Professional Documents
Culture Documents
Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu (Final Version)
Ngôn Ngữ Học Đối Chiếu (Final Version)
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT VÀ CHO NHẬN XÉT CÁCH BIỂU HIỆN/CHUYỂN
DỊCH KẾT CẤU PRESENT PERFECT TIẾNG ANH TRONG
TIẾNG VIỆT
Lớp: 19CLC01
I. Kết cấu Present Perfect
1. Khảo sát chức năng của kết cấu Present Perfect trong các sách ngữ pháp/từ
điển tiếng Anh
way. We often use it about a period of an MA and a PhD abroad for ten
Ex:
to describe change. time, or since to so far. years
- She’s broken her talk about duration
Ex: - He has lived in
arm in two places. from a point in Germany since
(Her arm is still - I’ve lost my Situations and
time. 2002.
broken now.) glasses. (I can’t states that started
Ex: in the past and are
find my glasses)
- Why haven’t you
- I have lived in still true
dressed in Edinburgh for Ex:
something warmer? fifteen years.
We use the - I’ve been a
(You got dressed in
present perfect with How long have you member of
the past but the
since or for to talk lived in Edinburgh? MENSA for over
clothes are not warm
about situations that five years.
enough for now.) - We’ve had this
started in the past
car since 2008.
and are still
continuing now - We haven’t
spoken to each
Ex:
other since the
- I’ve been at this night of the
school since 2009. argument.
Ex:
- He has lived in a
lot of different
places in his life
(his life is not
finished)
3. Biểu đạt hành động được thực hiện ở quá khứ nhưng không đề cập thời điểm cụ thể khi thực
hiện hành động đó
X We use the We use the Completed X
present perfect to present perfect to actions at a time in
talk about past talk about events the past which is
events when the that are relevant to not important or
exact time of the the present but that relevant
event is either happened in the
Ex:
obvious or not past. It is used to
important. talk about an action - Have you ever
that started in the read any books by
Ex:
past, Edward De Bono?
- I’ve finished this
without mentioning
book.
a specific time.
Ex:
Ex:
- She’s been
awarded a
scholarship to
study at Harvard.
5. Biểu đạt hành động vừa xảy ra (quá khứ gần)
We use the We use recently X Action Recent events
present perfect with the present completed recently which are related
simple to talk about perfect to talk about to the present
Ex:
a finished event or events in the near
Ex:
state in the very past. - I’ve just received
- The company
employs around 400
staff and has
recently opened an
office in the UK.
- What’s this?
What’s just
happened?
6. Biểu đạt kinh nghiệm nói chung hoặc hành động mang tính trải nghiệm (có sự lặp lại)
We use the We often use ever X X X
present perfect and never with the
simple to talk about present perfect when
our experiences up we ask and talk
to now. The time of about experiences.
the experiences is
not important
We can also use
Ex:
these expressions:
- We’re going to once, twice, lots of
Wagamama’s for times
dinner tonight. I’ve
Ex:
been there a couple
of times before. - Have you ever
spoken to Frank?
- The done of the
Blue Mosque at - I’ve never played
2. Khảo sát các biểu đạt của kết cấu “Present Perfect” qua các ngữ liệu cụ thể.
Chúng tôi đã chọn ba tác phẩm (truyện ngắn, tiểu thuyết) song ngữ Anh – Việt cho việc
khảo sát này, bao gồm:
● The Old Man and the Sea (Enest Hemingway) – Ông già và biển cả (Lê Huy Bắc
dịch)
● Gone With the Wind (Margaret Mitchell) – Cuốn theo chiều gió (Dương Tường
dịch)
● The Godfather (Mario Puzo) – Bố già (Ngọc Thứ Lang dịch)
Qua cơ sở khảo sát và phân tích, chúng tôi hy vọng sẽ xác định được những điểm tương
đồng và khác biệt trong cách biểu đạt ý nghĩa của kết cấu Present Perfect giữa hai ngôn
ngữ, dựa trên những chức năng của kết cấu Present Perfect đã được khảo sát ở phần 1.
2.1.1. The Old Man and the Ông già và Biển cả Phân tích
Sea
1. We’ve made some money. Chúng ta đã có ít tiền rồi. (15) - Kết cấu Present Perfect trong câu
(4) mang ý nghĩa biểu đạt kết quả, ý chỉ
ở hiện tại ông lão và cậu bé có tiền
nhờ vào việc tích góp từ trước.
