You are on page 1of 11

Vietnam J. Agri. Sci. 2020, Vol. 18, No.

5: 367-377 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2020, 18(5): 367-377
www.vnua.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NHIỆT KẾT HỢP VỚI LÊN MEN
ĐẾN HÀM LƯỢNG AXIT GAMMA-AMINOBUTYRIC, AXIT PHYTIC VÀ
TÍNH CHẤT LÝ-HÓA CỦA SỮA CHUA ĐẬU NÀNH NẨY MẦM
Nguyễn Đức Doan*, Đỗ Thị Hà

Khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
*
Tác giả liên hệ: nd.doan@vnua.edu.vn

Ngày nhận bài: 14.04.2020 Ngày chấp nhận đăng: 11.05.2020

TÓM TẮT

Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của các phương pháp xử lý nhiệt đậu nành (nghiền đậu
với nước sôi, chần và dùng lò vi sóng) đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric (GABA), axit phytic (PA), tính chất
hóa học (chất khô, protein, độ axit và pH) và tính chất vật lý (độ nhớt và khả năng giữ nước - WHC) của sữa chua.
Sữa chua được sản xuất từ đậu nành nẩy mầm và bảo quản ở nhiệt độ 4-6℃ sau 14 ngày. GABA và PA được xác
định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và so màu tương ứng. Hàm lượng chất khô, protein, độ
axit và pH được xác định bằng phương pháp sấy, Kjedahl, chuẩn độ NaOH và máy đo pH tương ứng. Độ nhớt và
khả năng giữ nước được xác định bằng máy đo độ nhớt và ly tâm tương ứng. Kết quả cho thấy các phương pháp xử
lý nhiệt ảnh hưởng có ý nghĩa đến GABA, PA, tính chất hóa học và vật lý của sữa chua. Nghiền đậu với nước sôi đã
tạo sữa chua có hàm lượng GABA, chất khô và protein cao nhất, trong khi đó hàm lượng PA thấp nhất so với
phương pháp chần hay lò vi sóng. Hơn nữa, xử lý nhiệt bằng phương pháp này còn tạo sữa chua có độ nhớt và
WHC cao hơn so với xử lý nhiệt bằng phương pháp chần hay làm nóng bằng lò vi sóng.
Từ khóa: Xử lý nhiệt, axit gamma-aminobutyric, axit phytic, tính chất hóa lý, sữa chua đậu nành.

The Effect of Heat Treatment of Germinated Soybean Combining with Fermentation


on Gamma-aminobutyric Acid, Phytic Acid and Physicochemical Properties
of Soymilk Yoghurt Prepared

ABSTRACT

The objective of the study was to investigate the effect of heat treatment (grinding with boiling water, blanching
and microwave) on gamma-aminobutyric acid (GABA), phytic acid (PA) and physicochemical properties (total solid
content, protein, acidity and pH) and physical properties (viscosity and water holding capacity) of soymilk yoghurt.
Yoghurts were made from germinated soybean and then stored at 4-6C for 14 days. GABA and PA were analysed
using high performance liquid chromatography (HPLC) and the colorimetric method, respectively. Total solid, protein
content, acidity and pH were analysed using drying method, Kjeldahl, titration and pH meter, respectively. Viscosity
and WHC were determined using the viscometer and the centrifuge, respectively. Results showed that heat treatment
significantly influenced GABA, PA, physicochemical and physical properties of soymilk yoghurts. Yoghurt made from
germinated soybean ground with boiling water contained higher GABA, total solid and protein content, and lower PA
that those of yoghurts made from soybean heated by blanching or microwave. In addition, yoghurt made from
germinated soybean ground with boiling water had higher viscosity and WHC than those of yoghurt made from
soybean heated by the other heat treatment.
Keywords: Heat treatment, gamma-aminobutyric acid, phytic acid, physiochemical properties, soymilk yoghurt.

phèm truyền thống ở các nước châu Á như đêu


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
phụ, sữa đêu nành, tempeh, natto„ bởi vì nó
Đêu nành (Glycine max (L.) Merrill) được chứa nhiều protein và lipid (Kaneko & cs., 2014;
sử dụng rộng rãi để chế biến các sân phèm thực Saldivar & cs., 2011); isoflavone và saponin

367
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric,
axit phytic và tính chất lý-hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm

