Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA DƯỢC
BỘ MÔN HOÁ LÝ
2
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM.
A. Khoa học bề mặt.
Khoa học bề mặt là nghiên cứu các hiện tượng vật lý và hóa học xảy ra ở giao diện
của hai pha , bao gồm giao diện rắn - lỏng , giao diện rắn - khí , giao diện rắn - chân
không và giao diện lỏng - khí . Nó bao gồm các lĩnh vực hóa học bề mặt và vật lý bề
mặt mà cơ sở của nó dựa trên:
+ Năng lượng bề mặt (Surface energy)
+ Sức căng bề mặt (Surface tension)
+ Lực mao dẫn
+ Độ thấm ướt
+ Sự bám dính
+ Sự hấp phụ
+ Nhiệt động lực học bề mặt
+ Sự tương tác giữa các phân tử bề mặt.
3
II. ỨNG DỤNG CỦA SỨC CĂNG BỀ MẶT TRONG NGÀNH
DƯỢC.
Hóa học bề mặt có ảnh hưởng lớn trong nhiều ngành công nghiệp.
Trong khoa học đời sống, diện tích bề mặt ngày càng trở nên quan trọng trong việc
xác định đặc tính của vật liệu trong quá trình phát triển, xây dựng và sản xuất chúng.
Hoạt tính hóa học, hấp phụ, hòa tan và sinh khả dụng của thuốc có thể phụ thuộc vào
bề mặt của phân tử.
Sức căng bề mặt đóng một vai trò quan trọng trong nhiều quy trình dược phẩm từ bao
phủ viên nén đến khả năng hòa tan và ổn định của thuốc.
Để đáp ứng các thách thức sản xuất và phát triển các sản phẩm mới và hoạt động tốt
hơn với chất lượng được cải thiện, kiến thức về sức căng bề mặt là điều quan trọng
hàng đầu.
Nguồn: https://www.linkedin.com/pulse/why-surface-tension-important-susanna-lauren
4
A. Máy đo sức căng bề mặt.
5
Các phân tử hoạt động bề mặt thường xuyên được thêm vào các dung dịch phủ gelatin
để giảm sức căng bề mặt của chúng và tạo được hình dáng mà ta mong muốn.
Do đó, kiến thức về nồng độ micelle tới hạn của chất hoạt động bề mặt cũng rất quan
trọng trong ngành dược phẩm.
C. Liposomes.
Đặc tính giữa các chất cũng có tác động rõ ràng đến khả năng hòa tan của thuốc. Ví
dụ, các loại hệ thống phân phối liposomal khác nhau đã được nghiên cứu để cải thiện
hiệu quả của các công thức thuốc hiện có.
Liposome được cấu tạo bởi phospholipid và cholesterol.
Để tìm ra tỷ lệ tối ưu của phospholipid, cholesterol và thuốc cho sự ổn định và giải
phóng thuốc tối đa, cần ước tính sức căng bề mặt của liposome.
6
Chất hoạt động bề mặt và polyme hoạt động như chất ổn định nhũ tương bằng cách
giảm sức căng bề mặt giữa pha phân tán và pha liên tục.
E. Sự ảnh hưởng của sức căng bề mặt của các chế phẩm thuốc dạng lỏng qua các
đường mũi, miệng.
Sức căng bề mặt ở bề mặt tiếp xúc với không khí là một đặc tính lý hóa của các công
thức dược phẩm lỏng thường bị bỏ qua.
Để xác định xem có tồn tại xu hướng giữa sức căng bề mặt và đường dùng hay
không, một bộ công thức thuốc uống, nhỏ mũi và tra mắt đã được phân tích.
Sức căng bề mặt ở bề mặt tiếp xúc với không khí của các chế phẩm uống được nghiên
cứu nằm trong hoặc cao hơn phạm vi sức căng bề mặt của dịch dạ dày, tá tràng và
hỗng tràng.
Phạm vi sức căng bề mặt đối với:
+ Các công thức uống là 36,6–64,7 dynes / cm.
Hình ảnh 5: Bảng số liệu về sức căng bề mặt ở bề mặt tiếp xúc với không khí đối
với các công thức OTC qua đường miệng.
Nguồn: https://bmcchem.biomedcentral.com/articles/10.1186/s13065-016-0176-
x/tables/1
7
+ Các công thức mũi có độ căng bề mặt thấp hơn độ căng của chất lỏng niêm mạc
bình thường với phạm vi 30,3–44,9 dynes / cm.
Hình ảnh 6: Bảng số liệu về sức căng bề mặt ở bề mặt tiếp xúc với không khí đối
với các công thức OTC dạng mũi
Nguồn: https://bmcchem.biomedcentral.com/articles/10.1186/s13065-016-0176-
x/tables/2
+ Các công thức OTC dùng cho mắt có phạm vi căng thẳng bề mặt lớn nhất ở bề mặt
tiếp xúc với không khí là 34,3–70,9 dynes / cm.
Hình ảnh 7: Bảng số liệu về sức căng bề mặt ở bề mặt tiếp xúc với không khí đối
với các công thức OTC nhãn khoa
Nguồn: https://bmcchem.biomedcentral.com/articles/10.1186/s13065-016-0176-
x/tables/3
8
+ Tuy vậy,tất cả các công thức được chỉ định để điều trị khô mắt có độ căng bề mặt
cao hơn độ căng của nước mắt bình thường, trong khi những chế phẩm để điều trị
mắt đỏ có độ căng bề mặt bên thấp.
Do đó, sức căng bề mặt tại bề mặt tiếp xúc với không khí của các chế phẩm dạng lỏng
phụ thuộc vào đường sử dụng, môi trường tại nơi sử dụng và đối với nhãn khoa, công
thức được chỉ định cho mục đích gì.
9
G. Thuốc sát khuẩn, dung dịch rửa tay khử khuẩn.
10
Các nguồn tham khảo
1.https://wiki2th.com/vi/Surface_physics
2. https://vi.wikipedia.org/wiki/Sức_căng_bề_mặt
3.https://www.linkedin.com/pulse/why-surface-tension-important-susanna-lauren
4.https://bmcchem.biomedcentral.com/articles/10.1186/s13065-016-0176-x
5.https://www.semanticscholar.org/paper/Polydimethylsiloxane-customized-
nanoplatform-for-of-Gedawy-Dass/ccbcdf15d555f77cce91b78f0071676fbe9ac21b
11