2.2. Kết cấu Present Perfect biểu đạt hành động xảy ra trong quá khứ nhưng
không có thời gian cụ thể.
2.2.1. The Old Man and Ông già và Biển cả Phân tích
The Sea
1. If I had brains I would have Nếu biết trù tính thì mình đã đổ - Trong câu này, kết cấu Present
splashed water on the bow all nước biển lên ván mui phơi khô Perfect biểu đạt một hành động được
day and drying, it would have để lấy muối, lão nghĩ. Nhưng thực hiện trong quá khứ nhưng
made salt, he thought. But then mãi cho tới lúc gần tối thì mình không rõ thời điểm thực hiện hành
I did not hook the dolphin until mới bắt được con dorado. Dẫu động đó là khi nào, tức ông lão đã cố
almost sunset. Still it was a lack sao thì cũng đã thiếu sự chuẩn nhai thật kỹ miếng thịt cá và điều đó
of preparation. But I have bị. Nhưng mình sẽ nhai kỹ và giúp ông tránh được việc buồn nôn
chewed it all well and I am not cố không bị nôn. (54) (sau) khi ăn.
nauseated.
- Tác giả đã không dịch sát nghĩa câu
(45) này mà còn sử dụng từ ngữ rất linh
hoạt khiến cho câu văn không bị
gượng ép. Tuy các đặc trưng của kết
cấu Present Perfect gần như được
lược bỏ, nó biểu hiện một sự tự nhủ,
tự an ủi của ông lão. Ông thầm trách
bản thân vì không phơi khô nước
biển để lấy muối, rồi ông tự bào
chữa cho mình rằng đến gần tối mới
bắt được con cá, và câu mà ta đang
đề cập được tác giả dịch như một lời
tự nhủ của ông lão để bù đắp cho
thiếu sót của mình.
2.2.2. Gone with the Wind Cuốn theo chiều gió Phân tích
1. “Just because we’ve been Bọn này đi vắng nên không - Kết cấu Present Perfect trong câu
away and didn’t know about biết mai có bữa tiệc ngoài trời đầu tiên biểu đạt một hành động đã
the barbecue and the ball, that’s và vui chơi khiêu vũ, nhưng xảy ra nhưng không nói rõ thời điểm
no reason why we shouldn’t không phải vì thế mà đêm mai cụ thể.
get plenty of dances tomorrow bọn này đành chịu chay tịnh
- Kết cấu Present Perfect trong câu
night. You haven’t promised không được nhảy cho đã. Cô
tiếp theo ngầm chỉ một hành động
them all, have you?” chưa hứa dành trước các điệu
trong quá khứ nhưng nó ảnh hưởng
nhảy chứ? đến kết quả tại thời điểm phát ngôn.
Cụ thể, ở câu này ám chỉ một sự thật,
một sự khẳng định nhưng không
hoàn toàn chắc chắn tại thời điểm
nói.
2.3. Kết cấu Present Perfect biểu đạt hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng
vẫn liên quan đến hiện tại.
2.3.1. The Old Man and the Ông già và biển cả Phân tích
Sea
1. Now we are joined together Bây giờ mình và nó dính chặt - Kết cấu Present Perfect trong câu
and have been since noon. (28) nhau kể từ buổi trưa. này hàm ý biểu đạt trạng thái tiếp
diễn, cụ thể là nêu rõ tình trạng ở
(38)
hiện tại, nó bắt đầu từ buổi trưa và
vẫn tiếp tục cho đến thời điểm phát
ngôn.(buổi tối)
3. Hagen started again, Hagen bình tĩnh hỏi lại: - - Kết cấu Present Perfect trong câu
speaking in the most ordinary
Xin đừng quên nghề tôi là luật mang ám chỉ một hành động hoặc
voice. “Look at my card,” he
sư! Một con nhà luật mà… áp tình huống trong quá khứ và vẫn
said. “I’m a lawyer. Would I
lực? Mà lại buông lời hăm doạ đúng ở thời điểm nói.
stick my neck out? Have I
ai sao? - Trong cả bản dịch và bản gốc đều
uttered one threatening
không có mốc thời gian cụ thể nhưng
word?
cũng có thể dựa hiểu rằng từ lúc
nhân vật là luật sư thì chưa không
bao giờ hăm dọa ai.
