Professional Documents
Culture Documents
lớn mà nó mang lại, khoa học-công nghê ̣ dần đóng mô ̣t vai trò quan trọng, trở thành mô ̣t
lĩnh vực tiên phong và là “đầu tàu” kéo theo sự phát triển của các lĩnh vực khác. Giáo dục
cũng không nằm ngoài xu hướng này, nhằm bắt kịp “chuyến tàu toàn cầu” và đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của xã hô ̣i, giáo dục đã có những bước chuyển mình để trở
thành một “nền giáo dục 4.0”. Nhờ sự tiện ích mà các thiết bị công nghệ mang lại, nhiều
phương pháp dạy học bằng cách sử dụng phần mềm trên điện thoại hay máy tính đã được
đưa vào trong chương trình giảng dạy. Trong đó GeoGebra là phần mềm toán học động
đang được sử dụng rộng rãi và được ước tính có hàng nghìn giáo viên toán học sử dụng
trên toàn thế giới.
( M. Hohenwarter, D. Jarvis và Z. Lavicza, 2009).
Toán học là khoa học của khoa học, là nền tảng để phát triển các môn khoa học tự
nhiên khác. Nó đóng mô ̣t vai trò không thể thiếu và được ứng dụng rô ̣ng rãi như mô ̣t
công cụ trong nhiều lĩnh vực quan trọng như khoa học, công nghê,̣ kĩ thuâ ̣t,... Trong đó,
hình học không gian là mô ̣t trong các chuyên đề quan trọng của chương trình toán học,
các đối tượng mà nó hướng tới thường gần gũi và dễ dàng bắt gă ̣p trong cuô ̣c sống. Tuy
nhiên, hình học không gian lại trở nên khó hiểu với học sinh khi ở lớp học vì đối tượng
mà học sinh được tiếp xúc lại là những hình ảnh 2D với những qui ước và cách biểu diễn
phức tạp. Theo Đặng Thị Thu Vân (2009), tác giả thực hiện bài khảo sát về việc học hình
học không gian đối với học sinh lớp 10B3, 11D2 và 12A11 trường THPT Thái Phiên
thành phố Hải Phòng và đã rút ra được kết quả là “phần lớn học sinh đều gặp khó khăn
khi học hình học không gian và đối tượng học sinh lớp 11 là gặp nhiều khó khăn hơn cả”
(tr.3) và trong số những khó khăn đó, khó khăn chính đó là học sinh “phải tưởng tượng
quá nhiều vì không có mô hình, hình ảnh minh họa trực quan” (tr. 3,4).
Hiê ̣n nay, phần mềm GeoGebra 3D đã được tích hợp công nghệ thực tế ảo tăng
cường (AR) vào trong ứng dụng. Đến với phần mềm GeoGebra 3D, giáo viên có thể dễ
dàng truyền tải kiến thức phức tạp qua các hình ảnh 3D đẹp mắt. Trong khi đó, thực tế ảo
tăng cường cho phép người dùng trải nghiệm những yếu tố ảo ngay trong môi trường
thật, không gian thật chỉ với một chiếc máy tính bảng hoặc điê ̣n thoại thông minh. Sự kết
hợp mới mẻ này sẽ tạo điều kiê ̣n để liên kết giữa không gian hình học và không gian thực
tế. Điều đó sẽ giúp cho việc giảng dạy môn hình học không gian trở nên trực quan sinh
động hơn, học sinh lĩnh hội được kiến thức hình học dễ dàng hơn vì ứng dụng cho phép
miêu tả trực quan các mô hình không gian mà nếu chỉ bằng bảng và phấn như cách giảng
dạy thông thường thì khó có thể diễn đạt hết được.
