Professional Documents
Culture Documents
Thietkevathiconghethonggiamsattrangtraichannuoi Nghiem Sy Tu 8364
Thietkevathiconghethonggiamsattrangtraichannuoi Nghiem Sy Tu 8364
---------------------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ TRUYỀN THÔNG
ĐỀ TÀI:
II. NHIỆM VỤ
Nội dung thực hiện:
• Nội dung 1: Tìm hiểu PLC S7 – 1200.
• Nội dung 2: Tìm hiểu cách kết nối của cảm biến nhiệt ẩm với PLC S7-1200.
• Nội dung 3: Thiết kế mô hình hệ thống chuồng trại chăn nuối heo có giám sát.
• Nội dung 4: Thiết kế mô hình toàn hệ thống.
• Nội dung 5: Thi công mô hình hệ thống cơ khí, hệ thống điện.
• Nội dung 6: Viết chương trình điều khiển cho hệ thống.
• Nội dung 7: Thiết kế giao diện giám sát SCADA, giao diện hiển thị dữ liệu
cảm biến online.
• Nội dung 8: Đánh giá kết quả thực hiện, cải tiến mô hình.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 26/08/2019
i
TRƯỜNG ĐH SPKT TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH ----o0o----
Tp. HCM, ngày… tháng … năm 2019
ii
•
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường
Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM nói chung, các thầy cô và sinh viên trong khoa
Điện – Điện Tử nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng như
các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin gửi lời tri ân và biết ơn sâu sắc đến PGS Ts. Nguyễn Minh Tâm
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện,
quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
iv
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
2.3 TRUYỀN THÔNG MODBUS TRÊN RS485 VỚI PLC S7-1200 ....... 13
v
3.2. TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ............................................. 29
vi
LIỆT KÊ HÌNH VẼ
Hình 2. 1 : Tổng quan PLC S7-1200 ................................................................... 9
Hình 2. 2: Bảng tín hiệu của PLC S7-1200........................................................ 11
Hình 2. 3: Các Module tín hiệu PLC S7- 1200 .................................................. 12
Hình 2. 4: Các module truyền thông PLC S7- 1200........................................... 13
Hình 2. 5: Sơ đồ kết nối RS485 ......................................................................... 14
Hình 2. 6: Cảm biến SHT10 .............................................................................. 15
Hình 2. 7: Bơm chìm......................................................................................... 16
Hình 2. 8: Động cơ DC 12V.............................................................................. 16
Hình 2. 9: Nút nhấn........................................................................................... 17
Hình 2. 10: Nút dừng khẩn cấp ......................................................................... 17
Hình 2. 11: Relay trung gian 24V...................................................................... 18
Hình 2. 12: Vít tải ............................................................................................. 18
Hình 2. 13: Quạt thổi ........................................................................................ 19
Hình 2. 14: Đèn sợi tóc ..................................................................................... 19
Hình 2. 15: Những phiên bản của Arduino ........................................................ 21
Hình 2. 16: Arduino Uno .................................................................................. 22
Hình 2. 17: Vi điều khiển Atmega328 tiêu chuẩn .............................................. 24
Hình 2. 18: Arduino đời đầu ............................................................................. 25
Hình 2. 19: Các lỗ vít giúp cố định vị trí Arduino ............................................. 25
Hình 2. 20: Các ngõ vào/ngõ ra của Arduino..................................................... 26
Hình 2. 21: Các shield xếp chồng lên Arduino .................................................. 28
Hình 2. 22: Một số shield thông dụng ............................................................... 28
Hình 3. 1: Sơ đồ khối của hệ thống ................................................................... 30
Hình 3. 2: Giao diện hệ thống scada .................................................................. 32
Hình 3. 3: Giao diện web .................................................................................. 33
Hình 3. 4: Sơ đồ chân của PLC ......................................................................... 34
Hình 4. 1: Thiết kế phần khung hệ thống........................................................... 35
Hình 4. 2: Bên ngoài bảng điều khiển ............................................................... 36
Hình 4. 3: Bên trong bảng điều khiển. ............................................................... 36
Hình 4. 4: Lưu đồ giải thuật chế độ bằng tay ..................................................... 38
vii
Hình 4. 5: Lưu đồ giải thuật chế độ tự động ...................................................... 39
Hình 4. 6: Lưu đồ giải thuật chế độ tự động ...................................................... 40
Hình 4. 7: Tia Portal V14 .................................................................................. 42
Hình 4. 8: Giao diện bắt đầu của chương trình .................................................. 42
Hình 4. 9: Giao diện tạo dự án mới. .................................................................. 42
Hình 4. 10: Giao diện bắt đầu của dự án mới .................................................... 43
Hình 4. 11: Giao diện Devices & networks ....................................................... 43
Hình 4. 12: Giao diện Add new device. ............................................................. 44
Hình 4. 13: Giao diện làm việc.......................................................................... 44
Hình 4. 14: Giao diện viết chương trình. ........................................................... 44
Hình 4. 15: Giao diện web cập nhật giá trị của nhiệt độ - độ ẩm........................ 45
Hình 4. 16: Giao diện SCADA quản lí hệ thống. ............................................... 45
Hình 4. 17: Biểu tượng Visual studio ................................................................ 47
Hình 4. 18: Giao diện tạo một project mới ........................................................ 47
Hình 4. 19: Giao diện lựa chọn ......................................................................... 48
Hình 4. 20: Cấu hình cho web. .......................................................................... 48
Hình 5. 1: Mặt trước của hệ thống ..................................................................... 49
Hình 5. 2: Mặt bên của hệ thống. ...................................................................... 50
Hình 5. 3: Bên trong của hệ thống ..................................................................... 50
Hình 5. 4: Giao diện giới thiệu trường của trang web. ....................................... 51
Hình 5. 5: Giao diện giới thiệu đồ án của trang web .......................................... 51
Hình 5. 6: Giao diện truy xuất toàn bộ dữ liệu cảm biển.................................... 52
Hình 5. 7: Giao diện truy xuất dữ liệu theo thời gian và tên cảm biến ............... 53
vii
LIỆT KÊ BẢNG
Bảng Trang
Bảng 2. 1: Bảng phân loại chức năng của các dòng PLC S7- 1200........................... 9
Bảng 2. 2: Bảng các module hỗ trợ PLC S7- 1200. ................................................ 11
Bảng 2. 3: Một vài thông số của Arduino UNO R3………………………………...23
vii
TÓM TẮT
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện
tử mà trong đó điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghiệp tự động hóa… Do đó chúng ta cần phải nắm
bắt và vận dụng điều khiển tự động một cách hiệu quả nhằm đóng góp vào sự phát
triển khoa học kỹ thuật của thế giới nói chung và trong sự phát triển của kỹ thuật điều
khiển tự động nói riêng.
