You are on page 1of 46

CHƯƠNG 3

VẬN TẢI HÀNG HÓA TRONG CHUỖI CUNG ỨNG


3.1 CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI HÀNG HÓA

3.1.1 Phương thức vận tải biển

Trong các phương thức, vận chuyển hàng hoá quốc tế bằng đường biển là hình thức quan
trọng và phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng khá cao.

Vận tải đường biển là một hình thức vận chuyển liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển, thường liên quan đến việc tải hàng hóa container.

Với hơn 80% hàng hóa trên thế giới được vận chuyển bằng đường biển, vận tải biển cung
cấp một phương tiện đáng tin cậy và tiết kiệm chi phí để vận chuyển hàng rời trên quãng
đường dài. Ngoài ra hàng hóa cũng có thể được vận chuyển bằng các tàu nhỏ hơn như tàu
kéo và sà lan.

Ngoại thương phụ thuộc nhiều vào vận tải đường biển, vốn đã vạch ra và quy hoạch những
tuyến đường thương mại quan trọng và hiệu quả nhất trên thế giới.

Ưu điểm của vận tải biển

- Cước vận chuyển thấp


- Khối lượng hàng hóa vận chuyển rất lớn
- Giao thông xanh và bền vững
- Hiệu quả tối đa. Một trong những lợi thế lớn của vận tải biển là hiệu quả to lớn của
nó, ngoài ra khả năng sắp xếp theo container là một trong những tính năng nổi bật nhất của
vận tải biển, cho phép nó thích ứng với mọi loại hình vận chuyển và hàng hóa, đạt được
mức độ hiệu quả cao trong lô hàng của họ.
- An toàn

Tàu chở hang được thiết kế để vận chuyển mọi loại hàng hóa với độ an toàn tối đa. Các giao
thức quản lý và bảo mật rất chi tiết, đảm bảo vận chuyển an toàn.

Tuy nhiên, vận tải biển cũng không tránh khỏi những nhược điểm sau đây:

- Tốc độ chậm. Đây là lý do các bên tham gia vào chuỗi cung ứng cân nhắc chọn lựa
vận tải biển hay vận tải bằng đường hàng không. Vận tải đường biển tốn nhiều thời gian
1
hơn và chỉ lý tưởng cho những mặt hàng có thời gian vận chuyển dài.
- Thiếu cơ sở hạ tầng: các cảng biển không phát triển kịp với tốc độ phát triển của tàu

Các công ty chọn vận chuyển khi họ có thể tự điều chỉnh theo những lợi thế mà nó mang
lại.

Trên thực tế, vận tải hàng hải thường được kết hợp trong hoạt động logistics của một công
ty, với tỷ lệ lô hàng được gửi bằng đường biển cao và số lượng lô hàng được gửi bằng các
phương tiện khác ít hơn. Trên thực tế, vận tải đường biển gồm nhiều phương tiện giúp khách
hàng có lựa chọn tốt nhất.

3. 1.1.1 Tàu chở hàng tổng hợp

Chức năng của tàu chở hàng tổng hợp là nó có thể vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa với nhiều
hình dạng, kích cỡ và khối lượng khác nhau và đi đến bất kỳ nơi nào trên thế giới, bằng các
chuyến đi thông thường hoặc như một con tàu “rông” vận chuyển hàng hóa khi và nơi có
yêu cầu. Tất cả hàng hóa đã được đóng gói và xếp vào hầm tàu, và chắc chắn quá trình bốc
dỡ hàng hóa sẽ tốn nhiều thời gian và công sức khi tàu cập bến dọc theo cầu cảng.

Các tàu chở hàng tổng hợp vẫn tồn tại và đóng một vai trò quan trọng trong việc vận chuyển
hàng hóa hàng hải quốc tế, nhưng vai trò của chúng ngày nay bị hạn chế hơn một phần, một
phần do quy mô và chức năng của chúng, một phần do nhu cầu vận chuyển hàng hóa nhờ
hệ thống container trên thị trường.

Tàu chở hàng tổng hợp đặc biệt hữu ích khi vận chuyển các loại hàng hóa cụ thể, chẳng hạn
như thiết bị cung cấp dầu khí ngoài khơi hoặc hàng hóa có kích thước không chuẩn. Thực
tế, vẫn còn nhiều cảng trên thế giới mà tàu container không thể hoạt động và các cảng này
chỉ có thể được tiếp cận bởi các tàu chở hàng đa năng, thường chở vừa container vừa chở
hàng tổng hợp, được xếp và dỡ bằng cần cẩu gắn trên tàu. Tàu nhỏ hơn sẽ vận chuyển hàng
hóa từ tàu vào bờ một cách dễ dàng và thuận tiện và ngược lại.
3.1.1.2 Tàu chở hàng rời

Hàng rời là một mặt hàng chủ yếu của ngành vận tải hàng hải. Những con tàu được thiết kế
đặc biệt để vận chuyển hàng rời vượt sóng biển với số lượng lớn, chở than, quặng sắt, các
khoáng sản khác, ngũ cốc và các sản phẩm khô khác. Tàu lớn nhất thế giới, thuộc sở hữu
của Na UyBerge Stahl, có tổng khối lượng 364.768 tấn, thường xuyên đi lại giữa Terminal
Maritimo de Ponta da Madeira ở Brazil và cảng Europoort/ Rotterdam, những cảng duy nhất
đủ lớn để tiếp nhận tàu chở đầy quặng sắt với số lượng lớn. Tàu này thực hiện hành trình
giữa hai cảng khoảng 10 lần mỗi năm, bao gồm một số chuyến đi đến và đi từ Vịnh Saldanha,
Nam Phi, đây là cảng duy nhất khác có khả năng xử lý kích thước khổng lồ của tàu.

2
Trong nhiều trường hợp, người cung cấp dịch vụ vận tải hàng rời thường được các chủ hàng
thuê để thực hiện những chuyến đi cụ thể hoặc nhiều chuyến đi, tùy thuộc vào tính chất và
tần suất vận chuyển quốc tế hàng rời. Những thỏa thuận này, được gọi là hợp đồng thuê tàu,
bao gồm việc thuê tàu một hoặc nhiều chuyến, cho thuê tàu định hạn, trong đó tàu có thể
được thuê bởi một công ty quản lý tàu, đại lý hoặc thương nhân trong một khoảng thời gian
cụ thể có nhiều chuyến đi.

Hiện tại, tàu hàng rời được chia thành 2 loại phổ biến như sau:

Kích thước và sức chứa của tàu sẽ bao gồm:

+ Handysize: 20000 DWT- 40000 DWT

+ Handymax: 40000 DWT- 50000 DWT

+ Supramax: 50000 DWT- 60000 DWT

+ Panamax: 60000 DWT- 80000 DWT

+ Post- Panamax: (“Baby capers”) < 125000 DWT

+ Capesize: 125000- 200000 DWT


Một điểm khác biệt giữa các loại tàu chở hàng rời là một số có thiết bị còn số khác thì không.
Tàu chở hàng có bánh răng là tàu có thiết bị nâng hàng riêng được gắn trên tàu, cho phép
tàu xếp và dỡ hàng tại các cảng có thể không có thiết bị nâng phù hợp được lắp trên cầu
cảng. Tàu không có thiết bị phụ thuộc hoàn toàn vào thiết bị nâng được lắp tại bến chuyên

3
dụng tại cảng để xếp và dỡ hàng hóa.
Các tàu VLCC yêu cầu nhiều cơ sở hạ tầng chuyên dụng hơn vì chúng cần có một bến cụ
thể để bốc và dỡ dầu mỏ là hydrocarbon độc hại hoặc nguy hiểm. Mỗi tàu chở dầu phải tuân
theo một bộ quy tắc và quy định khác với các đối tác thương mại chung hơn và việc vận
chuyển những hàng hóa đó được cơ quan quản lý hàng hải kiểm soát chặt chẽ. Điều này
không chỉ vì tính chất của hàng hóa mà còn vì tác động của những mặt hàng đó đối với môi
trường được ước tính dựa trên số vụ tai nạn và thảm họa hàng hải liên quan đến tàu chở dầu,
đặc biệt là khi tàu chở dầu mắc cạn trên bờ biển, hoặc thậm chí khi xảy ra sự cố tràn dầu trên
biển, do đó gây tổn hại đáng kể đến môi trường biển.

3.1.1.3 Tàu container


Container được vận chuyển bằng tàu container chuyên dụng, mặc dù container cũng có thể
được xếp lên tàu chở hàng tổng hợp và thậm chí cả tàu Ro-Ro nếu cần. Chúng được phân
thành hai dạng: 20' container (1TEU) và 40'container (2 TEU) và được thiết kế sao cho có
thể vận chuyển trên khung gầm container chạy trên đường và trên tàu container, xếp chồng
lên nhau trên boong hoặc được xếp vào các ô bên dưới boong.

Các container chở số lượng lớn hoặc chở hàng nguy hiểm có thị trường hoạt động tương tự
như thị trường biển sâu, ngoại trừ việc các tàu được sử dụng nhỏ hơn nhiều so với các tàu
biển sâu.
3.1.1.4 Tàu biển ngắn và tàu Ro-Ro

Thị trường Ro-Ro phục vụ việc vận chuyển xe kéo hơn là container. Trường hợp container
có thể tháo rời khỏi khung gầm của phương tiện giao thông đường bộ thì rơ moóc không thể
tháo rời. Kích thước trung bình của xe moóc có rèm tautliner tương đương với kích thước
của một thùng container 40 feet, và giống như một container, có thể được xếp và dỡ tại cơ
sở của chủ hàng.

Sà lan cũng được coi là phương tiện vận chuyển đường thủy, nhưng nhìn chung, chúng
không đi biển mà chỉ hoạt động trên một số tuyến đường thủy nội địa nhất định, chủ yếu ở
châu Âu. Tuy nhiên, chúng được trang bị để vận chuyển hàng rời cũng như container qua
hệ thống đường thủy nội địa châu Âu.
ưu điểm của tàu RORO
Trong thế giới logistics, có nhiều cách để vận chuyển hàng hóa. Một trong những cách đó,
đặc biệt đối với vận tải biển, là bằng tàu ro-ro.
Ưu điểm chính của vận tải hàng hóa ro-ro là tốc độ và tiết kiệm thời gian.
- Tốc độ: Xe có thể được đưa thẳng vào tàu hoặc cập bờ qua đường dốc giúp cho quá
trình bốc dỡ hàng trở nên nhanh chóng và linh hoạt hơn.
- Tiết kiệm thời gian: Việc có thể cắt giảm các thủ tục bốc xếp cho phép xe tải và
phương tiện hạ cánh chỉ vài phút sau khi cập bến và tiếp tục lộ trình đến đích, cải
4
thiện thời gian giao hàng.
Mặc dù khác với hoạt động kinh doanh biển sâu ở chỗ các chuyến đi thường ngắn hơn nhiều
so với các chuyến đi biển sâu, đường dài, tuy nhiên hoạt động kinh doanh biển ngắn vẫn
quan trọng đối với lĩnh vực hàng hải thương mại.
Các tàu biển ngắn được chia thành nhiều loại giống như kinh doanh biển sâu, cụ thể là tàu
chở hàng tổng hợp, tàu container thuộc loại trung chuyển lên đến 1.000–1.500TEU, và tàu
ngắn. -tàu chở hàng rời bằng đường biển như tàu chở dầu mỏ hoặc hóa dầu.
Ngoài ra còn có loại tàu Ro-Ro, có khả năng xử lý các loại phương tiện vận tải đường bộ
như rơ moóc, xe khách và ô tô. Một số tàu Ro-Ro được thiết kế chỉ để vận chuyển các
phương tiện giao thông thương mại như xe moóc hoặc container gắn trên khung (có hoặc
không có máy kéo) và người điều khiển các phương tiện này, khi có phương tiện đi cùng.
Chúng có thể chứa hàng trăm xe moóc trong bất kỳ chuyến đi nào và hoạt động trên những
tuyến đi thường xuyên.
Các biến thể của tàu ro-ro

Hình 3.1.2 TÀU RO-RO


NguỒn: Internet

Có nhiều loại tàu ro-ro khác nhau. Tùy thuộc vào đặc điểm của chúng hoặc hàng hóa chúng
vận chuyển, chúng ta có thể thấy:
ConRo: hay RoCon là tàu lai giữa tàu RoRo và tàu container. Loại tàu này xếp hàng hóa
container trên các boong trên cùng và các phương tiện được chứa dưới boong.
RoLo: là một sự kết hợp khác kết hợp giữa cuộn và nâng. Tàu có cầu dốc dành cho boong
phương tiện nhưng có các boong chở hàng khác chỉ có thể tiếp cận được khi thủy triều thay
đổi hoặc sử dụng cần cẩu.
RoPax: là từ viết tắt của roll-on/roll-off hành khách, một loại tàu được đóng để vận chuyển
phương tiện chở hàng cùng với chỗ ở cho hành khách, ví dụ phà và tàu du lịch.

5
Ngoài ra còn có các tàu Roll-on/Roll-off hoặc LMSR (Large Medium Speed Roll on/
Rolloff) cỡ lớn, tốc độ trung bình là các tàu ro-ro của Bộ Tư lệnh Quân sự
Một lợi thế quan trọng khác cần lưu ý là phương thức vận tải Ro-Ro việc vận chuyển hàng
hóa ít hơn. Do không có hoạt động bốc dỡ tại cảng nên ít xảy ra tai nạn, hư hỏng hàng hóa.
Phà là một loại tàu RORO và chúng có thể hoạt động qua sông và các khoảng cách ngắn
khác qua biển, thuật ngữ ro-ro thường chỉ được sử dụng để mô tả các tàu vận tải biển lớn.
LOLO hoặc nâng lên/nhấc lên
Ngược với tàu RORO có các tàu được gọi là LOLO, hay lo-lo, là những tàu được trang bị
cần cẩu để bốc dỡ hàng hóa.
3.1.1.5 Tàu chở dầu

Tàu chở dầu là tàu được thiết kế để vận chuyển chất lỏng, thường có tính chất nguy hiểm
hoặc nguy hiểm, với số lượng lớn. Các loại tàu chở dầu chính bao gồm tàu chở dầu, tàu chở
hóa chất và tàu chở khí tự nhiên hóa lỏng (tàu chở LNG). Tàu chở dầu có thể có kích cỡ tải
trọng từ vài trăm tấn, bao gồm các tàu phục vụ các bến cảng nhỏ và các khu định cư ven
biển, cho đến vài trăm nghìn tấn, để vận chuyển tầm xa. Bên cạnh các tàu chở dầu viễn
dương, biển còn có các tàu chở dầu đường thủy nội địa chuyên dụng hoạt động trên sông,
kênh với sức chở hàng hóa trung bình lên tới vài nghìn tấn. Các sản phẩm được vận chuyển
bằng tàu chở dầu bao gồm:các sản phẩm hydrocarbon như dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
và khí tự nhiên hóa lỏng (LNG);các hóa chất như amoniac, clo và monome styren; nước
ngọt; rượu và mật đường

Mỗi tàu chở dầu phải tuân theo một bộ quy tắc và quy định khác với các đối tác thương mại
chung hơn và việc vận chuyển những hàng hóa đó được cơ quan quản lý hàng hải kiểm soát
chặt chẽ nhằm hạn chế những tác động của hàng hóa đó đối với môi trường,
Ví dụ tàu chở dầu Toisa PerseusVàToisa Polaris, được điều hành bởi công ty Subsea 7,
công ty đảm nhận cung cấp thiết bị mỏ dầu từ Châu Âu cho một số mỏ dầu ngoài khơi trên
toàn thế giới. Chúng thường được nhìn thấy ở các cảng Aberdeen và Tyne để tải thiết bị đến
các địa điểm đó và có thể ở xa cảng nhà của họ trong thời gian rất dài khoảng sáu tháng một
lần.