Với mục đích khắc phục được những khuyết điểm mà cách dạy truyền thống chưa
thể hoàn thiện được, tạo hứng thú cho học sinh trong các tiết hình học không gian và giúp
học sinh tích cực tương tác bài học cùng với giáo viên bộ môn. Trong nội dung bài báo
này, chúng tôi quyết định nghiên cứu về việc ứng dụng phần mềm GeoGebra 3D với thực
tế ảo tăng cường trong dạy học hình học không gian lớp 11.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nhìn chung, việc tiếp xúc với các phần mềm trong học tập góp phần thúc đẩy tính
tích cực và chủ động của học sinh. Chính vì vậy, GeoGebra là một trong các phần mềm
được nghiên cứu ở nhiều bài báo khoa học khác nhau, với các đề tài đa dạng từ đại số cho
đến hình học.
Bàn về vấn đề ứng dụng GeoGebra vào dạy học toán, Arbain và Shukor (2015) đã
chỉ ra rằng việc học và dạy toán không nên chỉ tập trung vào lý thuyết suông mà nên đa
dạng hóa các phương pháp tiếp cận, sử dụng các phương pháp dạy học đã được chứng
minh là giúp kích thích học sinh quan tâm đến toán học. Các phần mềm toán học trên thị
trường hoặc trực tuyến đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ truyền đạt kiến thức của
giáo viên đến với học sinh, nổi bật hơn cả là phần mềm GeoGebra. Cùng với đó, trong
nghiên cứu của Saha và những cộng sự (2010), các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt đáng kể
giữa điểm số của học sinh trên bài kiểm tra và điểm số ấy cao hơn đối với nhóm sử dụng
GeoGebra. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng khẳng định việc sử dụng GeoGebra giúp
học sinh tương tác với các khái niệm toán học theo cá nhân, theo nhóm, trong lớp học,
hoặc tại nhà một cách thuận tiện nhất theo nhu cầu của cả giáo viên và học sinh. Nước ta
cũng đã có các công trình nghiên cứu về ứng dụng phần mềm GeoGebra vào dạy Toán
THPT như Lê Thanh Phong (2014) đã sử dụng GeoGebra như là một công cụ hỗ trợ
giảng dạy một số yếu tố liên quan đến giải tích, tác giả đã giải quyết được những khó
khăn khi sử dụng phần mềm này vào việc dạy Toán, nhấn mạnh phần mềm GeoGebra là
một công cụ rất cần thiết trong việc giảng dạy của giáo viên và việc tự học khám phá của
học sinh.
Riêng về việc học hình học không gian, Lê Trung Tín (2016) đã đề cập việc sử
dụng GeoGebra 3D để dạy học dựng hình không gian với những ưu điểm vượt trội so với
phương pháp dạy học truyền thống. Nó giúp cách dạy học trở nên phong phú hơn, đặc
biệt trong việc miêu tả hình ảnh cụ thể sinh động, trực quan góp phần nâng cao tư duy
của học sinh. Với sự phát triển của công nghệ, những năm gần đây các nhà phát triển của
hệ thống toán học động GeoGebra đã cho người dùng sử dụng tính năng thực tế ảo tăng
cường được cung cấp ngay trong phần mềm. Để nghiên cứu về tính đột phá này, nước ta
cũng đã có nghiên cứu liên quan đến phần mềm trên, tác giả Tăng Minh Dũng (2020) đã
thực hiện nghiên cứu đào tạo sinh viên sư phạm sử dụng công nghệ thực tế ảo tăng
cường, cụ thể là sử dụng phần mềm GeoGebra 3D. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ nghiên cứu
về cách sử dụng và hướng dẫn sử dụng phần mềm mà chưa đi sâu vào việc ứng dụng nó
trong chương trình giảng dạy.
