You are on page 1of 35

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH

KHOA XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ

NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

NAM ĐỊNH, THÁNG 10 NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
KHOA XÂY DỰNG VÀ CÔNG NGHỆ

TIỂU LUẬN THAY THẾ KHI KẾT THÚC HỌC PHẦN

CÁC CƠ SỞ VÀ ỨNG DỤNG CỦA CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ


SINH SẢN ĐỘNG VẬT Ở VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRẦN THANH TRUNG

Khóa học: 2019 - 2022 Mã số sinh viên: 3307022

Giảng viên hướng dẫn: THẠC SĨ HOÀNG XUÂN THẾ

NAM ĐỊNH, THÁNG 10 NĂM 2021


MỤC LỤC

TRANG
Trang phụ bìa
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
Chương 1 MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................................... 1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 2
2.1. Lịch sử phát triển công nghệ sinh sản trên bò................................................................... 2
2.1.1. Thế hệ thứ nhất của công nghệ sinh sản......................................................................... 2
2.1.2. Thế hệ thứ hai của công nghệ sinh sản........................................................................... 3
2.1.3. Thế hệ thứ ba của công nghệ sinh sản ............................................................................ 4
2.1.4. Thế hệ thứ tư của công nghệ sinh sản ............................................................................ 5
2.2. Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF: In vitro Fertilizaton)..................................... 6
2.2.1. Các phương pháp thụ tinh in vitro .................................................................................. 6
2.2.2. Sơ lược lịch sử phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) ................................... 9
2.2.3 Các phân đoạn thực hiện kỹ thuật IVF đối với phôi bò ............................................... 10
2.2.3.1. Kỹ thuật nuôi trứng trưởng thành (in vitro maturity) ............................................... 10
2.2.3.2. Kỹ thuật thụ tinh trong vi giọt (in vitro fertilization)................................................ 13
2.2.3.3. Kỹ thuật nuôi phôi (ìn vitro culture) .......................................................................... 14
2.3. Kỹ thuật chuyển phôi động vật ........................................................................................ 16
2.3.1 Cấy chuyển phôi: ............................................................................................................ 16
2.3.2. Lịch sử phương pháp chuyển phôi ............................................................................... 18
2.3.3. Quy trình của kỹ thuật chuyển phôi trên bò ................................................................. 19
2.3.4. Hướng dẫn thực hiện cấy truyền phôi .......................................................................... 19

i
2.4. Ứng dụng IVF và chuyển phôi động vật trong chăn nuôi và thú y ở Việt
Nam .......................................................................................................................................... 25
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 28
3.1. Kết luận.............................................................................................................................. 28
3.2. Đề nghị .............................................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 30

ii
DANH MỤC CÁC HÌNH

TRANG
Hình 2.1 Các thiết bị dùng trong kỹ thuật IVF................................................................... 8
Hình 2.2 Các bước chính trong sản xuất phôi in vitro .................................................... 10
Hình 2.3 Thu mẫu buồng trứng bò..................................................................................... 11
Hình 2.4 Cách đưa súng cấy phôi vào trong sừng tử cung ............................................. 25

iii
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự ra đời và sử dụng những công nghệ sinh học hiện đại đã mở ra những
hướng nghiên cứu, can thiệp và điều khiển những hiện tượng sinh sản giúp cải thiện
năng suất cho nhiều loài gia súc. Phần lớn các kỹ thuật sinh sản có liên quan đến di
truyền, đã phát triển vững chắc trong nửa thế kỷ qua, đều thuộc trong ba thế hệ đầu
tiên của công nghệ sinh sản, bao gồm gieo tinh nhân tạo, đông lạnh giao tử và phôi,
chuyển phôi và thụ tinh trong ong nghiệm. Thế hệ công nghệ sinh sản thứ ba và thứ
tư gồm tinh và phôi (xác định) giới tính, nhân bản, sinh học tế bào gốc, và chấn
đoán phân tử có tiềm năng đế nâng cao tầm ảnh hưởng của những gia súc ưu tú
trong chăn nuôi.
Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và kỹ thuật cấy phôi đã phát huy tác
dụng tốt ở nước ta, hứa hẹn trong một tương lai không xa, sản lượng thịt và sữa của
Việt Nam sẽ tăng trưởng một cách bền vững.
Trước tình hình đó, được sự đồng ý của Khoa Xây dựng - Công nghệ, Trường
Đại Học Lương Thế Vinh, chúng tôi thực hiện tiểu luận “Các cơ sở và ứng dụng của
công nghệ hỗ trợ sinh sản động vật ở Việt Nam”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Tìm hiểu về nội dung các cơ sở và ứng dụng của công nghệ hỗ trợ sinh sản
động vật ở Việt Nam nhằm nâng cao sự hiểu biết về ứng dụng công nghệ sinh học
trong chăn nuôi thú y.
Yêu cầu
- Kỹ thuật IVF.
- Kỹ thuật chuyển phôi động vật.
- Ứng dụng IVF và chuyển phôi động vật trong chăn nuôi và thú y ở Việt Nam.

1
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN

Nội dung chính của tiểu luận tập trung giải quyết vấn đề trọng tâm: “Các cơ sở
và ứng dụng của công nghệ hỗ trợ sinh sản động vật ở Việt Nam”. Chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu các vấn đề trong nội dung của tiểu luận.
2.1. Lịch sử phát triển công nghệ sinh sản trên bò
Sự tiến bộ của sinh học và công nghệ trong suốt sáu thập kỷ qua đã mang lại
sự phát triển cho bốn thế hệ công nghệ hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive
Technology-ART). Ngày nay, không thể phân biệt giữa công nghệ sinh sản và công
nghệ di truyền trong một chương trình quản lý di truyền thành công. Do đó, ứng
dụng của công nghệ sinh học trong chăn nuôi thường nằm trong bốn lĩnh vực sau:
(a) chăn nuôi và quản lý, (b) sức khỏe gia súc, (c) dinh dưỡng và phát triển và (d)
sinh sản và di truyền.
Sự phát triển của bốn thế hệ công nghệ sinh sản có thể được khái quát như sau:
2.1.1. Thế hệ thứ nhất của công nghệ sinh sản
a. Gieo tinh nhân tạo (GTNT):
Là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đầu tiên, đã được sử dụng hơn 200 năm. Là một
công nghệ hiện đại, GTNT với tinh dịch tươi hoặc đông lạnh đã là kỹ thuật thành
công nhất và công nghệ sinh sản hiệu quả trong chăn nuôi trong sáu thập kỷ qua. Sử
dụng GTNT có một tác động lớn đến các chương trình cải thiện di truyền ở các
nước phát triển, góp phần tăng 1,0 đến 1,5% tỷ lệ hàng năm của tiến bộ di truyền ở
bò sữa (Lohuis, 1995).
Với sự ra đời của sản phẩm prostaglandin F2α thương mại và sản phẩm tương
tự của nó trong thập niên 1970, hệ thống động dục đồng loạt được phát triển để trợ
giúp nhà sản xuất, nhằm kết hợp GTNT trong hoạt động kinh doanh bằng cách giảm
thời gian và lao động trong việc phát hiện động dục. Gần đây, nhờ hiếu rõ hơn về