Siêu tàu chở dầu là một trong ba phương pháp được ưa chuộng để vận chuyển dầu số lượng
lớn, cùng với vận tải đường ống và đường sắt. Tuy nhiên, những tàu chở dầu như vậy có thể
tạo ra thảm họa môi trường do tràn dầu, đặc biệt nếu tai nạn khiến tàu bị chìm và nhiều thảm
họa kiểu này đã xảy ra trong lịch sử hàng hải hiện đại.

3.1.2 Vận tải container

Phương thức vận tải container rất phù hợp cho những khách hàng có nhu cầu vận chuyển
hàng hóa với số lượng lớn, cần phải sử dụng nguyên xe. So với việc vận chuyển riêng lẻ,
6
gộp hàng với những đơn hàng của nhiều người gửi khác thì vận tải container có những ưu
điểm vượt trội như sau:

- Vận tải container giúp giảm thiểu chi phí cho khách hàng.

Sử dụng nguyên container còn giúp người gửi giảm được một số các chi phí phụ như chi
phí bảo hiểm hàng hóa vì container là thiết bị chứa hàng hóa có độ an toàn cao. Và tất nhiên
vì độ an toàn cao nên người gửi còn có thể giảm được chi phí đóng gói bao bì sản phẩm.

- Hàng hóa được đảm bảo an toàn cao trong quá trình vận chuyển

Các thùng container được thiết kế với chất liệu thép chắc chắn vì thế cho khả năng bảo vệ
hàng hóa bên trong rất cao. Container có 4 góc kín và chỉ để một cửa ra vào, khi vận chuyển
các container sẽ được công ty vận tải niêm phong để bảo vệ hàng hóa tránh bị nhiễm bẩn,
mất cắp, hư hỏng do tác động của môi trường bên ngoài.

Đồng thời, dịch vụ vận tải container còn là hình thức dành cho các khách hàng vận tải hàng
hóa riêng cá nhân, không sử dụng chung phương tiên với người gửi khác. Vì vậy container
hàng của người gửi được độc lập trong quá trình vận chuyển xuyên suốt so với vận chuyển
ghép hàng của những hình thức khác. Mỗi container đều được vận chuyển bằng phương tiện
vận tải container chuyên biệt là các xe đầu kéo container, các xe này vận chuyển tối đa được
2 container loại nhỏ hoặc một container loại lớn trong tuyến vận tải.

Với những hình thức vận chuyển hàng hóa ghép chung hiện nay, đơn vị vận tải thường có
thời gian giao hàng giãn cách cho những tuyến di chuyển liên tỉnh sau khi đã gom đủ lượng
hàng cho một tuyến vận chuyển. Do đó, đôi khi thời gian giao hàng cho người nhận sẽ không
tương ứng với thời gian người gửi muốn vận chuyển, dẫn đến chậm trễ so với kế hoạch hàng
hóa của khách hàng.

- Vận tải container giúp linh động về thời gian vận chuyển

Dịch vụ vận tải nguyên container (FCL) là hình thức vận chuyển độc lập, vì thế sau khi
thuê nguyên container để đóng hàng và vận chuyển, khách hàng có thể quyết định thời điểm
bắt đầu vận chuyển theo thỏa thuận với đơn vị vận tải. Ngoài ra, người gửi còn được giao
hàng ở bất kì nơi đâu trong khu vực mà container có thể di chuyển tới với xe chỉ dành riêng
cho một khách hàng. Thời gian chuyển phát khi sử dụng vận tải container cũng rất nhanh
chóng, rút ngắn thời gian lưu thông của hàng hóa.

Đương nhiên là ở các nước phát triển, nơi lao động đắt đỏ, thực hiện vận chuyển hàng hóa
bằng container đã giúp tiết kiệm được một khoản chi phí đáng kể.

7
Container do các công ty vận tải sở hữu hoặc thuê phải đảm bảo có đủ số container trống
cho người gửi hàng tại cảng xếp hàng hoặc các địa điểm khác nơi hàng hóa được xếp vào
container.

Container đa phương thức có thể được di chuyển từ phương thức vận tải này sang phương
thức vận tải khác (từ tàu thủy, đường sắt, xe tải) mà không cần dỡ và xếp lại hàng hóa trong
container. Chiều dài của container thay đổi từ 8 foot (2,4 m) đến 56 foot (17 m) và chiều
cao từ 8 foot (2,4 m) đến 9 foot 6 inch (2,9 m).

Mặc dù trọng tải của tàu được thiết kế để vận chuyển hàng hóa và sản phẩm hydrocarbon
có tăng lên trong những năm qua, kích thước của những chiếc tàu như vậy thường bị chi
phối bởi giá dầu trên toàn thế giới vốn được coi như một mặt hàng.

Ngoài ra, kích thước và chất lượng của kiện hàng phải tương thích với thiết bị vận tải sẽ sử
dụng, gồm cả container. Việc sử dụng container vận chuyển hiệu quả về mặt chi phí phụ
thuộc vào việc chất xếp các gói hàng nhằm tránh các khoảng trống không cần thiết. Lãng
phí không gian trong container không chỉ gây thất thoát doanh thu mà còn gây nguy cơ hàng
hóa bị xê dịch trong quá trình vận chuyển và có thể dẫn đến hư hỏng.

3.1.3 Phương thức vận tải hàng không

Vận tải hàng không là vận tải hàng hóa bằng đường hàng không, hàng hóa sẽ được chứa
trong khoang dưới của tàu bay kết hợp hoặc trong tàu bay chở hàng.

Ưu điểm và nhược điểm của vận tải hàng không trong thương mại quốc tế

Vận tải hàng không mang lại nhiều lợi thế cho thương mại quốc tế với ưu điểm:

Tốc độ vận tải lớn, phù hợp với khoảng cách xa và những nối có địa hình không phù hợp
với các phương thức vận tải khác.

Tính báo mật thông tin, an toàn và an ninh cao

Có ba lý do khiến người gửi hàng quyết định gửi lô hàng bằng đường hàng không:

Do tính chất khẩn cấp: các chuyến hàng khẩn cấp về thiết bị bảo hộ cá nhân và thuốc men
trong đợt bùng phát dịch bệnh COVID-19 vào năm 2020; hàng viện trợ cứu trợ đến vùng
lãnh thổ bị ảnh hưởng bởi chiến tranh.

Cũng có những trường hợp các phương thức vận tải khác không thành công và sản phẩm
cần phải được vận chuyển đến do nghĩa vụ hợp đồng. Một số công ty trong một số ngành
nhất định không bao giờ dự báo lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không trong
ngân sách của họ nhưng vẫn phải vận chuyển sản phẩm bằng đường hàng không do sự gián
đoạn không lường trước được.
8
Chi phí: Mặc dù vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không đắt hơn tính theo kg hoặc
về mặt giá trị tuyệt đối so với các phương thức khác, nhưng trong một số trường hợp, khi
tính tổng chi phí vận chuyển hàng hóa thì phương thức này sẽ tiết kiệm hơn so với vận
chuyển đường biển.

An ninh an toàn cao

Khu vực tiếp nhận hàng hóa và nhà ga hàng không được giám sát và đảm bảo an ninh chặt
chẽ, hạn chế nguy cơ trộm cắp hoặc hư hỏng. Ngoài ra, việc xử lý tối thiểu và cần ít thời
gian hơn cho quá trình vận chuyển hầu hết hàng hóa được thông quan trong vòng vài giờ..
Điều này làm giảm nguy cơ thiệt hại và trộm cắp.

Tốc độ cao, chất lượng và độ tin cậy là những yếu tố rất quan trọng đối với người gửi hàng
sử dụng công ty giao nhận vận tải để đặt chỗ vận chuyển hàng không. Tuy nhiên vận tải
hàng không còn tồn tại một số điểm hạn chế:

Về bản chất, cước vận tải hàng không cao hơn các phương thức vận chuyển khác. Điều này
có thể khiến cho việc vận chuyển số lượng lớn các mặt hàng cồng kềnh không hiệu quả về
mặt chi phí.

Ngoài ra, giới hạn không gian là một mối quan tâm khác. Tương tự như hành khách trên
máy bay chỉ có chỗ hạn chế trong hành lý xách tay, container vận chuyển hàng không thường
có nhiều hạn chế về kích thước và hình dạng của hàng hóa.

Cuối cùng, vận tải hàng không gây ô nhiễm không khí không hề nhỏ. Trên thực tế, một chiếc
máy bay tạo ra lượng CO2 nhiều hơn 44 lần so với một con tàu chở cùng khối lượng trên
cùng một khoảng cách.

Tuy nhiên, phương thức này cũng có nhược điểm là chi phí cao hơn các lựa chọn khác và
không phù hợp với tất cả hàng hóa. Ngoài ra, các chuyến bay có thể bị hoãn hoặc hủy và
khách hàng sẽ phải trả thuế tại mỗi sân bay người gửi hàng sử dụng phụ phí nhiên liệu, chi
phí dẫn đường và nhiều khoản lệ phí khác.

Tóm lại, Vận tải hàng không được công nhận rộng rãi là cách thuận tiện và nhanh chóng
nhất để vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, nó cực kỳ đáng tin cậy — đặc biệt khi vận chuyển
các lô hàng nhỏ hơn và những lô hàng có thời hạn nhạy cảm về thời gian.

Vận tải hàng không cũng là một yếu tố quyết định quan trọng đối với thương mại toàn cầu.

3. 1.4 Phương thức vận tải đường sắt

Ưu điểm của vận tải đường sắt:

9
Vận tải đường sắt sẽ tiết kiệm đối với những khoảng cách xa vì nó có thể dễ dàng bao phủ
mọi khu vực của các bang và thành phố (ở các quốc gia rộng lớn nhiều tiểu bang), phương
tiện này có tốc độ rất nhanh so với đường bộ đặc biệt phù hợp để chở khối lượng hàng hóa,
sản phẩm cồng kềnh. Đây cũng là giải pháp tiết kiệm chi phí để vận chuyển hàng hóa trên
quãng đường dài, đặc biệt là khoảng cách trên 800 km. Vận tải đường sắt góp phần bảo vệ
môi trường và cũng là phương tiện vận chuyển đáng tin cậy và an toàn nhất.

Tuy nhiên vận tải đường sắt cần vốn lớn để bảo trì công trình không phù hợp địa hình vùng
đồi núi và không linh hoạt. Ngoài ra, chi phí và thời gian khai thác các kho hàng tại ga và
ga là nhược điểm lớn của vận tải đường sắt.

3. 1.5 Phương thức vận tải đường bộ

Ưu điểm chính của vận tải hàng hóa bằng đường bộ là nó cho phép vận chuyển hàng hóa và
vật liệu tận nơi và có thể cung cấp một phương tiện vận chuyển, bốc xếp rất tiết kiệm chi
phí. Đôi khi vận tải đường bộ là cách duy nhất để vận chuyển hàng hóa đến và đi từ các khu
vực nông thôn vốn không được phục vụ bằng vận tải đường sắt, đường thủy hoặc đường
hàng không. Việc vận chuyển hàng hóa giữa các thành phố, thị trấn và làng nhỏ chỉ được
thực hiện thông qua vận tải đường bộ.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm kể trên thì vận tải đường bộ cũng có một số hạn chế
lớn. Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà ngành vận tải đường bộ phải đối mặt là
tình trạng thiếu tài xế đang tiếp tục tăng ở mức đáng báo động trên toàn cầu. (Theo IRU
2022)

Ngoài ra, vận tải đường bộ được cho là tổ chức kém, tần suất vận chuyển tuy cao nhưng
đều đặn và không đáng tin cậy bằng các phương thức vận tải khác. Giá cước vận tải đường
bộ cũng không ổn định và không đồng đều, trong khi tốc độ vận tải đường bộ còn chậm và
hạn chế là một hạn chế lớn. Việc vận chuyển hàng hóa cồng kềnh đi xa cũng không phù hợp
và tốn kém. Ví dụ, vận tải đường bộ có nhiều khả năng xảy ra tai nạn và hư hỏng, lệ thuộc
nhiều vào các điều kiện thời tiết.

Cuối cùng, không thể phủ nhận là vận tải đường bộ có tác động tiêu cực nghiêm trọng đến
môi trường.

3.1.6 Phương thức vận tải đa phương thức

Vận tải hàng hóa đa phương thức được định nghĩa là việc vận chuyển hàng hóa theo trình
tự ít nhất hai phương thức khác nhau mà không thay đổi đơn vị tải trong suốt chuỗi vận tải.
Trong vận tải đa phương thức, hàng hóa được xếp tại nơi xuất phát (thường là kho của người
gửi hàng) bên trong đơn vị tải (ví dụ phổ biến nhất là container).

10
Ví dụ: một lô hàng có thể liên quan đến hãng vận tải đường sắt, vận tải hàng hóa hàng không
cũng như hãng vận tải xe tải. Đây là ba phương thức vận tải được sử dụng kết hợp để hoàn
thành việc vận chuyển một lô hàng từ người gửi đến người nhận

Vận tải đa phương thức được xử lý bởi người kinh doanh vận tải vận chuyển đa phương
thức. Người này dựa vào mạng lưới các hãng vận chuyển hoặc nhà thầu nhỏ hơn để thực
hiện công việc, nhưng đây vẫn là một quy trình với hợp đồng duy nhất giữa nhà khai thác
đối với người gửi hàng lựa chọn vận tải đa phương thức.

Ngoài việc làm cho toàn bộ quá trình vận chuyển trở nên dễ dàng hơn về mặt nghĩa vụ hợp
đồng, vận chuyển đa phương thức còn mang lại những lợi ích khác cho phép hàng hóa được
xử lý tùy thuộc vào người tổ chức vận chuyển. Ví dụ vận chuyển hàng hóa sẽ được chuyển
từ container sang mâm (pallet) bằng xe tải do những hạn chế về vận tải đa phương thức.
Dịch vụ vận tải đa phương thức gồm nhiều bên cung cấp dịch vụ sẵn sàng đáp ứng các nhu
cầu hậu cần tích hợp dưới sự kiểm soát của một người tổ chức (MTO- Multimodal Transport
Operator).