Xuất phát từ những lần tham quan các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất,
các trang trại chăn nuôi công nghiệp, chúng em đã được thấy nhiều khâu tự động hóa
trong qui trình chăn nuôi tạo ra các sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao. Một trong đó
là các trang trại chăn nuôi giám sát các nhu cầu cơ bản của vật nuôi sử dụng bộ điều
khiển lập trình PLC Siemens.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài và công trình trước đây, nhóm quyết
định chọn đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI”.
Với đề tài này, nhóm hy vọng sẽ làm cơ sở nghiên cứu cho các nhóm sau có
thể mở rộng, phát triển nữa. Nếu được điều chỉnh tốt, ý tưởng này kết hợp với hệ
thống làm sạch trang trại chăn nuôi, thu gom và xử lí chất thải … sẽ tạo ra một hệ
thống phân trang trại thông minh và hoàn thiện.
x
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Xuất phát từ những lần tham quan các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất,
chúng em đã được thấy nhiều khâu tự động hóa trong quá trình sản xuất. Một trong
những ứng dụng đó là áp dụng vào quy trình chăn nuôi bằng hệ thống cho ăn, uống
và giám sát các nhu cầu khác của heo một cách tự động sử dụng bộ điều khiển lập
trình PLC Siemens.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài và công trình trước đây, nhóm quyết
định chọn đề tài: “THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI”.
Đã có khá nhiều đề tài thực hiện việc chăm sóc các loại vật nuôi khác nhau như
cá, bò. Nhưng với mỗi loại vật nuôi lại có những môi trường chăm sóc khác nhau
thì lại cần có những mô hình khác nhau. Vì vậy ta cần một hướng xử lí phù hợp hơn
với từng loại vật nuôi mà ở đây đối tượng chăn nuôi là heo.
Với hệ thống chăn nuôi theo mô hình truyền thống thì việc giám sát chưa chặt
sẽ vì môi trường sống của vật nuôi chưa được giám sát và theo dõi chặt chẽ. Vì vậy
chúng ta cần xây dựng việc giám sát hệ thống theo dõi nhiệt độ, độ ẩm để phù hợp
với từng vật nuôi.
• NỘI DUNG 2: Dựa trên các dữ liệu nhiệt độ - độ ẩm thu thập được, tiến
hành lựa chọn giải pháp thiết kế và thi công mô hình. Kết nối các ngoại vi với PLC.
• NỘI DUNG 3: Thiết kế lưu đồ giải thuật và viết chương trình điều khiển cho
PLC. Thiết kế giao diện điều khiển, giám sát hệ thống, giao diện hiển thị dữ liệu
web online.
• NỘI DUNG 4: Thử nghiệm và điều chỉnh phần mềm, phần cứng để mô hình
được tối ưu, sử dụng dễ dàng. Đánh giá các thông số của mô hình so với thông số
thực tế, hiệu suất hoạt động của hệ thống so với tính toán.
• Mô hình còn chưa tối ưu, hình dáng còn thô kệch.
1.5. BỐ CỤC
• Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết.
Chương này trình bày vấn đề dẫn nhập, lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung
nghiên cứu, các giới hạn và bố cục đồ án.
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết.
Giới thiệu các linh kiện, thiết bị sử dụng thiết kế hệ thống, các chuẩn truyền, giao
thức.
Thi công hệ thống, lưu đồ, đưa ra giải thuật và chương trình.
Đưa ra kết quả đạt được sau một thời gian nghiên cứu, một số hình ảnh của hệ
thống, đưa ra những nhận xét, đánh giá toàn bộ hệ thống.
Trình bày những kết luận về hệ thống những phần làm rồi và chưa làm, đồng
thời nêu ra hướng phát triển cho hệ thống.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THEO DÕI VÀ GIÁM SÁT TRANG
TRẠI CHĂN NUÔI.
Môi trường sống là vô cùng quan trọng với từng loại vật nuôi, việc giám sát
nhiệt độ - độ ẩm, cung cấp thức ăn nước uống và vệ sinh chuồng trại có thể thực
hiện bởi con người nhưng như vậy đối với một trang trại lớn thì sẽ tốn nhiều nhân
công và việc quản lí các số liệu về nhiệt độ - độ ẩm cho môi trường sống của heo
cũng trở nên khó khăn hơn, vì thế một hệ thống quản lí thông tin và số liệu về môi
trường sống của heo là vô cùng cần thiết.
Kỹ thuật điện tử đã phát triển đến trình độ kỳ diệu và sẽ có những tiến bộ vượt
bật trong tương lai. Nó góp phần không nhỏ và sản xuất công nghiệp. Nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay. Các doanh nghiệp không ngần ngại hạ giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh với các công ty khác. Một trong những giải pháp về trang
thiết bị hiện đại này là PLC. PLC có khả năng vận hành tự động theo một quy trình
định sẵn mà không cần có sự tham gia của con người lúc vận hành. Bởi tất cả những
gì cần thiết cho ra đời một loạt sản phẩm đã tích hợp tất cả trong một thiết bị nhỏ gọn
đó là PLC. Hệ thống tự động này gần như tối ưu khi kết hợp với máy vi tính để điều
khiển và kiểm soát quá trình sản xuất hoàn toàn chỉ trên máy vi tính.