(Kaneko & cs., 2014; Wang & cs., 2015) và Để giâm mùi “ngái đêu nành”, một số
thành phæn dinh dưỡng khác như axit gamma- nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp xử lý
aminobutyric (GABA) (Wang & cs., 2015; Xu & nhiệt như chæn đêu với nước nóng (Lv & cs.,
Hu, 2014). 2011), nghiền đêu với nước nóng (Lv cs., 2011;
GABA là axit amin phi protein hòa tan Yuan & Chang, 2007) hay quá trình siêu âm kết
trong nước có nhiều lợi ích như giâm huyết áp hợp với phối trộn sữa đêu nành và sữa bò
và ức chế các xung dén truyền thæn kinh trong (Erfanian & Rasti, 2019). Tuy nhiên, xử lý nhiệt
hệ thống thæn kinh trung ương (Trương Nhêt có thể làm giâm hàm lượng GABA (Le & cs.,
Trung & Đống Thị Anh Đào, 2016; Yoshimura 2020; Trương Nhêt Trung & Đống Thị Anh Đào,
& cs., 2010), ngën chặn hiệu quâ các cơn đau, 2016) và thay đổi tính chçt vêt lý của sữa chua.
giâm các träng thái cëng thîng và lo âu (Trung
Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá
& cs., 2017; Trương Nhêt Trung & Đống Thị
tác động của các phương pháp xử lý nhiệt
Anh Đào, 2016), và ức chế sự phát triển của các
(nghiền đêu với nước sôi, chæn và dùng lò vi
tế bào ung thư (Oh & Oh, 2004). Chính vì thế,
sóng) đến sự biến đổi hàm lượng GABA, PA và
nhiều nhà khoa học đã têp trung nghiên cứu và
một số tính chçt hóa lý của sữa chua đêu nành
phát triển một số sân phèm thực phèm giàu
nèy mæm. Ngoài ra, nghiên cứu còn khâo sát
GABA (Trương Nhêt Trung & Đống Thị Anh
ânh hưởng của thời gian bâo quân länh đến sự
Đào, 2016; Xu & Hu, 2014).
biến đổi các thành phæn GABA, axit phytic và
Tuy nhiên, đêu nành chứa một số thành
tính chçt hóa lý của sữa chua.
phæn không có lợi như chçt kháng trypsin hay
axit phytic (PA). PA làm giâm khâ nëng hçp thu
các nguyên tố như đồng, kẽm, sít, molypden, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
canxi và magie. Hơn nữa, khi kết hợp với protein, 2.1. Nguyên liệu và hóa chất
nó làm giâm sự hòa tan của protein vì vêy làm
giâm quá trình hçp thu protein (Rusydi & Hät đêu nành giống DT2010 được mua täi
Azrina, 2012). Một số nghiên cứu chứng minh, Viện Di truyền Nông nghiệp Việt Nam thu hoäch
vào tháng 4/2019. Giống vi sinh vêt bao gồm vi
nây mæm là biện pháp hiệu quâ để làm giâm
khuèn lactic Lactobacillus bulgaricus và
hàm lượng PA trong đêu nành (Rusydi & Azrina,
Streptococcus thermophilus là sân phèm thương
2012). Quan trọng hơn, quá trình nèy mæm còn
mäi YC381 của Công ty CHR Hansen (Đan
làm tëng hàm lượng protein (Ghavidel &
Mäch). Sữa bột gæy và bột whey được cung cçp
Prakash, 2007) và GABA (Trương Nhêt Trung &
bởi Công ty Thực phèm Farina Việt Nam. Chçt
Đống Thị Anh Đào, 2016; Xu & Hu, 2014).
chuèn GABA được mua của Hãng Sigma Aldrich
Những nëm gæn đåy, ngoài sân phèm (St Louis, MO, Mỹ). Chçt chuèn PA däng muối
truyền thống, sân phèm lên men lactic từ sữa natri hydrate được mua của Hãng Sigma Aldrich
đêu nành như sữa chua cũng được nhiều nhà (Buchs, Thụy sĩ). Các hóa chçt thông thường
khoa học quan tâm bởi vì nó có nhiều lợi ích như khác sử dụng loäi tinh khiết phân tích.
ngën ngừa gan tình träng nhiễm mỡ (Kitawaki
& cs., 2009), điều chỉnh sự chuyển hóa 2.2. Sản xuất sữa chua đậu nành
cholesterol (Mitsuru & cs., 2012) và tëng cường
Sữa chua được chuèn bị như trình bày ở
hoät tính chống ung thư (Lai & cs., 2013).
hình 1 và mô tâ tóm tít như sau: Đêu nành
Mặc dù vêy, sân phèm lên men lactic sữa được ngâm trong nước thông thường ở nhiệt đô
đêu nành ít được người tiêu dùng lựa chọn vì 36C trong 10 giờ rồi ủ nèy mæm ở nhiệt độ 30C
mùi “ngái đêu nành” của sân phèm. Một trong trong 48 giờ. Đêu nèy mæm chia làm 4 phæn,
những chçt gây ra mùi này đó là hexanal được trong đó 2 phæn: (i) nghiền với nước thường (thí
täo ra bởi quá trình oxy hóa axit linoleic và hoät nghiệm đối chứng), (ii) nghiền với nước vừa đun
động của enzyme lipoxygenase trong hät đêu sôi và 2 phæn còn läi được xử lý nhiệt: (iii) chæn
nành (Feussner & Wasternack, 2002). với nước ở 90C/3 phút, (iv) làm nóng bìng lò vi