Cũng như các phương thức vận tải riêng lẻ, vận tải đa phương thức có những ưu điểm và
nhược điểm như sau:

- Ưu điểm

Ưu điểm của phương thức vận chuyển này là khả năng cung cấp cước vận chuyển cạnh
tranh. Trong hầu hết các trường hợp, người giao nhận có thể thương lượng giá tốt hơn khi
họ phụ trách toàn bộ hoạt động hậu cần thay vì chỉ một giai đoạn trong đó.

Vận tải đa phương thức giúp việc vận chuyển hàng hóa của khách hàng trở nên linh hoạt
hơn và giảm thời gian vận chuyển có thể là lý do mang tính quyết định khiến chủ hàng hoặc
đại lý chọn thuê phương tiện vận tải đa phương thức.

Nhà cung cấp loại dịch vụ này sẽ có thể vận chuyển hàng hóa cho khách hàng của mình một
cách nhanh chóng nhờ việc chỉ một người chịu trách nhiệm giám sát toàn bộ quá trình vận
chuyển, do đó, việc liên lạc trong suốt hành trình sẽ suôn sẻ và tiết kiệm thời gian hơn rất
nhiều.

- Nhược điểm

Người tổ chức / nhà khai thác vận chuyển đa phương thức cần có kiến thức sâu rộng và xây
dựng mạng lưới quan hệ đối tác trong mọi lĩnh vực thuộc về chuỗi cung ứng.

Một số nhà giao nhận chỉ cung cấp một dịch vụ cụ thể, chẳng hạn như vận chuyển hàng
không hoặc đường biển, là lĩnh vực chuyên môn của công ty họ và là lý do chính khiến
khách hàng chọn họ thay vì đối thủ cạnh tranh trong khi để cung cấp dịch vụ vận tải đa

11
phương thức, điều quan trọng là phải nắm vững việc tổ chức các giải pháp vận chuyển bao
gồm tất cả các phương thức vận tải. Điều này có thể đòi hỏi đầu tư cao hơn về nhân sự, cơ
sở hạ tầng và thiết bị. Ngoài ra, người tổ chức / nhà khai thác vận chuyển đa phương thức
cũng cần phải tin tưởng vào các đối tác quốc tế có thể cung cấp tất cả các hỗ trợ hậu cần cần
thiết ở nước ngoài.

Mỗi phương thức vận tải có quy định riêng và yêu cầu xử lý một loại tài liệu khác nhau.
Nhằm mục đích cung cấp một dịch vụ logistics hoàn chỉnh bao gồm nhiều phương thức,
nghĩa là có kiến thức hải quan để giải quyết tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến nhu
cầu vận tải đa phương thức. Tùy thuộc vào mức độ phức tạp của hoạt động, đây có thể là
một nhiệm vụ khá khó khăn.

Vận tải đường thủy là phương thức vận tải rẻ nhất. Nó chỉ phù hợp để vận chuyển hàng hóa
nặng và cồng kềnh trên quãng đường dài mà thời gian không phải là yếu tố quan trọng. Vận
tải hàng không là phương tiện vận tải tốn kém nhất nhưng đặc biệt thích hợp để vận chuyển
hàng hóa dễ hỏng, nhẹ và có giá trị cần giao hàng nhanh chóng.

Để chọn được phương tiện vận tải phù hợp, chủ hàng hoặc đại lý giao nhận cần xem xét một
vài yếu tố sau: điểm đến, kích thước và chủng loại hàng hóa. Ví dụ, xe tải hạng nặng được
sử dụng để vận chuyển đường dài, trong khi xe tải nhỏ là lựa chọn tốt nhất để vận chuyển
trên những tuyến đường ngắn. Các phương tiện khác nhau cũng được sử dụng để vận chuyển
hàng hóa quá khổ và hàng hóa ở dạng khí, chất lỏng, vận chuyển với số lượng lớn và đóng
gói.

Việc vận chuyển thường khiến hàng hóa chịu tác động của các lực cơ học (chấn động, rung,
áp suất) và/hoặc các lực lượng khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm). Bao bì hàng hóa cần phải đủ chắc
chắn để chịu được sự khắc nghiệt của việc xếp hàng và xử lý nhiều lần.

Vận chuyển theo phương thức nào và đóng gói hàng hóa ra sao cần được xem xét ngay từ
đầu trong quá trình vận chuyển, trong đó bảo quản hàng hóa an ninh an toàn sẽ có xu hướng
quyết định việc lựa chọn phương thức vận chuyển.

3. 2. PHÂN LOẠI HÀNG HÓA THEO PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI

Như đã giới thiệu ở chương 1, hàng hóa trong chuỗi cung ứng rất đa dạng, phân chia theo
tình trạng vật lý chúng có thể ở dạng rắn khô hoặc có thể ở dạng lỏng hoặc khí, phân chia
theo cách đóng gói thì có dạng rời hoặc đóng gói hoặc hàng container. Nếu phân chia hàng
hóa theo phương thức vận tải thì có những loại hàng hóa hàng hải, hàng hóa hàng không,
hàng hóa đường bộ vv… Việc chọn lựa phương thức vận tải, lưu trữ cũng như đóng gói
phù thuộc nhiều vào đặc tính hàng hóa. Trong chương này, chúng ta sẽ phân chia hàng hóa
theo từng phương thức vận tải.

3.2.1 Hàng hóa vận tải biển


12
Giao thông biển sâu là tất cả giao thông tham gia vận chuyển hàng hóa bằng đường biển,
bao gồm hàng rời hoặc đóng trong container, trên những hải trình dài, thường là xuyên Đại
Tây Dương, xuyên Thái Bình Dương hoặc từ Viễn Đông đến Châu Âu.

3.2.1.2 Hàng hóa tàu biển sâu:

Hàng hóa được vận tải bằng các tàu biển sâu bao gồm hàng container, hàng bách hóa, hàng
cồng kềnh, hàng nguy hiểm và dầu mỏ hoặc hydrocacbon.

Hàng rời dạng khô (khô rời): Hàng khô rời là nguyên liệu thô được vận chuyển trong các
kiện hàng lớn không đóng gói. Khối khô bao gồm hầu hết các vật liệu chưa qua chế biến sẽ
được sử dụng trong quá trình sản xuất và sản xuất toàn cầu. Các mặt hàng, có thể bao gồm
ngũ cốc, kim loại và vật liệu năng lượng, được vận chuyển số lượng lớn bằng đường biển
trên các tàu chở hàng lớn bởi các công ty chuyên vận chuyển hàng rời khô.
- Ngũ cốc Ngũ cốc được sử dụng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhằm mục
đích làm bánh và thức ăn chăn nuôi, cũng như sản xuất các sản phẩm có cồn như bia và rượu
whisky. Ngũ cốc là một trong những loại hàng khó vận chuyển và nguy hiểm nhất trên tàu
với số lượng lớn. Nguyên nhân là do nếu tàu nghiêng một góc lớn hơn 20° thì hàng ngũ cốc
sẽ bị dịch chuyển. Khi điều này xảy ra, con tàu sẽ bị nghiêng lớn, nằm nghiêng và vẫn lăn,
gây ra sự dịch chuyển lớn hơn của hàng hóa khiến tàu bị lật. Do đó, hầu hết chính quyền
cảng đều yêu cầu thuyền trưởng chứng minh rằng tàu có khả năng duy trì ổn định nếu hàng
ngũ cốc bị dịch chuyển.

Giống như bất kỳ loại thực phẩm nào, ngũ cốc dễ bị nhiễm bẩn từ các hàng hóa khác và bị
hư hại do nước. Sâu bọ cũng là một vấn đề. Vì lý do này, hầm hàng hoặc container vận
chuyển phải sạch và khô trước khi xếp hàng ngũ cốc.

- Quặng kim loại và than đá được sử dụng trong quá trình sản xuất thép, để sản xuất
thép chất lượng cao, được sử dụng trong rất nhiều quy trình công nghiệp. Than có thể phát
ra khí metan và tự sinh nhiệt. Điều này làm cho nó trở thành một loại hàng hóa nguy hiểm
tiềm tàng trên bất kỳ phương thức vận tải nào. Nó cũng chứa lưu huỳnh, gây ăn mòn nghiêm
trọng khi tiếp xúc với kết cấu thép của tàu.

Ở hầu hết các cảng, than được chất ướt để giảm bụi. Phần lớn hơi ẩm lắng xuống trong quá
trình di chuyển và được bơm ra ngoài qua hầm chứa tàu, điều đó có nghĩa là khối lượng
được thải ra ít hơn so với khối lượng được chất lên. Hàng hóa này được tải rất nhanh. Tốc
độ tải 10.000 tấn mỗi giờ không phải là điều bất thường. Việc xếp dỡ tàu phải được lên kế
hoạch tỉ mỉ để đảm bảo tàu không bị quá tải hoặc hư hỏng.

- Xi măng Bất kỳ độ ẩm nào cũng sẽ làm hỏng hàng hóa xi măng. Vì vậy các lô hàng
xi măng phải được giữ khô ráo trong suốt quá trình vận tải là điều quan trọng. Ngoài ra,
bụicũng được tạo ra trong quá trình bốc và dỡ xi măng, có thể gây ra vấn đề nếu bụi lọt vào
cửa hút gió của tàu hoặc phương tiện.
13
- Bôxit và nhôm là nguyên liệu thô được sử dụng trong quá trình sản xuất nhôm, kim
loại kết cấu quan trọng thứ hai trong xã hội công nghiệp ngày nay.
- Dăm gỗ Các lô hàng dăm gỗ có thể bị oxy hóa, dẫn đến cạn kiệt oxy và tăng lượng
carbon dioxide trong thùng chứa và các không gian lân cận. Dăm gỗ cũng có thể dễ dàng
bắt lửa bởi các nguồn bên ngoài, dễ cháy và cũng có thể bốc cháy do ma sát. Vì vậy, việc
xử lý và vận chuyển dăm gỗ phải hết sức cẩn thận.
- Đá photphat là loại phân bón chủ yếu được sử dụng trong sản xuất cây trồng. Việc
vận chuyển những loại hàng hóa số lượng lớn như vậy có tầm quan trọng lớn đối với ngành
vận tải biển, vì cùng với việc vận chuyển các sản phẩm dầu mỏ, nó chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong hàng hóa đường biển và bản thân nó chiếm một mức độ nghiên cứu đáng kể đối với
những người tham gia vào lĩnh vực này. lĩnh vực hàng hải.
- Khoáng cô đặc Nhiều loại khoáng chất cô đặc khác nhau được xử lý và vận chuyển
ở nhiều nơi trên thế giới. Những hàng hóa này có xu hướng cực kỳ nặng và có giới hạn nhiệt
độ vận chuyển thấp. Điều này có nghĩa là nếu độ ẩm của hàng hóa lớn hơn nhiệt độ vận
chuyển thì hàng hóa có thể hóa lỏng và biến thành bùn.

Việc xếp, vận chuyển và dỡ hàng rời khô không đơn giản hoặc dễ hiểu như hầu hết mọi
người tưởng tượng. Nhiều loại hàng rời có tính chất nguy hiểm hoặc có thể thay đổi tính
chất trong quá trình vận chuyển. Ví dụ, than có thể phát ra khí metan và tự sinh nhiệt. Nhiều
loại khoáng chất cô đặc khác nhau được xử lý và vận chuyển ở nhiều nơi trên thế giới. Ví
dụ bao gồm các chất cô đặc đồng, chì và kẽm.

Thiệt hại do nước cũng có thể gây ra tác động tàn phá đối với một số loại hàng rời, chẳng
hạn như bột xi măng. Chất cặn từ những hàng hóa trước đây bị đổ ra ngoài có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến những hàng hóa hiện đang được vận chuyển. Tất cả những yếu tố này có
ý nghĩa quan trọng liên quan đến các phương pháp vận hành để vận chuyển an toàn hàng
rời.

Chỉ cần một vài phần triệu của một lô hàng trước đó có thể làm ô nhiễm toàn bộ lô hàng
chứa hóa chất lỏng.
Tải hàng rời có xu hướng không chỉ đơn giản là lấp đầy một container riêng lẻ mà có thể
chiếm toàn bộ sức chứa hàng hóa của một con tàu. Tải trọng như vậy bao gồm từ các khoáng
chất như quặng sắt hoặc than đá, cho đến ngũ cốc như lúa mì hoặc lúa mạch hoặc thậm chí
cả gỗ, đến các mặt hàng dầu mỏ như dầu hydrocarbon mới lấy từ các giếng dầu ở Trung
Đông.

Hàng hóa rời dạng lỏng

Hàng rời dạng lỏng bao gồm các hóa chất nguy hiểm, xăng, dầu thô, dầu mỏ và khí tự nhiên
hóa lỏng. Hàng lỏng ăn được bao gồm sữa, dầu thực vật và nước ép trái cây. Nhà vận
chuyển phải đặc biệt cẩn thận để đảm bảo rằng các loại hàng lỏng khác nhau được lưu trữ
và vận chuyển an toàn.
14
Khí và chất lỏng phải được đóng gói vào các thùng chứa hoặc di chuyển mà không cần đóng
gói trong đường ống và các phương tiện vận chuyển đặc biệt.

Khi khí được chuyên chở trong các thùng chứa trên tàu, khí này thường bị hóa lỏng ở nhiệt
độ thấp. Việc làm mát khí thành dạng lỏng làm giảm đáng kể khối lượng của chúng và do
đó làm giảm không gian cần thiết để lưu trữ chúng trong quá trình vận chuyển. Đây là một
hình thức vận tải có tính chuyên môn cao đòi hỏi các phương tiện vận chuyển đắt tiền, được
chế tạo theo mục đích cụ thể, cũng như các bến cảng và thiết bị xử lý đặc biệt. Có hai dạng
khí được vận chuyển bằng đường biển là khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và khí dầu mỏ hóa
lỏng (LPG).

Trong các lô lớn hơn, hàng lỏng được bơm từ các bồn chứa trên bờ thông qua đường ống
đến các bồn chứa trên tàu và ngược lại. Đây là thông lệ khi dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ
đang được vận chuyển trên các tàu chở dầu thô rất lớn (VLCC - Very Large Crude Carrier).

3.2.2.2 Hàng hóa vận tải đường biển ngắn

Trong khi vận tải biển sâu bao phủ gần hết môi trường hoạt động hàng hải trên toàn thế giới
thì vận tải biển ngắn liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa hàng hải trong các khu vực cụ
thể, hạn chế về mặt địa lý như Biển Bắc, Biển Baltic và Biển Địa Trung Hải.

Vận chuyển đường biển ngắn, viết tắt là SSS (Sea Short Shipping), là vận chuyển hàng hóa
bằng đường biển trên một khoảng cách tương đối ngắn, trái ngược với vận chuyển biển sâu
xuyên đại dương xuyên lục địa.

Các loại hàng hóa điển hình (và chủ yếu là số lượng lớn) bao gồm ngũ cốc, phân bón, thép,
than đá, muối, đá, phế liệu, khoáng sản và các sản phẩm dầu (như dầu diesel, dầu hỏa và
nhiên liệu hàng không), container và hành khách.

Ở châu Âu, vận tải đường biển ngắn được đặt lên hàng đầu trong chính sách vận tải của Liên
minh châu Âu.