2.4. Kết cấu Present Perfect biểu đạt kinh nghiệm, trải nghiệm.
2.4.1. The Old Man and the Ông già và biển cả Phân tích
Sea
1. Never have I had such a Chưa bao giờ mình gặp một - Kết cấu Present Perfect trong câu
strong fish nor one who acted con cá nào kiêu hùng và hành này mang ý nghĩa biểu đạt kinh
so strangely. (26) động quá đỗi kỳ lạ như nó. nghiệm. Thường được đánh dấu qua
(37) phương tiện từ vựng trong tiếng Việt
như từng, đã, chưa từng, chưa bao
giờ,…
2. “The trouble with most of us Cái phiền đối với phần lớn - Các kết cấu Present Perfect liên
Southerners,” continued Rhett người miền Nam chúng ta, - tiếp trong đoạn này biểu đạt về sự
Butler, “is that we either don’t Rhett Butler nói tiếp, - là chúng kinh nghiệm, trải nghiệm nói chung.
travel enough or we don’t profit ta không chịu đi mấy, hoặc giả
- Dịch giả dịch đoạn này sát nghĩa.
enough by our travels. Now, of chúng ta không rút ra được mấy
Từ “đã” dịch sát từ kết cấu Present
course, all you gentlemen are từ các chuyến đi của chúng ta.
Perfect đầu tiên mang ý nghĩa muốn
well traveled. But what have Tất nhiên là quý vị ở đây đã đi
làm rõ trải nghiệm của câu nghi vấn
you seen? Europe and New nhiều. Nhưng quý vị đã thấy
này.
York and Philadelphia and, of những gì? Nào Châu Âu, nào
course, the ladies have been to New York, nào Philadelphia và - Ba kết cấu Present Perfect liên tiếp
theo sau cũng nhằm nhấn mạnh
Saratoga” (he bowed slightly to cố nhiên các phu nhân và tiểu những trải nghiệm của các nhân vật.
the group under the arbor). tbư tbì đã đến Saratoga (anh ta
“You’ve seen the hotels and khẽ nghiêng mình về phía
the museums and the balls and nhóm ngồc dưới giàn cây). Quý
the gambling houses. And vị đã thấy các khách sạn, các
you’ve come home believing viện bảo tàng, các phòng khiêu
that there’s no place like the vũ và sòng bạc. Và quý vị đã
South. As for me, I was trở về, đinh ninh không có nơi
Charleston born, but I have nào bằng miền Nam. Còn tôi
spent the last few years in the đây, tôi sinh ra ở Charleston,
North.” nhưng mấy năm gần đây, tôi đã
ở miền Bắc.
3. “Have I ever been ashamed Đã có bao giờ ta lấy làm xấu - Kết cấu Present Perfect trong câu
of it? No, ’tis proud I am. And hổ vì điều đó? Không, ta còn tự này biểu đạt về sự kinh nghiệm, trải
don’t be forgetting that you are hào nữa là đằng khác. Và cô nghiệm nói chung.
half Irish, Miss! And to anyone cũng đừng quên rằng máu cô
- Trong bản dịch, Dương Tường đã
with a drop of Irish blood in một nửa là Ireland đấy, tiểu thư
dịch hoàn toàn sát nghĩa cụm “have I
them the land they live on is ạ, Và đối với bất kỳ ai có một
ever been” thành “đã có bao giờ”
like their mother. ’tis ashamed giọt máu Ireland trong người,
chứ không đơn thuần là “có bao giờ”
of you I am this minute. I offer mảnh đất trên đó họ sống cũng
nhằm nhấn mạnh trải nghiệm này.
you the most beautiful land in khác nào mẹ của họ. Lúc này,
the world—saving County chính là tôi xấu hổ về cô đấy.
Meat-h in the Old Country— Tôi tặng cô mảnh đất đẹp nhất
and what do you do? You thế giới - không kể hạt Meath
sniff!” bên cố quốc - thế mà cô đáp lại
như thế nào? Cô khịt mũi chê!