Mặc dù có nhiều tiềm năng, nhưng số lượng bài báo về việc áp dụng GeoGebra
vào dạy học hình học không gian là không đáng kể so với lợi ích mà nó mang lại. Song
với đó, phần lớn các bài nghiên cứu về hình học không gian mà chúng tôi tìm hiểu được
chỉ dừng lại ở GeoGebra 3D mà ít khai thác vào thực tế ảo tăng cường đã được tích hợp
vào ứng dụng. Trong khi đó, nếu được nhìn nhận và áp dụng đúng cách, nó có thể khơi
gợi tính chủ động và tích cực của học sinh từ những bước đầu tiếp cận với bài học này,
làm tăng hứng thú học tập và niềm hăng say của các em trong cuộc hành trình đi tìm tri
thức.
3. Tiềm năng của phần mềm GeoGebra 3D thực tế ảo tăng cường
Thực tế ảo tăng cường được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực và trở nên phổ biến
hơn trong cuô ̣c sống hằng ngày. Tuy nhiên, nó dường như vẫn là cụm từ còn xa lạ với
nhiều người và là mô ̣t mô hình còn khá mới mẻ trong chương trình giáo dục Viê ̣t Nam.
Theo Azuma (1997), tác giả định nghĩa AR dựa trên các tính năng và đặc điểm của nó,
gọi đây là một hệ thống đáp ứng các tính năng cơ bản: sự kết hợp giữa thế giới thực và
ảo, tương tác thời gian thực và 3D chính xác giữa các đối tượng thực và ảo ấy.
Trong khi đó, Wu (2013) cùng với các cô ̣ng sự của mình đã khẳng định trong bài
nghiên cứu rằng công nghệ thực tế ảo tăng cường góp phần tăng hứng thú cho học sinh
trong việc học, đồng thời nó tạo thuận lợi cho quá trình dạy, học bằng cách cho phép
tương tác gián tiếp với đối tượng 3 chiều mà trước đây chỉ có thể hình dung. AR có các
tính năng hấp dẫn cho mục đích giáo dục và với tiềm năng mà nó mang lại, nó có thể
được chi trả và mở rộng hơn nữa nếu được kết nối với nhiều loại công nghệ khác.
Như vậy, chúng ta cũng có thể thấy khả năng của AR rất lớn đối với các nhà
nghiên cứu và đặc biệt là nhà nghiên cứu giáo dục. Lợi ích lớn nhất của AR là cách nó
thúc đẩy sự hợp tác giữa thế giới thực và những hình ảnh ảo, tạo điều kiê ̣n cho phép học
sinh cùng nhau học tập và cùng trao đổi, phát triển năng lực của bản thân.
Phần mềm GeoGebra là một trong những phần mềm mô tả bài toán mạnh mẽ cho
cả Đại số và Hình học và là phần mềm hoàn toàn miễn phí với mã nguồn mở, tạo điều
kiện thuận tiện và thích hợp cho các giáo viên nói riêng và người sử dụng nói chung.
Hiện nay, GeoGebra 3D đã có tích hợp thực tế ảo tăng cường vào trong ứng dụng góp
phần mang lại sự trực quan và mới mẻ cho người dùng khi tiếp cận với không gian ba
chiều. Vì ứng dụng có giao diện hoàn chỉnh và dễ hiểu, hình 3D có thể được chỉnh sửa
một cách đơn giản và khi chạm vào đối tượng đã xây dựng, người dùng có thể dễ dàng
kiểm tra các thuộc tính của nó. Hình không gian được vẽ bằng phần mềm với thực tế ảo
giúp chúng ta có một cái nhìn đầy màu sắc cũng như tính sinh động, gần gũi với không
gian thực. Với nguồn tài nguyên to lớn này, những kiến thức lý thuyết khô khan cũng dần
được học sinh hiểu rõ và nhớ nó một cách dễ dàng nhờ những mô hình không gian đẹp
mắt.
