You are on page 1of 38

HÀNG HÓA VÀ BẢO HIỂM TRONG VẬN TẢI

QUỐC TẾ
Giảng viên: Ngụy Thị Sao Chi
Nhóm 3:
1. Đoàn Phương Trinh
2. Nguyễn Phương Thảo
3. Trương Ngọc Huyền
4. Kiều Thị Tuyết Hạnh
5. Bùi Anh Tuấn
6. Nguyễn Nguyễn Quỳnh Như
7. Trần Võ Thúy Mai
ĐỘNG
VẬN SỐNG

 Khi vận chuyển động vận sống phải tuân thủ theo đúng Công ước về buôn bán quốc tế các
loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), Quy định vận chuyển động vật sống của
IATA (LAR) và Quy định vận chuyển  động vật sống của Vietnam Airlines. 
 Ví dụ: chó, mèo, chim, vẹt,..
 AVI-01: Các loại động vật sống thuộc loài động vật
không có xương sống…
 AVI-02: Các loại động vật có vú có trọng lượng từ 50 kgs
trở lên
 AVI-03: Các loại động vật có vú loại vừa và nhỏ trọng
lượng dưới 50 kgs (không bao gồm lợn)
 AVI-04: Các loại chim nhỏ hơn 100 gram. Nhóm này yêu
cầu quạt thông gió mạnh khi vận chuyển trên các chuyến
bay của Vietnam Airlines.
 AVI-05: Các loại động vật có mùi hôi khó chịu
ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN ĐỘNG VẬT
SỐNG
 Đối với phân nhóm AVI-01, động vật sống được vận chuyển cùng
nước hoặc tiết quá nhiều chất lỏng, sẽ được phục vụ tương tự hàng
ướt.
 Đối với phân nhóm AVI-03, khỉ dưới 6 tháng tuổi, khỉ phục vụ mục
đích thí nghiệm, một số giống chó đặc biệt sẽ Vietnam Airlines
không chấp nhận vận chuyển.
 Chỉ chấp nhận vận chuyển động vật trong tình trạng sức khoẻ tốt.
 Đảm bảo việc vận chuyển động vật sống phù hợp với các yêu cầu
của IATA và Vietnam Airlines về vận chuyển động vật sống.
CÁCH ĐÓNG GÓI ĐÔNG VẬT SỐNG
 Thùng chuồng phải được chế tạo phù hợp với động vật sống và tuân
thủ quy định vận chuyển động vật sống hiện hành của IATA.
 Kích thước và sự thông thoáng của thùng chứa phải phù hợp với từng
loại con vật. Máng đựng thức ăn và nước uống phải đảm bảo có thể
rót từ bên ngoài, thùng chuồng phải được thiết kế sao cho nhân viên
phục vụ có thể chăm sóc động vật mà không gặp nguy hiểm.  
 Thùng chuồng phải trong tình trạng tốt, đảm bảo kết cấu bền vững
khi vận chuyển.
 Thùng chuồng phải chống được rò rỉ nước thải từ động vật sống trong
quá trình vận chuyển
 Thùng chuồng phải đủ chắc chắn và an toàn để khi cửa máy bay mở,
động vật không thể thoát ra hoặc gây nguy hiểm cho người phục vụ.
DÁN NHÃN VÀ ĐÁNH DẤU
ĐỘNG VẬT SỐNG

 Đánh dấu: bền và được in chắc chắn, không mờ hoặc đánh dấu trực tiếp hoặc dán
vào mặt ngoài kiện hàng. 
 Tiếng Anh là ngôn ngữ bắt buộc sử dụng ngoài ngôn ngữ được yêu cầu.
 Mỗi kiện hàng phải được đánh dấu bằng chất liệu bền và hợp lệ ở bên ngoài kiện
hàng:
 Tên, địa chỉ, số điện thoại người gửi, người nhận
 Tên chung và tên khoa học của động vật và số lượng động vật chất trong thùng.
 Ít nhất một nhãn động vật sống phải được dán trên mỗi kiện hàng.
 Hướng dẫn chăm sóc động vật (cho ăn, uống) phải được gắn trên kiện hàng.
 Nhãn chỉ hướng phải được dán trên tối thiểu 2 mặt đối diện kiện hàng.