2
động thái của các nội tiết tố ở con cái trong suốt chu kỳ động dục, hệ thống kinh tế
và hiệu quả hơn đã phát triển đế gây rụng trứng đồng loạt, cho phép người chăn
nuôi tiến hành GTNT cho đàn gia súc cùng một thời điểm cố định, không cần phát
hiện động dục.
b. Bảo quản đông lạnh giao tử và phôi:
Kỹ thuật này cũng đạt những quy trình thành công nhằm đông lạnh tinh trùng,
nhằm phục vụ công tác GTNT để nhân rộng tiềm năng di truyền của những đực
giống tốt (Gordon, 1994).
Tương tự như GTNT, đông lạnh phôi đã cho phép thương mại hóa toàn cầu
những gia súc có phẩm chất di truyền cao. Đông lạnh phôi là một tiến trình rất
thành công trên bò trong ba thập kỷ qua, tuy nhiên phôi in vitro nhạy cảm hơn với
đông lạnh so với phôi in vivo (Enright và cs, 2000).
Kỹ thuật cọng rạ OPS (Open Pulled Straw) đã cải thiện hiệu quả thành công
không những của đông lạnh nhanh trứng và phôi in vitro mà còn kết hợp với
phương pháp làm ấm trong cọng rạ và phương pháp hòa tan chất bảo quản đông
lạnh trong kỹ thuật cấy phôi trực tiếp (Vieira và cs, 2007).
2.1.2. Thế hệ thứ hai của công nghệ sinh sản
a. Kỹ thuật đa xuất noãn và cấy truyền phôi (MOET):
Cấy truyền phôi bắt đầu cách đây khoảng 4 thập kỷ, là một công nghệ sinh sản
tiến bộ hơn hẳn so với GTNT. Kỹ thuật này đạt thành tựu trong 25 năm qua và đã
đánh dấu công nghệ chuyến phôi bò thương mại như là lĩnh vực kinh doanh quốc tế
lớn nhất (Mapletoft và Hasler, 2005; Lonergan, 2007). Những đóng góp có ỷ nghĩa
của kỹ thuật này vào sự gia tăng tính thương mại toàn cầu của phôi là sự phát triển
thành công bảo quản đông lạnh và quy trình rửa phôi để thu được những phôi sạch
bệnh, chất lượng cao (Mapletoft và Hasler, 2005).
Sự kết hợp giữa đa xuất noãn, cấy truyền phôi trên con cái và GTNT từ con
đực đã cho phép việc nhân nhanh thế hệ sau từ những con bò ưu tú về di truyền.
Tuy nhiên, ET và GTNT chỉ thể hiện hữu ích khi đặt trong điều kiện tốt về chăn
nuôi, dinh dưỡng và quản lý. Một trong những yếu tố hạn chế của MOET là sự biến

3
động và khó dự đoán số nang noãn phát triển sau khi xử lý bằng kích dục tố
(Mapletoft và Hasler, 2005).
b. Kỹ thuật siêu âm:
Là một trong những kỹ thuật hình ảnh quan trọng nhất được ứng dụng rộng rãi
trong sinh sản trên bò, từ mục đích nghiên cứu đến thương mại. Kỹ thuật siêu âm là
kỹ thuật không xâm lấn, cho phép nghiên cứu trên bò sống trong giai đoạn mang
thai mà không làm tổn thương bào thai. Bằng cách sử dụng siêu âm, hiện tượng
nang noãn phát triển trên bò đã được khám phả và mô tả rõ ràng, điều này cho phép
chúng ta hiểu rõ và điều khiển chu kỳ động dục cũng như sinh sản gia súc.
Để tối ưu hóa sinh sản gia súc, siêu âm hình ảnh được sử dụng để mô tả chính
xác tình trạng sinh sản của từng cá thể. Nhờ vậy, quyết định của người chăn nuôi
hay biện pháp xử lý sẽ chính xác và hiệu quả hơn nhằm rút ngắn khoảng cách hai
lứa đẻ và giúp bò sớm lên giống trở lại sau khi sinh.
2.1.3. Thế hệ thứ ba của công nghệ sinh sản
a. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF):
Kỹ thuật IVF nhằm phát triển một hệ thống sản xuất phôi hoàn chỉnh trong
phòng thí nghiệm. Những thành tựu đạt được của kỹ thuật này thực sự ấn tượng
trong thời gian gần đây. Sản xuất phôi in vitro (IVP) bao gồm ba bước chính: Nuôi
trứng thành thục (IVM), thụ tinh trong vi giọt (IVF) và nuôi phôi (IVC). Ngày nay,
sản xuất phôi bò in vitro đã được sử dụng phổ biến trong các mục đích nghiên cứu
khoa học, bảo tồn và thương mại. Kỹ thuật IVP đã gia tăng hiệu quả đáng kể trong
vài năm qua, cả vế số lượng lẫn chất lượng, đã được chứng minh tỷ lệ thụ thai tăng
lên sau khi chuyên phôi in vitro cho bỏ nhận. Rất nhiều lợi ích của kỹ thuật này đã
được xác định khi so sánh với hệ thống sản xuất phôi truyền thống, đặc biệt khi chú
ý đến giá thành sản xuất phôi như là yếu tố quan trọng nhất.
Do nhu cầu thương mại về phôi trên thế giới, kỹ thuật ET được phát triển
mạnh vào cuối những năm 1970 và đến những năm đầu thập kỷ 1990 đã vượt mức
150.000 phôi/năm. Tính đến 2008, số phôi in vitro được sản xuất ra là 330.953 phôi
so với so lượng phôi in vivo là 746.250 phôi, bằng khoảng 44,3%, đã chứng minh

