You are on page 1of 10

1.

PHÂN LOẠI TÀU BUÔN


1.1. Căn cứ theo mục đích sử dụng
- Tàu buôn chở khách ( Passengers Ships)

Symphony of the seas


- Tàu buôn chở hàng ( Freighters)
1.2. Căn cứ vào công dụng
- Nhóm tàu chở hàng khô – Dry Cargo Shiper:
+ Tàu chở hàng bách hóa/tổng hợp( General cargo ship)

+ Tàu container – Container ship


+ Tàu chở hàng rời có khối lượng lớn ( In bulk) – Bulk carriers

+ Tàu chở xà lan – barges- carrying ships

- Nhóm tàu chở hàng lỏng:


+ Tàu chở dầu thô ( Tanker crude oil cariers)
+ Tàu chở hóa chất ở thể lỏng ( Chemical ships)

+ Tàu chở dầu khí hóa lỏng ( Liquid petroleum gas ship)

- Nhóm tàu chuyên dụng:


+ Tàu đông lạnh ( Reefer cargo ships)
+ Tàu chở gỗ ( Timbers carrier ships)

+ Tàu chở hàng siêu trường siêu trọng ( Heavy Cargo ships)

+ Tàu chở động vật sống ( Cattles ships)


1.3. Căn cứ theo cỡ tàu:
- Tàu cực lớn-tàu chở dầu thô có trọng tải 120 000 DWT trở lên

OOCL Hong Kong có trọng tải 197,317 DWT


- Tàu rất lớn-tàu có trọng tải rất lớn từ 80 000 đến 120 000 DWT

Tàu Hellenic với trọng tải hơn 100 000 DWT


- Tàu có trọng tải trung bình: tàu chở hàng rời và bách hóa có trọng tải từ 45
000 DWT đến 80 000 DWT

Tàu của hãng APT có trọng tải hơn 50 000 DWT


- Tàu cỡ nhỏ : tàu có trọng tải nhỏ nhưng phải từ 10 000 DWT đến 25 000
DWT

Tàu của hãng EIRA với trọng tải 19,625 DWT


- Tàu ven biển : tàu có trọng tải từ 3 000 DWT đến 10 000 DWT

Tàu Atlantic Island có trọng tải hơn 5 000 DWT


1.4. Căn cứ theo cở tàu
- Tàu theo cờ thường

- Tàu treo cờ phương tiện


1.5. Căn cứ vào phạm vi kinh doanh
- Tàu chạy vùng biển xa
- Tàu chạy cùng biển gần

1.6. Căn cứ vào phương thức kinh doanh


- Tàu chợ ( Liner ) hay tàu chạy định kỳ là tàu kinh doanh thường xuyên trên
1 luồng nhất định, ghé vào các cảng nhất định và theo lịch trình đã sắp xếp
từ trước.
- Tàu chạy rỗng (Tramp) hay tàu không định kỳ là tàu kinh doanh chuyên chở
hàng hóa trên cơ sở hợp đồng thuê tàu phục vụ theo yêu cầu người thuê tàu.
1.7. Căn cứ vào động cơ
- Tàu chạy động cơ diezen

- Tàu chạy động cơ hơi nước

1.8. Căn cứ vào tuổi tàu


- Tàu đóng mới ( 1-4 tuổi)
- Tàu trẻ ( 5-14 tuổi)
- Tàu trung bình ( 15-24 tuổi)
- Tàu già( >25 tuổi)

You might also like