3.2.2.3 Hàng Ro-Ro :

Ro- ro là thuật ngữ viết tắt từ ROLL- ON – ROLL-OFF để chỉ những hóa có bánh xe như
ô tô, xe máy, xe tải, xe tải sơ mi rơ moóc, xe buýt. Loại hàng hóa này có thể tự di chuyển
lên xuống tàu hoặc xe

Hàng Ro-Ro có thể vận chuyển bằng tàu biển sâu hoặc tàu biển tầm ngắn

3.2.2.4 Hàng container

Container đã trở thành hình thức vận chuyển chính của hầu hết hàng hóa bằng đường biển.
Container có thể được sử dụng cho hầu hết các loại hàng hóa không ở dạng rời, mặc dù một
15
số loại hàng bán rời như gỗ và hóa chất có thể được vận chuyển bằng container, với chất
lỏng và hàng hóa nguy hiểm hoặc nguy hiểm được vận chuyển trong các container chuyên
dụng chỉ được sử dụng cho mục đích đó.

Hàng hóa thông thường di chuyển giữa các nước phát triển ngày nay thường được vận
chuyển bằng container. Hầu như bất kỳ mặt hàng nào cũng có thể được đóng container. Ưu
điểm lớn nhất của việc đóng container đối với ngành vận tải hàng hóa là không phải con
người vận chuyển các container lên xuống hay bốc dỡ container ra khỏi tàu hoặc xe. Thay
vào đó, thùng chứa được xử lý bằng thiết bị xử lý nhanh chóng và tinh vi mà không làm hư
hỏng hàng hóa bên trong. So với chở hàng rời, hư hại thất thoát hàng hóa đóng trong
container giảm đáng kể.

- Có rất nhiều loại container chuyên dụng hoặc có mục đích đặc biệt đang được sử dụng để
vận chuyển các mặt hàng khác nhau. Một số loại phổ biến được liệt kê trong bảng dưới đây:

Container Hàng hóa

Container cách nhiệt Hàng đông lạnh hoặc đông lạnh, dễ hư hỏng

Container thấp (half Thép hoặc các vật nặng khác


height units)

Giá đỡ phẳng (flat racks) Gỗ, xe cộ và hàng hóa có hình dáng kỳ lạ

Container hở nóc (open Các mặt hàng có chiều cao quá mức, không vừa với các
top containers) containers khác

Hộp rời (Bulk boxes) Ngũ cốc hoặc phân bón

Container mở hông Hàng hóa cần thông gió như khoai tây, hành tây, cà phê, gạo
(Open sided) và đường

Container bồn (Tank) Chất lỏng và hóa chất

Bảng 3.2.1 Các loại containers vận chuyển phổ biến

(Nguồn: IATA Supply Chain & Transportation Modes 2015)

Sản phẩm dầu mỏ, cụ thể là dầu hydrocarbon khoáng, được vận chuyển bằng các tàu được
thiết kế và đóng đặc biệt cho mục đích vận chuyển các sản phẩm dầu mỏ. Những tàu chở

16
dầu thô rất lớn (VLCC) này hoạt động giữa các bến cụ thể tại các cảng lớn, thường gần khu
vực chứa xăng dầu hoặc nhà máy lọc dầu, và có thể chở một lượng dầu rất lớn trong bất kỳ
chuyến hành trình nào. Các sản phẩm tinh chế, chẳng hạn như nhiên liệu diesel hoặc
xăng/xăng, cũng được vận chuyển bởi các hãng vận tải chuyên dụng, thường nhỏ hơn VLCC
nhưng cũng có vai trò cụ thể như nhau. Giống như việc vận chuyển các sản phẩm và hàng
hóa nguy hiểm và nguy hiểm khác, Bộ luật IMDG có những yêu cầu cụ thể liên quan đến
việc vận chuyển các sản phẩm này và cách quản lý và vận hành tàu.

3.2.2 Hàng hóa vận tải bằng đường hàng không

Không phải mọi thứ đều có thể được vận chuyển bằng đường hàng không, sau đây là những
hàng hóa phổ biến nhất được vận chuyển bằng đường hàng không vì hai yếu tố: tốc độ và
sự an toàn của hàng hóa. Hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không thường có kích
thước nhỏ nhưng giá trị cao, vận tải hàng không đảm nhiệm chỉ chưa đến 1% về khối lượng
nhưng tạo ra 35% giá trị thương mại toàn cầu.

Hàng hóa vận tải bằng đường hàng không bao gồm :

- Hàng hóa đắt tiền hoặc có giá trị cao. Những hàng hóa có giá trị rất cao hoặc những
hàng hóa cần được kiểm soát chặt chẽ và thời gian vận chuyển ngắn hơn nên được vận
chuyển bằng đường hàng không để hạn chế tổn thất.

- Hàng hóa cần vận chuyển gấp. Nếu thời gian là quan trọng hoặc nếu người gửi hàng
có thời hạn giao hàng cụ thể, vận chuyển hàng không là lựa chọn tốt hơn vì nó ổn định về
thời gian hơn. Số lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không thường chỉ chậm
vài ngày nếu chuyến bay bị hoãn trong khi đó các container đường biển có thể bị kẹt tại
cảng trong nhiều tuần và việc vận chuyển đến và đi từ cảng đôi khi có thể bị trì hoãn.
- Hàng hóa dễ hỏng
Hàng hóa dễ hỏng rất nhạy cảm với cả thời gian và nhiệt độ trong quá trình vận chuyển.
vận chuyển. Vì vậy, họ yêu cầu các hình thức xử lý và vận chuyển hàng hóa cụ thể. Những
hàng hóa này bao gồm các loại thực phẩm thịt, cá, hoa quả rau tươi, hoa tươi, sữa và các sản
phẩm từ sữa.

- Các sản phẩm không thể chịu được phương thức vận tải biển. Nếu sản phẩm không
chịu được độ ẩm (ví dụ: bìa cứng hút ẩm, đồ điện tử nhạy cảm, động vật sống, v.v.), thì
chủ hàng nên cân nhắc vận chuyển bằng đường hàng không.
- Những gì không thể được vận chuyển bằng đường hàng không?

Một số hàng hóa quá lớn hoặc quá nặng thì không thể vận chuyển bằng máy bay. Bên cạnh
các yếu tố rõ ràng ảnh hưởng đến vận tải hàng không, còn có nhiều quy định đối với hàng
hóa trên máy bay như hàng hóa dễ cháy, nguy hiểm như nam châm, pin và điện thoại di
động, được yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan khi giao nhận và vận tải
17
chúng. những quy định quan trọng xung quanh chúng, và trong khi một số có thể được vận
chuyển bằng đường hàng không. không khí, một số thì không. Mỗi hãng hàng không có
chính sách khác nhau về những gì họ sẽ chấp nhận hoặc sẽ từ chối loại hàng hóa này. FAA
cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các miễn trừ đối với những gì có thể được
mang lên máy bay.

3.2.3 Hàng hóa vận tải bằng đường bộ:

- Vận tải đường bộ phù hợp quãng đường vận chuyển ngắn. Vận tải hàng hóa thông
thường, chuyên vận tải gỗ, gia súc, nông lâm sản, hàng hóa thông thường khác; Vận tải hàng
hóa bằng xe chuyên dụng gồm xe bồn chở chất lỏng, xe chở hóa chất, xe đông lạnh; Vận tải
hàng nặng, vận tải container; Vận tải phế liệu, phế thải, rác thải, không đi kèm hoạt động
thu gom hoặc đổ phế liệu, phế thải, rác thải; Vận tải hàng hóa đường bộ cũng bao gồm hoạt
động chuyển đồ đạc, cho thuê xe tải có người lái; vận tải hàng hóa bằng xe động vật hoặc
người kéo.
- Việc lựa chọn phương án tốt nhất không phải lúc nào cũng dễ dàng vì vậy việc nắm
rõ các phương tiện vận tải đường bộ sẽ giúp chủ hàng hoặc người gửi hàng nhah chóng đưa
ra quyết định đúng đắn
- Vật liệu xây dựng như đinh và búa, thiết bị, máy móc và các bộ phận lớn, thực phẩm
không dễ hư hỏng, bao gồm ngũ cốc, đồ hộp và khoai tây chiên, hàng nhựa và dệt may
nguyên liệu thô vv…

3.1.4 Các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt

- Các loại hàng hóa chính được vận chuyển bằng vận tải hàng hóa đường sắt bao gồm
vật liệu nguy hiểm, hàng hóa đặc biệt và hàng tiêu dùng. Hàng hóa đặc biệt bao gồm pallet
thép, ô tô, hàng hóa quá khổ và các sản phẩm phải duy trì nhiệt độ nhất định. Hàng hóa cần
làm lạnh thường được vận chuyển trong ô tô có tủ lạnh trong khi các mặt hàng nặng hơn
được vận chuyển bằng ô tô Schnabel.

18 tải đường sắt


Hình 3.2.1 Vận

https://ifa-forwarding.net/blog/railway-transport-in-europe
- Vật liệu khai thác cũng được vận chuyển bằng đường sắt, bao gồm than và quặng sắt.
- Vận tải đường sắt cũng được sử dụng trong hầm mỏ và xe lửa được trang bị các tính
năng an toàn như phanh an toàn và pin chống cháy.

Cuối cùng, các sản phẩm như phân bón, đường và ngũ cốc được vận chuyển trong toa phễu
có mái che vì chúng cần được bảo vệ khỏi mưa và không bị ẩm.

Vận tải đường sắt châu Âu thường được sử dụng để vận chuyển hàng hóa nặng và cồng kềnh
trên quãng đường dài. Các loại hàng hóa chính được vận chuyển bằng đường sắt bao gồm
hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, hàng đặc biệt và hàng điện tử. Ngoài ra, vì vận tải đường sắt
cho phép vận chuyển các lô hàng lớn nên nó thường được sử dụng để vận chuyển vật liệu
xây dựng, đồ uống và thực phẩm, chất lỏng, phương tiện vận tải như xe ô tô và hàng hóa
nhỏ với số lượng lớn.

- Vật liệu xây dựng cũng được vận chuyển bằng tàu hỏa, bao gồm ván lợp, gạch và
cuộn kim loại, cốt thép, giấy, nhựa đường, gỗ xẻ, tấm lợp, vách thạch cao, ván ép…
- Ngoài nguyên liệu thô hoặc cốt liệu như đá dăm, cát và sỏi, ra, đường sắt châu Âu có
thể được sử dụng để vận chuyển hàng gia dụng, đều có thể được vận chuyển bằng đường
sắt, bao gồm đồ điện tử, thiết bị gia dụng và đồ nội thất.
- Thực phẩm và đồ uống: Ở Châu Âu, hầu hết mọi thứ trong tủ lạnh đều được vận
chuyển bằng đường sắt, bao gồm cả hàng đông lạnh, đồ hộp và đóng gói. Các mặt hàng khác
bao gồm sô cô la, pho mát, đậu nành, ngô và hải sản. Đồ uống cũng được vận chuyển bằng
đường sắt, như nước cam, rượu tequila, rượu và bia.
- Chất lỏng: Từ xi-rô ngô đến nhiên liệu để sưởi ấm, làm mát và cung cấp năng lượng
cho phương tiện của người gửi hàng, hầu hết mọi thứ đều có thể được vận chuyển bằng
đường sắt. Các chất lỏng thường được vận chuyển bằng đường sắt bao gồm LPG, dầu mỏ,
chất lỏng thải diesel, dầu diesel sinh học và ethanol.
- Hàng hóa quá khổ, khó vận chuyển bằng đường bộ cũng được vận chuyển bằng
đường sắt. Ví dụ về hàng hóa quá khổ, nặng và lớn có thể được vận chuyển bằng đường sắt
bao gồm tên lửa đẩy, xe quân sự, máy móc, tua-bin gió và máy biến áp.
- Xe lửa thường vận chuyển các bộ phận và phương tiện, bao gồm xe SUV, xe tải và
ô tô. Họ cũng vận chuyển má phanh, bugi, lốp xe, vành và các bộ phận ô tô khác. Tuy nhiên,
đường sắt thường không vận chuyển phương tiện cá nhân.
- Hóa chất và phân bón
- Đường sắt được sử dụng để vận chuyển phân bón dạng hạt, bột và lỏng cũng như các
hóa chất không độc hại, độc hại và vô cơ.

3.1.5 Hàng hóa nguy hiểm

19
“Hàng hóa nguy hiểm (còn được gọi là vật liệu nguy hiểm hoặc hazmat) là những vật phẩm
hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khỏe, an toàn, tài sản hoặc môi trường và
được liệt kê trong danh sách hàng hóa nguy hiểm trong Hàng hóa Nguy hiểm của IATA.
Dựa trên đặc tính từng loại, hàng hóa nguy hiểm được chia thành 9 nhóm

NHÓM 1: chất nổ, gồm vũ khí, đạn dược, thiết bị bắn pháo hoa, pháo hoa và ngòi nổ. Nhóm
1 có 6 phân nhóm và 13 nhóm tương thích

NHÓM 2: chất khí, thùng được vận chuyển dưới dạng khí nén, khí hóa lỏng, khi hóa lỏng
làm lạnh và khí trong dung dịch.

Phân nhóm 2.1 - các loại khí dễ cháy như:butanpropan

Phân nhóm 2.2 - các loại khí không cháy, không độc hại như:ôxynitơ lỏngkhí nén

Phân nhóm 2.3 - các loại khí độc như:clo, hydro sunfua.

NHÓM 3: Chất lỏng dễ cháy

Bao gồm các chất lỏng có nhiệt độ sôi từ 35⁰ C trở xuống hoặc điểm chớp cháy từ 60⁰ C trở
xuống, chẳng hạn như: xăng dầu, rượu bia, nước hoa, tinh dầu, nước sơn móng tay, sơn,
mực in vv…

NHÓM 4 Chất rắn dễ cháy là những chất có thể tự bốc cháy và những chất khi tiếp xúc
với nước hoặc thải ra khí dễ cháy.

Phân nhóm 4.1 - chất rắn dễ cháy như: viên nhiên liệu rắn hexamine cho bếp cắm trại,
chất tự phản ứng, chất nổ khử nhạy

Phân nhóm 4.2 - những chất có thể tự bốc cháy trong điều kiện vận chuyển hàng không
thông thường bao gồm:long não, lưu huỳnh, diêm

Phân nhóm 4.3 - Các chất phát ra khí dễ cháy khi tiếp xúc với nước bao gồm:natri, hạt
kẽm, than hoạt tính.