2.4.3. The Godfather Bố già Phân tích
1. “Padrone, I swear by the “Thưa ông chủ… Tôi xin thề - Kết cấu Present Perfect trong cả hai
Holy Virgin I have never có Đức Mẹ, tôi không dám lợi câu này đều biểu đạt về sự kinh
taken advantage of your dụng lòng tốt của ông chủ. Tôi nghiệm, trải nghiệm nói chung.
kindness. I love your daughter thương cô chủ thiệt tình, tôi
- Trong bản dịch, mặc dù dịch giả
with all respect. I ask for her muốn xin cưới hỏi đàng hoàng.
không đưa ra những phương tiện từ
hand with all respect. I know I Tôi thật không nên không phải,
vựng đơn thuần như chưa từng hay
have no right, but if they send nhưng nếu bị tống về xứ thì
không bao giờ, từ « dám » vẫn là sự
me back to Italy I can never chẳng thế nào trở qua được.
lựa chọn đúng đắn vì không chỉ thể
come back to America. I will Đành phải xa Katherine vĩnh
hiện về mặt thời gian mà còn thể
never be able to marry viễn”
hiện được thái độ khiêm nhường e sợ
Katherine.”
của người nói. « Không dám » nghĩa
là chưa từng một lần và sẽ không bao
giờ làm một hành động nào đó.
2. “Why should I be afraid Ô hay, sao bố lại sợ nhỉ? Từ - Kết cấu Present Perfect trong câu
now? Strange men have come năm 12 tuổi đến giờ… thiếu gì này đều biểu đạt về sự kinh nghiệm,
to kill me ever since I was thằng muốn giết bố mà bố sợ trải nghiệm nhằm thể hiện sự quen
twelve years old.” quái gì chúng? thuộc của nhân vật đối với việc bị
ám sát.
2.5. Kết cấu Present Perfect biểu đạt quá khứ gần
2. But don’t call him lucky, - Trong bản dịch, thời gian được xác
Pete, that’s underrating định bằng “nãy giờ” diễn tả quá trình
him. And we’ve done that quan sát kỹ lưỡng của nhân vật
too much lately.”
Sollozzo để nhận ra cuối cùng người
đối diện “đã có quyết định” nhấn
mạnh ở “ đã” để thể hiện hành động
này vừa mời hoàn thành.
1. Khảo sát chức năng của kết cấu Present Perfect Continuous qua các từ
điển/sách ngữ pháp tiếng Anh.
until now. in the past and perfect or the We’ve all been French since
Ex:
- I’ve been trying
to contact him all
morning.
1.3. Nhấn mạnh yếu tố thời gian phải dành ra cho một việc gì đó (bắt đầu ở quá khứ và vẫn
đang thực hiện ở thời điểm hiện tại)
X When we focus X X X
on how long
something has
taken, we use
the present perfect
continuous.
Ex:
- I’ve been
working on this
project for a month
now. I need to
finish it by the end
of the week.
2. Khảo sát biểu đạt kết cấu Present Perfect Continuous qua các ngữ liệu cụ
thể.
Việc khảo sát ở phần này sẽ không phải là công tác chính của đề tài, tuy nhiên nó được
thực hiện để nhằm làm rõ sự khác biệt giữa hai kết cấu Present Perfect và Present Perfect
Continuous, qua đó người sử dụng tiếng Anh có cái nhìn cụ thể và rõ ràng hơn khi lựa
chọn sử dụng hai kết cấu trên.
Do đó, chúng tôi chọn 2 tác phẩm tiểu thuyết song ngữ Anh – Việt như sau:
● Gone with the Wind (Margaret Mitchell) – Cuốn theo chiều gió (Dương Tường
dịch)
● The Godfather (Mario Puzo) – Bố già (Ngọc Thứ Lang dịch)
2.1. Kết cấu Present Perfect Continuous nhấn mạnh sự tiếp diễn của một hành
động (chưa dứt điểm) bắt đầu trong quá khứ và kéo dài đến thời điểm hiện
tại.
2. You forget that I have Cô quên mất là tôi đã biết - Kết cấu Present Perfect
been keeping up with you mọi chuyện về cô qua Miss Continuous trong câu biểu
through Miss Pittypat, and Pittypat, mà bà lão thân đạt sự việc bắt đầu trong
the dear soul tells all she mến này vớ được người quá khứ và diễn ra xuyên
knows to any sympathetic nào thông cảm lắng nghe suốt cho đến thời điểm hiện
listener. mình thì bao nhiêu chuyện tại.
tông tốc khai ra hết.
