Professional Documents
Culture Documents
I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH TÀU BIỂN
II
PHÂN LOẠI TÀU BIỂN
I
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Thời cổ đại:
Vào thời kỳ cổ đại, tàu biển đã dần được cải tiến hơn. Các nước như Ai Cập
cổ đại, Hy Lạp, La Mã đã có những hình thức tàu biển đầu tiên, thường là
tạo bằng gỗ, để đáp ứng nhu cầu về giao thông và thương mại.
Thời trung cổ:
Trong thời Trung cổ, tàu biển là phương tiện giao thông chính ở các nước châu Âu,
vẫn chủ yếu được làm bằng gỗ. Các kĩ thuật chế tạo tàu biển không thay đổi quá nhiều
so với thời đại cổ đại. Các tàu thời kỳ này thường được trang bị thêm buồm và có thể
di chuyển nhanh chóng và xa hơn.
Thế kỉ XIX-XX:
Trong thế kỷ 19, Công nghệ hóa đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của tàu biển. Sự ra
đời của động cơ hơi nước, sau đó là động cơ diesel, đã làm thay đổi hoàn toàn cách thức
vận hành và tốc độ của tàu biển.
II
PHÂN LOẠI
TÀU BIỂN
1 2 3
Là tàuthùng
chở chứa và khoang
các loại hàng lưu
hóatrữdohàng
cônghóa.
nghiệp sản chở
• Tàu xuất,hàng
thường
báchcóhóa
baocó
bì khả
và giá trị vận
năng
cao.
chuyển từ các hàng container nhỏ cho
đến các thiết bị công nghiệp cồng kềnh.
• Tàu chở hàng bách hóa thường có các
biện pháp an toàn.
* Kích thước:
Small Coastal Cargo Ship (Tàu chở hàng Medium-sized General Cargo Ship (Tàu
bách hóa ven biển nhỏ): chở hàng bách hóa trung bình):
• Chiều dài: Khoảng 50 - 100 mét • Chiều dài: Khoảng 100 - 150 mét
• Chiều rộng: Khoảng 10 - 20 mét • Chiều rộng: Khoảng 20 - 25 mét
• Dung tích: Khoảng 1,000 - 5,000 GT • Dung tích: Khoảng 5,000 - 20,000 GT
Large General Cargo Ship (Tàu chở hàng Capesize General Cargo Ship (Tàu chở
bách hóa lớn): hàng bách hóa loại Cape):
• Chiều dài: Khoảng 150 - 250 mét • Chiều dài: Khoảng 250 - 300 mét
• Chiều rộng: Khoảng 25 - 35 mét • Chiều rộng: Khoảng 40 - 50 mét
• Dung tích: Khoảng 20,000 - 50,000 GT • Dung tích: Khoảng 100,000 - 200,000 GT
(Gross Tonnage)
Tàu Blue River
Độ dài là 89,75m với chiều rộng là 13.6m và mớn nước là 6.36m
Dung tích của nó là 2858 theo đơn vị GT (4935 theo đơn vị DWT)
Đây là báo cáo của vận tải biển toàn
cầu UNCTAD năm 2022. Ta có thể
thấy khối lượng mà tàu bách hóa
chuyên chở xuống còn khoảng 3,65%
1. TÀU CHỞ HÀNG KHÔ
1.2. Tàu chở hàng rời:
- Tàu chuyên dụng chở hàng rời là loại tàu một boong, có cấu trúc vững chắc, có két hông và két
treo ở hai bên mạn hầm hàng để làm giảm mặt thoáng hầm hàng và dễ điều chỉnh trọng tâm tàu
khi cần thiết.
- Tàu có miệng hầm rộng rãi, thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng. Hầm hàng được gia cường chắc
chắn chịu được sự va đập của hàng hóa và thiết bị khi làm hàng.
* Đặc điểm:
• Thường có thiết kế với khoang rộng và không gian lớn
• Có hệ thống xếp dỡ được thiết kế chỉ để nâng, hạ và xếp dỡ hàng hóa trực
tiếp vào khoang tàu.
• Có kết cấu đơn giản hơn so với các loại tàu chở hàng khác
• Tốc độ của loại tàu này không được cao.
* Kích thước:
New Panamax / Chiều dài: Khoảng 350 - 400 mét (giới hạn bởi kích
Neo-Panamax: thước kênh đào Panama)
Sức chứa: Khoảng 10,000 - 15,000 TEU
* Đặc điểm:
* Đặc điểm:
• Tàu được trang bị hệ thống làm
Tàu này có cấu trúc như một tàu bách hóa
lạnh phức tạp.
thông thường, tuy nhiên được trang bị thêm
• Hệ thống này bao gồm máy nén,
hệ thống làm lạnh để đảm bảo chất lượng cho
bộ phận quản lý nhiệt độ và các
một số loại hàng hóa cần được bảo quản ở
thiết bị khác để kiểm soát môi
nhiệt độ đông lạnh như: hoa quả, rau củ quả,
trường nhiệt độ.
thịt, hải sản,...
• Tàu chở hàng đông lạnh có các
khoang lưu trữ được cách nhiệt
chặt chẽ để đảm bảo rằng nhiệt độ
trong khoang không bị ảnh hưởng
bởi môi trường bên ngoài.
Ưu điểm
1.Tính
2. Tiện thương
lợi mại cao
- Các nhà vận chuyển hàng hóa thường thiếu
Chúng môn
chuyên cho để
phép
vận thương mại đường
chuyển hàng hóa của biển
họ ra
nhanh
nước chóng và hiệu quả. Tàu lạnh cho
ngoài.