368
Nguyễn Đức Doan, Đỗ Thị Hà

sóng tæn số 50 Hz ở 1.200 W/1 phút trước khi 10-13 phút, 60-100% B; 13-15 phút, 100%
xay với nước thường. Sau khi lọc, sữa đêu nành B, 15-18 phút, 100-20% B và 18-20 phút, 20%
thu được đem phối trộn với sữa bột gæy, bột B. Thể tích bơm là 20L. Tốc độ bơm méu
whey và đường. Hỗn hợp sữa đêu nành được 1 mL/phút. GABA được nhên biết bìng detector
thanh trùng ở 90C trong 5 phút rồi đồng hóa UV ở bước sóng 320nm.
bìng máy Ultra Turax ở 25.000 vòng/phút trong
1 phút. Trước khi cçy vi khuèn sữa chua, hỗn 2.4. Phân tích axit phytic
hợp sữa được làm nguội tự nhiên xuống nhiệt độ
Hàm lượng PA được phân tích bìng phương
43C. Hỗn hợp dịch sữa đã cçy vi khuèn được
pháp so màu được trình bày bởi Gao & cs. (2007)
rót vào hộp rồi lên men ở nhiệt độ 43C đến khi
có thay đổi để phù hợp với điều kiện của phòng
pH đät 4,3. Sữa lên men được bâo quân trong tủ
thí nghiệm. Cân chính xác khoâng 0,5g (±
länh ở nhiệt độ 4-6C trong 14 ngày.
0,001g) méu đã đồng nhçt vào ống eppendorf
14mL, thêm 10mL axit HCl 2,4% rồi líc ở tốc độ
2.3. Phân tích axit gamma-aminobutyric
220 vòng/phút trong 16 giờ. Sau khi ly tâm ở tốc
2.3.1. Chuẩn bị mẫu độ 1.000 vòng/phút ở 10C trong 20 phút, gän
Hàm lượng GABA được phân tích bìng síc lçy dịch trong cho vào ống ly tâm rồi thêm 0,5 g
ký lỏng hiệu nëng cao (HPLC) được trình bày NaCl (độ tinh khiết 99,5%), líc vortex ở 350
bởi Wang & cs. (2015) có thay đổi để phù hợp với vòng/phút trong 20 phút cho tan hết muối, sau
điều kiện của phòng thí nghiệm. Cân chính xác đó ủ méu ở -20C trong 20 phút. Méu được ly
1g (± 0,001g) méu đã đồng nhçt cho vào ống tâm với tốc độ 1.000 vòng/phút trong 20 phút ở
eppendorf rồi cho thêm 1mL methanol (MeOH) 10C rồi tách lçy dịch trong. Lçy 1mL dịch
99,9%. Sau khi líc vortex trong vòng 5 phút, trong pha loãng với 24mL nước cçt siêu säch,
méu được ly tâm với tốc độ 6.000 vòng/phút sau đó lçy 3mL đã pha loãng thêm 1 mL dung
trong 15 phút. Gän lçy dịch trong cèn thên rồi dịch Wade (0,03% FeCl3 6H2O + 0,3% axit
tiếp hành các bước tiếp theo hoặc bâo quân ở - sulfosalicylic) cho vào ống eppendorf và líc đều.
20C cho đến khi phân tích. Hút 0,5mL dịch Đem méu đi ly tâm với tốc độ 1000 vòng/phút
méu vào ống eppendorf, thêm 0,5mL 2- trong 10 phút ở nhiệt độ 10C. Các dung dịch
hydroxynaphthaldehyde, 0,5mL đệm borat pH chuèn PA được chuèn bị bìng cách pha natri
8,0 rồi đun cách thủy ở 80C trong 10 phút. Hỗn phytate chuèn với nước cçt siêu säch để đät
hợp được để nguội tự nhiên rồi ly tâm với tốc độ được nồng độ 0; 18,75; 37,5; 75; 150; 300 g/mL.
9.000 vòng/phút trong 10 phút ở 4C. Dịch thu Mỗi dung dịch chuèn được thêm dung dịch
được cho vào ống đựng méu HPLC rồi đem phân Wade và tiến hành như trên. Méu phân tích và
tích trên hệ thống HPLC. Các méu thí nghiệm méu chuèn được tiến hành đo độ hçp thụ ở bước
được phân tích lặp läi 3 læn. Các dung dịch sóng 500nm bìng máy quang phổ hçp thụ phân
chuèn có nồng độ 0,1074; 0,052; 0,026; 0,013 và tử (Shimazu UV 1800, Nhêt Bân). Hàm lượng
0,0065 mg/mL. Quá trình chuyển hóa dén xuçt PA trong méu được tính toán theo mô tâ của
GABA trong dung dịch chuèn được tiến hành Latta & Eskin (1980). Các méu thí nghiệm được
tương tự như trên. phân tích lặp läi 3 læn.

2.3.2. Điều kiện sắc ký 2.5. Thành phần chất khô và protein
GABA được phân tích trên hệ thống UV- Hàm lượng chçt khô tổng số được xác định
HPLC (Agilent 1260 infinity LC, Mỹ). GABA bìng phương pháp sçy theo tiêu chuèn Việt
được tách bìng cách sử dụng cột XDB-C18 (4,6 Nam TCVN (8082:2013). Hàm lượng protein
× 150mm, 5 µm) và nhiệt độ cột 25C. Pha động được phân tích bìng phương pháp Kjeldahl theo
bao gồm nước tinh khiết (dung môi A) và tiêu chuèn Việt Nam TCVN (8099-1:2015). Chçt
acetonitrile (dung môi B), câ hai đều chứa 0,1% khô tổng số và protein được xác định sau 1, 7 và
axit formic với chương trình gradient như sau: 14 ngày bâo quân länh. Các méu thí nghiệm
0-3 phút, 20-40% B; 3-10 phút, 40-60% B; được phân tích lặp läi 3 læn.

369
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric,
axit phytic và tính chất lý-hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm

Đậu tương

Ngâm

Nảy mầm

Tách vỏ

Rửa sạch

PP4 PP3

Lò vi sóng Chần
(1.200 W/1 phút) (90C/3 phút)

PP2 PP1

Nghiền nước nhiệt độ thường Nghiền nước vừa đun sôi Nghiền nước nhiệt độ thường
(Nước/đậu: 7/1) (Nước/đậu: 7/1) (Nước/đậu: 7/1)