4
sự phát triển mạnh mẽ của IVP. Châu Á, trong đó chủ yếu là Nhật, đã sản xuất gần
80.000 phôi in vitro, nhưng chủ yếu để phục vụ bảo quản đông lạnh và mới chỉ có
15,6% (tương đương 12.655 phôi) được sử dụng cho cấy phôi (IETS, 09/2009).
b. Thu trứng:
Kỹ thuật thu trứng trên buồng trứng (Ovum Pick Up - OPU) bò sống là một kỹ
thuật không phẫu thuật, được thực hiện trên người vào cuối thập niên 1980, bằng
cách sử dụng một kim chuyên dụng với sự hướng dẫn của siêu âm để chọc hút trứng
từ trong nang noãn trong nhiều giai đoạn tuổi khác nhau (Van Wagtendonk-de
Leeuw, 2005). Thông qua OPU, tiềm năng sử dụng của một bò cái cho phôi có thể
đạt năng suất 15-20 trứng/tuần.
c. Xác định giới tính của tinh trùng và phôi:
Phương pháp xác định giới tính của phôi và tinh trùng đã được phát triển để có
thể kiểm soát giới tính của thế hệ sau. Vì tinh trùng mang nhiễm sắc thể X có nhiều
hơn 3,8% DNA so với tinh trùng mang NST Y, nên tinh trùng trong tinh dịch có thể
phân tách ra riêng dựa vào hàm lượng DNA của chúng thông qua thiết bị phân loại
tế bào (Flow cytometer).
Ngoài ra, một số kỹ thuật khác cũng được xếp trong thế hệ thứ ba của công
nghệ sinh sản như chuyển giao tử vào trong vòi fallop (Gamete Intrafallopian
Transfer - GIFT), chuyển hợp tử vào trong vòi fallop (Zygote Intrafallopian
Transfer - GIFT), tiêm tinh trùng vào trong tế bào chất của trứng (intracytoptasmỉc
sperm Injection-ICSI) nhưng các kỹ thuật này vẫn còn đang ứng dụng hạn chế trong
thực tiễn chăn nuôi.
2.1.4. Thế hệ thứ tư của công nghệ sinh sản
a. Nhân bản bằng chuyển nhân (Cloning by Nuclear Transfer):
Gia súc được nhân bản thành công đầu tiên là cừu vào năm 1986 sử dụng kỹ
thuật nhân bản từ chuyển nhân tế bào từ phôi sớm (Willadsen, 1986). Sau đó, cừu
Dolly được sinh ra vào năm 1996 bằng việc chuyển nhân của tế bào sinh dưỡng thu
từ cừu trưởng thành (Wilmut, 1997), đã chứng minh rằng có thể biệt hóa một tế bào

5
sinh dưỡng về giai đoạn toàn năng để phát triển thành một cá thế mới. Đến nay, kỹ
thuật này tiếp tục được thực hiện thành công trên nhiều loài.
b. Sinh học tế bào gốc (Stem Cell Biology):
Bao gồm tế bào gốc phôi (Embryonic Stem Cell - ESC) và tế bào mầm phôi
(Embryonic Germ Cell - EGC). Tế bào gốc phôi được mô tả bởi khả năng tự làm
mới của chủng cho quá trình biệt hóa bất định in vitro trong một tình trạng đa năng
(pluripotency). Tế bào gốc đa năng có khả năng biệt hóa thành các loại tế bào đặc
biệt khác nhau, từ việc thành lập các phần khác nhau trong phôi in vitro cho đến các
dòng tế bào sinh dục và sinh dưỡng (Choi, 1998).
c. Động vật chuyển gien (Transgienic animals):
Được định nghĩa là trường hợp một chất liệu di truyền từ một loài khác thêm vào
trong bộ gien của nó. Công nghệ di truyền cho phép chúng ta bỏ qua sự giới hạn giữa các
loài để cũng sản xuất những động vật thay đổi di truyền với các tính trạng hữu ích và
truyền được cho thế hệ sau theo kiểu của Mendel (Hansel và Godke, 1992).
Một ứng dụng khác của động vật biến đổi gien là nó sẽ cung cấp các cơ quan
nội tạng tương thích miễn dịch đế phục vụ cho việc ghép tạng trên người, trong đó
heo là loài được chọn cho định hướng này (Auchincloss và Sachs, 1998).
2.2. Kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF: In vitro Fertilizaton)
Thụ tinh trong ống nghiệm là quá trình kết hợp giữa tinh trùng với trứng để
tạo ra hợp tử, được thực hiện bên ngoài cơ thế mẹ, tại phòng thí nghiệm (trong hộp
lồng, đĩa petri, ống nghiệm). Tuy xảy ra bên ngoài, nhưng các điều kiện cho quá
trình thụ tinh trong ống nghiệm như môi trường, nhiệt độ, độ ẩm, độ nhớt, yếu tố
dinh dưỡng... cùng các chỉ tiêu sinh học khác phải được đảm bảo bình thường giống
như trong cơ thể mẹ.
2.2.1. Các phương pháp thụ tinh in vitro
a. Thụ tinh trong ống nghiệm 5ml
Thích hợp hơn cả cho việc thụ tinh in vitro là ống ly tâm nhựa 5ml với nắp mở
được vặn lỏng, điều này giúp kiểm soát tốt pH và áp suất thẩm thấu. Thông thường
tỷ lệ thụ tinh IVF tối ưu với một trứng/ống nghiệm trong 0,5ml môi trường và

6
50.000 tinh trùng di động. Khó khăn duy nhất của kỹ thuật này là muốn kiểm tra sự
thụ tinh cần phải chuyển mẫu sang một đĩa khác (một giếng hay bốn giếng).
b. Thụ tinh trong đĩa một hay bốn giếng
Thêm một thể tích huyền phù tinh trùng đã đo trước vào mỗi giếng của đĩa
bốn giếng (hay đĩa một giếng) với nồng độ tinh trùng là 100.000 tinh trùng di động
tiến thẳng trên một giếng. Theo truyền thống, các trứng đã thụ tinh sẽ được ủ qua
đêm cùng với tinh trùng đã được hoạt hóa, tuy nhiên sự gắn tinh trùng vào màng
zona xảy ra từ một đến ba giờ khi bắt đầu ủ và do đó trứng có thể được rửa để loại
bỏ tinh trùng thừa sau ba giờ ủ.
Hạn chế của hệ thống này là không thể cho nhiều hơn 0,5 ml môi trường trong
mỗi giếng, trong khi đó nồng độ tinh trùng sử dụng cho một trứng ít nhất phải là 50.000
tinh trùng/trứng, nên khó thực hiện được đối với mẫu có số lượng tinh trùng ít.
c. Thụ tinh trong mao quản và cọng rạ
Phương pháp này có ưu điểm tiết kiệm được trứng cũng như tinh trùng, đặc
biệt trong trường hợp vô sinh do yếu tố tinh trùng, bởi tinh trùng và trứng được ủ
trong thể tích nhỏ. Lần đầu tiên, Ranoux và Seibel đã sử dụng một cọng rạ có thể
tích nhỏ để đồng ủ tinh trùng và trứng, sau đó ủ cọng rạ trong âm đạo. Do vậy kỹ
thuật này còn gọi là nuôi cấy trong âm đạo.
Tỷ lệ thụ tinh tốt nhất đạt được trong các ống mao quản (và cọng rạ sử dụng
trong đông lạnh) với thể tích 5-10 µl có thể chứa 2.000 đến 4.000 tinh trùng di
động. Sau đó, Hammitt và cộng sự cũng đạt được tỷ lệ thụ tinh tốt với thể tích từ 10
– 150 µl. Nội dung của phương pháp này là huyền phù trứng và tinh trùng được hút
vào cọng rạ (hay ống mao quản) bằng syringe có sẵn một adaptor. Các ống mao
quản được làm bằng thủy tinh nên có thế dùng parafin lỏng để kiểm soát sự dao
động làm thay đổi áp suất thẩm thấu.
Huyền phù trứng và tinh trùng trong cọng rạ được bảo vệ bởi các khoảng môi
trường, ngăn cách xen kẽ với các bóng không khí. Cả ống mao quản và cọng rạ
được ủ trong điêu kiện nhiệt độ 37°C, 5% CO2. Sau khi thụ tinh dùng pipette đẩy
hết dung dịch chứa trong ống mao quản (hay cọng rạ) vào trong đĩa một hay bốn