NHÓM 5: Chất oxy hóa và peroxit hữu cơ

Phân nhóm 5.1 - chất oxy hóa có thể không nhất thiết phải cháy, nhưng chúng có thể dễ
dàng tạo ra oxy và khiến các vật liệu khác bốc cháy, chẳng hạn như: hydro peroxit, amoni
nitrat, kali clorat, natri nitrat

Phân nhóm 5.2 - peroxit hữu cơ không bền nhiệt và có thể tỏa nhiệt và tạo ra hơi độc hại
hoặc dễ cháy. Chúng cũng có thể bị phân hủy gây nổ và phản ứng nguy hiểm với các chất
khác. Ví dụ là:axetyl, axeton peroxit, benzoyl peroxide, axit peracetic.
20
NHÓM 6: Chất độc hại và truyền nhiễm

Phân nhóm 6.1 - các chất độc hại có thể gây tử vong, thương tích hoặc gây hại cho sức
khỏe con người nếu nuốt phải, hít phải hoặc tiếp xúc với da, chẳng hạn như: chloroform,
thạch tín, xyanua, chất thải gây độc tế bào, hợp chất bari, thuốc trừ sâu

Phân nhóm 6.2 - các chất truyền nhiễm có chứa hoặc dự kiến chứa mầm bệnh có thể gây
bệnh ở người hoặc động vật, bao gồm: chất thải y tế hoặc lâm sàng, mẫu bệnh phẩm, vật
biến đổi gen, chất lây nhiễm, động vật bị nhiễm bệnh.

NHÓM 7: Vật liệu phóng xạ

Đây là những chất phát ra bức xạ ion hóa vô hình có thể gây hại cho con người và động vật.
Nó có thể khiến các đồ vật như máy bay và thiết bị bị nhiễm bẩn nếu không được đóng gói
và xử lý đúng cách, chẳng hạn như: uranium, quặng phóng xạ kiểu mẫu, thiết bị chụp x-
quang, thiết bị hoặc bộ phận y tế.

NHÓM 8: Chất ăn mòn: axit, chất tẩy rửa ăn mòn, chất lỏng pin, formaldehyde, acid
hydrofluoric.

NHÓM 9 Các chất nguy hiểm khác

Đây là những chất và vật phẩm mà trong quá trình vận chuyển bằng đường hàng không có
thể gây nguy hiểm mà các loại khác không đề cập đến. Nhóm này bao gồm: Pin lithium, xe
chạy bằng pin, thiết bị chạy bằng pin, chất độc hại với môi trường, đá khô, amiăng.

Hình 3.2.2 (Nguồn Internet)

Việc vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm khác bao gồm từ vận chuyển số lượng lớn
trong các tàu chở hàng được thiết kế và chế tạo đặc biệt cho đến vận chuyển bằng container
cùng với hàng hóa không nguy hiểm trên tàu container thông thường. hàng hóa nguy hiểm
phải được đánh dấu và mô tả rõ ràng cùng với tài liệu cụ thể dành cho hàng hóa nguy hiểm

21
và phải được xếp trên tàu sao cho không ảnh hưởng đến an ninh an toàn của hàng hóa trong
suốt lộ trình vận chuyển.

Hàng hóa nguy hiểm cũng được vận chuyển bằng đường sắt, ví dụ như khí dầu mỏ hóa lỏng.
Do thực tế là các vật liệu độc hại và nguy hiểm gây ra rủi ro về an toàn và sức khỏe nên
chúng phải được kiểm soát an toàn và có thể được vận chuyển với các tải trọng hỗn hợp và
đơn lẻ. Hàng hóa nguy hiểm phải tuân theo các quy định khác nhau, bao gồm Vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm quốc tế bằng đường sắt. Các thành viên của Hiệp hội Giao nhận Quốc
tế tuân thủ nghiêm ngặt tất cả các quy định và chỉ thị có liên quan để giảm thiểu rủi ro về an
toàn và sức khỏe trong quá trình vận chuyển.

3.1.6 Hàng hóa nhạy cảm với thời gian và nhiệt độ: Ví dụ, hoa và thực phẩm là những
mặt hàng dễ hỏng mà nếu không được vận chuyển kịp thời sẽ mất chất lượng và giá trị. Tỷ
trọng chi phí vận tải hàng không trong tổng chi phí khá cao và cuối cùng được tính vào giá
bán cho tiêu dùng cuối cùng. Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không chắc chắn được
lập kế hoạch và lập ngân sách trong các quy trình của chuỗi cung ứng. Nhờ vận chuyển hàng
không, chúng ta có thể được thưởng thức tất cả các đặc sản từ khắp nơi trên thế giới.

3.1.7 Hàng hóa vận chuyển bằng đường ống

Có một dạng thể thứ ba đối với việc vận chuyển hàng hóa, liên quan đến kỹ thuật “bùn”.
Hàng rời khô có thể được chuyển thành dạng bùn và di chuyển ở dạng tương tự như dạng
lỏng. Ví dụ, than và quặng sắt được trộn với nước và vận chuyển bằng đường ống.

3.3 CƯỚC VÀ PHÍ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

3.3. 1Cước vận chuyển hàng hóa

Vận chuyển hàng hóa là một hoạt động phức tạp với rất nhiều biến số. Tuy nhiên, cước và
phí vận chuyển luôn là vấn đề người gửi hàng quan tâm nhiều nhất, để quyết định chọn một
phương thức vận tải tối ưu cả về chi phí lẫn chất lượng dịch vụ, cả chủ hàng và nhân viên
giao nhận cần xem xét các yếu tố sau đây:

3.3.1.1 Chi phí vận tải:

Chi phí vận tải có tác động rất lớn đến tổng chi phí. Chúng có thể ảnh hưởng đến giá cả sản
phẩm cũng như khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp trên thị trường. Chúng ta hãy
xem xét các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển bao gồm:

Xử lý, đóng gói hàng hóa; địa điểm/ khu vực giao hàng; các tuyến đường; lịch trình; tính
khẩn cấp của lô hàng; năng lực phương tiện; và khoảng cách.

22
Về cơ bản, giá cước vận chuyển được tính bằng công thức:

Cước vận chuyển = khối lượng hàng hóa * đơn giá (kg hoặc tấn)

Theo công thức này, có bốn thông tin chính mà người gửi hàng sẽ cần mỗi khi ước tính chi
phí vận chuyển cho một gói hàng.

- Khối lượng của gói hàng

Gói hàng càng nặng (khối lượng càng lớn) thì chi phí vận chuyển càng cao. Khối lượng này
cũng được quy đổi từ kích thước kiện hàng, gọi là khối lượng thể tích.

- Kích thước kiện hàng


Kích thước là chiều dài, chiều rộng và chiều cao của gói hàng được sử dụng để vận chuyển
hàng hóa. Để xác định khối lượng kích thước, người vận chuyển sẽ nhân chiều dài, chiều
rộng và chiều cao của gói hàng, sau đó chia số này cho ước số khối mà họ chọn. Cách quy
đổi khối lượng của loại hàng hóa này như sau:

(Số (Kg) = (Dài x Rộng x Cao) / Hằng số tương ứng với dịch vụ giao hàng)

Các thông số quy đổi hiện nay đang áp dụng:

- 1 CBM = 167 kg vận hàng không hoặc dài x rộng x cao (cm)/6000
- 1 CBM = 333 kg vận tải đường bộ
- 1 CBM = 1,000 kg vận tải đường biển

Hàng rời và hàng cồng kềnh được tính bằng CBM (cubic metre) hoặc tấn, áp dụng tương tự cho
các lô hàng LCL (hàng gom). Nhưng khi hàng hóa được đóng container sẽ phụ thuộc vào
loại container vận chuyển được sử dụng.
Những kiện hàng có thể tích từ 1,5 m3 trở xuống sẽ được quy đổi theo công thức thông
thường. Những kiện hàng hóa có thể tích lớn hơn 1,5 m3 thì quy đổi 1,5 m3 khối sẽ tương
đương 1 tấn. Nghiên cứu kỹ về khối lượng kích thước và cách tối ưu hóa bao bì có thể giúp
các nhà xuất nhập khẩu giảm chi phí vận chuyển rất hiệu quả.

Nếu thể tích của một lô hàng là 10 CBM và khối lượng là 5.000 Kg (5 tấn) thì 10 CBM sẽ
được xem xét để tính toán chi phí (khối lượng tính phí là lớn hơn giữa khối lượng quy đổi)
Trong vận tải đường biển, chi phí vận chuyển có thể tính theo mỗi CBM/tấn hoặc mỗi
container (hoặc TEU: Đơn vị tương đương 20 feet) hoặc mỗi lô hàng. Vì vậy điều quan
trọng là phải tính toán khối lượng và đo kích thước một cách chính xác.

- Lộ trình

23
Khoảng cách vận chuyển từ điểm xuất phát đến điểm đến vận chuyển là yếu tố chính trong
việc tính toán chi phí, quẫng đường càng xa giá càng cao.

- Thời gian vận chuyển/giao hàng

Thời gian vận chuyển: Có một số thời điểm nhất định trong năm mà giá cước vận tải
đường biển tăng đột biến do giá cước vận chuyển đường biển cơ bản tăng hoặc khi các hãng
vận tải biển áp dụng các khoản phụ phí như GRI (Tăng giá chung) hoặc một số PSS (Phụ
phí mùa cao điểm) và phí tắc nghẽn, … vv. Vì vậy, khi lập kế hoạch vận chuyển, người gửi
hàng nên cân nhắc điều này để tiết kiệm chi phí vận chuyển.

Thời gian giao hàng là tốc độ một gói hàng hoặc lô hàng sẽ đến đích. Điều này có thể
thay đổi từ qua đêm đến hơn một tháng, với các mức giá ở khoảng giữa, tùy thuộc vào
khoảng cách mà gói hàng di chuyển. Thời gian giao hàng càng dài thì giá cước vận chuyển
càng thấp và ngược lại.

Nhìn chung, nếu chỉ dựa trên cước vận tải thì vận tải đường sắt tương đối là một phương
thức vận tải rẻ hơn để vận chuyển hàng hóa nặng và cồng kềnh trên quãng đường dài. Vận
tải cơ giới là phù hợp nhất và tiết kiệm nhất để vận chuyển lưu lượng nhỏ trên quãng đường
ngắn. Vận tải bằng động cơ giúp tiết kiệm chi phí đóng gói và xử lý.

3.3.1.2. Tốc độ vận chuyển:

Vận tải hàng không là phương thức vận chuyển nhanh nhất nhưng lại tốn kém nhất. Vận tải
cơ giới nhanh hơn đường sắt trong khoảng cách ngắn. Tuy nhiên, tốc độ của đường sắt trên
quãng đường dài cao hơn so với các phương thức vận tải khác ngoại trừ vận tải hàng không
và phù hợp nhất cho quãng đường dài. Vận chuyển đường thủy rất chậm và do đó không
phù hợp khi thời gian là yếu tố quan trọng.

3.3.1.3. Tính linh hoạt:

Đường sắt, đường thủy và đường hàng không là những phương thức vận tải không linh hoạt.
Họ khai thác các dịch vụ trên các tuyến cố định và theo lịch trình đã định trước. Hàng hóa
phải được vận chuyển đến các nhà ga, bến cảng, sân bay rồi đưa đi từ đó. Vận tải cơ giới
cung cấp dịch vụ linh hoạt nhất vì không bị ràng buộc vào các tuyến đường cố định hoặc
lịch trình thời gian. Nó có thể hoạt động bất cứ lúc nào và có thể đến cơ sở kinh doanh để
bốc dỡ.

3.3.1.4. Tính thường xuyên của dịch vụ:

- Dịch vụ đường sắt chắc chắn, đồng đều và thường xuyên hơn so với bất kỳ phương thức
vận tải nào khác. Nó không bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết. Mặt khác, vận
tải cơ giới, vận tải biển và vận tải hàng không lại bị ảnh hưởng bởi thời tiết xấu như

24
mưa lớn, tuyết, sương mù, bão v.v..

3.3.1.5. An toàn:

An toàn, an ninh của hàng hóa quá cảnh cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương tiện vận
tải phù hợp. Vận tải hàng không an toàn nhất nhưng chi phí cao, vận tải đường bộ có thể
được ưu tiên hơn so với vận tải đường sắt vì tổn thất trong vận tải cơ giới thường ít hơn.
Vận tải đường thủy khiến hàng hóa gặp nguy hiểm trên biển và do đó, từ quan điểm an toàn,
vận tải đường biển được coi là phương sách cuối cùng.

3.3.1.6. Đặc tính của hàng hóa:

- Đặc tính của hàng hóa rất quan trọng. Nếu các mặt hàng yêu cầu kiểm soát nhiệt độ,
cần sử dụng container lạnh, hoặc kích thước lớn hơn chiều cao container vận chuyển thông
thường. Nó có thể cần một thùng chứa mở, thì giá cước có thể tăng giá gấp đôi trong một số
trường hợp nhất định.
- Loại container vận chuyển: Có rất nhiều loại container vận chuyển. Những loại được
sử dụng phổ biến nhất trong vận tải đường biển là (20 ft, 40 ft, 40 HC, 20 RF, 40 RH và 40
OT). Chọn đúng container cho hàng hóa của người gửi hàng sẽ tiết kiệm được chi phí vận
chuyển rất nhiều.

- Vận tải hàng không đặc biệt phù hợp với các mặt hàng dược phẩm hoặc thực phảm
nhanh hỏng nhưng khối lượng vận chuyển không lớn.

- Đường sắt phù hợp nhất để vận chuyển hàng hóa giá rẻ, số lượng lớn và nặng. Hàng
hóa dễ hỏng cần giao hàng nhanh có thể được vận chuyển bằng phương tiện vận tải cơ giới
trong nội địa hoặc những tuyến đường ngắn.

3.4.1.7. Những cân nhắc khác:

Một số dịch vụ đặc biệt như lưu kho, đóng gói, bốc xếp, hải quan, bảo hiểm vv… cũng được
xem xét khi quyết định phương thức vận tải.

3.4.2 Các loại phí vận tải

- Phụ phí nhiên liệu (fuel surcharge)

Các hãng vận tải áp dụng phụ phí nhiên liệu như một mức giá bổ sung để bù đắp chi phí do
giá xăng biến động này. Phí này nhằm để duy trì lợi nhuận bất kể giá thế giới tăng hay
giảm. Thông thường, phụ phí nhiên liệu được cộng vào tổng chi phí vận chuyển và được
tính theo tỷ lệ phần trăm của mức giá cơ bản.

- Phụ phí giao hàng tận nhà (Residential Delivery Surcharge)

25
Phí giao hàng tại khu dân cư được áp dụng đối với tất cả các chuyến giao hàng được thực
hiện đến địa chỉ cư trú, bao gồm cả các chuyến hàng đến nhà nơi doanh nghiệp hoạt động.
Nó cũng áp dụng cho các địa điểm mà người vận chuyển coi là tài sản dân cư, chẳng hạn
như trang trại. Có thể có một khoản phí bổ sung cho mỗi lô hàng cho mỗi lần giao hàng tận
nhà. Phí này thường được cộng trực tiếp vào phí vận chuyển cơ sở.

- Phụ phí gói hàng quá cỡ (Oversize Package Surcharge)

Lô hàng sẽ bị tính phí gói hàng quá khổ khi vượt quá giới hạn về khối lượng hoặc kích thước
của công ty vận chuyển.

Phí gói hàng quá khổ có thể khiến chi phí vận chuyển của chủ hàng tăng lên đáng kể.