Lọc

- Sữa bột gầy 3%


- Bột whey 2%
Sữa đậu nành
- Đường 9%

Thanh trùng 90℃/5 phút Sữa chua

Đồng hóa Ultra turrax


(25.000 vòng/phút) Bảo quản lạnh 4-6C

Làm nguội 43C Lên men 43C/8-10 giờ

Vi khuẩn Cấy vi sinh vật Rót hộp


sữa chua 0,02%

Hình 1. Quy trình sản xuất sữa chua đậu nành

370
Nguyễn Đức Doan, Đỗ Thị Hà

ANOVA 1 nhân tố (one-way ANOVA). Sự khác


2.6. Độ axit và pH của sữa chua
nhau giữa các số liệu trung bình được đánh giá
pH của dịch sữa và sữa chua được xác định bìng phương pháp so sánh Tukey (P <0,05).
bìng máy đo pH (ORION 230A+). Độ axit được
xác định bìng cách chuèn độ sữa chua với
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
NaOH 0,1N. Lçy 10mL sữa chua đã khuçy đều
vào bình tam giác rồi thêm 20mL nước cçt siêu 3.1. Hàm lượng axit gamma-aminobutyric
säch. Thêm 3-5 giọt phenolphthalein líc đều và
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt
chuèn độ bìng dung dịch NaOH 0,1N đến khi có
đến hàm lượng GABA trong hỗn hợp sữa trước
màu hồng nhät bền trong 30 giây thì dừng läi.
khi lên men và trong sữa chua sau thời gian bâo
Độ axit bìng số mililit NaOH 0,1N đã dùng
quân länh được trình bày ở bâng 1. Có thể thçy
chuèn độ 10mL sữa chua nhân với 10. Độ axit
rìng các phương pháp xử lý nhiệt khác nhau đã
được biểu thị theo đơn vị Thorner (T) (Nguyễn
ânh hưởng có ý nghĩa đến hàm lượng GABA
Đức Doan & cs., 2009). Độ axit và pH xác định
trong hỗn hợp sữa cũng như trong sữa chua ở
sau 1, 7 và 14 ngày bâo quân. Các méu thí
tçt câ các thời gian bâo quân länh (P <0,05).
nghiệm được phân tích lặp läi 3 læn.
Hàm lượng GABA giâm 66,05%, 81,48% và
83,33% trong hỗn hợp sữa tương ứng đêu
2.7. Độ nhớt sữa chua
nghiền với nước sôi, chæn 90C/3 phút và làm
Độ nhớt của sữa chua được đo bìng máy nóng bìng lò vi sóng so với hỗn hợp sữa làm từ
Brook-field DV+I (Mỹ) theo phương pháp được đêu không xử lý nhiệt. Kết quâ này tương đồng
trình bày bởi (Doan, 2019). Cân khoâng 30g với các kết quâ nghiên cứu của Tiansawang &
méu cho vào ống ly tâm 50mL rồi tiến hành đo cs. (2016) và Le & cs. (2019).
bìng cách sử dụng trục đo S63 với tốc độ quay
Trong quá trình nây mæm, hàm lượng các
của trục đo là 12 vòng/phút. Méu được đo ở 6C
đường đơn như fructose và glucose tëng mänh,
và thời gian 60 giây. Đơn vị độ nhớt là Pa.s. Độ
đặc biệt sau 4 ngày ủ (Gu & cs., 2017). Các loäi
nhớt của sữa chua được xác định sau 1, 7 và 14
đường này được chiết ra khỏi đêu và có mặt
ngày bâo quân. Các méu thí nghiệm được phân
trong sữa đêu nành. Khi xử lý nhiệt, phân ứng
tích lặp läi 3 læn.
Maillard giữa GABA và đường khử có thể xây
ra, dén đến hàm lượng GABA trong các méu
2.8. Khả năng giữ nước
được xử lý nhiệt giâm mänh so với méu không
Khâ nëng giữ nước của sữa chua được xác xử lý nhiệt (Le & cs., 2020; Trương Nhêt Trung
định theo phương pháp được mô tâ bởi (Doan, & Đống Thị Anh Đào, 2016). Ngoài ra, trong 3
2019). Cân 2g méu sữa chua cho vào ống ly tâm phương pháp xử lý nhiệt, phương pháp nghiền
và ly tâm ở 3.000 vòng/phút trong 10 phút ở đêu với nước sôi ít ânh hưởng nhçt đến hàm
nhiệt độ 6C. Sau khi ly tâm tiến hành loäi bỏ lượng GABA, trái läi là nóng bìng lò vi sóng
nước một cách cèn thên rồi đem đi cân phæn còn làm thçt thoát GABA nhiều nhçt.
läi. Khâ nëng giữ nước được biểu thị bìng phæn Bâng 1 cho thçy các phương pháp xử lý
trëm phæn còn läi sau khi loäi nước so với khối nhiệt đã làm giâm mänh hàm lượng GABA
lượng méu. Khâ nëng giữ nước của sữa chua xác trong sữa chua sau 1 ngày bâo quân so với méu
định ở 1, 7 và 14 ngày sau bâo quân. Các méu sữa trước khi lên men và nó hæu như không
thí nghiệm được phân tích lặp läi 3 læn. thay đổi sau 7 và 14 ngày bâo quân. Điều đó
chứng tỏ rìng hàm lượng GABA đã bị phân hủy
2.8. Xử lý số liệu
bởi vi khuèn Lactobaccillus bulgaricus và
Kết quâ được biểu thị bìng số liệu trung Streptococcus thermophilus trong quá trình lên
bình và độ lệch chuèn. Các số liệu được xử lý men. Một số nghiên cứu cho rìng hàm lượng
bìng phương pháp phân tích phương sai GABA được sinh ra nhiều khi lên men sữa đêu

371
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric,
axit phytic và tính chất lý-hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm

nành với vi khuèn Lactobacillus brevis (Hwang magie không tan (Cheryan, 1980) và vì vêy nó
& cs., 2018) hoặc hỗn hợp vi khuèn bị loäi bỏ cùng với bã đêu khi lọc.
Lactobacillus acidophilus, Lactobacillus Bâng 2 cho thçy ở tçt câ các phương pháp
plantarum và Lactobacillus brevis OPY-1 (Park xử lý nhiệt, hàm lượng PA trong sữa chua giâm
& Oh, 2007). Ngược läi, nó được täo ra rçt ít khi khoâng 33% sau 1 ngày bâo quân so với PA
lên men sữa đêu nành với Lactobaccillus trong méu chưa lên men và giâm nhẹ sau 7 và
bulgaricus và Streptococcus thermophilus) 14 ngày bâo quân (P <0,05). Tương tự, Bilgiçli &
(Park & Oh, 2007). Trong nghiên cứu này, hàm Ýbanoðlu (2007) đã chứng mình rìng bột mì
lượng GABA trong tçt câ các sân phèm sữa chua được bổ sung cám và mæm lúa mì có chứa PA
đều thçp (khoâng 0,12-0,18 mg/g chçt khô) và sau 24 giờ lên men với vi khuèn sữa chua thì
phương pháp nghiền đêu với nước nóng có thể hàm lượng PA đã giâm khoâng 80%. Vì vêy, sự
täo ra sữa chua chứa GABA cao nhçt (0,18 mg/g giâm hàm lượng PA có thể là do hoät động của
chçt khô) (Bâng 1). các enzyme phytase trong hỗn hợp sữa lên men
được tiết ra từ vi khuèn Lactobaccillus
3.2. Hàm lượng axit phytic bulgaricus và Streptococcus thermophilus.
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt
3.3. Hàm lượng chất khô và protein trong
đến hàm lượng PA được trình bày ở bâng 2.
Bâng 2 cho thçy các phương pháp xử lý nhiệt đã sữa chua
ânh hưởng có ý nghĩa đến hàm lượng PA trong Tác động của các phương pháp xử lý nhiệt
hỗn hợp sữa trước lên men và sữa chua ở tçt câ đến hàm lượng chçt khô và protein trong sữa
thời gian bâo quân länh (P <0,05). Hàm lượng chua được trình bày ở bâng 3. Kết quâ cho thçy
PA trong các méu sữa chưa lên men được làm từ có sự khác nhau có ý nghĩa về hàm lượng chçt
đêu xử lý nhiệt khác nhau đều giâm có ý nghĩa khô của sữa chua ở tçt câ các ngày bâo quân
thống kê từ 4,71% đến 7,09% so với méu chưa (P <0,05). Trong khi đó, hàm lượng protein
lên men được làm từ đêu không xử lý nhiệt. trong sữa chua hæu như không có sự khác nhau
Trong khi đó, mặc dù có sự khác nhau có ý giữa các méu sữa chua được làm từ đêu xử lý
nghĩa nhưng hàm lượng PA trong sữa chua được nhiệt khác nhau tçt câ các thời điểm bâo quân
làm từ đêu được xử lý nhiệt khác nhau không có (P >0,05). Bâng 3 cho thçy hàm lượng chçt khô
sự chênh lệch nhiều (Bâng 2). Sự giâm hàm và protein trong méu sữa chua được làm từ đêu
lượng PA trong các méu sữa xử lý nhiệt này có không xử lý nhiệt cao hơn có ý nghĩa so với các
thể là do axit phytic täo thành muối canxi và méu sữa chua được sân xuçt từ đêu xứ lý nhiệt.

Bảng 1. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến hàm lượng axit gamma-
aminobutyric trong hỗn hợp sữa trước lên men và sữa chua

Sữa chua (mg/g chất khô)


Phương pháp Hỗn hợp sữa trước lên men
xử lý nhiệt (mg/g chất khô)
1 ngày 7 ngày 14 ngày
aA bB bB bB
PP1 1,62 ± 0,03 0,14 ± 0,01 0,13 ± 0,01 0,13 ± 0,01
bA aB aB aB
PP2 0,55 ± 0,05 0,18 ±0,01 0,17 ± 0,00 0,17 ± 0,00
bB bB cB
PP3 0,30 ± 0,01cA 0,12 ± 0,01 0,12 ± 0,01 0,12 ± 0,00
cA bB bBC cC
PP4 0,27± 0,00 0,14 ± 0,01 0,13± 0,01 0,12± 0,01

Ghi chú: a, b, c Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo cột thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05);
A, B, C
Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo hàng thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05); PP1: Nghiền đậu với
nước thường; PP2: Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90C/3 phút trước khi nghiền; PP4: Làm nóng đậu
bằng lò vi sóng ở 1.200W trong 1 phút trước khi nghiền.

372
Nguyễn Đức Doan, Đỗ Thị Hà

Bảng 2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến hàm lượng axit phytic
trong hỗn hợp sữa trước lên men và sữa chua

Phương pháp Hỗn hợp sữa trước lên men Sữa chua (mg/g chất khô)
xử lý nhiệt (mg/g chất khô) 1 ngày 7 ngày 14 ngày
aA cB cB bB
PP1 20,58 ± 0,27 13,29 ± 0,14 13,18 ± 0,05 13,03 ± 0,03
bA bB bC aC
PP2 19,61 ± 0,17 13,84 ± 0,07 13,37 ± 0,00 13,45 ± 0,00
bcA aB aC aC
PP3 19,30 ± 0,00 14,33 ± 0,16 13,85 ± 0,14 13,55 ± 0,13
cA abB aC aC aC
PP4 19,12 ± 0,17 14,05 ± 0,14 13,72 ± 0,04 13,54 ± 0,03

Ghi chú: a, b, c Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo cột thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05); A, B, C Các số liệu
mang chữ cái khác nhau theo hàng thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05); PP1: Nghiền đậu với nước thường; PP2:
Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90C/3 phút trước khi nghiền; PP4: Làm nóng đậu bằng lò vi sóng ở
1.200W trong 1 phút trước khi nghiền.

Bảng 3. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến hàm lượng chất khô
và protein sữa chua

Phương pháp Hàm lượng chất khô (%) Hàm lượng protein (% chất tươi)
xử lý nhiệt 1 ngày 7 ngày 14 ngày 1 ngày 7 ngày 14 ngày
PP1 17,69 0,10
aA
17,72 0,07
aA
17,81 0,17
aA
5,82 0,09
aA
5,81 0,13
aA
5,80 0,03
aA

PP2 17,28 0,33


abA
17,53 0,03
aA
17,54 0,12
aA
5,65 0,01
bA
5,64 0,06
aA
5,60 0,38
aA

PP3 16,67 0,28


bA
16,74 0,10
bA
16,83 0,09
bA
5,64 0,03
bA
5,63 0,20
aA
5,60 0,14
aA

PP4 16,72 0,20


bA
16,75 0,12
bA
16,77 0,15
bA
5,64 0,03
bA
5,63 0,03
aA
5,59 0,08
aA

Ghi chú: a, b, c Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo cột thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05); A, B, C Các số liệu
mang chữ cái khác nhau theo hàng của từng chỉ tiêu thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05); PP1: Nghiền đậu với
nước thường; PP2: Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90C/3 phút trước khi nghiền; PP4: Làm nóng đậu
bằng lò vi sóng ở 1.200W trong 1 phút trước khi nghiền.