- phép
Họ cócác
thểnhà
thuêsản
cácxuất vận
đơn vị chuyển
vận chuyểncác
đểmặt
đảm
hàng
bảo vậnđến những nơi quá xa hoặc quá khó
chuyển.
- tiếp
Bằngcận.
cách thực hiện lựa chọn này, doanh
nghiệp có thể đảm bảo sự hài lòng của khách
hàng và giảm nguy cơ thất lạc những lô hàng
đắt tiền trong quá trình vận chuyển.
1. Chi phí cao
-- Việc
Yêu sử
cầudụng
các thùng chứa
tàu lạnh liênvà
tụcvách ngăn
để vận làm lạnh
chuyển đặc
các mặt
Nhược biệt, cơ
hàng chếảnh
có thể kiểm soát lớn
hưởng khí đến
hậu lợi
tiên tiến và
nhuận củacác thành
doanh
viên phi hành đoàn biết cách vận hành chúng.
điểm nghiệp.
* Kích thước:
*Đặc điểm:
- Các cầu dẫn thường được trang bị ở đuôi và
bên mạn tàu.
- Tàu có hình khối đồ sộ. Tàu RO-RO đo bằng
đơn vị số làn xe trên mét- LIM (lanes in meters).
- Ví dụ tàu RO-RO 6900 có nghĩa là tàu chở được
6900 xe dạng tiêu chuẩn.
* Kích thước:
Hoạt động Biển Đen, Biển Bắc, Biển Caribe, Biển Đông, Biển Hoa Đông và Địa
Trung Hải
– Suezmax Tanker, trọng tải từ 80.000 đến dưới 160.000 dwt
– VLCC (very large crude oil carrier), trọng tải từ 160.000 đến dưới 320.000 dwt
Hoạt động chủ yếu cảng ở khu vực Địa Trung Hải, Tây Phi và Biển Bắc. Chúng có
thể qua kênh Suez khi không tải.
– ULCC (ultra large crude oil carrier), trọng tải từ 320.000 dwt trở lên.
Chở dầu thô trên các tuyến đường dài từ vịnh Pécxích đến châu Âu và Đông Á
(Mũi Hảo vọng) hoặc eo biển Malacca.
* Cấu tạo tàu chở dầu: - Hầm hàng trên tàu dầu: thân tàu được chia
làm 3 phần chính: mũi, lái và phần giữa.
- Hệ thống hâm nóng hàng hóa: Để thuận tiện trong việc làm hàng, tàu trang bị hệ thống hâm
nóng nhằm đảm bảo cho dầu được hâm nóng ở những vùng lạnh để tránh thời gian làm hàng.
- Rửa hầm trên tàu dầu: giúp vệ sinh hầm hàng, khi chứa dầu có thể có 1 phần dầu nặng đọng
dưới đáy hầm làm giảm năng suất chứa dầu của tàu.
2. Tàu chở hàng lỏng
2.2. Tàu chở hóa chất
• ST 1 : Lượng hàng yêu cầu chở trên tàu < 1.250 m3 trong một két bất kỳ
• ST 2 : Lượng hàng yêu cầu chở trên tàu < 3.000 m3 trong một két bất kỳ
• ST 3 : Không có hạn chế đổ đầy hóa chất được cấp cho két hàng hóa loại 3 của tàu
2. Tàu chở hàng lỏng
2.3. Tàu chở khí
Chia làm 2 loại :
a. Tàu chở khí đốt hóa lỏng - LPG (Liquefied
Petroleum Gas Carriers):
- Được thiết kế để chở chủ yếu butan, propan,
butadien, propylene, vinyl clorua monome (VCM)
và có thể chở amoniac khan.
Tàu khách là tàu buôn có chức năng chính là vận chuyển hành khách
trên biển.
Các loại tàu khách: Tàu khách bao gồm phà , là tàu dùng cho các chuyến
đi biển ngắn ngày hoặc qua đêm để vận chuyển hành khách và phương
tiện và tàu du lịch , thường vận chuyển hành khách theo các chuyến
khứ hồi, trong đó chính chuyến đi và các điểm tham quan của tàu cũng
như các cảng đã ghé thăm là điểm thu hút chính.
3. Tàu chở khách
3.1. Tàu du lịch- Cruise ship
Tàu du lịch cruise ship là một loại tàu thủy được sử dụng để phục vụ hành
khách trong các chuyến du ngoạn đường dài trên biển. Đây là một phương
tiện thủy lưu trú du lịch, với các buồng ngủ, nhà hàng, bar, hồ bơi và các
tiện nghi giải trí khác.
• Buồng nghỉ: Mỗi cruise ship có rất
nhiều buồng nghỉ khác nhau, từ buồng
tiêu chuẩn đến biệt thự đẳng cấp cao.
Là tàu thủy (hoạt động trên sông hoặc ven biển) chuyên chở hành khách cùng phương tiện
của họ trên những tuyến đường và lịch trình cố định. Có phà chỉ chuyên chở người, nhưng
cũng có loại phà được thiết kế để chở tàu lửa hay xe hơi.
* Phân loại:
- Phà bàn xoay : Loại phà này cho phép các phương
tiện bốc hàng từ “phía”. Nền tảng xe có thể được quay.
- Phà tàu: Phà tàu là một con tàu được thiết kế để chở
các phương tiện đường sắt. Thông thường, một tầng
của tàu được lắp đường ray và tàu có cửa ở một hoặc
cả hai phía trước và phía sau để tiếp cận cầu cảng .
Thank you
for listening!