Thật ra hệ thống điều khiển tự động này đã xuất hiện từ năm 1970 và nhanh
chóng trở thành sự lựa chọn cho việc sản xuất. Nhưng ở Việt Nam, còn khá nhiều
công ty hoàn toàn xa lạ với PLC. Tại sao như vậy? Về giá thành? Đúng là PLC còn
khá đắt nhưng chỉ với một công ty sản xuất thì giữa đầu tư ban đầu đó với những lợi
ích nó đem lại thì giá thành không đáng quan tâm lắm. Thật ra là do ngại thay đổi, do
chưa hiểu nhiều về PLC nên khi vận hảnh, bảo trì, bảo dưỡng, thay đổi chương trình
gặp không ít khó khăn cho người sử dụng. Vì vậy cần chủ động tiếp cận, khi nắm bắt
được rồi vấn đề chuyển giao công nghệ không còn đáng lo và PLC có thể hiện tính
ưu việt nhờ sự hiểu biết của người sử dụng. Vậy PLC là gì? Hy vọng nội dung được
đề cập trong đồ án này giúp người đọc hiểu hơn về PLC.
PLC là viết tắt của Programmable Logic Controller có nghĩa là thiết bị điều khiển
logic khả trình. Sự phát triển của PLC đã mang lại nhiều thuận lợi và làm cho các
thao tác máy trở nên nhanh, nhạy, dễ dàng và tin cậy hơn. Nó có khả năng thay thế
hoàn toàn cho các phương pháp điều khiển truyền thống dùng relay (loại thiết bị
phức tạp và cồng kềnh), khả năng điều khiển dễ dàng và linh hoạt dựa trên việc lập
trình trên các lệnh logic cơ bản; khả năng định thời, đếm, giải quyết các vấn đề toán
học và công nghệ; khả năng tạo lập, gởi đi, tiếp nhận những tín hiệu nhằm mục đích
kiểm soát sự kích hoạt hoặc đình chỉ những chức năng của máy hoặc một dây chuyển
công nghiệp.
➢ Như vậy những đặc điểm làm cho PLC có tính năng ưu việt và tích hợp trong
môi trường công nghiệp:
− Khả năng kháng nhiễu tốt.
− Cấu trúc dạng module rất thuận tiện cho việc thiết kế, mở rộng, cải tạo nâng
cấp.
− Có những module chuyên dụng để thực hiện chức năng đặc biệt hay những
module truyền thông để kết nối PLC với mạng công nghiệp hoặc qua mạng
internet.
− Khả năng lập trình được, lập trình dễ dàng cũng là đặc điểm quan trọng để xếp
hạng một hệ thống điều khiển tự động.
− Thuộc vào hệ sản xuất linh hoạt do tính thay đổi được do chương trình hoặc
thay đổi trực tiếp các thông số mà không cần thay đổi lại chương trình.
➢ Các thành phần cơ bản của một PLC thường có các module phần cứng sau:
− Module nguồn.
− Module đơn vị xử lý trung tâm.
− Module bộ nhớ chương trình và dữ liệu.
− T (Timer): Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer) bao gồm việc lưu giữ giá trị
thời gian đặt trước (PV- Preset Value), giá trị đếm thời gian tức thời (CV-
Current Value) cũng như giá trị Logic đầu ra của bộ thời gian.
− C (Counter): Miền nhớ phục vụ bộ đếm bao gồm việc lưu giữ giá trị đặt trước
(PV- Preset Value), giá trị đếm tức thời (CV- Current Value) và giá trị logic đầu
ra của bộ đệm.
• Vùng dữ liệu.
Vùng dữ liệu là một vùng nhớ động. Nó có thể được truy cập theo từng bit, từng byte,
từng từ đơn (word) hay từ kép (double word) và được sử dụng làm miền lưu trữ dữ
liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch chuyển, xoay
vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ…
PLC thực hiện chương trình theo chu kỳ lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng
quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng việc đọc dữ liệu từ các cổng vào cùng
bộ đệm ảo, tiếp theo giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét chương
trình thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực
hiện chương trình là giai đoạn truyền thông và kiểm tra lỗi, vòng quét được kết thúc
bằng giai đoạn chuyền các nội dung của bộ đệm ảo đến cổng ra.
Chương trình trong S7-1200 được lưu trong bộ nhớ PLC ở vùng dành riêng cho
chương trình và có thể được lập với 2 dạng cấu trúc khác nhau:
➢ Lập trình có cấu trúc: chương trình được chia thành những phần nhỏ và mỗi
phần thực thi những nhiệm vụ riêng biệt của nó, từng phần này nằm trong những
khối chương trình khác nhau. Loại hình cấu trúc này phù hợp với những bài toán
điều khiển nhiểu nhiệm vụ và phức tạp. PLC S7-1200 có 3 loại khối cơ bản sau:
Loại khối organization Block: khối tổ chức và quản lí chương tình điều khiển. khối
này luôn được thực thi và luôn được quét trong mỗi chu kì quét.
hình thức). Một chương trình ứng dụng có nhiểu khối chương trình con và các khối
➢ Lập trình tuyến tính: toàn bộ chương trình nằm trong một khối bộ nhớ. Loại hình
cấu trúc tuyến tính này phù hợp với những bài toán tự động nhỏ. Không phức
tạp. Khối được chọn phải là khối organization Block mà PLC luôn quét và thực
hiện tổng các lệnh đó thường xuyên. Từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối và quay lại
lệnh đầu tiên.
• Loại khối chương tình ngắt: là khối chương trình đặc biệt có khả năng trao đổi 1
lượng lớn với các khối chương trình khác. Chương trình sẽ được thực thi mỗi khi
có sự kiện ngắt xảy ra.
2.2.2. Giới thiệu về PLC S7- 1200
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-
200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
- S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh
làm cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7-
1200 -S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn,
các đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC
+ Tính năng “know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của mình.
- S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP.
Ngoài ra có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc
RS232.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là LAD, FBD và STL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal của Siemens.
- Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal vì phần mềm này đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
Chú thích:
2: Các bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo được (phía sau
các nắp che).
Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung lượng
giúp cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Bảng 2. 1. Bảng phân loại chức năng của các dòng PLC S7- 1200.