7
giếng để kiểm tra. Rửa nhiều lần cọng rạ (hay các ống mao quản) nếu không thấy
trứng nằm trong đĩa.
d. Thụ tinh trong vi giọt
Phương pháp IVF phố biến nhất là đưa các phức hợp trứng vào một vi giọt đã
được chuẩn bị sẵn từ 20 - 50 µl huyền phù tinh trùng dưới lớp dầu khoáng. Điều
này có nhiều thuận lợi: Kiểm soát tốt pH và áp suất thẩm thấu môi trường bởi thể
tích nhỏ và số lượng tinh trùng ít (2.000 - 5.000), rất hữu ích cho những trường hợp
mẫu ít tinh trùng. Khó khăn chính yếu là yêu câu người thao tác phải có kinh
nghiệm.
Các vi giọt có thế được chuẩn bị trong đĩa petri nhỏ, các đĩa một hay bốn
giếng vô trùng. Dầu khoáng hay paraffin lỏng đều có thể được sử dụng, tuy nhiên
phải kiểm tra kỹ về tính gây độc và gây sốc. Dầu khoáng phải được cân bằng hóa lý
trong 24 giờ ở 37°C và 5% CO2 trước khi sử dụng.
Các tinh trùng được chuẩn bị bằng phương pháp swim up hay ly tâm trên
percoll, sau đó ly tâm tiếp tục và chỉnh về nồng độ 5.000 tinh trùng di động trong
50µl. Các đĩa sau đó được đặt trong tủ ấm 37°C, 5% CO2.

Hình 2.1 Các thiết bị dùng trong kỹ thuật IVF

8
2.2.2. Sơ lược lịch sử phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
Kết quả IVF thành công lần đầu tiên trên các đối tượng khác nhau:
Tác giả nghiên cứu Đối tượng đưọc nghiên cứu
Chang (1959) Thỏ
Whittingham (1968) Toyoda & Chuột (thai 17 ngày tuổi)
Chang (1974) Steptoe & Edwards Chuột rattus
(1978) Bracket và cs (1982) Người
Hanada(1985) Bò cái
Hanada(1985) Dê
Cheng và cs (1986) Palmer và Cừu
cộng sệ- (1Ỡ90) Heo

Năm 1959, Chans là người đầu tiên thu nhận được con thỏ bằng phương pháp
thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Ớ người hơn 1.000 đứa trẻ đã ra đời bằng phương
pháp thụ tinh trong ống nghiệm kể từ khi thí nghiệm thành công của Steptoe và
Edwards's vào năm 1978. Ớ nước Nhật, nhóm nghiên cứu tại bệnh viện đại học
Tohoku đã thành công kỹ thuật IVF vào năm 1983. Phương pháp thụ tinh trong ống
nghiệm ứng đụng trên bò thành công bởi Bracket vào năm 1982. Ngày nay phương
pháp này đã được áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới
2.2.3. Lịch sử phát triển kỹ thuật sản xuất phôi bò in vitro

9
2.2.4. Các bước chính trong kỹ thuật IVF

Hình 2.2 Các bước chính trong sản xuất phôi in vitro
2.2.3 Các phân đoạn thực hiện kỹ thuật IVF đối với phôi bò
2.2.3.1. Kỹ thuật nuôi trứng trưởng thành (in vitro maturity)
Trứng bò dùng cho kỹ thuật thụ tinh trong vi giọt có thể lấy từ buồng trứng thu
tại lò mổ hoặc thu từ kỹ thuật OPU.
Bước 1. Thu mẫu buồng trứng bò tai lò mổ
Ngay sau khi bò cái được siết mổ, dùng kéo cắt bỏ buồng trứng tại vị trí mạc
treo buông trứng phía sừng tử cung, cắt bỏ phần mỡ bao quanh buồng trứng.
Rửa buồng trứng 2 đến 3 lần bằng dung dịch thu mẫu cho đến khi sạch máu.
Buồng trứng được chứa trong chai schot 250ml có chứa sẵn dung dịch nước
muối sinh lý 0,9% có bố sung kháng sinh penecilin và streptomycin. Sau đó buồng
trứng được bảo quản ở các nhiệt độ khác nhau: 37°C, nhiệt độ môi trường (khoảng
25°C) trong vòng 5 giờ và ở nhiệt độ 10°C trong vòng 16 giờ.

10
Hình 2.3 Thu mẫu buồng trứng bò

Sau thời gian bảo quản mẫu ở nhiệt độ nhất định, mẫu được tiến hành như sau:
- Rửa lại buồng trứng 2 đến 3 lần bằng dung dịch thu mẫu buồng trứng và lau
khô buồng trứng bàng gạc y tế vô trùng trước khi thu dịch nang trứng.
- Chuẩn bị kéo pipette pasteur với kích thước phù hợp dưới ngọn đèn cồn
trong tủ cấy vô trùng.
- Dùng ống tiêm 5cc gắn kim 18G và môi,trường thu dịch nang trứng (D-
PBS) đế thu dịch nang trứng trong các nang noãn có kích thước 2-8mm. Theo
Anne-Sophie Lequarre và cộng sự (2004), noãn được thu nhận từ nang noãn có
đường kính lớn hơn 6mm luôn cho tỉ lệ phôi phát triến đến giai đoạn blastocyt cao
hơn các noãn được thu nhận từ nans noãn có đường kính nhỏ hơn 4mm. Không thu
dịch nang trứng trong các nang noãn có đường kính lớn hơn 8mm vì các sợi huyết
kết họp với các chất cặn khác gây khó cho việc tìm các noãn bào.
- Tất cả dịch nang trứng thu được cho vào đĩa petri đường kính 90mm đã
được kẻ ô vuông (kích thước 10mm) ở phía dưới đáy để việc tìm trứng được thuận
lợi và tránh tìm sót trứng.
Bước 3. Tìm trứng và phân loại trứng dưới kính hiên vi soi nổi

11
- Đặt đĩa petri có dịch nang trứng lên kính hiến vi soi nổi và bát đầu tìm trứng
trong từng ô vuông, dùng pipette pasteur có đường kính ở phía đầu phù hợp (180-
200 micron) để nhặt trứng trong đĩa ra, tránh làm tổn hại lớp tế bào cumulus xung
quanh trứng.
- Phân loại trứng: Dựa vào lớp tế bào cumulus bao quanh trứng người ta phân
loại trứng thành 4 mức độ là: Mức độ 1- Trứng được bao quanh bởi hơn 3 lớp tế bào
cumulus với noãn bào chất đồng nhất; Mức độ 2- Trứng được bao quanh bởi 1 đến
2 lớp tế bào cumulus đôi khi có những cho không có tế bào cumulus bao quanh.
Mức độ 3- Trứng được bao quanh bởi ít tế bào cumulus, đôi khi không có tế bào
cumulus bao quanh trứng. Mức độ 4- Trứng không được bao quanh bởi tế bào
cumulus, đôi khi được bao quanh bởi những sợi fibrin có hình dạng giống như
mạng nhện.