 Các lô hàng động vật phục vụ thí nghiệm phải gắn nhãn động vật để thí nghiệm
“Laboratory Animals” hoặc SPF “Specific Pathogen Free”. 
 Các nhãn khi dán không được bịt các lỗ thông, nhất là đối với các kiện hàng nhỏ.
GHI CHÚ BỔ SUNG ĐỘNG VẬT SỐNG
 Khách hàng cần xuất trình giấy chứng nhận kiểm dịch cho động vật
sống.
 Các loài động vật, sản phẩm động vật thuộc nhóm I, II, III trong
danh mục của CITES vận chuyển trên các chuyến bay quốc tế phải
có giấy phép CITES đi kèm. 
 Động vật không phải là gia súc gia cầm vận chuyển trên các chuyến
bay nội địa phải có giấy phép vận chuyển nội địa do Chi cục kiểm
lâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
 Ngoài việc hoàn thành Hướng dẫn của người gửi hàng (SLI) ,
Người gửi hoặc đại lý phải cung cấp 2 bản 
Tờ khai gửi hàng động vật sống với đầy đủ các thông tin theo yêu
cầu và có chữ ký xác nhận, ngoại trừ hàng thuỷ hải sản sống.
HÀNG NGUY HIỂM
(Phân loại)
 Nhóm 1: Chất nổ (Explosives)
 Nhóm 2: Khí ga (Gases)
 Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy và các chất nổ lỏng khử
nhậy (Flammable Liquids)
 Nhóm 4: Các chất đặc dễ cháy hoặc tiếp xúc với nước
sẽ phát ra khí ga dễ cháy (Flammable solids)
 Nhóm 5: Các chất oxi hóa và oxi hóa hữu cơ (Oxidizing
substances and Organic Peroxides)
 Nhóm 6: Chất độc và chất lây nhiễm (Toxic and
Infectious Substances)
 Nhóm 7: Chất phóng xạ (Radioactive Material)
 Nhóm 8: Chất ăn mòn (Corrosives)
 Nhóm 9: Các chất nguy hiểm khác (Miscellaneous
Dangerous Substances and Articles, including
Environmentally Hazardous Substances), ví dụ như đá
khô (carbon dioxide – dry ice)
HÀNG NGUY HIỂM
(Giới hạn chấp nhận hàng nguy hiểm)
1.      Giới hạn chung
Ngoài những hàng nguy hiểm bị cấm vận chuyển theo IATA DGR hiện hành, Vietnam Airlines có những quy
định riêng được công bố trong 2.8. IATA DGR như sau:
a)      Người gửi hàng phải thu xếp thủ tục trước đối với tất cả các lô hàng nguy hiểm. Ngoại trừ hàng nguy hiểm
không yêu cầu Tờ khai gửi hàng nguy hiểm, tất cả các lô hàng nguy hiểm trước khi chất xếp lên tàu bay của
Vietnam Airlines đều phải được chấp nhận bằng điện văn từ địa chỉ HDQUDVN đối với hàng nguy hiểm xuất
phát từ nước ngoài và điện văn từ các Chi nhánh Tổng công ty Hàng Không Việt Nam khu vực miền Bắc, miền
Nam, miền Trung đối với hàng nguy hiểm xuất phát từ Việt Nam.
b)      Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển hàng nguy hiểm với khối lượng ngoại lệ, ngoại trừ hàng
phóng xạ "Empty packages" (UN2908 và UN2911, Radioactive material, excepted package - instruments).
c)      Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển hàng hóa nguy hiểm gửi qua đường bưu điện, ngoại trừ pin
lithium quy định tại 2.4.2 (d) và (e) IATA DGR với điều kiện nhà khai thác hàng bưu chính được chỉ định đáp
ứng IATA DGR.
d)      Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thuộc nhóm đóng gói I.
e)      Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển UN 3480, Pin lithium ion và UN 3090, Pin lithium kim loại
(tất cả các mục IA, IB và II Hướng dẫn đóng gói 965 và 968).