4. Những khó khăn trong việc học hình học không gian
Theo Moreno Armella và Lupiáñez (2001), kiểu biểu diễn toán học thu được bằng
các chương trình máy tính cho phép khắc phục các đặc tính tĩnh của cách biểu diễn
truyền thống. Tác giả gọi đó là các biểu diễn có thể thực thi, khẳng định rằng chúng có
thể thao tác được và cho phép tác động trực tiếp lên chúng. Từ đó, "những ý tưởng và
khái niệm trừu tượng của toán học trở thành hiện thực" (tr.297). Cũng theo ý nghĩa này,
Hohenwarter (2014) chỉ ra rằng các biểu diễn tĩnh chỉ có thể giải thích cho các tình huống
cố định, trong khi biểu diễn động cho phép chuyển đổi và vận dụng để giúp học sinh phát
triển tốt hơn.
Các tác giả ở trên chỉ ra rằng giáo viên thường sử dụng cách thể hiện mô hình của
các đối tượng 3 chiều trên bảng đen chỉ có 2 chiều. Ví dụ, khi vẽ một khối lập phương
như thể hiện trong hình dưới:
Họ đưa ra các thắc mắc về cách biểu diễn này: "Một học sinh chưa có hình dung
không gian nhìn thấy hai hình vuông chồng lên nhau, có bốn đoạn nối các đỉnh liệu có
khả thi hay không?" (Molina và Muñoz, 2011, tr.2)
Rico (1997) cho rằng những sai sót và ý tưởng không chính xác của học sinh có
một chiều hướng tích cực. Xung đột giữa kiến thức trước đây của học sinh và một số tình
huống không phù hợp với các em là một bước cần thiết để tổ chức lại, làm phong phú và
điều chỉnh các sai sót ấy, tức là việc học có ý nghĩa xảy ra. Vai trò của giáo viên không
phải là tránh hay bỏ qua những sai sót trên mà là truyền đạt cho học sinh rằng những gì
các em biết là phù hợp với những tình huống nhất định, nhưng lại không phù hợp với
những tình huống mới, và sự tiến bộ đòi hỏi chúng ta phải nhận ra và khắc phục những
mâu thuẫn này.
Qua tìm hiểu, chúng tôi đã nghiên cứu được khó khăn chính của học sinh trong
việc tiếp cận hình học không gian đó là nó quá trừu tượng, không kích thích đến quá trình
tư duy của học sinh. Hơn nữa, phương pháp dạy học đóng một vai trò quan trọng, tác
động một cách mạnh mẽ đến quá trình ấy để nó có thể diễn ra. Theo Lê Trung Tín (2016)
trong luận án tiến sĩ khoa học của mình, tác giả đã chỉ ra những điểm còn hạn chế của lớp
học truyền thống. Đó là quá nặng về nội dung kiến thức, mới chỉ tập trung vào học sinh
khá giỏi, ít có sự tương tác giữa học sinh với nhau và học sinh bị thụ động trong quá trình
học dẫn đến thiếu sự linh hoạt sáng tạo. Đồng thời, tác giả đã nhận thấy được những khó
khăn của việc dạy, học theo cách truyền thống đặc biệt là dạy, học hình học không gian
bởi vì sự thiếu hình dung, thiếu linh hoạt và khó tư duy toán học.
Việc mô tả và giải các bài toán về hình học không gian tương đối khó khăn và
phức tạp nếu như học sinh không có đủ khả năng tư duy và tưởng tượng. Tuy nhiên, hoạt
động dạy học của giáo viên hiện nay trong giảng dạy hình học không gian đa số chỉ dạy
theo cách truyền thống là vẽ trên bảng hay qua các tài liệu trên sách, giấy. Điều đó sẽ làm
ảnh hưởng đến góc nhìn, khả năng tư duy của học sinh vì hình học không gian là hình
ảnh ba chiều, phải được quan sát và nhận diện trên nhiều góc nhìn khác nhau. Việc biểu
diễn nó trên mặt phẳng hai chiều sẽ khó có thể mô tả hết những tính chất mà hình học
không gian vốn có, từ đó sẽ làm cho học sinh thiếu đi cái nhìn trực quan và sinh động về
bài học này. Trong khi đó, việc học hình học không gian có khả năng mang lại sự rèn
luyện về tính nhạy bén, giải quyết vấn đề và tình huống ở nhiều mặt, nâng cao trí tuệ và
trí tưởng tượng của học sinh nếu được tiếp cận và được giảng dạy một cách hiệu quả.