- Dịch giả dịch kết cấu
Present Perfect Continuous
trong câu sát với ý biểu đạt
hành động bắt đầu trong
quá khứ. Tuy bản dịch
chưa biểu đạt được hàm ý
diễn ra xuyên suốt đến thời
điểm nói nhưng với sự việc
“biết” trong văn phong
tiếng Việt thì nếu thêm yếu
tố này sẽ thừa. Vì vậy, việc
dịch giả không thêm yếu tố
bộc lộ hàm ý tiếp diễn là
phù hợp.
3. “Well, Missy,” he said, Thế đấy, tiểu thư - ông bẹo - Kết cấu Present Perfect
pinching her cheek, “so, má cô và nói, - vậy ra cô Continuous trong câu biểu
you’ve been spying on me đang do thám tôi như đạt hành động bắt đầu
and, like your sister Suellen Suellen, em gái cô, tuần trong quá khứ và diễn ra
last week, you’ll be telling trước, rồi cô sẽ mách mẹ cô xuyên suốt cho đến thời
your mother on me?” về tôi chứ? điểm hiện tại.
2.2. Kết cấu Present Perfect Continuous nhấn mạnh sự lặp đi lặp lại của một
hành động được bắt đầu trước thời điểm nói cho đến thời điểm nói
2.2.1. Gone with the Cuốn theo chiều gió Phân tích
Wind
1. “The Calvert boys have Mấy thằng ranh nhà - Kết cấu Present Perfect
been blabbing again,” Calvert lại bép xép rồi, ông Continuous trong câu mang
Gerald said resignedly, Gerald chịu thua nói, nếu ý nghĩa nhấn mạnh sự lặp
“else you’d not be knowing không thì cô đã chẳng biết lại không ngừng của một
the amount. được tổng số là bao nhiêu. hành động được bắt đầu
trước thời điểm nói cho đến
thời điểm nói, ý chỉ việc
bép xép của mấy thằng
ranh nhà Calvert.
2. “You are way behind the Cô bao giờ cũng lạc hậu - Kết cấu Present Perfect
times,” he said. “There is với thời gian, chàng nói. Continuous trong câu mang
no Klan in Atlanta now. Bây giờ ở Atlanta làm gì có ý nghĩa nhấn mạnh sự lặp
Probably not in Georgia. 3 ca, 3 hát nào. Có lẽ ở lại không ngừng của một
You’ve been listening to khắp bang Georgia cũng hành động được bắt đầu
the Klan outrage stories of không có. Cô đã nghe các trước thời điểm nói cho đến
your Scallawag and bạn Scallawag và Bị Thảm thời điểm nói, ý chỉ việc
của cô nhồi sọ các thứ nghe các thứ chuyện về sự
Carpetbagger friends.”
chuyện về sự hoành hành hoành hành của 3K.
của 3K chứ gì?
- Trong bản dịch, Dương
Tường đã vận dụng sự kết
hợp từ để nhấn mạnh và
biểu đạt sát nghĩa của kết
cấu Present Perfect
Continuous trong câu gốc,
cụ thể ở đây là từ “đã” và
“nhồi sọ”
2.2.2. The Godfather Bố già Phân tích
● 1. Sonny said. “I’ve Tao phôn lại nhà nó Kết cấu Present Perfect
been calling him all không biết bao nhiêu lần Continuous trong câu mang
night. Maybe he’s rồi! Hay nó đi ngủ bậy ở ý nghĩa nhấn mạnh hành
shaked up.” đâu? đông “phôn” lặp đi lặp lại
của nhân vật Sonny nhằm
thể hiện sự gấp rút của tình
huống
Nhóm dựa vào ba tác phẩm “Bố già”, “cuốn theo chiều gió”, “ông già và biển cả” để thực
hiện cuộc khảo sát về sự chuyển dịch cấu trúc của thì hiện tại tiếp diễn. Về mức độ tương
đương, bản dịch tiếng Việt đã truyền đạt tròn vẹn hết ý nghĩa mà câu tiếng Anh muốn
truyền tải, không có nhiều sự xê dịch nghĩa trong bản dịch.
Khi khảo sát nét nghĩa này, nhóm ghi nhận được sự tương đồng trong việc chuyển dịch
về cấu trúc giữa các câu hình thái này chủ yếu được đánh dấu trong tiếng Việt với sự kết
hợp “đã + vị ngữ”, “đã + vị ngữ + rồi”, “ vị ngữ + rồi”
Những trường hợp còn lại thì bản dịch tiếng Việt không kèm theo phương tiên thể hiện
thời gian nhưng vẫn mang được sắc thái kết câu biểu đạt kết quả của thì hiện tại hoàn
thành dựa vào những tình tiết và ngôn từ trong câu truyện.