1.      Giới hạn chung
f)       Loại 1 - Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển chất nổ các loại, ngoại trừ các vật và chất
thuộc nhóm 1.4 S.
g)      Loại 2 - Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển các loại khí dễ cháy, khí độc ngoại trừ hàng
phụ tùng máy bay.
h)      Loại 4 - Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thuộc nhóm 4.3.
i)       Loại 7 - Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển vật liệu phóng xạ được đóng gói bằng type B
(U), type B (M); type (C); SCO hoặc LSA được đóng gói bằng kiện hàng công nghiệp và hàng phóng xạ có
chỉ số vận chuyển vượt quá 3.
j)       Loại 9 - Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển men rượu bia đang hoạt động (Yeast active);
đá khô (Dry ice) có trọng lượng tịnh trên 400kg; các hạt trùng hợp (Polymeric beads or Granules) và các
vật liệu từ tính có trọng lượng tịnh trên 2000 kg.
k)      Vietnam Airlines không chấp nhận vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thuộc hàng thu gom, ngoại trừ
các trường hợp sau đây:
-       Đá khô dùng làm lạnh các hàng thông thường,
-       Hàng nguy hiểm thuộc ID 8000,
-       Chỉ có một vận đơn thứ cấp trong một vận đơn hàng không,
-       Pin lithium ion/kim loại theo Mục II Hướng dẫn đóng gói 966, 967, 969,970.
2.      Giới hạn trên mỗi chuyến bay
Chất nổ
 Tổng trọng lượng tịnh của chất nổ cho phép vận chuyển trên mỗi hầm hàng (FWD/AFT hold)
không vượt quá 250 kg.
Chất từ tính
 Chất từ tính có thể được vận chuyển với khối lượng hạn chế (dưới 2000kg trọng lượng tịnh) khi:
     Đóng gói đảm bảo các cực từ đặt đối diện nhau;
     Phải có các miếng che chắn thích hợp khi đóng gói;
     Nếu có thể, phải giảm tác dụng hướng từ đối với nam châm vĩnh cửu.
Xe máy
 Ngoài quy định về đóng gói của IATA, phải đảm bảo:
       Không có xăng trong bình chứa;
 Ắc quy ướt phải được tháo ra khỏi xe và đóng gói riêng;
 Cắt điện hoàn toàn máy khởi động, giảm áp suất bánh xe.
Vật liệu phóng xạ
 Vietnam Airlines chỉ chấp nhận vận chuyển hàng phóng xạ thuộc bao gói rỗng (empty package)
và đóng gói loại A (typeA) với chỉ số vận chuyển không quá 3 mỗi kiện hàng và tổng chỉ số vận
chuyển trên mỗi chuyến bay không vượt quá 10.
 Đá khô
 Trường hợp đá khô xếp cùng hầm với động vật sống hoặc trứng ấp, số lượng đá
khô trên hầm hàng phải được hạn chế. Không xếp đá khô bên trên các lô hàng
động vật sống, và không xếp đá khô bên cạnh động vật sống.  
 Giới hạn trọng lượng tịnh tối đa đá khô cho 01 hầm hàng (FWD/AFT hold):
 Đóng gói theo đúng số lượng và quy cách bao gói tuân thủ theo quy
định trong chương 5 và 6 của IATA DGR
 Hàng hoá nguy hiểm không được phép đóng gói quá tỷ lệ 9/10 dung
tích bình chứa đối với chất lỏng.
 Vietnam Airlines có thể yêu cầu người gửi xuất trình giấy chứng
nhận chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền  về việc kiểm tra đóng
gói theo đúng yêu cầu trước khi chấp nhận vận chuyển hàng.
 Bất kỳ kiện hàng nào có dấu hiệu rò rỉ hoặc cấu trúc không chắc
chắn sẽ không được chấp nhận vận chuyển cho đến khi được đóng
gói lại và bao gói mới đóng này phải hoàn toàn đảm bảo an toàn và
phù hợp với Quy định Hàng nguy hiểm của IATA (IATA DGR). 
 Đánh dấu và dán nhãn đối với hàng hoá nguy hiểm cần tuân thủ theo đúng quy
định của IATA DGR (chương 7 – Đánh dấu và dán nhãn).
 Bất kỳ kiện hàng nào không được đánh dấu và dán nhãn hợp lệ theo quy định
hiện hành sẽ không được chấp nhận vận chuyển.
 Tiếng Anh là ngôn ngữ được dùng để đánh dấu trên bao bì đóng gói ngoài của
kiện hàng nguy hiểm và các kiện hàng nguy hiểm đóng gói chung (overpack).