Phân loại trứng dựa trên lớp tế bào cumulus (Kerry w. Kendrick, 1997).
- Chỉ sử dụng trứng loại A và B.
- Dùng mouth pipette chuyển trứng vào đĩa rửa và tiến hành rửa trứng với
dung dịch D-PBS và dung dịch TCM-199.
Bước 4. Nuôi trứng trưởng thành (hay nuôi chín trứng)
- Chuấn bị đĩa petri nhựa Ф35 mm. Trong mỗi đĩa chứa 4 vi giọt môi trường
nuôi cấy với thể tích 100µl được phủ bằng dầu khoáng. Đĩa này được chuẩn bị và cân
bằng trong tủ âm CO2 ở nhiệt độ 38,5°C, 5% CO2 ít nhất 2 giờ trước khi sử dụng.
- Sau khi đã rửa noãn bào xong, đưa noãn bào vào bên trong giọt môi trường
nuôi của đĩa nuôi cấy. Chuyển khoảng 20 - 25 trứng vào mỗi giọt môi trường nuôi
cấy với thể tích 100 µl.

12
- Sau đó giữ noãn bào trong tủ ấm ở 38,5°c và 2% CO2, độ ẩm 90 - 100%
trong 20 - 24 giờ
- Sau 20-24 giờ nuôi cấy trứng được quan sát dưới kính hiển vi đảo ngược đế
xem xét tỷ lệ trứng trưởng thảnh dựa trên sự giản nở của tế bào cumulus.

2.2.3.2. Kỹ thuật thụ tinh trong vi giọt (in vitro fertilization)


Bước 1. Chuẩn bi tinh dich (hoạt hóa tinh dịch)
- Giải đông 1 -2 cọng rạ 0,25 ml (phụ thuộc vào lượng tinh trùng) tại 37°C
trong bể ổn nhiệt trong khoảng thời gian 1 phút.
-Trộn với 6 ml dung dịch rửa tỉnh vào ống ly tâm và ly tâm tại 1.800
vòng/phút trong 5 phút.
- Sau khi ly tâm xong, hút lấy dung dịch phía trên cùng bằng pipette đã được
khử trùng đầu tuýp. Và lặp lại quy trình đó 2 lần.
Thêm 0,5 - 0,8 ml dung dịch rửa tinh dịch vào chất cặn lắng còn lại bằng
pipette có xác định thể tích. Để thuận tiện cho việc tính toán, đây là thể tích ban đầu
(xấp xỉ khoảng 0,6 - 0,8 ml).
- Thêm 50 µl dung dịch tinh trùng vào 4,95 ml dung dịch nước muối 3%
NaCl và xác định số lượng bằng máy đếm mật độ tinh trùng.

13
Điều chỉnh nồng độ tinh trùng khoảng 25 X 106/ml bằng cách thêm vào dung
dịch pha loãng tinh (pha loãng lần 1). Sau đó thêm dung dịch trên để nồng độ tinh
trùng cuối cùng đạt khoảng 12 X 106/ml (pha loãng lần 2).
- Sau khi điều chỉnh nồng độ tinh trùng đạt mức cần thiết, chuẩn bị 4 vi giọt
(mỗi giọt có thế tích 100 µl) trong đĩa petri nhỏ, cho vào một lớp dầu khoáng và giữ
trong tủ ấm.
Bước 2. Thụ tinh trong vi giọt
- Chuẩn bị 3 đĩa petri nhỏ đường kính 35mm với dung dịch rửa noãn bào được
phủ bằng một lớp dầu khoáng. Các đĩa này được chuẩn bị và được cân bằng trong tủ
ấm CO2 ít nhất 2 giờ trước khi sử dụng.
- Thực hiện kéo pipette pasteur có kích thước thích hợp trong buồng cấy vô
trùng dưới ngọn lửa đèn cồn.
- Quan sát dưới kính hiến vi soi nổi và tiến hành rửa noãn bào 3 lần bằng dung
dịch rửa noãn bào.
- Chuyến 20 - 25 noãn bào (với thế tích rất nhỏ của môi trường) vào giọt tinh
trùng đã chuẩn bị sẵn.
- Ủ ấm trong 5 giờ trong tủ ấm ở 38,5oC và nồng độ CO2 2%.
2.2.3.3. Kỹ thuật nuôi phôi (ìn vitro culture)
Bước 1. Nuôi hợp tử trong môi trường Crlaa có bố sung 5% FBS (fetal bovine
serum).

14
- Sau khi ủ với tinh trùng xong, trứng được rửa sạch trong môi trường Crlaa +
5% FBS từ hai đến ba lần bằng mouth pipette với kích thước kéo phù hợp sao cho
có thể loại bỏ được các tế bào cumulus ra khỏi trứng. Nếu lần này ta chưa loại bỏ
hết được các tế bào cumulus ra khỏi trứng thì ta có thế loại bỏ sau 24 giờ nuôi cấy
sau đó.
- Chuyển tất cả các trứng sau khi rửa vào trong đĩa petri đường kính 35 mm
có chứa những vi giọt môi trường nuôi cấy Crlaa + 5% FBS đã được ủ ít nhất 2 giờ
ờ trong tủ ấm.
- Sau khi chuyển xong, đem nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 38,5°C, 5% CO2 ẩm
độ 90%.
Bước 2. Kiểm tra giai đoạn phát triển đầu tiên (48 giờ sau khi thụ tinh)
Việc kiểm tra này được tiến hành như là một trong những tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả của phương pháp. Tỷ lệ phân chia của trứng được quan sát và xếp lớp theo
những tính chất như sau:
Hơn 4 tế bào 2 - 4 tế bào
Không thụ tinh Thoái hóa
Bước 3. Kiểm tra sự phát triển đến phôi nang
Từ ngày 7 - 8, những trứng được thụ tinh tốt sẽ phát triển đến giai đoạn phôi
nang. Sau 7 ngày, nên kiểm tra sự phát triển của phôi một lần một ngày và phôi ở
giai đoạn này có thể được sử dụng cho việc chuyển phôi, đông lạnh hay bất kì mục
đích nào khác. Ngoài ra ta cũng có thể đông lạnh phôi dâu ở ngày thử 5 hay thứ 6.
Quy trình sản xuất phôi bò in-vitro (tóm lược)