- Phụ phí thứ bảy (Saturday Surcharge)

Phụ phí thứ Bảy được thêm vào giá vận chuyển tiêu chuẩn cho các lô hàng ngoài tuần làm
việc bình thường (tức là từ Thứ Hai đến Thứ Sáu). Đây là những ví dụ về phí giao hàng
nhanh (các trường hợp nhạy cảm về thời gian như phụ phí giao hàng vào cuối tuần và phụ
phí vận chuyển qua đêm).

Các khoản phụ phí ít phổ biến khác bao gồm phụ phí chữ ký, chỉnh sửa địa chỉ và phí dịch
vụ hàng tuần. Tốt nhất người gửi hàng nên kiểm tra kỹ với nhà cung cấp dịch vụ của mình
để biết bất kỳ khoản thuế bổ sung nào họ có thể áp dụng cho dịch vụ của mình.

- Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”


CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu
là phụ phí chuyển vỏ container rỗng.
- Phí THC (Terminal Handling Charge)
THC là phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt
động làm hàng tại cảng như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu, thực chất đây là phí do cảng
quy định, các hãng tàu chi hộ và sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng).

- Phí chứng từ (Documentation fee)


Đối với lô hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải phát hành một cái gọi là Bill of Lading
(hàng vận tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận tải bằng đường không). Phí này là phí
chứng từ để hãng tàu làm vận đơn và các thủ tục về giấy tờ cho lô hàng.
Đối với lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì người nhận phải đến Hãng tàu/Forwarder để lấy lệnh
giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ)/làm phiếu EIR (hàng container FCL)
thì mới lấy được hàng.

26
- Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay “Equipment Imbalance Surcharge”
CIC là phụ phí mất cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội hàng nhập. Có thể hiểu là phụ
phí chuyển vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi
phí phát sinh từ việc điều chuyển một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu.

- Phí Handling (Handling fee)


HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest
với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.

- Phí CFS (Container Freight Station fee)


CFS là phí cho một lô hàng lẻ xuất/nhập khẩu thì các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng hóa
từ container đưa vào kho hoặc ngược lại và họ thu phí CFS.

- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)


EBS là phụ phí xăng dầu cho các tuyến hàng đi châu Á. Phụ phí này bù đắp chi phí “hao hụt” do sự
biến động giá xăng dầu trên thế giới cho hãng tàu. Phí EBS là một loại phụ phí vận tải biển, phí
EBS không phải phí được tính trong Local Charge.

- BAF (Bunker Adjustment Factor)


BAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do
biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF( Fuel Adjustment Factor).

- CAF (Currency Adjustment Factor)


CAF là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do
biến động tỷ giá ngoại tệ…

- COD (Change of Destination)


COD là phụ phí hãng tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu
thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận chuyển đường
bộ…

- DDC (Destination Delivery Charge)


Không giống như tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì đến việc giao hàng thực tế cho
người nhận hàng, mà thực chất chủ tàu thu phí này để bù đắp chi phí dỡ hàng khỏi tàu, sắp xếp
container trong cảng (terminal) và phí ra vào cổng cảng. Việc thanh toán sẽ tùy thuộc vào thỏa thuận
của người mua và người bán.

- ISF (Importer Security Filing)


ISF là phí kê khai an ninh dành cho các nhà nhập khẩu tại Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải
quan Mỹ tự động, tháng 1-2010 hải quan Mỹ và cơ quan bảo vệ biên giới Mỹ chính thức áp dụng
thêm thủ tục kê khai an ninh dành cho nhà nhập khẩu.

27
- CCF( Cleaning Container Free)
CCF là phí vệ sinh container mà người nhập khẩu phải trả cho hãng tàu để làm vệ sinh vỏ container
rỗng sau khi người nhập khẩu sử dụng container để vận chuyển hàng và trả tại các depot.

- PCS (Port Congestion Surcharge)


PCS là phụ phí tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng xếp hoặc dỡ xảy ra ùn tắc, có thể làm
tàu bị chậm trễ, dẫn tới phát sinh chi phí liên quan cho chủ tàu (vì giá trị về mặt thời gian của cả
con tàu là khá lớn).

- PSS (Peak Season Surcharge)


PSS là phụ phí mùa cao điểm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng trong mùa cao điểm
từ tháng tám đến tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để
chuẩn bị hàng cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường Mỹ và châu Âu.

- SCS (Suez Canal Surcharge)


SCS là phụ phí qua kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng cho hàng hóa vận chuyển qua kênh đào
Suez

- AFR (Advance Filing Rules)


AFR là phí khai Manifest bằng điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật.

- ENS (Entry Summary Declaration)


ENS là phí khai hàng hóa ( cargo manifest) tại cảng đến cho các lô hàng đi châu u (EU). Đây là
phụ phí kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu u nhằm đảm bảo tiêu chuẩn an ninh
cho khu vực.

- AMS (Automatic Manifest System)


AMS là phí khai báo hải quan tự động cho nước nhập khẩu (thường là Mỹ, Canada, Trung Quốc).
Đây là phí khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu để chở đến Mỹ.

Một số phí phát sinh và có thể tìm cách giảm đới với SOCs ( Shipper’ Owner Container)

- Phí xếp trước container (Pre- load charge): Phí xếp trước container lên phương tiện
vận chuyển được tính theo tỷ lệ phần trăm của cước vận chuyển đường biển. Đó là phí xếp
dỡ container tại cảng xuất xứ hoặc bến cuối trước khi xếp lên tàu.
- Phí cảng container ( Port Charges for container )

Phí cảng container là khoản phí mà Cảng vụ thu cho việc sử dụng cơ sở vật chất, dịch vụ tại
cảng. Các nhà khai thác vận chuyển và khách hàng của họ phải trả khoản phí này.

- Phí vệ sinh container (container cleaning fee) được các hãng tàu tính cho người
nhận hàng để làm sạch container sau khi đã nhập khẩu và trả về kho container nhằm đảm
28
bảo rằng các hãng vận chuyển có thể bù đắp chi phí làm sạch container để người gửi hàng
tiếp theo có thể sử dụng. Ví dụ: để vận chuyển lô hàng bằng LCL (Less than Container Load): người
gửi hàng sẽ cần thanh toán cước vận chuyển, phí CFS, phí vận đơn và chứng từ.

Khối lượng: 7.500 kg (7,5 tấn)

Khối lượng: 9,0 CBM

Vận chuyển hàng hóa: US$ 75,00 mỗi W/M (khối lượng hoặc số đo)

Phí CFS: US$ 15,00 USD mỗi W/M

Phí vận đơn: US$ 100 USD

Phí tài liệu: US$ 45,00

Nếu INCOTERM (Điều kiện thương mại quốc tế) là FOB thì mức giá này có thể được chấp
nhận. Nhưng nếu là EXW (Ex-Works) thì người gửi hàng sẽ phải cộng thêm phí vận tải. Vì
vậy, INCOTERMS sẽ quyết định loại phí cần thiết để tính tổng chi phí vận chuyển.

Chi phí vận chuyển sẽ được tính dựa trên khối lượng (9,0 CBM) vì nó lớn hơn khối lượng.

Cước vận chuyển: US$75.00 x 9 CBM = US$675.00

Phí CFS : US$15.00 x 9.0 = US$135,00

Vận đơn: = US$100.00 (mỗi lô hàng)

Chứng từ: = US$ 45.00 (mỗi lô hàng)

Tổng phí: US$955.0 USD

Tuy nhiên, nếu chúng ta đang sử dụng container 40feet để vận chuyển lô hàng này thì biểu
cước/ phí áp dụng như sau:

Cước vận chuyển : US$ 1,000.00 USD / Container

BAF: US$ 650,00 USD / TEU

THC

(Terminal Handling Charge): US$ 200,00 USD/container

Vận đơn: US$ 100,00 USD

29
Vận chuyển trước: US$ 650.00

PSS (Peak Season Surcharge): US$ 350.00/container

Chi phí vận chuyển sẽ được tính dựa trên container hoặc lô hàng, bất kể khối lượng, khối
lượng là bao nhiêu:

Cước phí: US$1,000.00 x 1 = US$ 1,000.00

BAF : US$650.00 x 2 = US$ 1,300.00

(lô hàng 40 ft tức là 2 TEU)

(Terminal Handling Charge) : US$200 x 1 = US$ 200.00

Vận đơn: = US$100

Phí chất container lên trước: = US$ 650,00

PSS ( phụ phí mùa cao điểm) : =US$350.00 x 1 = US$ 350.00


Tổng phí là: 3.600,00 USD

3.3.3 Cách giảm phụ phí vận chuyển

- Các khoản phụ phí ít phổ biến khác bao gồm phụ phí chữ ký, chỉnh sửa địa chỉ và phí
dịch vụ hàng tuần. Tốt nhất người gửi hàng nên kiểm tra kỹ với nhà cung cấp dịch vụ của
mình để biết bất kỳ khoản thuế bổ sung nào họ có thể áp dụng cho dịch vụ của mình.

Người gửi hàng có thể giảm phụ phí vận chuyển theo một số cách khác nhau. Hiểu rõ hơn
về ảnh hưởng của phụ phí vận chuyển đến chi phí vận chuyển và các lựa chọn thay thế có
sẵn.

Người gửi hàng có thể giảm hoặc tránh phải trả phụ phí vận chuyển nếu họ biết nhiều lựa
chọn vận chuyển khác nhau. Tìm hiểu cách các nhà mạng lựa chọn và áp dụng phí cũng như
mạng nào phù hợp nhất cho các sản phẩm cụ thể.

GOM HÀNG

Người gửi hàng có thể kết hợp các sản phẩm từ các đơn hàng riêng biệt do cùng một khách
hàng đặt trong hệ thống quản lý đơn hàng của mình và vận chuyển chúng trong cùng một
gói hàng. Việc giao một hộp sẽ ít tốn kém hơn so với việc gửi nhiều bưu kiện trong khi vẫn
đáp ứng tiêu chí của nhà vận chuyển. Nó có thể giúp người gửi hàng giảm chi phí vận
chuyển. Bằng cách tiết kiệm tiền và giảm chi phí vận chuyển, nó cũng sẽ hỗ trợ người gửi
hàng
30
3.4 BẢO HIỂM HÀNG HÓA
Hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và vận chuyển hàng hóa cũng không
ngoại lệ. Cho dù có thực hiện bao nhiêu biện pháp phòng ngừa đi nữa thì hàng hóa cũng sẽ
gặp rất nhiều rủi ro,trục trặc ở bất kỳ giai đoạn của chuỗi vận chuyển từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhiều container bị mất hàng năm trên biển. May mắn thay, khách hàng
của người gửi hàng có thể bảo vệ giá trị hàng hóa của họ thông qua bảo hiểm hàng hóa.
3.4.1 Bảo hiểm hàng hóa

3.4.1.1 Bảo hiểm là gì?

Bảo hiểm hàng hóa là phương pháp bảo vệ hàng hóa khỏi hư hại hoặc trộm cắp thất lạc
trong quá trình vận chuyển. Trên thực tế, bảo hiểm hàng hóa đảm bảo giá trị của hàng hóa
được bảo vệ khỏi những tổn thất tiềm ẩn có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển bằng
đường hàng không, đường biển hoặc đường bộ trong phạm vi nội địa và quôc tế.

✓ Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa (freight ins) bảo vệ người giao nhận hoặc người vận
chuyển có trách nhiệm pháp lý đối với hàng hóa. Trong trường hợp có yêu cầu bồi
thường, giá trị thường được tín dựa trên khối lượng.
✓ Bảo hiểm hàng hóa (cargo ins)được thiết kế để bảo vệ người gửi hàng – nhà sản
xuất, nhà bán buôn và nhà bán lẻ cũng vậy. Giá trị của hàng hóa được dựa trên giá
trị thương mại của chúng.

3.4.1.2 Ý nghĩa của bảo hiểm

- Giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hóa không bị gián
đoạn

- Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa giúp đảm bảo lợi nhuận ngay cả khi mất mát hàng hóa.

- Một khoản đầu tư nhỏ vào bảo hiểm hàng hóa sẽ giúp tránh bị mất khoản đầu tư lớn hơn
liên quan đến hoạt động kinh doanh tổng thể.

→Việc lựa chọn bảo hiểm hàng hóa là cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa dễ vỡ.

3.4.2 Phân loại tổn thất

3.4.2.1 Phân chia theo quy mô và mức độ: tổn thất toàn bộ và tổn thất bộ phận.

✓ Tổn thất toàn bộ thực tế, còn được gọi là "tổn thất toàn bộ", xảy ra khi tài sản được
bảo hiểm bị phá hủy, mất mát hoặc hư hỏng hoàn toàn đến mức không thể phục hồi được.
Trong những trường hợp này, bên được bảo hiểm phải đủ điều kiện để nhận khoản thanh
toán từ công ty bảo hiểm cho toàn bộ giá trị được bảo hiểm của tài sản.
31
✓ Tổn thất toàn bộ ước tính là tổn thất mà khi ước tính chi phí cho việc sửa chữa tài
sản đó vượt quá giá trị được bảo hiểm của tài sản. Nó chỉ ra rằng công ty bảo hiểm đã quyết
định thanh toán giá trị bảo hiểm của tài sản thay vì trả tiền để tài sản được khôi phục lại tình
trạng trước đó.

3.4.2.2 Phân chia theo mối liên quan về quyền lợi của những người được bảo hiểm tổn thất:
tổn thất riêng (Particular Average) và tổn thất chung (General Average)

✓ Điều khoản tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hay một số quyền
lợi của các chủ hàng và chủ tàu. Như vậy, ngoài thiệt hại vật chất còn phát sinh các chi phí
liên quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những hư hại do tổn thất xảy ra. Những chi phí
đó gọi là tổn thất chi phí riêng.

✓ Điều khoản tổn thất chung trong bảo hiểm hàng hải đường biển bắt buộc các công ty
bảo hiểm có các quyền lợi khác nhau phải tự nguyện chia sẻ chi phí tổn thất phát sinh để
cứu chuyến đi khỏi bị hủy diệt hoàn toàn.

Những hy sinh như vậy phải được thực hiện một cách tự nguyện, phải cần thiết và phải
thành công. Ví dụ, nếu hàng hóa của người gửi hàng tự nguyện vứt bỏ trong cơn bão để cứu
tàu khỏi tổn thất toàn bộ, điều khoản tổn thất chung yêu cầu người bảo hiểm thân tàu và tất
cả các quyền lợi hàng hóa khác phải đóng góp vào tổn thất của người gửi hàng có hàng hóa
đã bị hy sinh.

Các loại tổn thất khác cũng có thể được bảo hiểm. Ví dụ, người ta cho rằng tổn thất do nỗ
lực dập lửa trên tàu dẫn đến hư hỏng hàng hóa cụ thể có thể được đưa vào yêu cầu bồi
thường tổn thất chung. Tương tự như vậy, những tổn thất từ nỗ lực cứu hộ để giải thoát một
con tàu mắc cạn có thể đủ điều kiện theo yêu cầu bồi thường tổn thất chung mà tất cả các
bên có quyền lợi phải đóng góp.