 Trong trường hợp cụ thể yêu cầu đánh dấu bằng nhiều loại ngôn ngữ, tiếng Anh
bắt buộc là một trong số ngôn ngữ được chọn.
 Các nhãn hàng nguy hiểm phải bao gồm cả chữ thể hiện tính chất nguy hiểm
bằng tiếng Anh. 
 Đánh dấu và dán nhãn đối với hàng hoá nguy hiểm cần tuân thủ theo đúng quy
định của IATA DGR (chương 7 – Đánh dấu và dán nhãn).

 Bất kỳ kiện hàng nào không được đánh dấu và dán nhãn hợp lệ theo quy định hiện hành
sẽ không được chấp nhận vận chuyển.
 Tiếng Anh là ngôn ngữ được dùng để đánh dấu trên bao bì đóng gói ngoài của kiện hàng
nguy hiểm và các kiện hàng nguy hiểm đóng gói chung (overpack).
 Trong trường hợp đặc biệt, yêu cầu sử dụng ngôn ngữ khác thì quy định này vẫn phải
được tuân thủ.
 Hàng hoá nguy hiểm được vận chuyển bằng ULD thì thẻ ULD được đính kèm cần ghi đầy
đủ thông tin về hàng nguy hiểm: hạng, phân hạng… theo quy định của Vietnam Airlines.
 Tại các điểm chấp nhận hàng, Vietnam Airlines đảm bảo cung cấp nhãn phục vụ để đáp
ứng các yêu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không
 Hàng hoá nguy hiểm được vận chuyển bằng ULD thì thẻ ULD được đính kèm cần ghi đầy
đủ thông tin về hàng nguy hiểm: hạng, phân hạng… theo quy định của Vietnam Airlines.
 Tại các điểm chấp nhận hàng, Vietnam Airlines đảm bảo cung cấp nhãn phục vụ để đáp ứng
các yêu cầu vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không
Hàng nhạy cảm
Đặc điểm
 Một số loại hàng được gọi là hàng nhạy cảm do những vật dụng này có giá
trị cao hơn so với hàng thông thường và có khả năng mất mát trong quá trình
vận chuyển, thường bao gồm (nhưng không giới hạn): máy quay phim, máy
chụp ảnh, máy tính xách tay, máy tính bảng, thiết bị hỗ trợ tin học cá nhân
(PDAs), hàng điện tử có giá trị, điện thoại di động, thẻ điện thoại (trừ thẻ
không có mệnh giá - thẻ trắng), đồng hồ
Cách đóng gói
 Sử dụng chất liệu đệm + đóng gói bên ngoài bằng thùng carton, thùng
gỗ.Chất liệu đệm là Mút, xốp, Bọt Mềm … Bọt mềm là những tấm lót đặc
biệt như polyetylen (PE), polyuretan (PU), và polypropylen (PP) có những
đặc tính đệm có nhiều tác động. Những miếng bọt này bảo vệ các mặt hàng
dễ vỡ khỏi va chạm và ảnh hưởng trong các điều kiện xử lý gói hàng bình
thường và duy trì mức độ bảo vệ này trong toàn bộ quá trình phân phối
Lưu ý
 Với các hàng hóa giá trị cao và có khối lượng bao bì > 3kg và kích thước của
1 chiều bất kỳ > 30 cm nhất thiết phải được đóng thùng gỗ kín và nên mua
bảo hiểm vận chuyển của nhà cung câp dịch vụ
Cách dán nhãn và đánh dấu
 Cần ghi rõ tên và địa chỉ của người gửi, người nhận và trọng lượng của kiện
hàng ngay trên kiện hàng. Trong trường hợp, hàng nhạy cảm đồng thời được
phân loại là hàng nguy hiểm, cần tuân thủ đầy đủ các quy định về hàng nguy
hiểm
Vd: mặt hàng máy tính - Cách đóng gói dùng vật liệu chèn xốp hơi + sử dụng
hộp xốp chèn + sử dụng gói xốp độn góc - Cách dán nhãn : dán nhãn gửi trên bề
mặt trên của bề mặt lớn nhất. Kèm theo Phiếu thông số An toàn (SDS) từ các
nhà sản xuất pin tuân thủ quy định hàng hoá nguy hiểm.