• Bộ nhớ nạp • 1 MB • 2 MB
I/O tích hợp cục bộ • 6 ngõ vào • 8 ngõ vào / 6 • 14 ngõ vào /
• Kiểu số / 4 ngõ ra ngõ ra 10 ngõ ra
• Kiểu tương tự • 2 ngõ ra • 2 ngõ ra • 2 ngõ ra
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để
mở rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền
thông để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.[1]
Chú thích:
1: Các LED trạng thái.
2: Bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo ra.
Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức năng.
Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.
Chú thích:
1: Các LED trạng thái dành cho I/O của module tín hiệu.
Họ S7-1200 cung cấp các module truyền thông (CM) dành cho các tính
năng bổ sung vào hệ thống. Có 2 module truyền thông: RS232 và RS485.
• Mỗi CM kết nối vào phía bên trái của CPU (hay về phía bên trái của một CM
khác).
MODBUS do Modicon (hiện nay thuộc Schneider Electric) phát triển năm
1979, là một phương tiện truyền thông với nhiều thiết bị thông qua một cặp dây
xoắn đơn. Ban đầu, nó hoạt động trên RS232, nhưng sau đó nó sử dụng cho cả
RS485 để đạt tốc độ cao hơn, khoảng cách dài hơn, và mạng đa điểm (multi-drop).
MODBUS đã nhanh chóng trở thành tiêu chuẩn thông dụng trong ngành tự động
hóa, và Modicon đã cho ra mắt công chúng như một protocol miễn phí.
MODBUS là một hệ thống “chủ - tớ”, “chủ” được kết nối với một hay nhiều
“tớ”. “Chủ” thường là một PLC, PC, DCS, hay RTU. “Tớ” MODBUS RTU
thường là các thiết bị hiện trường, tất cả được kết nối với mạng trong cấu hình
multi-drop. Khi một chủ MODBUS RTU muốn có thông tin từ thiết bị, chủ sẽ gửi
một thông điệp về dữ liệu cần, tóm tắt dò lỗi tới địa chỉ thiết bị. Mọi thiết bị khác
trên mạng sẽ nhận thông điệp này nhưng chỉ có thiết bị nào được chỉ định mới có
phản ứng.
Các thiết bị trên mạng MODBUS không thể tạo ra kết nối; chúng chỉ có thể phản
ứng. Nói cách khác, chúng “lên tiếng” chỉ khi được “nói tới”. Một số nhà sản xuất
đang phát triển các thiết bị lai ghép hoạt động như các tớ MODBUS, tuy nhiên
chúng cũng có “khả năng viết”, do đó làm cho chúng trở thành các thiết bị chủ ảo.
Đây là các phượng thức truyền thông mới đang dần hình thành. Phương thức
truyền thông bằng modbus đang ngày càng phổ biến bởi tín tiên lợi và dễ sử dụng.
Ngày xưa để truyền tín hiệu của 1 cảm biến thì phải dùng hai dây. Ngày nay
truyền tín hiệu của 10 hoặc 20 cảm biến ta cũng cần dùng 2 dây. Điểm khác biệt ở
đây là ngày xưa dùng 4-20mA hoặc 0-0V thì ngày nay dùng tín hiệu Modbus RTU
RS485.
RS-485 sử dụng chênh lệch điện áp giữa 2 dây A và B để phân biệt logic 0 và
1. Khi truyền tín hiệu xa, nếu có sụt áp thì đồng thời sụt trên cả 2 dây nên tín hiệu
vẫn đảm bảo, RS485 cho phép truyền tín hiệu xa hơn và tốc độ truyền cho phép
cũng cao hơn, thêm nữa RS485 cho phép liên kết đa điểm, gồm nhiều thiết bị có
thể truyền thông trong 1 mạng.
2.3.3.2. Sơ đồ dây
Arduino được khởi động vào năm 2005 như là một dự án dành cho sinh viên trại
Interaction Design Institute Ivrea (Viện thiết kế tương tác Ivrea) tại Ivrea, Italy. Cái
tên "Arduino" đến từ một quán bar tại Ivrea, nơi một vài nhà sáng lập của dự án này
thường xuyên gặp mặt.
Các thiết bị dựa trên nền tảng Arduino được lập trình bằng ngôn ngữ riêng. Ngôn
ngữ này dựa trên ngôn ngữ Wiring được viết cho phần cứng nói chung trên một môi
trường phát triển tích hợp (IDE) chạy trên các má tính cá nhân. Và Wiring lại là một
biến thể của C/C++. Một số người gọi nó là Wiring, một số khác thì gọi là C hay
C/C++.
Sau khi nền tảng Wiring hoàn thành, các nhà nghiên cứu đã làm việc với nhau
để giúp nó nhẹ hơn, rẻ hơn, và khả dụng đối với cộng đồng mã nguồn mở. một
trong số các nhà nghiên cứu là David Cuarlielles, đã phổ biến ý tưởng này.
Những nhà thiết kế của Arduino cố gắng mang đến một phương thức dễ dàng,
không tốn kém cho những người yêu thích, sinh viên và giới chuyên nghiệp để tạo
ra những thiết bị có khả năng tương tác với môi trường thông qua các cảm biến và
các cơ cấu chấp hành.
Thông tin thiết kế phần cứng được cung cấp công khai để những ai muốn tự làm
một mạch Arduino bằng tay có thể tự mình thực hiện được (mã nguồn mở). Người
ta ước tính khoảng giữa năm 2011 có trên 300 ngàn mạch Arduino chính thức đã
được sản xuất thương mại, và vào năm 2013 có khoảng 700 ngàn mạch chính thức
đã được đưa tới tay người dùng.
Phần cứng Arduino gốc được sản xuất bởi công ty Italy tên là Smart Projects.
Một vài board dẫn xuất từ Arduino cũng được thiết kế bởi công ty của Mỹ tên là
SparkFun Electronics. Nhiều phiên bản của Arduino cũng đã được sản xuất phù
hợp cho nhiều mục đích sử dụng
"Uno" có nghĩa là một bằng tiếng Ý và được đặt tên để đánh dấu việc phát hành
sắp tới của Arduino 1.0. Uno và phiên bản 1.0 sẽ là phiên bản tài liệu tham khảo
của Arduino. Uno là mới nhất trong các loại board Arduino, và các mô hình tham
chiếu cho các nền tảng Arduino.