Xét ânh hưởng của thời gian bâo quân, số pH giâm xuống trong thời gian bâo quân
liệu cho thçy bâo quân länh không ânh hưởng (Bâng 4). Điều này xây ra là do quá trình lên
đến hàm lượng chçt khô và protein trong sữa men vén tiếp tục diễn ra trong thời gian bâo
chua ở tçt câ các phương pháp xử lý nhiệt quân länh nhưng với tốc độ chêm.
(P >0,05).
3.5. Độ nhớt của sữa chua
3.4. Độ axit và pH của sữa chua
Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt
Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến độ nhớt của sữa chua được trình bày ở hình
đến độ axit và pH của sữa chua được trình bày ở
2. Kết quâ cho thçy phương pháp xử lý nhiệt đã
bâng 4. Số liệu cho thçy các phương pháp xử lý
làm giâm mänh độ nhớt của sữa chua, đặt biệt
nhiệt không ânh hưởng đến độ axit (P >0,05),
là phương pháp chæn 90C/3 phút và làm nóng
nhưng đã tác động có ý nghĩa đến pH của sữa
chua ở tçt câ các thời điểm bâo quân (P <0,05). bìng lò vi sóng (P <0,05). Độ nhớt của sữa chua
pH cao nhçt ở méu sữa chua được làm từ đêu thu được ở sữa chua được làm từ đêu nghiền với
không xử lý nhiệt và thçp nhçt ở méu được làm nước sôi và không xử lý nhiệt dao động trong
từ đêu chæn ở 90C/3 phút và làm nóng bìng lò khoâng 5,39-5,77Pa.s, trong khi đó độ nhớt ở
vi sóng (Bâng 4). các méu được làm từ đêu chæn 90C/3 phút
Ở tçt câ các phương pháp xử lý nhiệt, độ và làm nóng bìng lò vi sóng thu được là
axit của sữa chua tëng lên có ý nghĩa, trong khi 1,25-1,42Pa.s (Hình 2).

373
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric,
axit phytic và tính chất lý-hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm

Bảng 4. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến độ axit và pH sữa chua

Phương pháp Độ axit (T) pH


xử lý nhiệt 1 ngày 7 ngày 14 ngày 1 ngày 7 ngày 14 ngày
aB aAB aA aA aB aC
PP1 74,33 ± 0,58 76,00 ± 1,73 78,00 ± 0,00 4,28 ± 0,01 4,22 ± 0,01 4,19 ± 0,01
aB aAB aA bA bB aB
PP2 75,33 ± 1,54 77,00 ± 0,00 77,66 ± 0,57 4,24 ± 0,02 4,20 ± 0,01 4,19 ± 0,01
aB aA aA bA abAB aB
PP3 75,67 ± 0,58 77,33 ± 0,58 77,67 ± 0,58 4,22 ± 0,01 4,20 ± 0,01 4,19 ± 0,01
aB aB aA b b b
PP4 74,67 ± 0,58 76,00 ± 1,00 78,33 ± 0,58 4,22 ± 0,01 4,19 ± 0,00 4,15 ± 0,01

Ghi chú: a, b, c Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo cột thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05);
A, B, C
Các số liệu mang chữ cái khác nhau theo hàng của từng chỉ tiêu thì khác nhau có ý nghĩa (P <0,05;
PP1: Nghiền đậu với nước thường; PP2: Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90C/3 phút trước khi nghiền;
PP4: Làm nóng đậu bằng lò vi sóng ở 1.200W trong 1 phút trước khi nghiền

Ghi chú: a, b, c Trong cùng thời gian bảo quản, các cột số liệu mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa
(P <0,05); A, B, C Trong cùng phương pháp xử lý nhiệt, các cột số liệu mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa (P <0,05); PP1: Nghiền đậu với nước thường; PP2: Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90C/3 phút
trước khi nghiền; PP4: Làm nóng đậu bằng lò vi sóng ở 1.200W trong 1 phút trước khi nghiền.

Hình 2. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến độ nhớt sữa chua

Độ nhớt là một trong những chỉ tiêu quan 2019; Ferragut & cs., 2009). Nghiên cứu này cho
trọng của sữa chua. Nó ânh hưởng đến sự chçp thçy, độ nhớt của sữa chua giâm mänh ở hai
nhên của người tiêu dùng về cçu trúc của sân méu sữa chua được làm từ đêu chæn và làm
phèm. Độ nhớt càng cao thì sữa chua càng quện nóng bìng lò vi sóng (Hình 2). Điều này có thể
và đêm đặc. Cçu trúc của sữa chua là têp hợp là do hàm lượng chçt khô của hai méu sữa chua
các tính chçt gồm độ cứng, độ chíc, độ kết dính này thçp hơn méu nghiền với nước sôi và không
và độ nhớt, tçt câ các tính chçt này phụ thuộc xử lý nhiệt (Bâng 3).
hàm lượng chçt khô (Erfanian & Rasti, 2019), Hình 2 cho thçy độ nhớt của sữa chua tëng
protein và các loäi sữa (Doan, 2019) và các nhẹ khi bâo quân länh kéo dài, tuy nhiên không có
phương pháp xử lý công nghệ (Erfanian & Rasti, sự khác nhau có ý nghĩa giữa các ngày bâo quân.