HÀNG ƯỚT
 Hàng hóa ướt - Mã số: WET
 Bao gồm các lô hàng có chứa chất lỏng, hoặc các đặc tính có thể
sinh ra chất lỏng, hoặc thoát nhiều hơi nước, nhưng không bao gồm
các hh được phận loại theo hàng nguy hiểm. Cụ thể:
 Chất lỏng đựng trong túi chứa
 Hàng hóa có chất lỏng không được đựng trong các thùng kín
nước: thịt tươi hoặc đông lạnh, da thuộc chưa được làm khô…
Hàng đóng cùng đá ướt như cá tươi, cá động lạnh, hàng hải
sản…
 Động vật sống có thể tiết chất lỏng (chủ yếu là động vật có vú có
khả năng bài tiết nhiều chất thải).
 Hàng hoá có đặc tính tự nhiên có thể sinh chất lỏng.
Cách đóng gói mặt hàng đó như thế nào?
Đóng gói phải chắc chắn, đảm bảo không bị rò rỉ do thay đổi áp suất và nhiệt độ
trong quá trình vận chuyển
Các thùng chứa, các túi/ bao đựng phải chống thấm và đủ lực để chịu được việc
đóng gói các kiện hàng
Các vật dụng đựng không được chứa đầy, phải chừa ít nhất 20% chiều cao thùng
để tránh chất lỏng có thể bị tràn do thay đổi nhiệt độ trong quá trình vận chuyển
Cách đánh dấu và dán nhãn
Nhãn/ dấu chỉ hướng cần được dán/in/đóng trên ít nhất hai mặt đối diện của mỗi
kiện hàng. Dấu chỉ hướng phải bền màu (đỏ hoặc đen) đáp ứng quy chuẩn của
IATA.
Cho Ví dụ hướng dẫn cụ thể các mặt hàng trong từng nhóm:
 Chất lỏng đựng trong túi chứa – dầu gội, gel,…
 Hàng hóa có chất lỏng không được đựng trong các thùng kín nước: tôm, cá,
thịt,….
Hàng chuyển phát nhanh
 Chỉ có hàng hoá thông thường mới được chấp nhận khi vận chuyển
chuyển phát nhanh.
 Những hàng hoá đặc biệt như động vật sống, hàng mau hỏng, hàng
nguy hiểm… không được chấp nhận
 Cân nặng của mỗi kiện hàng không vượt quá 32kg và kích thước
của mỗi kiện hàng không vượt quá 80cm x 60cm x 50cm.
 Hàng phát chuyển nhanh phải có vận đơn hàng không riêng, không
chung với các loại hàng khác. Mỗi vận đơn hàng không yêu cầu một
bản Hướng dẫn của người gửi hàng (SLI) tương ứng với đầy đủ nội
dung theo quy định
 Đóng gói: Sử dụng giấy bọt khí (hay còn được gọi là giấy gói Bubble, loại giấy
có khả năng đàn hồi chống va đập cao) để quấn quanh, lót hoặc lấp vào chổ trống
và sử dụng thùng cartoon để đóng gói bên ngoài. Cuối cùng dán băng dính kín
miệng hộp Cartoon.
 Dán nhãn: ngoài việc tuân thủ hướng dẫn dán nhãn, đánh dấu hàng thông
thường, các kiện hàng phát chuyển nhanh phải dán ít nhất 01 nhãn hàng phát
chuyển nhanh ở vị trí dễ nhìn thấy.

 Ví dụ: Các mặt hàng thông thường, đồ gia công, gia dụng, dụng cụ…, đồ điện tử,
sản phẩm hữu cơ, quần áo, sách, giày dép…
DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN BẰNG XE TẢI

 Dịch vụ vận tải đường bộ của ViệtNam airline được cung


cấp tại châu Âu, châu Úc và Nhật, từ những cửa ngõ chính
tại những khu vực này, cũng như giữa Việt Nam và
Campuchia.
 Giúp cho việc vận chuyển hàng hoá có thể mở rộng đến
được những địa điểm cần thiết, nơi mà Vietnam Airlines
không thể vận chuyển đến trực tiếp bằng đường hàng
không.