Arduino Uno là một “hội đồng quản trị” dựa trên ATmega328. Nó có 14 số
chân đầu vào / đầu ra, 6 đầu vào analog, 16 MHz cộng hưởng gốm, kết nối USB,
một jack cắm điện, một tiêu đề ICSP, và một nút reset. Nó chứa tất cả mọi thứ cần
thiết để hỗ trợ các vi điều khiển, chỉ cần kết nối nó với máy tính bằng cáp USB
hoặc cấp điện cho nó để bắt đầu.
Uno khác với tất cả các phiên bản trước ở chỗ nó không sử dụng các FTDI chip
điều khiển USB-to-serial. Thay vào đó, nócó tính năng Atmega 16U2 lập trình như
là một công cụ chuyển đổi USB-to-serial.
Phiên bản 2 (R2) của Uno sử dụng Atmega8U2 có một điện trở kéo dòng 8U2
HWB xuống đất, làm cho nó dễ dàng hơn để đưa vào chế độ DFU.
Phiên bản 3 (R3) của Uno có các tính năng mới sau đây:
• Thêm SDA và SCL gần với pin Aref và hai chân mới được đặt gần với pin
RESET, các IOREF cho phép thích ứng với điện áp cung cấp.
• Đặt lại mạch khỏe mạnh hơn.
SRAM 2 KB (ATmega328)
EEPROM 1 KB (ATmega328)
b. Cấu tạo
Một board Arduino đời đầu gồm một cổng giao tiếp RS-232 (góc phía trên-
bên trái) và một chip Atmel ATmega8 (màu đen, nằm góc phải-phía dưới); 14 chân
I/O số nằm ở phía trên và 6 chân analog đầu vào ở phía đáy.
Board Arduino sẽ đưa ra hầu hết các chân I/O của vi điều khiển để sử dụng
cho những mạch ngoài. Diecimila, Duemilanove, và bây giờ là Uno đưa ra 14
chân I/O kỹ thuật số, 6 trong số đó có thể tạo xung PWM (điều chế độ rộng xung)
và 6 chân input analog, có thể được sử dụng như là 6 chân I/O số. Những chân này
được thiết kế nằm phía trên mặt board, thông qua các header cái 0.10 -inch (2.5
mm). Các board Arduino Nano, và Arduino-compatible Bare Bones Board và
Boarduino có thể cung cấp các chân header đực ở mặt trên của board dùng để cắm
vào các breadboard.
Chiều dài tối đa và chiều rộng của Uno PCB là 2,7 và 2,1 inch tương ứng, với
kết nối USB và jack điện mở rộng vượt ra ngoài không gian cũ. Bốn lỗ vít cho phép
được gắn vào một bề mặt khác:
• 3.3V: cấp điện áp 3.3V đầu ra. Dòng tối đa ở chân này là 50mA.
• Vin (Voltage Input): để cấp nguồn ngoài cho Arduino UNO, ta nối cực dương
của nguồn với chân này và cực âm với chân GND.
• IOREF: điện áp hoạt động của vi điều khiển trên Arduino UNO có thể được đo
ở chân này. Và dĩ nhiên nó luôn là 5V. Mặc dù vậy không được lấy nguồn 5V từ
chân này để sử dụng bởi chức năng của nó không phải là cấp nguồn.
• RESET: việc nhấn nút Reset trên board để reset v điều khiển tương đương với
việc chân RESET được nối với GND qua 1 điện trở 10KΩ.
Các chân Input/Output:
Arduino UNO có 14 chân digital dùng để đọc hoặc xuất tín hiệu. Chúng chỉ có 2
mức điện áp là 0V và 5V với dòng tối đa trên mỗi chân là 40mA.
Một số chân digital có các chức năng đặc biệt như sau:
• 2 chân Serial: 0 (RX) và 1 (TX): dùng để gửi (transmit – TX) và nhận (receive – RX)
dữ liệu TTL Serial. Arduino Uno có thể giao tiếp với thiết bị khác thông qua 2 chân
này. Kết nối bluetooth thường thấy nói nôm na chính là kết nối Serial không dây.
Nếu không cần giao tiếp Serial, không nên sử dụng 2 chân này nếu không cần thiết
• Chân PWM (~): 3, 5, 6, 9, 10, và 11: cho phép bạn xuất ra xung PWM với độ phân
giải 8bit (giá trị từ 0 → 28 -1 tương ứng với 0V → 5V) bằng hàm analog Write. Nói
một cách đơn giản, có thể điều chỉnh được điện áp ra ở chân này từ mức 0V đến 5V
thay vì chỉ cố định ở mức 0V và 5V như những chân khác.
• Chân giao tiếp SPI: 10 (SS), 11 (MOSI), 12 (MISO), 13 (SCK). Ngoài các chức
năng thông thường, 4 chân này còn dùng để truyền phát dữ liệu bằng giao thức SPI
với các thiết bị khác.
• LED 13: trên Arduino UNO có 1 đèn led màu cam (kí hiệu chữ L). Khi bấm nút
Reset, ta sẽ thấy đèn này nhấp nháy để báo hiệu. Nó được nối với chân số
13. Khi chân này được người dùng sử dụng, LED sẽ sáng.
Arduino UNO có 6 chân analog (A0 → A5) cung cấp độ phân giải tín hiệu 10bit (0
→ 210-1) để đọc giá trị điện áp trong khoảng 0V → 5V. Với chân AREF trên
board, ta có thể để đưa vào điện áp tham chiếu khi sử dụng các chân analog. Tức là
nếu cấp điện áp 2.5V vào chân này thì ta có thể dùng các chân analog để đo điện
áp trong khoảng từ 0V → 2.5V với độ phân giải vẫn là 10bit.
Đặc biệt, Arduino UNO có 2 chân A4 (SDA) và A5 (SCL) hỗ trợ giao tiếp I2C/TWI
với các thiết bị khác.
d. Extension shield
Arduino cũng sử dụng chip AVR của Atmel làm nền tảng, thế nê n hầu hết cái gì
PIC/AVR làm được thì Arduino làm được. Nếu muốn điều khiển động cơ, sẽ có các
mạch công suất tương thích hoàn toàn với Arduino. Nếu muốn điều khiển qua
mạng Internet, cũng có một mạch Ethernet/Wifi tương thích hoàn toàn với
Arduino. Và còn rất nhiều thứ khác nữa.