374
Nguyễn Đức Doan, Đỗ Thị Hà

Ghi chú: a, b, c Trong cùng thời gian bảo quản, các cột số liệu mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa
(P <0,05); A, B, C Trong cùng phương pháp xử lý nhiệt, các cột số liệu mang chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý
nghĩa (P <0,05); PP1: Nghiền đậu với nước thường; PP2: Nghiền đậu với nước sôi; PP3: Chần đậu ở 90℃/3 phút
trước khi nghiền; PP4: Làm nóng đậu bằng lò vi sóng ở 1.200W trong 1 phút trước khi nghiền)

Hình 3. Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt đến khả năng giữ nước sữa chua

3.6. Khả năng giữ nước của sữa chua lý nhiệt có thể thçp hơn canxi trong méu không
xử lý nhiệt.
Ảnh hưởng của phương pháp xử lý nhiệt
Thời gian bâo quân länh không ânh hưởng
đến khâ nëng giữ nước của sữa chua được trình
nhiều đến khâ nëng giữ nước của sữa chua được
bày ở hình 3. Kết quâ cho thçy khâ nëng giữ làm từ đêu xử lý nhiệt khác nhau, ngoäi trừ
nước của sữa chua được làm từ đêu xử lý nhiệt phương pháp làm nóng đêu bìng lò vi sóng
bìng các phương pháp khác nhau đều giâm có ý nhưng các số liệu thu được ở các ngày bâo quân
nghĩa so với khâ nëng giữ nước của sữa chua khác nhau không chênh lệch nhiều (Hình 3).
làm từ đêu không xử lý nhiệt (P <0,05). Ở tçt câ
các ngày bâo quân, khâ nëng giữ nước của sữa
4. KẾT LUẬN
chua làm từ đêu không xử lý nhiệt là cao nhçt,
dao động trong khoâng 70,00-72,00%, trong khi Nghiên cứu đã chứng minh, phương pháp
đó khâ nëng giữ nước của sua chua làm từ đêu xử lý nhiệt khác nhau ânh hưởng đến hàm
chæn hoặc làm nóng bìng lò vi sóng chỉ đät lượng GABA, axit phytic và các tính chçt hóa lý
của sữa chua. Ngoài ra, kết quâ cũng cho thçy
40,00-42,00% (Hình 3). Khâ nëng giữ nước thçp
bâo quân länh ânh hưởng đến sự biến đổi độ
ở trong các méu xử lý nhiệt có thể liên quan đến
axit và pH của sữa chua. Phương pháp xử lý
hàm lượng canxi có trong sữa, một nguyên tố
nhiệt bìng cách nghiền đêu với nước sôi là
góp phæn täo nên sự tương tác giữa protein-
phương pháp hiệu quâ nhçt có thể giâm thiểu
protein. Như trên đã giâi thích, trong qúa trình sự thçt thoát hàm lượng GABA và giâm hàm
xử lý nhiệt, axit phytic có thể täo thành muối lượng axit phytic trong sữa chua. Hơn nữa, xử lý
không hòa tan với ion canxi, điều này dén đến nhiệt bìng phương pháp này täo cho độ nhớt và
các ion canxi bị loäi bỏ cùng với bã đêu khi lọc. khâ nëng giữ nước của sữa chua cao hơn so với
Chính vì vêy, hàm lượng canxi trong các méu xử phương pháp chæn và làm nóng bìng lò vi sóng.

375
Ảnh hưởng của các phương pháp xử lý nhiệt kết hợp với lên men đến hàm lượng axit gamma-aminobutyric,
axit phytic và tính chất lý-hóa của sữa chua đậu nành nẩy mầm

LỜI CẢM ƠN Kaneko D., Igarashi T. & Aoyama K. (2014).