3.4.3 Những tổn thất được bảo hiểm

Các công ty bảo hiểm hàng hóa chủ yếu cung cấp bảo hiểm cho những thiệt hại do cháy nổ,
mắc cạn hoặc chìm tàu, v.v.

✓ Bao gồm các chi phí bổ sung phát sinh do lật xe, va chạm hoặc những bất tiện khác
trên đường
✓ Bảo hiểm bao gồm các thiệt hại do động đất, lũ lụt, sóng thần hoặc phun trào núi lửa.
✓ Gói hàng bị mất trong khi bốc hoặc dỡ hàng và xử lý
✓ Bất kỳ thiệt hại nào xảy ra do nước biển xâm nhập vào tàu thuyền.
✓ Bên cạnh các tình huống được đề cập ở trên, các công ty bảo hiểm hàng hóa còn cung
cấp bảo đảm sinh lợi cho các chuyến hàng trong các trường hợp khác có thể khác
nhau giữa các công ty bảo hiểm.
32
3.4.4 Những tổn thất không được bảo hiểm

Các công ty bảo hiểm hàng hóa và vận chuyển hàng hóa KHÔNG bảo hiểm những tổn thất
về lô hàng mà người gửi hàng có thể kiểm soát được; các hạn chế do công ty bảo hiểm quy
định trong hợp đồng sẽ ngăn chặn mọi yêu cầu bồi thường gian lận. Hầu hết các chính sách
đều loại trừ một số trường hợp nhất định, như:

✓ Hàng bị hư hỏng do đóng gói không phù hợp

Chính sách này không bao gồm bất kỳ tổn thất nào nếu phát hiện thấy việc đóng gói hàng
hóa không phù hợp. Vì lý do này, nhiều công ty vận chuyển đề cập đến các hướng dẫn đóng
gói đối với các loại hàng hóa dễ vỡ hoặc một số loại hàng hóa nhất định dựa trên khối lượng
và khối lượng của chúng.

✓ Hạn chế về phương thức vận chuyển

Một số chính sách chỉ áp dụng cho các chuyến hàng bằng tàu thủy, phương tiện đa dụng cỡ
lớn hoặc máy bay. Chính sách này có thể không bao gồm một số phương thức vận chuyển
cụ thể cho lô hàng. Do đó, doanh nghiệp cần phải xem trước từng điều khoản của chính sách
để biết chính sách đó áp dụng phương thức vận tải nào.

✓ Thiệt hại do vận chuyển sản phẩm bị lỗi

Nếu được công ty bảo hiểm xác định rằng hàng hóa được gửi có chứa các bộ phận bị lỗi
hoặc bị hỏng thì hợp đồng bảo hiểm sẽ không bao gồm bất kỳ thiệt hại nào như vậy.

✓ Không bao gồm các lô hàng cụ thể

Có những công ty bảo hiểm không bảo hiểm cho hàng hóa dễ vỡ hoặc nguy hiểm. Một số
loại sản phẩm điện tử, đồ kim loại và hàng hóa có giá trị cao cũng có thể không được áp
dụng chính sách này.

3.4.5 Chi phí bảo hiểm hàng hóa


Tùy vào từng loại bảo hiểm mà có các mức phí khác nhau, tuy vậy các loại hình bảo hiểm
này được xác định theo một nguyên tắc cụ thể, nhất định.

Phí bảo hiểm bao gồm: giá trị thực tế của hàng hóa, sản phẩm xuất nhập khẩu, cước vận
chuyển, lãi ước tính của lô hàng, thuế nhập khẩu.

Công thức tính phí bảo hiểm

Phí bảo hiểm được xác định dựa trên công thức:

CIF = (C+F) / (1-R)


33
I = CIF x R

Trong đó I: phí bảo hiểm, C: giá hàng hóa nhập khẩu (giá FOB ), R: tỷ lệ phí bảo hiểm, F:
giá cước vận chuyển.

Đối với tỷ lệ phí bảo hiểm không có 1 tỷ lệ nhất định mà phải phụ thuộc vào từng gói hàng,
phương thức vận chuyển,… để xác định. Về giá trị bảo hiểm đươc xác định bằng 110% của
giá CIF của hàng hóa, sản phẩm nhập khẩu.

Ví dụ tính toán hợp đồng bảo hiểm hàng hóa áp dụng công thức CIF+10% thông thường.
Đây là một kỹ thuật tính toán được tiêu chuẩn hóa;

C = Giá trị hóa đơn (xem xét chi phí bán nếu khách hàng là người bán hoặc chi phí mua
nếu khách hàng là người mua)

I = Phí bảo hiểm.

F= Cước phí vận chuyển và các phí liên quan, chủ yếu bao gồm phí thông quan

Việc cộng thêm 10% chi phí bổ sung là do chi phí vận chuyển tăng lên.

Do đó, giá trị CIF của một lô hàng bao gồm ba giá trị khác nhau – Giá trị hóa đơn thương
mại, chi phí bảo hiểm và phí vận chuyển. Ví dụ: nếu Giá trị Hóa đơn Thương mại là 60.000
USD, bảo hiểm là 300 USD và phí vận chuyển là 1.000 USD thì CIF là 61.300 USD.

Khi đưa ra yêu cầu bồi thường, doanh nghiệp phải chắc chắn về một số thông tin nhất
định như:

✓ Mô tả các mặt hàng – các chi tiết như kích thước, khối lượng, bộ phận cấy ghép, các
chỉ số trực quan, v.v.
✓ Số hàng tồn kho
✓ Mô tả đúng mức độ nghiêm trọng của thiệt hại
✓ Tuổi của mặt hàng và ngày mua sắm hoặc mua hàng hóa cụ thể đó
✓ Vị trí đóng gói hàng hóa
✓ Cung cấp chi phí ban đầu và giá chính xác của các mặt hàng tương tự để xác định chi
phí thay thế của chúng
✓ Số tiền yêu cầu bồi thường – Ghi rõ chi phí sửa chữa hàng hóa trong trường hợp bị
hư hỏng. Mặt khác, xác định rõ giá thành thực tế của sản phẩm trong trường hợp thất
thoát toàn bộ.

3.4.6 Nguyên tắc bảo hiểm

34
✓ Bảo hiểm là một phần của quản lý rủi ro.
✓ Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng dựa trên thiện chí

- Việc công ty bảo hiểm bồi thường chỉ là nguyên tắc cơ bản của hợp đồng bảo hiểm, nhưng
không hoàn hảo, ví dụ:

- Yêu cầu bồi thường nằm trong phạm vi loại trừ của hợp đồng hoặc thấp hơn mức miễn
thường

- Gian lận bảo hiểm

- Chủ hàng mua bảo hiểm hàng hóa (tài sảnbảo hiểm)

- Người vận chuyển mua bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển

3.4.6.1 Nguyên tắc chung về bảo hiểm trách nhiệm pháp lý

Đối tượng được bảo hiểm của bảo hiểm trách nhiệm pháp lý là trách nhiệm của người được
bảo hiểm có thể là trách nhiệm hợp đồng hoặc trách nhiệm pháp lý. Thông thường trách
nhiệm này được nêu rõ ở các Công ước, Nghị định quốc tế

3.4.6.2 Bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển

Trách nhiệm của người vận chuyển có thể phát sinh do vi phạm hợp đồng (trách nhiệm hợp
đồng) hoặc trách nhiệm pháp lý. Trách nhiệm chính của người vận chuyển là về mất mát,
hư hỏng hàng hóa và sự chậm trễ trong việc giao hàng.

Tuy nhiên, tổn thất phải xảy ra trong thời hạn trách nhiệm của người vận chuyển.

Nguyên tắc là kể từ thời điểm hàng hóa được giao do người chuyên chở hoặc đại lý hoặc
người làm công của họ chịu trách nhiệm cho đến khi hàng hóa được giao cho người nhận
có tên trên hợp đồng vận chuyển.

Trách nhiệm pháp lý cũng có thể bị loại trừ cụ thể là:

Người vận chuyển có thể không chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định (pháp lý) dựa
trên những điều khoản loại trừ của hợp đồng

Căn cứ trách nhiệm của người vận chuyển: người vận chuyển phải chịu trách nhiệm pháp lý
bồi thường dựa trên khối lượng hàng hóa bị hư hỏng chứ không dựa trên giá trị thực tế của
hàng hóa.

Trách nhiệm pháp lý của nhà vận chuyển theo hạn mức quy định trong vài Công ước
trong một số trường hợp có thể thấp hơn nhiều so với giá trị thực của hàng hóa bị hư hỏng.
35
Cụ thể là trách nhiệm của người vận chuyển được tính bằng SDR (Quyền rút vốn đặc biệt).
Nguyên tắc tính số tiền bồi thường nhà vận chuyển phải chi trả :

✓ Vận tải đường bộ theo công ước CMR: 8.33 SDR mỗi kg, tương đương 10.9948 USD
mỗi kg. (09/2023)
✓ Giao thông đường hàng không: Theo Công ước Montreal 2009: 22 SDR/kg, tương
đương 29.0378 USD/kg. (09/2023)
✓ Phương tiện vận chuyển đường biển Theo quy định của Hague-Visby: 2 SDR mỗi kg
(khoảng 2.6398 USD) hoặc 666,66 SDR mỗi gói tương đương khoảng 879.9245USD
(09/2023) kể từ tháng 10 năm 2014 áp dụng giới hạn cao nhất trong hai giới hạn.

3.4.6.3 Trách nhiệm của người giao nhận vận tải với tư cách là NVOCC

Theo Điều 24 Nghị định 87/2009/NĐ-CP quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh
doanh vận tải đa phương thức như sau:

Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ trường hợp nào
về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa tương đương 666,67 SDR cho một kiện
hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam khối lượng cả bì của hàng hóa bị mất
mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất và giá trị của hàng hóa đã
được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người kinh doanh vận tải đa phương
thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức.

- Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng
đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa
phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-lô-gam khối
lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.

- Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không vượt quá giới
hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.

- Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm
bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc
giao trả hàng hóa chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức đã hành động hoặc
không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó hoặc đã hành động hoặc
không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó chắc
chắn sẽ xảy ra.

Như vậy, mức tối đa mà người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm là
tùy vào mức tiền theo đơn vị kiện hàng hoặc kilogram khối lượng hàng hóa bị mất mát, hư
hỏng theo quy định nêu trên.

3.4.6.4 Điều khoản kiện tụng và lao động


36
Theo các điều khoản này, công ty bảo hiểm thanh toán mọi chi phí cần thiết phát sinh trong
việc thực hiện các yêu cầu của điều khoản kiện tụng và lao động. Vì vậy, nếu một con tàu
bị mắc cạn, theo điều khoản kiện tụng và lao động, chủ tàu sẽ phải thuê người cứu hộ để cố
gắng cứu con tàu. Những chi phí như vậy sẽ được thanh toán ngay cả khi nỗ lực cứu hộ thất
bại.

3.4.6.5 Điều khoản từ bỏ

Nếu việc trục vớt hoặc phục hồi một con tàu hoặc hàng hóa sau một tổn thất hàng hải có chi
phí cao hơn giá trị của hàng hóa thì tổn thất đó được coi là tổng thiệt hại về mặt cấu trúc.
Trong những điều kiện như vậy, hợp đồng bảo hiểm hàng hải cho phép người được bảo
hiểm giao lại tàu hoặc hàng hóa bị hư hỏng cho công ty bảo hiểm và yêu cầu bồi thường
toàn bộ giá trị. Trong trường hợp này, việc trục vớt thuộc về công ty bảo hiểm, họ có thể xử
lý nó bằng bất kỳ cách nào. Việc từ bỏ không được phép trong các hình thức bảo hiểm tài
sản khác.

Hoạt động kinh doanh nào cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro và vận chuyển hàng hóa cũng không
ngoại lệ. Cho dù có thực hiện bao nhiêu biện pháp phòng ngừa đi nữa thì hàng hóa cũng sẽ
gặp rất nhiều rủi ro,trục trặc ở bất kỳ giai đoạn của chuỗi vận chuyển từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhiều container bị mất hàng năm trên biển. May mắn thay, khách hàng
của người gửi hàng có thể bảo vệ giá trị hàng hóa của họ thông qua bảo hiểm hàng hóa.

3.5 INCOTERM 2020

3.5.1 Incoterms là gì?

Incoterms® là một bộ gồm 11 quy tắc riêng do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành
nhằm xác định trách nhiệm của người bán và người mua đối với việc mua bán hàng hóa
trong các giao dịch quốc tế.

ICC ban đầu xuất bản Incoterms® vào năm 1936 và liên tục xuất bản các bản cập nhật để
phản án những thay đổi trong môi trường Thương mại Toàn cầu, thông thường là 10 năm
một lần. Điều quan trọng là tất cả các bên liên quan đến thương mại phải hiểu rõ những thay
đổi và cách chúng áp dụng vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Điều quan trọng hàng đầu là mỗi quy tắc Incoterms làm rõ các nhiệm vụ, chi phí và rủi ro
mà người mua và người bán phải chịu trong các giao dịch này. Việc làm quen với Incoterms
sẽ giúp cải thiện các giao dịch suôn sẻ hơn bằng cách xác định rõ ràng ai chịu trách nhiệm
về nội dung gì và từng bước của giao dịch thông qua 3 nội dung: rủi ro, trách nhiệm và chi
phí.
ICC Incoterms® chỉ bao gồm các thỏa thuận về vận chuyển hàng hóa. Thỏa thuận về giá,
điều khoản thanh toán, bảo đảm hoặc xử lý trong trường hợp không thực hiện hợp đồng

37
không thuộc phạm vi điều chỉnh của ICC Incoterms®. ICC Incoterms® không quy định thời
điểm quyền sở hữu hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua.

ICC đã công bố Incoterms® mới 2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2020. Theo quy định này,
chúng ta có thể xác định rõ ràng các loại trách nhiệm (rủi ro về lô hàng/hàng hóa, phí/chi
phí và nhiệm vụ liên quan đến Người nhận hàng và người gửi hàng hay còn gọi là người
bán và người mua trong incoterms 2022.

Phiên bản incoterms cập nhật mới nhất là incoterms 2020. Các điều kiện incoterms này là
FCA, CPT, CIP, DAP, DPU (thay thế DAT), DDP, FAS, FOB, CFR và CIF.

3.5.2 Incoterms® 2020

3.5.2.1 Các điều kiện incoterms 2020 được áp dụng cho mọi phương thức vận tải.

Đây là những điều kiện Incoterms được áp dụng cho mọi phương thức vận tải tùy thuộc
vào hợp đồng hai bên. Những điều kiện này sẽ không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay
nhiều phương thức vận tải hàng hóa.