Hàng thông thường
 Hàng thông thường gồm các loại hàng hóa đa dạng như hàng khô, hàng gom, đồ
dùng trong gia đình, hàng cá nhân và các loại hàng khác được yêu cầu phục vụ
thông thường
Cách đóng gói
 Các kiện hàng có trọng lượng nhỏ hơn 40kg trên các chuyến bay trong trường hợp kiện
hàng được chất rời, hoặc đi từ/đến/chuyển tiếp tại các sân bay chưa đủ trang thiết bị phục
vụ hàng hoá (thực hiện xếp dỡ hàng hoá bằng tay)
 Lô hàng chỉ được chấp nhận nếu được đóng gói đảm bảo: Lô hàng có thể chịu đựng điều
kiện phục vụ thông thường, chẳng hạn như chất, dỡ hàng; chất, dỡ ULD và phục vụ tại
kho.
Đánh Dấu Và Dán Nhãn Hàng Thông Thường
1. Đánh dấu
 Tên và địa chỉ của người gửi hàng, người nhận như đã được chỉ ra trên AWB.
 Các ký hiệu nhận dạng hàng hoá (nếu có).
 Các nhãn nhận dạng hàng hóa và các nhãn hàng hóa đặc biệt phải được dán gần địa chỉ
người nhận và địa chỉ người gửi.
 Các nhãn phải được điền một cách rõ ràng bằng chữ in hoa, chữ và số đảm bảo không bị
mờ, dễ đọc. Các nhãn phải được gắn chặt với từng kiện hàng.
2.Yêu cầu về nhãn nhận dạng hàng hóa
 Mẫu nhãn nhận dạng hàng hóa do VNA phát hành theo một mẫu thống nhất bao gồm số
vận đơn hàng không 738…., sân bay đến, sân bay đi, sân bay trung chuyển (nếu có), tổng
số kiện của lô hàng và yêu cầu kích thước chữ và số phải tối thiểu bằng với chữ và số của
nhãn nhận dạng hàng hóa do Vietnam Airlines phát hành. 
 Người gửi chịu trách nhiệm điền các chi tiết trên nhãn hàng hoá.
 Phải ghi chính xác tên và mã sân bay hoặc thành phố đối với điểm đến và các sân bay
chuyển tải được sử dụng.
 Mỗi kiện phải dán ít nhất 01 nhãn nhận dạng hàng hoá.
 HÀNG MAU HỎNG
 Là những mặt hàng mà trạng thái hoặc tính chất ban đầu có thể bị hư hỏng khi chịu tác
động của sự thay đổi quá mức về nhiệt độ, độ ẩm hoặc thời gian do chuyến bay bị chậm trễ
trong quá trình vận chuyển
Điều Kiện Chấp Nhận Hàng Mau Hỏng
 Không chấp nhận vận chuyển lô hàng của nếu hàng hóa trong điều kiện không tốt, bao gói
không thích hợp và nhân viên của chúng tôi cho rằng lô hàng đó khi vận chuyển tới điểm
đến không đảm bảo hoặc sẽ không thể giao hàng đến người nhận
 Không chịu trách nhiệm về mất mát hoặc hư hại đối với lô hàng mau hỏng do sự thay đổi
về khí hậu, nhiệt độ, độ cao hoặc các tiếp xúc thông thường khác.
 Khách hàng cần nêu rõ thời gian vận chuyển tối đa có thể chấp nhận được và các yêu cầu
phục vụ đặc biệt trong Bản hướng dẫn của người gửi hàng (SLI)
Yêu Cầu Đóng Gói Hàng Mau Hỏng.

 1. Yêu cầu chung


 Lớp đóng gói cần bao bọc cẩn thận hàng hoá bên trong để tránh bất kỳ trường hợp rò rỉ, rơi
vãi hoặc nhiễm bẩn từ các hàng hoá khác.
 Đối với hàng ướt, cần bảo quản cẩn thận trong các loại hộp đựng chống rò rỉ đáp ứng được
các tiêu chuẩn được quy định
 Đối với hàng được đóng gói và làm lạnh bằng đá khô hoặc khí hoá lỏng, lưu ý xử lý cẩn
thận theo Quy định của IATA và Quy định về hàng nguy hiểm của Vietnam Airlines.
 Đối với lô hàng hoá bao gồm “động vật sống”, quý khách cần sử dụng các thùng chuồng
phù hợp theo tiêu chuẩn trong Quy định động vật sống hiện hành của IATA.
