC nên sẽ tạo ra điện áp thứ cấp là
điện áp đồng bộ có điểm qua 0 vào đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và
pha C, mà điểm này tương ứng với góc α =0° của tiristor T1.
Điện áp đồng bộ này sẽ được chỉnh lưu và đưa vào cực không đảo của OA1 và
được so sánh với điện áp đặt vào cực đảo từ đó tạo ra điện áp U db có dạng xung
vuông : nếu U cl > U ng thì U db =+U bh.
38
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
Khi U db là bão hòa âm thì D9 dẫn, tụ C1 nạp điên, khi U db dương thì D9 khóa
và tụ C1 phóng điện. Dựa vào sự phóng nạp của tụ sẽ tạo ra xung răng cưa đi vào
cực đảo của OA5, cực đảo của OA5 lại được mắc với nguồn –E thông qua R9 và
biến trở P2. Hai tín hiệu này sẽ được cộng với nhau tạo thành U rc −¿ ¿ đi vào cổng
đảo của OA5. Còn cổng không đảo sẽ được nối với tín hiệu điều khiển U dk . OA5 sẽ
so sánh hai tín hiệu này cho ra xung vuông U ss.
Tín hiệu U ss,U dd (được tạo ra từ khâu tạo xung chùm) và U tx (gồm U tx 1 và U tx 2
phụ thuộc vào nửa chu kỳ âm hoặc dương của U db ) sẽ đi vào 3 chân của cổng logic
AND 3 trạng thái, do IC logic chỉ làm việc với nguồn một cực tính nên cần phải
chặn các xung âm đưa vào IC nhờ mạch ghép nối điện trở-diôt. Các tín hiệu
Các tín hiệu U ssvà U tx phải cùng có điện áp ra ở mức cao tương ứng với mức
logic “1” thì xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được mạch AND để tới
khâu khuếch đại xung.
Xung chùm đi ra khỏi cổng logic AND là xung có công suất thấp, do đó cần
phải đi qua khâu khuếch đại xung để tạo ra xung đủ yêu cầu để kích mở tiristor.
Xung chùm U xc 1 qua khâu khuếch đại sẽ kích mở tiristor T1, và U xc 2 qua khâu
khuếch đại sẽ kích mở tiristor T4.
39
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN
1. Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất – Phạm Quốc Hải – Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
2. Cơ sở truyền động điện – Bùi Quốc Khánh – Nguyễn Văn Liễn – Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật.
3. Trang bị điện-điện tử máy công nghiệp dùng chung – Vũ Quang Hồi –
Nguyễn Văn Chất – Nguyễn Thị Liên Anh.
4. Điện tử công suất – Võ Minh Chính – Phạm Quốc Hải – Trần Trọng Minh.
40