15
2.3. Kỹ thuật chuyển phôi động vật
2.3.1 Cấy chuyển phôi:
Cấy phôi là biện pháp quan trọng nhằm cải thiện đàn gia súc với tốc độ nhanh,
đồng thời tạo cơ hội tận dụng sự đóng góp về di truyền của cả con đực và con cái.
Công nghệ này bao gồm gây rụng nhiều trứng, một khâu quan trọng để nâng cao số
lượng tế bào trứng từ những con cho siêu đẳng. Năm 1890, lần đầu tiên Walter Heape
đã cấy phôi thành công cho thỏ. Về sau, việc cấy phôi cho các loài có vú khác tiếp tục
ra đời. Năm 1987 hình thành khái niệm rụng nhiều trứng và cấy phôi (MOET –
multiple ovulation and embryo transfer). MOET đã tăng cường độ chọn lọc, rút ngắn
khoảng cách di truyền và tăng tiến bộ di truyền. Gây rụng trứng nhiều được thực hiện
trên những con cho bằng các hormone, chủ yếu là những hormone được tinh chế từ
tuyến yên lợn (FSH-P) hoặc gonadotrophin huyết thanh ngựa chửa (PMSG) [sau này,
người ta gọi lại cho đúng hơn, đó là gonodotrophin màng đệm nhau thai ngựa chửa –
eCG]. eCG có đáp ứng tốt nhưng cũng có tác động không tốt lên phôi, do đó, FSH
được ưa chuộng hơn. Trong gây rụng trứng nhiều, người ta dẫn tinh hai lần bằng tinh
dịch của những đực giống thượng hạng. Việc thu phôi được thực hiện vào ngày thứ
6/7 (với bò) hoặc ngày thứ 5/6 (với trâu) để cấy phôi tươi hoặc bảo tồn đông lạnh rồi
sử dụng về sau. Tỉ lệ thụ thai ở bò và trâu cấy phôi đạt khoảng 35 - 45% (Choudhary

16
cs, 2016).
Chuyển phôi ở bò nhằm tạo ra một số lượng bê con tốt bằng cách chọn một bò
cái (bò cho) có tính trạng di truyền tốt, cơ thể khỏe mạnh, sau đó gây siêu bài noãn,
gieo tinh nhân tạo và cuối cùng là chuyển các noãn đã thụ tinh sang tử cung của
những bò cái khác (bò nhận). Điều này giúp cải thiện di truyền cũng như tăng lợi
nhuận. Trong điều kiện tự nhiên, một bò cái chỉ sinh được 7 hoặc 8 bê con trong cuộc
đời dù cho nó có đến 10.000 nang noãn nguyên thủy. Một lần tiến hành chuyển phôi
có thể tạo được số lượng bê con bằng một bò cái sinh sản trong 10 năm nên kỹ thuật
này cực kì hữu dụng với những loài đơn thai như bò.
Quá trình chuyển phôi sẽ giúp tạo ra đồng thời hàng loạt bê con bằng cách thu
phôi từ đường sinh sản của một bò cái và chuyển sang những bò cái khác.
Công nghệ cấy truyền phôi có những ứng dụng sau đây:
- Tăng số bê con của những bò cái có tiêm năng sản xuất vượt trội.
- Tăng tốc độ kiểm tra đời sau.
- Giảm khoảng cách thế hệ bàng cách gây rụng nhiều trứng của những bò cái hậu bị
trước lúc thành thục về tính và cấy phôi cho những con nhận đã trưởng thành. Điều
này có thể làm tăng tốc độ di truyền.
- Vận chuyển phôi từ nước này sang nước khác do đó có thể giảm được các vấn đề
lây truyền bệnh tật và giảm thời gian kiểm dịch. Điều này cũng loại bỏ stress và giảm
giá vận chuyển gia súc sống.
- Tạo bê sinh đôi.
- Có thể thu phôi từ những bò cái cao sản nhưng vô sinh hoặc những bò cái đó không
có khả năng duy trì quá trình có chửa bình thường.
- Cấy truyền phôi là một công cụ nghiên cứu trong một số ngành khoa học như sinh
lý, phôi thai học, miễn dịch sinh sản, di truyền học, thú y...
Thuận lợi Khó khăn
- Tăng số thai (có thể tạo ra sinh đôi và sinh - Đòi hỏi kỹ thuật cao, phức tạp.
ba). - Cần nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực.
- Tăng chất lượng. - Đắt tiền.

17
Thuận lợi Khó khăn
- Giảm thời gian nhân giống. - Nhũng phản ứng bất lợi của hormone do
- Áp dụng trong việc tạo dòng. kháng thể gây nên.
- Lưu trữ được vật liệu di truyền chất lượng - Chấn thương do quá trình phẫu thuật (sẹo,
cao (bằng cách đông lạnh phôi). dính nội tạng hoặc chết do gây mê).
- Chi phí vận chuyển thấp (chỉ chuyển phôi - Nguy hiểm nếu chuyển phôi của bò to con
thay vì cả con thú sống). vào bò nhỏ con.
- Đóng góp cho nghiên cứu việc giảm hoặc - Bị tạp dòng.
ngưng sinh sản. - Thủ tục phức tạp (kiểm tra nhóm máu).
- Đóng góp cho sinh học và y học (phôi bảo
học, miễn dịch học).
- Hợp tác quốc tế về giống vật nuôi (thị
trường mua bán phôi).
2.3.2. Lịch sử phương pháp chuyển phôi
Heape (1890) ở Anh là người đầu tiên chuyển phôi thành công và cho ra đời 4
con thỏ non. Sau đó Biedl và cs (1922), Nicholas (1933), Pincus và Enznann (1934),
Chang (1948) và Dowling (1949) đã thành công trên thỏ. Ở Nhật, Kurosaki và
Nakabachi (1953), Sakuma và cs (1954) cũng thành công bước đầu trên thỏ.
Sau đó nhiều thử nghiệm thành công trên các động vật khác đã được công bố: Cừu và
dê (Warwick và Berry, 1949), cừu (Lopyrin và cs, 1950), heo (Kvansnickii, 1951). Ở
Nhật, Nishikawa và Onuma (1957), Otsuki và cs (1960) và Sugie (1973) đã thành
công trên cừu và dê.
Lần chuyển phôi thành công đầu tiên trên một số loài:
Năm Loài Tác giả Năm Loài Tác giả
1890 Thỏ Heape 1964 Chuột Blaha
1932 Dê* Warwick và cs (1934) 1968 Chôn sương Chang
1933 Chuôt Nicholas 1974 Ngựa Oguri và Tsutsumi
1934 Cừu Warwick và cs 1975 Chôn Adams
1942 Chuôt Fekete và Little 1976 Khỉ Kraemer và cs
1949 Dê Warwick và Berry 1978 Mèo Schriver và Kraemer
1951 Heo Kvansnickii 1978 Người Steptoe và Edwards
1951 Bò Willett và cs 1979 Chó Kinney và cs