Những mạch được đề cập như trên được gọi là các extension shield (mạch mở
rộng). Các shield này giúp tăng tính linh hoạt của Arduino.
Xử lý: Xử lý tín hiệu nhận được từ cảm biến nhiệt độ - độ ẩm và tạo ra tín hiệu
đưa về PLC để thực hiện các tác vụ khác.
Giao diện điều khiển, giám sát: thực hiện việc điều khiển tắt mở hệ thống và xử
lý và hiển thị dữ liệu, hiển thị hoạt động của hệ thống.
Với giới hạn và yêu cầu mà đề tài đưa ra, nhóm tiến hành thiết kế sơ đồ khối hệ
thống như sau:
• Khối cảm biến nhiệt độ - độ ẩm: Có chức năng thu nhận dữ liệu về nhiệt độ
- độ ẩm hiện tại của môi trường nuôi và gửi tới PLC.
• Khối nút nhấn: Có chức năng dùng để bật/tắt hệ thống, chọn chế độ hoạt động
cho hệ thống Manual và Auto, điều khiển các động cơ ở chế độ Manual.
• Khối hệ thiết bị chấp hành: Có chức điều khiển động cơ trộn thức ăn, vít
tải cung cấp thức ăn, mở bơm nước cung cấp nước uống và rửa chuồng. Bên
cạnh đó điều khiển quạt đèn cùng bộ phun sương để đưa nhiệt độ - độ ẩm về
điều kiện thích hợp.
• Khối xử lý trung tâm: Có chức năng nhận, xử lý thông tin và điều khiển các
khối khác.
• Khối giao diện Scada: điều khiển và giám sát hoạt động của mô hình.
• Khối web hiển thị dữ liệu: hiển thị, tìm kiếm dữ liệu thông số giá trị cảm biến
của hệ thống
• Khối nguồn: có chức năng cấp nguồn cho cả hệ thống.
Tính toán và thiết kế các khối:
Tổng công suất theo tính toán của hệ thống sẽ bằng tổng công suất của các
thiết bị, giá trị công suất tổng được tính là 47W.
thực tế. Để phù hợp với yêu cầu mô hình, nhóm quyết định chọn cảm biến
SHT10 kết nối với Arduino để tạo thành module đo giá trị nhiệt độ - độ ẩm cập
nhật cho PLC.
Sử dụng module nhiệt ẩm SHT10 để thu thập nhiệt độ - độ ẩm của môi trường
chăn nuôi.
Cảm biến SHT10 được kết nối với Arduino, Arduino sẽ chuyển dữ liệu từ cảm
biến sang chuẩn 485 sau đó kết nối và chuyển dữ liệu qua PLC theo chuẩn 485.
b. Khối thiết bị chấp hành
Nếu giá trị thực tế vượt với ngưỡng cài đặt giới hạn trên thì phun sương được
kích hoạt để giảm nhiệt độ với mục đích làm mát môi trường cho vật nuôi và
đưa nhiệt độ môi trường sống của vật nuôi về với giá trị trong ngưỡng cho
phép.
Nếu giá trị thực tế thấp hơn ngưỡng cài đặt dưới thì quạt và đèn sưởi được kích
hoạt để tăng nhiệt độ cho môi trường với mục đích giữ ấm cho vật nuôi.
Với quy mô chuồng trại chăn nuôi trong thực tế sẽ cần những thiết bị sưởi và
làm mát công nghiệp, nhưng ở đây yêu cầu của đề tài chỉ dừng lại với mức mô
hình nhỏ nên nhóm quyết định chọn những thiết bị nhỏ với mục đích mô phỏng
lại môi trường chăn nuôi.
❖ Bơm nước
Bơm được sử dụng là bơm chìm của hang Ronma. Bơm được thả trực tiếp vào
nước, hút nước và bơm trực tiếp để rửa chuồng,
❖ Động cơ trộn và vít tải
Được làm từ ống nhựa pvc và vít tải, đề đi chuyển thức ăn, vào vị trí cho ăn,
động cơ 12vdc, để tải thức ăn.
c. Khối xử lý trung tâm
Khối xử lý trung tâm sẽ thực hiện lấy tín hiện từ khối cảm biến nhiệt độ- độ
ẩm để xử lý và xuất tín hiệu điều khiển ra quạt, đèn để điều chỉnh nhiệt độ - độ
ẩm của môi trường nuôi, điều khiển vít tải để cho ăn, điều khiển bơm để phun
rửa chuồng. Ở đây khối xử lý trung tâm chính là PLC S7 – 1200.
Là khối hiển thị dữ liệu cảm biến, và thông tin liên quan đến hệ thống, có thể
truy xuất dữ liệu cảm biến, theo dõi nhiệt độ đồ ẩm, từng giây từng phút một.
f. Khối nguồn
Đối với khối nguồn do ở đây chúng ta vừa cần dùng nguồn AC và DC nên
nguồn AC 220V chúng ta sẽ lấy trực tiếp từ lưới điện để cấp cho khối xử lý
trung tâm.
Riêng về nguồn DC chúng ta sử dụng cho khối chấp hành và khối cảm biến
các ngoại vi của PLC. Nhóm sử dụng nguồn DC 24V – 5A để cấp cho các cuộn
dây.
Ở chương trình chính ta sẽ chọn chế sẽ kiểm tra nút Dừng khẩn cấp có được
kích hoạt hay không, nếu không thì ta sẽ chọn chế độ Tự động hoặc chế độ Bằng
tay.
Nếu chế độ Bằng tay được lựa chọn thì mọi chức năng sẽ được kiểm tra và
thực hiện bằng từng nút nhấn tương ứng. Điều này được biểu diễn bằng Lưu đồ giải
thuật chế độ bằng tay (Hình 4.4).
Nếu chế độ Tự động được lựa chọn, đầu tiên chúng ta cần nhập ngưỡng nhiệt
độ - độ ẩm, thời gian cho ăn, thời gian cho uống và thời gian rửa chuồng (Hình 4.5).