Vd: “But only from life could Ellen’s face have acquired its look of pride that had no
haughtiness, its graciousness, its melancholy and its utter lack of humor” >>
“Nhưng chỉ có cuộc đời mới đem lại cho bộ mặt của Ellen cái vẻ tự hào…”
● Kết cấu hành động xảy ra trong quá khứ nhưng không có thời gian cụ thể.
Đây là một kết cấu khá phổ biến trong các tác phẩm và điểm đặc biệt của nó là không có
một dấu hiệu nào thật sự rõ ràng ngoài việc không nhắc đến thời diểm cụ thể. Trong các
tác phẩm tiếng anh, các tác giả dùng cấu trúc cơ bản nhất để biểu thị nét nghĩa này. Tuy
nhiên, khi khảo sát các bản dịch tiếng Việt, bên cạnh những câu dịch vẫn được giữ theo
nguyên tác không thêm thắt yếu tố nào:
““You will weep as I have wept– I will make you weep as your children make me
weep” >> “Được rồi! Tụi mày sẽ được khóc như tao. Con cái tụi mày làm khổ tao
thì tao sẽ cho tụi mày thử nếm mùi đau khổ!”
Nhóm khảo sát nhận thấy được sự phong phú trong các dùng từ hơn dẫu vẫn sử dụng các
phương tiên từ vựng cơ bản như đã, vừa,..
“But what have you decided to do about selling us the horses for the Troop?”
>> “Bà đã quyết định ra sao về chuyện bán ngựa cho chúng tôi cung cấp cho
Đội?”
● Kết cấu Present Perfect biểu đạt hành động bắt đầu trong quá khứ nhưng
vẫn liên quan đến hiện tại.
Đây là một trong những nét nghĩa được sử nhiều trong cả ba tác phẩm được khảo sát và
thường được sử dụng để biểu thị một tình huống khởi sự trong quá khứ kéo dài đến thời
điểm phát ngôn. Ngoài ra, ta có thể chia ra thêm hai trường hợp nữa là tình huống đó liệu
có kết thúc tại (cận) thời điểm nói hay vẫn còn xảy ra trùng với thời điểm nói. Những từ
phổ biến được kết hợp với cách dùng nay là for + khoảng thời gian hoặc since + mốc thời
gian/ mệnh đề và ta thấy sự thay đổi từ Anh sang Việt không đáng kể, đa số các câu dịch
vẫn được dịch giả giữ nguyên khi chuyển dịch.
Vd: “Now we are joined together and have been since noon” >> “Bây giờ mình và
nó dính chặt nhau kể từ buổi trưa”
“Ashley, you have not favored us with your opinion,”>> “Ashley, anh chưa hạ
cố cho chúng tôi biết ý kiến của anh,”
● Kết cấu Present Perfect biểu đạt kinh nghiệm, trải nghiệm.
Kết cấu này được dùng để miêu tả một trải nghiệm hoặc hành động đã xảy ra
trước các thời đoạn qui chiếu được nhắc trong tác phẩm. Trong các tác phẩm tiếng
Anh được khảo sát, khi biểu đạt ý nghĩa này trong thì hiện tại hoàn thành thường
được kết hợp với các trạng từ never, ever,… Và trong bản dịch những phương tiện
từ vựng được sử dụng là từng, bao giờ, chưa từng, không bao giờ,…trong tiếng
Việt.
Vd: “Have I ever been ashamed of it? >> “Đã có bao giờ ta lấy làm xấu hổ vì điều đó?”
Đồng thời, các dịch giả tận dụng sự phong phú của tiếng Việt bằng cách sử dụng từ vựng
phong phú để biểu đạt kết cấu chứ không nhất thiết phải sử dụng trạng từ đi kèm.