18
2.3.3. Quy trình của kỹ thuật chuyển phôi trên bò
1 Chọn bò cho và nhận (không có bệnh truyền nhiễm...)
2 Kiểm tra đường sinh sản của bò cho và nhận (khám qua trực tràng)
3 Ghi nhận chu kì động dục ở bò cho và nhận
4 Gây đa xuất noãn ở bò cho (bằng hormone gonadotropin)
5 Gây động dục ở bò cho (bằng prostaglandin)
6 Gây động dục đồng pha ở bò nhận (bằng prostaglandin)
7 Kiểm tra sự động dục ở bò cho và nhận (dấu hiệu động dục đứng)
8 Thụ tinh bò cho bằng tinh đông lạnh
9 Chuẩn bị cho thu phôi ở bò cho (kiểm tra trực tràng, cho nhịn ăn)
10 Chuẩn bị cho chuyển phôi ở bò nhận (kiểm tra trực tràng, cho nhịn ăn)
11 Thu phôi từ bò cho (bằng phẫu thuật hoặc súc rửa tử cung)
12 Kiểm tra dịch súc rửa và phôi, phân loại và bảo quản phôi
13 Chuyển phôi vào bò nhận (gây mê, phẫu thuật)
14 Theo dõi bò cho sau khi thu phôi (kiểm tra động dục, gieo tinh nhân tạo)
15 Theo dõi bò cho sau khi chuyển phôi (chăm sóc sức khỏe)
16 Xác nhận tình trạng mang thai ở bò nhận (qua trực tràng)
17 Chăm sóc bò nhận mang thai
18 Loại thải hoặc sử dụng tiếp bò nhận không mang thai (kiểm tra động dục)
19 Cho bò nhận sinh con (có thể phải mồ để lấy bê)
20 Kiếm tra sức khỏe cho bê mới sinh (kiểm tra nhóm máu)
* Một số công đoạn chính của kỹ thuật chuyển phôi trên bò
1 Gây siêu bài noãn
2 Gây động dục đồng pha
3 Thu phôi
4 Xử lý phôi
5 Chuyển phôi
2.3.4. Hướng dẫn thực hiện cấy truyền phôi
a.Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của kỹ thuật cấy truyền phôi

19
- Chất lượng phôi.
- Môi trường trung chuyển.
- Động dục đồng pha giữa bò cho và nhận phôi.
- Nhiễm trùng.
- Vị trí chuyển vào.
- Kỹ thuật không phẫu thuật và sự khác biệt.
- Bò tơ hay bò rạ được chọn làm bò nhận.
- Tình trạng dinh dưỡng của bò nhận.
b. Lựa chọn bò nhận
Bò nhận tốt nhất là bò không bệnh tật từ trước đến giờ, có mức sinh cao và có
khả năng làm mẹ. Ngoài ra, nó phải phát triển tốt và đẻ dễ. Mặc dù giống không
phải là một yếu tố quan trọng, nhưng phải có khả năng sinh sản khá tốt.
c. Quản lý sức khỏe của bò nhận
Tình trạng sức khỏe và sinh sản của bò nhận phải được kiểm tra tại thời điểm
lựa chọn. Điều này giúp phát hiện sớm những bất thường của đường sinh sản, đang
mang thai hoặc bệnh tật.
Trong thời gian này, con bò phải được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của bệnh
tật, nhiệt độ cơ thể tăng cao hay nhiễm trùng có mối tương quan cao với sinh sản
kém và sẩy thai.
d. Phát hiện động dục và gãy động dục đồng pha
* Phát hiện động dục
Trong cấy truyền phôi, sự thành công chủ yểu phụ thuộc vào yếu tố động dục
đông pha giữa bò cho và bò nhận. Chiều dài chu kỳ động dục phải bình thường. Tỷ
lệ tăng cao nêu bò cho và bò nhận động dục trong ± 1 ngày.
"Đứng yên" là dấu hiệu duy nhất của sự động dục. Đứng yên khi động dục là
khi nó cho phép một con bò khác chồm lên lưng của nó.
* Gây lên giống đồng pha ở bò nhận
Cách phổ biến nhất là dùng PGF2α
e. Chuẩn bị và quy trình cấy chuyển

20
e.1. Nguyên liệu
* Dụng cụ * Thuốc
- Súng chuyển phôi - Bông gòn tẩm cồn 70%
- Vỏ bọc plastic - Khăn giấy nhúng thuốc sát
- Lớp nilon mỏng bọc ngoài *. trùng (benzalkonium chloride)
- Kéo cắt lông - 2% Xylocaine (Lidocain
- Cọng rạ HCL)
- Dụng cụ cắt cọng rạ - "Padrinc" (Prifinium
- Ống tiêm (5-10ml) và kim tiêm Bromide: thuốc chống co giật)
- Dụng cụ mở cổ tử cung
e2. Chuyển phôi vào cọng rạ
Chuẩn bị cọng rạ
- Cọng rạ là một loại ống nhựa nhỏ một đầu bịt kín bằng bông gòn, được rửa
sạch bằng nước tinh khiết nhưng không được làm ướt bông, sấy khô và tiệt trùng
bằng khí ethylene oxide hoặc tia cực tím. Khử trùng bằng khí ethylene oxide phải
thực hiện hoàn tất 2 tuần trước khi sử dụng, nếu khí còn sót lại sẽ gây ảnh hưởng
bất lợi đến phôi. Cọng rạ được cắt ngắn khoảng 1 -2 cm, vì vậy nó phải phù hợp với
súng chuyển phôi.
- Đầu tiên, cọng rạ được rửa sạch nhiều lần bằng áp lực không khí, môi
trường không được làm ướt nút bông. Sau đó, phôi được nạp vào cọng rạ bàng ống
tiêm chứa lml tuberculin.
- Phôi và môi trường được phân bổ như sau: đưa 2 - 3cm cột của môi trường
(D-PBS) vào, tiếp theo là 0,5cm bong bóng không khí, sau đó 2,5 - 3,5cm dung dịch
có chứa phôi, rồi đến bong bóng không khí và môi trường. Phải đảm bảo rằng cột
môi trường đầu tiên thấm ướt nút bông.