Kí hiệu
Cụm từ Ý Nghĩa
điều kiện

EXW Ex Works Giao tại xưởng

FCA Free Carrier Giao cho người chuyên chở

CPT Carriage Paid To Cước phí trả tới

Carriage and Insurance


CIP Cước phí và bảo hiểm trả tới
Paid To

DAP Delivered at Place Giao tại nơi đến

DPU Delivery at Place Unloaded Giao tại địa điểm đã dỡ xuống

DDP Delivered Duty Paid Giao hàng đã nộp thuế

Bảng 3.6.1 A các điều kiện incoterms 2020 -1

Nguồn https://hiu.vn/tin-tuc-logistics/11-quy-tac-nam-long-incoterms-2020

38
Bảng 3.5.1 A các điều kiện incoterms 2020 -2

Nguồn https://hiu.vn/tin-tuc-logistics/11-quy-tac-nam-long-incoterms-2020
3.5.2.2 Các điều kiện incoterms 2020 được áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy
nội địa.

Đối với các điều kiện trong nhóm này, địa điểm giao hàng và nơi giao hàng hóa là được đưa
đến cảng biển (hay nói cách khác 4 điều kiện trên chỉ áp dụng cho phương thức vận tải
đường biển).

Kí hiệu
Cụm từ Ý Nghĩa
điều kiện
FAS Free Alongside Ship Giao dọc mạn tàu
FOB Free On Board Giao lên tàu
CFR Cost and Freight Tiền hàng và cước phí
Cost, Insurance and
CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Freight
Bảng 3.5.1 B các điều kiện incoterms 2020 -2

Nguồn https://hiu.vn/tin-tuc-logistics/11-quy-tac-nam-long-incoterms-2020
3.6 CHỨNG TỪ VẬN CHUYỂN

3.6.1 Chứng từ vận chuyển là gì?

Chứng từ vận chuyển là những chứng từ cần thiết để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm này
đến địa điểm khác. Chúng bao gồm các hồ sơ, biểu mẫu và chứng chỉ hiện hành cung cấp
thông tin về mặt hàng đang được vận chuyển. Điều này có thể bao gồm các chi tiết như mô
tả và thông số kỹ thuật của mặt hàng, số lượng, giá cả, ngày giao hàng, địa chỉ giao hàng và
phương thức giao hàng.

Các tài liệu chính xác được yêu cầu có thể khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố như phương
thức vận chuyển, điểm đến giao hàng và loại hàng hóa, tuy nhiên, hầu hết các gói hàng sẽ
yêu cầu vận đơn, hóa đơn thương mại, danh sách đóng gói và giấy chứng nhận xuất xứ.

Vì những tài liệu này cung cấp thông tin về hàng hóa đang được vận chuyển nên chúng giúp
đảm bảo rằng các gói hàng được giao đúng thời gian và đến đúng địa chỉ. Chúng giúp các
dịch vụ chuyển phát nhanh xác định cách định tuyến gói hàng và phân phối chúng theo cách
hiệu quả nhất.

Hơn nữa, những tài liệu này cũng cần thiết trong các chuyến hàng quốc tế để đảm bảo rằng
gói hàng tuân thủ các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà nó được chuyển đi. Việc đảm
bảo tất cả các tài liệu cần thiết được bao gồm với thông tin chính xác sẽ hợp lý hóa quy trình
thông quan và cho phép giao hàng quốc tế nhanh chóng.

39
3.6.2 Hóa đơn chiếu lệ

Hóa đơn chiếu lệ là một loại hóa đơn ước tính hoặc hóa đơn sơ bộ được gửi tới các khách
hàng tiềm năng quốc tế. Về cơ bản, nó giống như một báo giá mà người gửi hàng gửi trước
khi mua hàng thực sự. Nó cho phép họ sắp xếp các nguồn tài chính và tài liệu cần thiết như
giấy phép nhập khẩu.

Các chi tiết sau đây phải được bao gồm trong hóa đơn chiếu lệ:

✓ Thông tin về người mua và người bán


✓ Mô tả chi tiết về các mục
✓ Giá trị sản phẩm
✓ Mã hệ thống hài hòa (HS) cho các hạng mục
✓ Điều khoản thanh toán & thanh toán hóa đơn
✓ Chi tiết giao hàng
✓ Tiền tệ được sử dụng
✓ Ngày và ngày hết hạn

3.6.3 Hóa đơn thương mại

Hóa đơn thương mại là bằng chứng bán hàng phải đi kèm với tất cả các lô hàng quốc tế. Nó
có thể tương tự như hóa đơn chiếu lệ của người gửi hàng nhưng có thể chứa các chi tiết bổ
sung như số đơn đặt hàng và số PO.

Hóa đơn thương mại rất giống với hóa đơn tiêu chuẩn nhưng phải bao gồm các chi tiết khác
giúp ích cho việc thông quan. Điều này bao gồm các chi tiết như:

✓ Thông tin chi tiết về người mua và người bán


✓ Thông tin về người giao nhận vận tải
✓ Thông tin ngân hàng và thanh toán
✓ hãng tàu
✓ Mô tả món hàng
✓ Số lượng
✓ Nước xuất xứ
✓ mã HS
✓ Giá trị sản phẩm
✓ Tổng khối lượng

40
✓ Kì chuyển nhượng

3.6.4 Danh sách đóng gói xuất khẩu

Danh sách đóng gói xuất khẩu chứa danh sách chi tiết của tất cả hàng hóa có trong một lô
hàng cùng với các chi tiết quan trọng về từng mặt hàng. Tài liệu này có thể được sử dụng
để phát hành các tài liệu quan trọng khác như vận đơn và thư tín dụng. Trong các lô hàng
quốc tế, phiếu đóng gói rất cần thiết để lô hàng được thông quan. Nó cũng có thể được sử
dụng nếu có tranh chấp phát sinh giữa người gửi hàng và người vận chuyển.

✓ Danh sách đóng gói xuất khẩu sẽ bao gồm các thông tin chính như:
✓ Ngày đặt hàng, địa chỉ giao hàng và thông tin liên hệ
✓ Danh sách chi tiết các mặt hàng được vận chuyển
✓ Danh sách chi tiết các mặt hàng đã hết hàng
✓ Số lượng từng mặt hàng
✓ Số SKU hoặc UPC
✓ Số PO hoặc số phiếu
✓ Kích thước và khối lượng
✓ Loại bao bì
✓ Biện pháp an toàn

3.6.5. Giấy chứng nhận xuất xứ

Hầu hết các lô hàng quốc tế đều yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ để khai báo nguồn gốc
của các mặt hàng. Chúng phải được cung cấp theo các quy tắc và quy định của nước nhập
khẩu và được chứng nhận bởi cơ quan lãnh sự của nước xuất khẩu hoặc phòng thương mại.

Giấy chứng nhận xuất xứ phải bao gồm các chi tiết sau:

✓ Tên và địa chỉ của người gửi hàng


✓ Tên và địa chỉ của người mua
✓ Hãng vận tải xuất khẩu
✓ Nước sản xuất
✓ Số lượng gói
✓ Ngày xuất khẩu
✓ Mô tả món hàng
✓ Số lượng/đơn vị đo

41
✓ Cân nặng
✓ Chữ ký của người có thẩm quyền

3.6.6. Giấy chứng nhận lưu hành tự do

Còn được gọi là giấy chứng nhận xuất khẩu, tài liệu này đóng vai trò là bằng chứng cho thấy
mặt hàng được vận chuyển đã được bán hoặc phân phối hợp pháp trên thị trường mở và
không có hạn chế nào đối với chúng ở nước xuất xứ. Giấy chứng nhận lưu hành tự do cho
thấy mặt hàng đó đã được cơ quan quản lý có liên quan phê duyệt và đủ điều kiện để xuất
khẩu.

Tài liệu này thường cần thiết cho một số loại sản phẩm như mỹ phẩm, thực phẩm, thiết bị y
tế và sinh học.

3.6.7. Thư hướng dẫn của người gửi hàng

Tài liệu này chứa các hướng dẫn cụ thể để vận chuyển thành công các lô hàng quốc tế.
Thường được cung cấp cho người giao nhận vận tải, tài liệu này sẽ bao gồm các chi tiết như:

✓ Tên và thông tin liên hệ của người gửi hàng/nhà xuất khẩu
✓ Tên và thông tin liên hệ của người giao nhận vận tải
✓ Thông tin chi tiết về các mặt hàng được vận chuyển
✓ Khối lượng và kích thước của mặt hàng
✓ Loại bao bì
✓ Yêu cầu xử lý đặc biệt
✓ Hạn chế xuất khẩu (nếu có)

Loại vận chuyển hàng hóa

Thông tin bảo hiểm

Các chứng từ đi kèm trong lô hàng

Hướng dẫn đặc biệt cho người vận chuyển hoặc người giao nhận vận tải

3.7.8. Vận đơn đường biển

tài liệu này là bắt buộc đối với các chuyến hàng được thực hiện qua vùng biển quốc tế. Nó
đóng vai trò như một hợp đồng giữa nhà xuất khẩu hoặc người bán và hãng vận chuyển,
đảm bảo rằng người mua nhận được sản phẩm và người bán được thanh toán.

Vận đơn đường biển có thể bao gồm các chi tiết như:
42
✓ Mô tả hàng hóa
✓ Số lượng sản phẩm
✓ Giá trị thương mại lô hàng
✓ Điểm đến
✓ Hướng dẫn định tuyến
✓ Loại bao bì

3.7.9. Vận đơn hàng không

Đây là hợp đồng vận chuyển hàng hóa được vận chuyển bằng máy bay, thể hiện sự thỏa
thuận giữa người bán và người vận chuyển. Nó không thể thương lượng và đóng vai trò như
một biên nhận hàng hóa cho hãng vận chuyển hàng không khi hàng hóa đến sân bay đích.

Vận đơn hàng không thường bao gồm các thông tin sau:

✓ Tên, địa chỉ và số tài khoản của người gửi hàng


✓ Tên, địa chỉ và số tài khoản của người nhận hàng
✓ Số đơn hàng không
✓ Sân bay khởi hành
✓ Sân bay của điểm đến

3.7.10. Thư tín dụng

Đây là phương tiện thanh toán phổ biến trong các giao dịch quốc tế. Nó mang tính chính
thức và ràng buộc, theo mặc định nó không thể hủy bỏ được. Đó là lời hứa thanh toán cho
người bán của ngân hàng thay mặt cho người nhập khẩu hoặc người bán.

3.7.11 Chứng từ vận chuyển nội địa

3 chứng từ vận chuyển nội địa phổ biến nhất

Vận chuyển nội địa ít phức tạp hơn so với vận chuyển quốc tế. Thông thường, người gửi
hàng sẽ yêu cầu ba chứng từ vận chuyển sau.

3.7.11.1 Phiếu gửi hàng CMR (CMR Consignment Note).

Nó là một tài liệu được sử dụng để điều chỉnh vận tải hàng hóa đường bộ và được dùng như
một thỏa thuận quốc tế. Văn bản này đã được hầu hết các quốc gia châu Âu thông qua với
mục đích điều chỉnh các vấn đề pháp lý liên quan đến vận tải hàng hóa đường bộ.

Tài liệu CMR phải có các thông tin sau:


43
✓ Ngày và nơi tài liệu đã được hoàn thành
✓ Tên và địa chỉ của công ty vận tải cũng như người nhận hàng
✓ Mô tả hàng hóa vận chuyển và phương pháp đóng gói được sử dụng
✓ Khối lượng của hàng hóa
✓ Các chi phí liên quan đến hàng hóa
✓ Thông tin liên quan đến hàng nguy hiểm

3.7.11.2. Danh sách đóng gói (Packing list)

Danh sách đóng gói hoặc phiếu đóng gói chứa danh sách chi tiết của tất cả hàng hóa có trong
một lô hàng, giúp đảm bảo rằng mọi thứ đều có trong lô hàng, xác nhận rằng tất cả các mặt
hàng đã được nhận và xác định mọi mặt hàng bị hư hỏng.

Nó bao gồm các chi tiết như:

✓ Ngày đặt hàng, địa chỉ giao hàng và thông tin liên hệ
✓ Danh sách chi tiết các mặt hàng được vận chuyển
✓ Danh sách chi tiết các mặt hàng đã hết hàng
✓ Số lượng từng mặt hàng
✓ Số SKU hoặc UPC
✓ Số PO hoặc số phiếu

3.7.11.3 Hoá đơn thương mại

Hóa đơn thương mại là bằng chứng mua hàng và bao gồm tất cả các chi tiết về giao dịch
mua bán giữa người bán và khách hàng. Nó sẽ bao gồm các chi tiết như:

✓ Số hóa đơn
✓ Tên khách hàng, địa chỉ và thông tin liên hệ
✓ Tên người bán, địa chỉ và thông tin liên hệ
✓ Mô tả mặt hàng và số lượng
✓ Giá trị sản phẩm
✓ Khối lượng sản phẩm
✓ Kì chuyển nhượng

3.7.12. Tờ khai hàng nguy hiểm (Shipper’s Dangerous Goods Declaration- DGD)

44
Tờ khai hàng hóa nguy hiểm là một hình thức xác nhận rằng bất kỳ hàng hóa nguy hiểm
nào được vận chuyển đã được đóng gói, dán nhãn, khai báo và ký bởi tất cả người gửi hàng
theo Quy định về Hàng hóa Nguy hiểm hiện hành của IATA hoặc IMDG Code hoặc ADR
hoặc RID.

DGD có hai dạng: bằng giấy hoặc điện tử

Trên DGD phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

✓ Tên và địa chỉ của người gửi hàng


✓ Số vận đơn hàng không
✓ Số tham chiếu của người gửi hàng
✓ Số trang
✓ Chi tiết người nhận hàng
✓ Sân bay khởi hành
✓ Sân bay đến
✓ Loại tàu bay ( nếu đi bằng đường hàng không )
✓ Loại lô hàng (phóng xạ/ không phóng xạ)
✓ Tên hàng nguy hiểm theo quy định và số UN
✓ Nhóm nguy hiểm/ số luợng và kiểu bao bì/ khối lượng trên mỗi kiện/ kiểu đóng gói/
giấy phép vận chuyển nếu có
✓ Thông tin giao nhận bổ sung

✓ Thông tin ứng phó khẩn cấp

Tài liệu này nêu rõ hành động nào phải được thực hiện trong trường hợp khẩn cấp liên quan
đến vật liệu nguy hiểm được vận chuyển. Nó phải bao gồm các chi tiết sau:

✓ Mô tả cơ bản và tên kỹ thuật của vật liệu


✓ Nguy cơ sức khỏe ngay lập tức
✓ Nguy cơ cháy nổ
✓ Biện pháp phòng ngừa ngay lập tức trong trường hợp xảy ra sự cố hoặc tai nạn
✓ Quy trình xử lý tức thời các vụ cháy
✓ Quy trình xử lý sự cố tràn, rò rỉ
✓ Khuyến nghị về biện pháp sơ cứu ban đầu

45
CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy liệt kê các phương thức vận tải cùng các điểm mạnh và hạn chế
2. Đặc điểm các loại hàng hóa theo phương thức vận tải
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cước phí vận tải
4. Cách tính cước vận tải
5. Bảo hiểm là gì
6. Các loại tổn thất trong vận tải hh
7. Các chế độ bảo hiểm trong vận tải hh
8. Tóm tắt lịch sử incoterms
9. Tìm hiểu các điều khoản incoterms 2020

46

You might also like