5. Phân tích thể chế dạy học hình học không gian ở Việt Nam: Trường hợp chủ đề
thiết diện
5.1. SGK cơ bản (HÌNH HỌC 11 cơ bản)
SGK đã dẫn dắt đến khái niệm thiết diện bằng cách đưa ra một ví dụ về tìm giao
tuyến của một mặt phẳng với các mặt của hình chóp. Nghĩa là SGK muốn từ ví dụ để
giúp học sinh hiểu thế nào là thiết diện và cách để đi tìm nó.
[Hình học 11-tr.52]
Từ những khảo sát trên chúng tôi nhận thấy rằng chủ đề hình học không gian là
một chủ đề khó đối với đa phần học sinh và giáo viên trong cách dạy và học. Đa số giáo
viên vẫn chưa ứng dụng một cách trọn vẹn những thành quả và sự phát triển của cách
mạng 4.0 vào công tác giảng dạy, dù cho các phần mềm động và thực tế ảo tăng cường có
khả năng hỗ trợ cho thầy cô trong việc mô tả và tính toán. Đa phần các em học sinh gặp
khó khăn trong lúc nhìn hình không gian 3 chiều do khả năng tưởng tượng kém và cho
rằng chính sự truyền đạt của giáo viên trong bài học gây cho các em cảm giác khó hiểu.
Điều đó đồng nghĩa với việc học sinh chưa có đủ sự tiếp xúc cần thiết với bài giảng, với
mô hình hình học không gian để hình thành nên trí tưởng tượng và khả năng giải quyết
vấn đề. Trong khi đó, ứng dụng GeoGebra 3D với thực tế ảo tăng cường có thể khắc phục
phần lớn những khó khăn trên và hỗ trợ giáo viên như là một phương tiện để đưa các học
sinh tìm kiếm niềm hăng say, hứng thú của bản thân đối với toán học, trong đó bao gồm
cả hình học không gian.
Riêng với chủ đề thiết diện, dạng bài tập này là một dạng bài tập tương đối khó
dành cho học sinh, nhưng một số thầy cô vẫn chưa có phương pháp dạy thích hợp để giúp
học sinh hiểu sâu hơn cách để giải quyết dạng bài tập này. Nhưng nếu giáo viên và học
sinh sử dụng phần mềm GeoGebra, nó có thể giúp cho học sinh có cái nhìn trực quan hơn
về hình vẽ cũng như mặt cắt của mặt phẳng từ đó khơi gợi cho học sinh nhiều hướng giải
khác nhau. Đồng thời, giáo viên có thêm một cách dạy hay và độc đáo giúp tăng khả
năng tương tác làm cho tiết học trở nên thú vị, vui vẻ và năng động hơn.
7. Giải pháp (gắn với phần mềm GeoGebra 3D với thực tế ảo tăng cường)
Với nhiều điểm hạn chế trong cách dạy học truyền thống thì ta thấy được áp dụng
phần mềm GeoGebra 3D sẽ mang lại cách dạy học đa dạng phong phú hơn. Vì vậy,
chúng tôi đã đề ra một số giải pháp góp phần khắc phục phần nào những khó khăn ấy.
a) Giải pháp 1: Giáo viên có một quy trình dạy phù hợp, có sự kết hợp với phần
mềm GeoGebra 3D với thực tế ảo tăng cường
Người giáo viên cần đưa ra một quy trình dạy phù hợp, có sự kết hợp, kết nối giữa
thực tế và chương trình học trên lớp: (Trường hợp chủ đề thiết diện)
Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát thực tế trước khi bắt đầu vào bài