2. Cách thức đóng gói
 Tùy vào đặc tính, khả năng hư hỏng của hàng mau hỏng để có cách thức đóng gối
phù hợp. Những vật liệu thông thường được sử dụng như:
 Thùng xốp.
 Túi nylon.
 Hộp carton phủ sáp.
 Thùng gỗ, hộp,sọt.
 Thùng nhựa.
 Tấm trải nylon.
 Vật liệu hút nước.
 Ngoài ra có 1 số loại hàng yêu cầu đóng gói hai lớp nhằm bảo vệ tránh nhiễm bẩn
và cách ly với các loại hàng khác. Việc bảo quản lạnh thường được yêu cầu cùng
với loại đóng gói hai lớp này
Đánh Dấu Và Dán Nhãn
 Phải được dán nhãn “Hàng mau hỏng” ở một vị trí dễ nhìn thấy
 Phải được dán nhãn chỉ hướng "THIS WAY UP” ở vị trí thích hợp
 Đối với hàng mau hỏng là văc-xin và vật tư y tế, có thể phải sử dụng thêm các
nhãn phục vụ khác như nhãn dễ vỡ, nhãn chỉ hướng…
 Khi sử dụng khí hoá lỏng làm lạnh hoặc đá khô cho hàng mau hỏng, lưu ý cần dán
nhãn và đánh dấu theo quy định về hàng nguy hiểm của IATA. Trọng lượng tịnh
của đá khô cần được ghi ở bên ngoài mỗi kiện hàng
 Khi chất trong ULD, nhãn ULD cần được ký hiệu bằng mã phục vụ đặc biệt
tương ứng.
 Lưu ý ; người gửi hàngviết thêm thông tin cá nhân của người nhận (tên, địa chỉ,
số điện thoại) và ghi chú đặc biệt về hàng hoá cùng các yêu cầu phục vụ đối với
lô hàng. Việc đánh dấu trên kiện hàng phải dễ đọc, rõ ràng (ví dụ: “Hải sản đông
lạnh” hoặc “Hải sản sống”…) vì mỗi loại sẽ được phục vụ theo cách khác nhau.
Ví dụ
 Khi đóng gói thịt và các phẩm từ thịt – tươi và đông lạnh,
người gửi hàng có trách nhiệm giao lô hàng cho hãng vận
chuyển kèm đầy đủ các vật liệu làm lạnh để đảm bảo duy
trì nhiệt độ ở mức thích hợp cho đến khi giao hàng cho
người nhận.
 Thịt tươi sống phải được đóng gói trong các bao bì chống
rò rỉ và được phục vụ như hàng ướt.
 Bao bì phải đủ tiêu chuẩn đáp ứng quy định của nước
xuất khẩu và nhập khẩu.
Ghi chú bổ sung
 1. Đá khô
 Lưu ý, khi sử dụng đá khô (Carbon Dioxide dạng rắn vui lòng đặt đá khô sao cho khí CO2
có thể phân tán, không tích lại bên trong thùng hoặc chỗ chứa hàng.
 Khi vận chuyển khối lượng lớn hàng mau hỏng đóng gói cùng đá khô, lưu ý khối lượng đá
khô trên tất cả các khoang không được phép vượt quá giới hạn quy định cho mỗi loại tàu
bay.
 2. Khí hoá lỏng làm lạnh.
 Việc sử dụng khí hoá lỏng làm lạnh thường bị hạn chế, thường chỉ sử dụng trong việc vận
chuyển các mô của con người, tinh dịch và cơ quan nội tạng sống.
 Lưu ý, khí hoá lỏng được xếp loại “Hàng nguy hiểm” và việc vận chuyển chúng cần được
tuân thủ theo đúng quy định về hàng nguy hiểm của Vietnam Airlines và IATA.
 3. Đá ướt.
 Lưu ý khi sử dụng đá ướt, lô hàng phải tuân thủ theo quy định phục vụ hàng ướt. Đá ướt
phải được đựng trong các túi nilon và được đóng gói cùng với hàng mau hỏng bên trong mỗi
kiện hàng.
 Trong trường hợp đá ướt không thể đựng trong túi nilon, bao bì phải có khả năng giữ được

You might also like