Vd: “Padrone, I swear by the Holy Virgin I have never taken advantage of your
kindness” >> ““Thưa ông chủ… Tôi xin thề có Đức Mẹ, tôi không dám lợi dụng
lòng tốt của ông chủ”
● Kết cấu Present Perfect biểu đạt quá khứ gần
Trong tiếng Anh, kết cấu có thể được sử dụng để miêu tả một sự kiện, tình huống, hành
động được xem là gần với thời điểm phát ngôn ở hiện tại và ít khi kết hợp các chỉ tố thời
gian. Các phó từ mang tính không cụ thể về mặt thời gian thường được sử dụng kèm theo
là recently, just. Trong tiếng Việt thường được đánh dấu bằng các khung đề thời gian của
sự tình như mới , gần đây, mới đây, vừa qua…. Tuy nhiên, khảo sát ba tác phẩm, nhóm
chúng tôi thấy rất ít sự ứng dụng của kết cấu này và nếu có thì các tác giả không thường
sử dụng kèm các phương tiện từ vựng được nhắc phí trên hoặc các dịch giả đã biến tấu
câu dịch sao cho câu văn uyển chuyển.
Vd: “ Sollozzo had been watching him intently and seemed to have come to a
decision” >> “Cặp mắt Sollozzo nãy giờ nhìn nó chòng chọc. Hình như nó đã có
quyết định rồi.”
Cả 2 kết cấu Present Perfect và Present Perfect Continuous được sử dụng với nhiều chức
năng khác nhau. thông qua khảo sát, chúng ta nhìn rõ được sự khác biệt giữa 2 kết cấu
trên. Cả 2 kết cấu đều có một điểm chung đó là đều biểu đạt hành động được bắt đầu
trước thời điểm phát ngôn và nó vẫn còn liên quan tại thời điểm phát ngôn. Tuy nhiên,
trong khi kết cấu Present Perfect được sử dụng trong tác phẩm gốc nhằm biểu đạt một
hành động xảy ra trong quá khứ nhưng vẫn còn liên quan, hoặc hành động đó đã tạo ra
những trạng thái, kết quả ở hiện tại, nhưng nó nhấn mạnh rằng sự việc đã được dứt điểm.
Kết cấu Present Perfect Continuous cũng biểu đạt một chức năng tương tự, nhưng nó
nhấn mạnh trạng thái tiếp diễn, cụ thể là từ lúc hành động đó được thực hiện cho đến hiện
tại nó vẫn đang xảy ra, nó tập trung vào thời gian, quá trình của hành động hay trạng thái.
Thật vậy, chính vì sự khác biệt không quá nổi bật khiến cho người học nếu không nắm
bắt rõ, sẽ gây ra sự nhầm lẫn khi sử dụng hai cấu trúc trên.
Mặt khác, các dịch giả đã truyền đạt được khá tốt và đẩy đủ về mặt ngữ nghĩa mà tác
phẩm gốc muốn truyền đạt. Cả kết cấu Present Perfect và Present Perfect Continuous
được sử dụng với nhiều chức năng khác nhau, và tuy trong tiếng Việt cả hai kết cấu này
không mang một sự khác biệt quá lớn, nếu không nói là khó phân biệt nếu người đọc
không thực sự chú ý vào tình huống truyện, nhưng các dịch giả đã rất linh hoạt để có thể
dịch một cách tự nhiên, dễ hiểu và gần gũi với văn hóa người Việt nhất. Dù đôi lúc để
làm được điều đó, dịch giả đã bỏ hoàn toàn chức năng đặc trưng của hai kết cấu, dịch
thoát nghĩa hoàn toàn. Đơn cử như đó là hành động trong quá khứ nhưng Lê Huy Bắc vẫn
dịch thành “sẽ”, hay dịch giả Ngọc Thứ Lang dịch thành “tính”. Tuy nhiên, đó lại là cách
tiếp cận với văn hóa độc giả Việt Nam một cách gần gũi, chân thật nhất. Đó cũng là điều
đương nhiên vì để có thể dịch sát nghĩa một cách hoàn toàn chính xác là điều không thể,
nếu cứ khăng khăng ép thành có thể, câu văn sẽ trở nên gượng gạo thậm chí là rỗng tuếch
đến mức khó hiểu. Do đó, có một số câu, một số tình huống truyện các dịch giả đã dịch
thoát nghĩa hoàn toàn, và điều đó đem đến cho độc giả những câu văn chương bay bổng
và mềm mại nhất có thể.
1. https://dictionary.cambridge.org/
2. https://www.oxfordlearnersdictionaries.com/
3. https://www.collinsdictionary.com/