Sau khi nhập ngưỡng nhiệt độ - độ ẩm, nhiệt độ - độ ẩm thực tế sẽ được so sánh với
hai mốc cài đặt và đưa ra những biện pháp xử lý bằng cách điều khiển những thiết
bị chấp hành như thiết bị sưởi và phun sương với mục đích đưa nhiệt độ - độ ẩm về
với ngưỡng ta đã cài đặt.
Sau khi nhập ngưỡng nhiệt độ - độ ẩm, chúng ta sẽ nhập thời gian để cho ăn,
cho uống và rửa chuồng (Hình 4.6). Thời gian thực tế sẽ được so sánh với thời gian
cài đặt, nếu thời gian thực tế đúng với thời gian cài đặt thì những thiết bị chấp hành
như vít tải đồ ăn, bơm nước, mô tơ trộn sẽ được kích hoạt để cho ăn uống và rửa
chuồng.
Begin
4
NÚT DỪNG
KHẨN CẤP
S
S
Chế độ bằng tay
1 Đ
S S S S S S S
Cho ăn chuông 1 Cho ăn chuồng 2 Cho uống nước Vệ sinh chuồng Quạt Đèn sưởi Trộn thức ăn
Đ Đ Đ Đ Đ Đ Đ
Cung cấp thức ăn Cung cấp thức ăn Bơm nước uống cho Bơm nước vệ sinh Hệ thống quạt làm Hệ thống làm ấm , Hệ thống trộn thức
cho chuồng 1 cho chuồng 2 trang trại chuồng mát sưởi ăn
END
S
CHẾ ĐỘ TỰ
ĐỘNG
Đ
CÀI ĐẶT NGƯỠNG NHIỆT
ĐỘ 3
NHIỆT ĐỘ THỰC TẾ
S NHIỆT ĐỘ THỰC TẾ BÉ ĐỘ ẨM THỰC TẾ LỚN HƠN
S ĐỘ ẨM THỰC TẾ BÉ HƠN ĐỘ
LỚN HƠN NHIỆT CÀI HƠN NHIỆT CÀI ĐỘ ẨM CÀI ẨM CÀI
Đ Đ Đ Đ
BẬT QUẠT LÀM BẬT ĐÈN SƯỞI , VÀ BẬT QUẠT VÀ ĐÈN BẬT CHẾ ĐỘ PHUN
MÁT, TẮT QUẠT VÀ QUẠT, TẮT QUẠT SƯỞI, TẮT CHẾ ĐỘ SƯƠNG, TẮT QUẠT
ĐÈN SƯỞI LÀM MÁT PHUN SƯƠNG VÀ ĐÈN SƯỞI
Đ Đ Đ
BƠM NƯỚC UỐNG BƠM NƯỚC RỬA
NGỪNG TRỌN THỨC ĂN ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG CHUỒNG HOẠT ĐỘNG
ĐỦ LƯỢNG THỨC ĂN
ĐÔNG CƠ VIT TẢI NGẮT
Ở chương trình chính hệ thống sẽ đợi người dùng tác động vào nút AUTO,
MANUAL để chọn chế độ vận hành bằng tay hoặc tự động cho hệ thống. Nếu chế
độ MANUAL được chọn thì hệ thống sẽ được thực hiện ở chế độ bằng tay, người
sử dụng có thể điều khiển bằng các nút nhấn trên bảng điều khiển hoặc trên giao
diện Scada. Nếu chế độ AUTO được chọn thì hệ thống sẽ hoạt động tự động theo
từng thông số được cài đặt trước trên giao diện Scada.
Phần mềm lập trình mới này giúp người sử dụng phát triển, tích hợp các hệ thống
tự động hóa một cách nhanh chóng, do giảm thiểu thời gian trong việc tích hợp, xây
dựng ứng dụng từ những phần mềm riêng rẽ. Được thiết kế với giao diện thân thiện
người sử dụng, TIA Portal thích hợp cho cả những người mới lẫn những người
nhiều kinh nghiệm trong lập trình tự động hóa. Là phần mềm cơ sở cho các phần
mềm dùng để lập trình, cấu hình, tích hợp các thiết bị trong dải sản phẩm. Tích hợp
tự động hóa toàn diện (TIA) của Siemens. Ví dụ như phầm mềm mới Simatic Step 7
để lập trình các bộ điều khiển Simatic, Simatic WinCC để cấu hình các màn hình
HMI và chạy Scada trên máy tính.
Để thiết kế TIA portal, Siemens đã nghiên cứu rất nhiều các phần mềm ứng dụng
điển hình trong tự động hóa qua nhiều năm, nhằm mục đích hiểu rõ nhu cầu của
khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm lập trình
của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẻ cùng một
cơ sở dữ liệu, tạo nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng.
Ví dụ, tất cả các thiết bị và mạng truyền thông bây giờ đã có thể được cấu hình trên
cùng một cửa sổ. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu
trữ dự án, chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người
sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệu TIA Portal. Tất cả các bộ đều khiển PLC,
màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens đều được lập trình, cấu hình trên
Ở đây nhóm sử dụng TIA Portal V14 để thực hiện viết code cho PLC S7 – 1200.
Cách tạo một Project:
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng TIA Portal V14.
Bước 3: Nhập tên dự án vào phần Project name sau đó Click create.
Hình 4. 8: Giao diện bắt đầu của chương trình
Bước 8: Viết chương trình cho PLC: >>Program Blocks >> Main [OB1].
Như vậy, với tám bước cơ bản đã có thể làm việc và lập trình cho PLC.
Hình 4. 15: Giao diện web cập nhật giá trị của nhiệt độ - độ ẩm
Hiển thị dữ liệu cảm biến, và thông tin liên quan đến hệ thống, có thể truy xuất
dữ liệu cảm biến, theo dõi nhiệt độ đồ ẩm, từng giây từng phút một.
Ở giao diện giám sát hệ thống ta có các nút để chọn chế độ auto hoặc manual.