Reduction of the off-flavor volatile generated by
Tác giâ xin chân thành câm ơn TS. Hoàng the yogurt starter culture including Streptococcus
Hâi Hà đã tên tình hướng dén chúng tôi phân thermophilus and Lactobacillus delbrueckii subsp.
bulgaricus in soymilk. Journal of Agricultural and
tích GABA.
Food Chemistry. 62(7): 1658-1663.
Kitawaki R., Nishimura Y., Takagi N., Iwasaki M.,
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tsuzuki K. & Fukuda M. (2009). Effects of
lactobacillus fermented soymilk and soy yogurt on
Bilgiçli N. & Ýbanoðlu Ş. (2007). Effect of wheat germ hepatic lipid accumulation in rats fed a cholesterol-
and wheat bran on the fermentation activity, phytic free diet. Bioscience, Biotechnology and
acid content and colour of tarhana, a wheat flour- Biochemistry. 73(7): 1484-1488.
yoghurt mixture. Journal of Food Engineering.
Lai L.R., Hsieh S.C., Huang H.Y. & Chou C.C. (2013).
78(2): 681-686.
Effect of lactic fermentation on the total phenolic,
Cheryan M. (1980). Phytic acid interactions in food saponin and phytic acid contents as well as anti-
systems. Critical Reviews in Food Science and colon cancer cell proliferation activity of soymilk.
Nutrition. 13(4): 297-335. Journal of Bioscience and Bioengineering.
Doan N.D. (2019). Evaluation of physical properties 115(5): 552-556.
and sensory attributes of yoghurt made from Latta M. & Eskin M. (1980). A simple and rapid
mixture of goat and cow Milk. Vietnam Journal of colorimetric method for phytate determination.
Agricultural Sciences. 2(3): 426-433. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 28(6):
Erfanian A. & Rasti B. (2019). Effects of sonication 1313-1315.
condition on milk-soymilk yogurt properties. Le P.H., Le T.T. & Raes K. (2020). Effects of pH and
International Food Research Journal. 26(6): heat treatment on the stability of aminobutyric acid
1823-1834. (GABA) in germinated soymilk. Journal of Food
Ferragut V., Cruz N.S., Trujillo A., Guamis B. & Processing and Preservation. 44(1). 1-7.
Capellas M. (2009). Physical characteristics during Lv Y.C., Song H.L., Li X., Wu L. & Guo S.T. (2011).
storage of soy yogurt made from ultra-high Influence of blanching and grinding process with
pressure homogenized soymilk. Journal of Food hot water on beany and non-beany flavor in
Engineering. 92(1): 63-69. soymilk. Journal of Food Science. 76(1): S20-S25.
Feussner I. & Wasternack C. (2002). The lipoxygenase Mitsuru F., Shintaro E., Rie H. & Maki K. (2012).
pathway. Annual review of plant biology. Hypocholesterolemic effects of lactic acid-
53: 275-297. fermented soymilk on rats fed a high cholesterol
diet. Nutrients. 4(9) : 1304-1316.
Gao Y., Shang C., Maroof M.A.S., Biyashev R.M.,
Grabau E.A., Kwanyuen P., Burton J.W. & Buss Nguyễn Đức Doan, Lê Thị Hà, Bùi Thị Kim Huế &
G.R. (2007). A Modified colorimetric method for Phạm Thị Thắm. (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng
phytic acid analysis in soybean. Crop Science. của whey đến một số tính chất vật lý và cảm quan
47(5): 1797-1803. của sữa chua đậu nành. Tạp chí Khoa học và Phát
triển. 7(6): 764 - 771.
Ghavidel R.A. & Prakash J. (2007). The impact of
Oh C.H. & Oh S.H. (2004). Effects of germinated
germination and dehulling on nutrients,
brown rice extracts with enhanced Levels of
antinutrients, in vitro iron and calcium
GABA on cancer cell proliferation and apoptosis.
bioavailability and in vitro starch and protein
Journal of Medicinal Food. 7(1): 19-23.
digestibility of some legume seeds. LWT - Food
Science and Technology. 40(7): 1292-1299. Park K.B. & Oh S.H. (2007). Production of yogurt with
enhanced levels of gamma-aminobutyric acid and
Gu E.J. Kim D.W., Jang G.J., Song S.H., Lee J.I., Lee valuable nutrients using lactic acid bacteria and
S.B., Kim B.M., Cho Y., Lee H.J. & Kim H.J. germinated soybean extract. Bioresource
(2017). Mass-based metabolomic analysis of Technology. 98(8): 1675-1679.
soybean sprouts during germination. Food Rusydi M.R.M. & Azrina A. (2012). Effect of
Chemistry. 217: 311-319. germination on total phenolic, tannin and phytic
Hwang C., Haque M., Lee J., Song Y., Lee H., Kim S. acid contents in soy bean and peanut. International
& Cho K. (2018). Bioconversion of -aminobutyric Food Research Journal. 19(2): 673-677.
acid and isoflavone contents during the Saldivar X., Wang Y.J., Chen P. & Hou A. (2011).
fermentation of high-protein soy powder yogurt Changes in chemical composition during soybean
with Lactobacillus brevis. Applied Biological seed development. Food Chemistry. 124(4):
Chemistry. 61(4): 409-421. 1369-1375.

376
Nguyễn Đức Doan, Đỗ Thị Hà

TCVN (8082:2013). Sữa, cream và sữa cô đặc - Xác Wang F., Wang H., Wang D., Fang F., Lai J., Wu T. &
định hàm lượng chất khô tổng số (Phương Tsao R. (2015). Isoflavone, -aminobutyric acid
pháp chuẩn) contents and antioxidant activities are significantly
TCVN (8099-1:2015). Sữa và các sản phẩm sữa- Xác increased during germination of three Chinese
định hàm lượng nitơ - Phần I: Nguyên tắc Kjeldahl soybean cultivars. Journal of Functional Foods.
và tính nitơ thô. 14: 596-604.
Tiansawang K., Luangpituksa P., Varanyanond W. & Xu J.G. & Hu Q.P. (2014). Changes in -aminobutyric
Hansawasdi C. (2016). GABA (-aminobutyric acid content and related enzyme activities in
acid) production, antioxidant activity in some Jindou 25 soybean (Glycine max L.) seeds during
germinated dietary seeds and the effect of cooking germination. LWT - Food Science and
on their GABA content. Food Science and Technology. 55(1): 341-346.
Technology. 36: 313-321.
Yoshimura M., Toyoshi T., Sano A., Izumi T., Fujii T.,
Trung T.N., Danh N.T. & Dao D.T.A. (2017). Effects Konishi C., Inai S., Matsukura C., Fukuda N.,
of pH soaking solutions and hypoxia/anaerobic
Ezura H. & Obata A. (2010). Antihypertensive
treament on gaba accumulation in germinated
mung bean. Journal of Science and Technology. effect of a -Aminobutyric acid rich tomato
55(2): 156-160. cultivar ‘DG03-9’ in spontaneously hypertensive
rats. Journal of Agricultural and Food Chemistry.
Trương Nhật Trung & Đống Thị Anh Đào (2016). Làm
58(1): 615-619.
giàu hàm lượng gamma-Aminobutyric acid
(GABA) trên hạt đậu xanh dưới điều kiện nảy Yuan S.H. & Chang S.K.C. (2007). Selected odor
mầm hypoxia-anaerobic và đánh giá sự hao tổn compounds in cooked soymilk as affected by
này sau quá trình luộc. Tạp chí Khoa học và Phát soybean materials and direct steam injection.
triển Công nghệ. 19(K7): 88-96. Journal of Food Science. 72(7): S481-S486.

377

You might also like