Ta có ô nhập liệu để cài đặt giới hạn nhiệt độ - độ ẩm phù hợp với môi trường
sống của vật nuôi, cài đặt thời gian cho ăn, uống và rửa chuồng. Bên cạnh đó
ta có những nút nhấn điều khiển từng thiết bị cho chế độ manual.
c) Giới thiệu phần mềm Visual studio community 2019 và thư viện smarty
Visual Studio Community 2019 là phiên bản nâng cao của Visual Studio
Express, mang đến cho các lập trình viên một bộ công cụ toàn diện phát triển
nền tảng chéo ấn tượng. Phần mềm này cho phép các nhà phát triển cá nhân,
các nhà nghiên cứu, người đóng góp mã nguồn mở và môi trường học thuật
được hưởng lợi từ gói phần mềm toàn diện được phiên bản Professional của
Visual Studio cung cấp miễn phí.
Smarty là một hệ thống tạo mẫu web (web template system) được viết trên nền
PHP. Smarty được giới thiệu như là một công cụ cho việc chia nhỏ các quá
trình thiết kế trang web. Đây là chiến lược thiết kế cho các ứng dụng web hiện
đại. Smarty tạo ra các nội dung web từ các vị trí đặc biệt được gọi là smarty
tag. Các tag này sẽ được xử lý và chèn vào với các code khác nhau.
Các tag này là chỉ thị cho smarty mà có thể được bao đóng bởi các tag mở và
tag khóa. Những hướng dẫn này có thể là biến, và được định nghĩa bởi các dấu
dollar ($), các chức năng, hàm logic hoặc các luồng điều khiển. Smarty cho
phép các lập trình viên có thể tự định nghĩa các chức năng và truy cập sử dụng
cả smarty tags. Smarty là kết quả cho việc tối ưu hóa và phân luồng công việc,
cho phép trình diễn các trang web bằng cách chia nhỏ chúng ở đầu cuối(back-
end). Ý tưởng đó đã giúp giảm thiểu rất giá thành và sự đồ sộ của một phần
mềm. Dưới mỗi một ứng dụng thành công thì luôn phân chia thành hai mảng
là người thiết kế chính là lá chắn bảo vệ mã nguồn sau (back-end coding) và
người lập trình php được bảo vệ bởi mã trình diễn. Smarty hỗ trợ một vài ngôn
ngữ lập trình bậc cao, bao gồm:
+ Điều khiển luồng dữ liệu, foreach.
Bên cạnh dó, thì một trong những chức năng nổi bật của các Template Engine là hệ
thống tạo mẫu cho phép thay đổi từ mẫu tới mẫu. Thông thường khi lập trình php
bạn hay viết lẫn cả phần HTML với mã lệnh php trên một trang. Điều này sẽ dẫn
đến rắc rối nhất là khi bảo trì. Bạn là người viết ra cũng là người bảo trì thì không
sao nhưng nếu bạn viết ra còn người khác bảo trì. Chắc họ nhìn vào code của bạn
họ sẽ ngất mất vì quá rối. mặt khác khi làm nhiều trang web có chức năng như
nhau. Chỉ khác giao diện nên nếu lập trình theo kiểu như vậy bạn phải viết lại hoàn
toàn. Ngoài ra muốn code được bạn phải chờ người thiết kế giao diện cho bạn sau
đó cắt ra file HTML rồi mới code. Tất cả những điều này sẽ làm giảm năng suất
công việc của bạn đi rất nhiều smarty ra đời đã giải quyết được các vấn đề như
trên.
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng TIA Portal V14.
Bước 2: Click chuột vào New > Web Site để tạo dự án mới.
Trong vòng 4 tháng làm đồ án, nhóm nghiên cứu đã đạt được các kết quả như
sau:
❖ Nghiên cứu sâu hơn về các dòng PLC đặc biệt là dòng S7 - 1200.
❖ Nghiên cứu sử dụng được cảm biến nhiệt độ - độ ẩm và giao tiếp được
PLC.
❖ Nghiên cứu cách thiết kế, bố trí và thi công bảng điều khiển PLC.
❖ Nghiên cứu được một số hệ thống trang trại chăn nuôi thực tế.
❖ Nghiên cứu và thiết kế giao diện giám sát và điều khiển Scada.
❖ Nghiên cứu được cách thiết kế một giao diện web localhost.
Hình 5. 7: Giao diện truy xuất dữ liệu theo thời gian và tên cảm biến
− Trong 100 lần thử đã có 87 lần hệ thống xử lý đúng yêu cầu. Suy ra hiệu
suất của hệ thống nằm trong khoảng 87% ± 3%.
− Tạo được một giao diện quản lý SCADA để giám sát hệ thống.
− Web online giám sát được các dữ liệu của cảm biến.
Trong quá trình làm đồ án, sinh viên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm để tạo ra
một sản phẩm hoàn thiện như: Đầu tư thời gian, linh kiện trên thị trường và hiểu biết
về các linh kiện
• Giao diện quản lý trực quan, dễ giám sát và sử dụng thuận tiện hơn trong
việc giám sát và điều khiển hệ thống.
• Mô hình phần cứng được bố trí phù hợp, gọn gàng, dễ chỉnh sửa. Độ sai
số của cảm biến trong mô hình nằm trong phạm vi cho phép là 5% theo thông
số kĩ thuật của cảm biến.
• Kết quả nêu trên chỉ thực hiện được khoảng 70% so với mục tiêu đặt ra
vì còn một số lỗi nhỏ trong quá trình hoạt động của hệ thống.
- Mở rộng thêm các khâu khác trong hệ thống như: Quản lí lượng thức ăn, nước
uống, giám sát khối lượng, mở rộng hơn nữa thì sẽ kết nối với hệ tử lý phân
nữa.
- Mở rộng hệ thống để có thể chăm sóc nhiều loại vật nuôi khác nhau cùng lúc.
Tăng hiệu suất cũng như tốc độ của hệ thống.
[2] https://kythuatdienviet.com/bo-dieu-khien-muc-nuoc.html.
[3] https://suphamyenbai.edu.vn/news/lap-trinh-ma-nguon-mo/bai-2-thiet-ke-giao-dien-
website-bang-html-va-css-tren-visual-studio-2015-286.html
[4] https://hocwebchuan.com/tutorial/php/php_mysql_connect.php
[5] http://linhkienagv.com/lap-trinh-modbus-arduino