21
e3. Chuẩn bị súng chuyển phôi:
- Cọng rạ đã nạp phôi được đặt vào súng và bọc lớp vỏ plastic bên ngoài.
Thao tác không được gây ra bất kỳ sự vấy nhiễm nào.
- Bò nhận nên được đưa về gần phòng thí nghiệm, nhưng nếu cần phải đưa
phôi từ nơi này đến nơi khác thì phải bảo quản lạnh, niêm phong cọng rạ và vận
chuyển cẩn thận giữ nó ở vị trí nằm ngang.
e4. Chuẩn bị bò nhận:
- Khám bò nhận trước phôi trước 1 ngày hoặc ngay trước khi chuyển phôi.
Khi khám qua trực tràng không được đụng hoặc massage buồng trứng và tử cung.
- Đưa bò vào chuồng ép và loại bỏ phân triệt để.
- Bò nhận được gây tê ngoài màng cứng với 3 ml Xylocaine.
- Âm hộ và khu vực trực tràng được rửa sạch bằng nước ấm và lau sạch bàng
khăn giấy nhúng chất khử trùng và cuối cùng lau lại bằng bông tẩm ethylalcohol.
e5. Đồng bộ hóa giai đoạn phát triển của phôi và chu kỳ động dục của bò nhận phôi

22
Nếu giai đoạn phát triển của phôi và chu kỳ động dục của bò nhận khác nhau thì
phải gây sự đồng pha giữa hai yếu tố này. Ví dụ, nếu phôi đang ở ngày thứ 7 và thực
hiện việc cấy truyền phôi tươi thì bò nhận phải đang ở ngày 6 - 8 của chu kỳ. Phôi
giai đoạn dâu nên được chuyển vào bò đang ở ngày thứ 6 của chu kỳ, giai đoạn đầu
phôi nang chuyến vào ngày 7 và giai đoạn phôi nang mở rộng chuyển vào ngày 8.
e6. Quy trình cấy chuyển:
- Trong khi kỹ thuật viên đưa tay vào trực tràng, một trợ lý phải mở mép âm
hộ của bò nhận và đưa súng chuyến phôi vào âm đạo.
- Súng phải được bọc ngoài thêm một lớp nilon mỏng, khi đưa súng vào đụng
cồ tử cung kéo lớp nilon ra sao cho súng xuyên qua lớp nilon này và bắt đầu đưa
súng qua cổ tử cung.
- Sau khi qua cổ tử cung, đưa súng hướng vào bên sừng tử cung có thể vàng.
Sừng được nâng lên và nắn cho thắng trước mũi súng.
- Đầu súng được đưa sâu vào cách ngã ba tử cung 5 – l0cm.
- Lưu ý: không được làm tổn thương thành tử cung trong quá trình cấy chuyển.
Khi con bò co bóp kháng lại không nên cố thao tác mà đợi từ từ thao tác tiếp.
- Khi đầu súng đã vào được vị trí mong muốn, ấn pittông súng từ từ đưa phôi
thai ra ngoài.
- Nếu cố tử cung quá hẹp và chặt, phải làm giãn cổ tử cung trước khi thao tác
cấy truyền phôi.
Kỹ thuật đưa súng cấy phôi qua cố tử cung
Trong cả hai giai đoạn thu phôi và chuyển phôi, kỹ thuật quan trọng nhất đều
là đưa được các dụng cụ như ống thông; bong bóng và súng chuyển phôi qua được
cố tử cung và đến sừng tử cung. Sự bất cẩn và sự chuyển động của các dụng cụ này
dễ làm tổn thương cổ tử cung và nội mạc tử cung; gây chảy máu.
Không được di chuyển dụng cụ khi chưa biết vị trí của đang ở đâu trong cơ thể.
Đừng nghĩ rằng nó có sẵn đường để đưa dụng cụ vào. Con đường này cần
được điều chỉnh bằng tay của bạn ở trực tràng để dụng cụ đi qua.
* Một số kỹ thuật thao tác:

23
Tại đầu ngoài cổ tử cung
Khi dụng cụ được đưa vào cổ tử cung, vị trí nắm cổ tử cung của bàn tay trực
tràng là rất quan trọng như hình dưới đây.
Đưa dụng cụ vào không đúng vị trí lỗ bên ngoài sẽ gây ra chảy máu.

Phải từ từ và nhẹ nhàng điều chỉnh sao cho phù hợp với kiểu đường ống của
cổ tử cung. Chuyển động quá mức sẽ gây ra chảy máu ở ống cổ tử cung.Từ từ đưa
vào bằng cách giữ chặt cổ tử cung và điều chỉnh cổ tử cung để phù hợp với dụng cụ
đưa vào.
Khi đến vị trí sừng tử cung cong xuống vùng xoang bụng, giữ cổ tử cung và
kéo ngược toàn bộ tử cung. Giữ cho sừng được thẳng và mở rộng ra. Dụng cụ phải
đi trong trung tâm lòng ống.
Lúc đầu, kéo ngược toàn bộ tử cung ra sau, sau đó nâng đầu sừng tử cung lên
và làm cho thăng. Dụng cụ phải được đưa vào một cách nhẹ nhàng và chậm rãi.
Nếu dịch chuyển súng cấy quá nhiều sẽ gây chảy máu trong lớp nội mạc.

24
Hình 2.4 Cách đưa súng cấy phôi vào trong sừng tử cung
2.4. Ứng dụng IVF và chuyển phôi động vật trong chăn nuôi và thú y ở Việt Nam
Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã cho ra đời một số vật nuôi từ công
nghệ cấy phôi: mở màn là thỏ (1978), rồi bê sữa từ cấy phôi tươi (1986), bê
Charolais thuần từ cấy phôi đông lạnh Charolais vào con nhận là bò lai Hà–Ấn
(1987), dê Saanen thuần từ cấy phôi đông lạnh Saanen vào dê Cỏ Việt Nam (1997),
bê sữa Holstein thuần từ cấy phôi Holstein vào bò nhận là lai Sind (1999)…
Nguyễn Hữu Đức (2005).
Những năm 1990, các nhà khoa học Phòng Công nghệ Phôi (Viện Công nghệ
Sinh học) đã nghiên cứu tạo phôi in vitro cho trâu, bò. Sau đó là Viện Chăn nuôi,
rồi Trường Đại học Nông nghiệp I (nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam),
Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh…
nghiên cứu tạo phôi in vitro cho bò, lợn. Noãn bào được hút từ những buồng trứng
thu thập tại lò sát sinh.

25
Viện Chăn nuôi, sau thời kỳ chuẩn bị đầu những năm 1990, từ 1995 đã ứng
dụng thành công công nghệ sản xuất và cấy phôi bò cho khu vực quanh Viện. Qua
hơn 5 năm tiến hành, đã có 30 bê ra đời từ cấy phôi (Dairy Vietnam. Co., Ltd.,
không có năm).
Viện Nghiên cứu Khoa học Tây Nguyên đã có đề tài “Ứng dụng công nghệ
cấy chuyển phôi bò sữa cao sản tại Tây Nguyên” được tiến hành ở giai đoạn 2011–
2014 thuộc Chương trình Tây Nguyên 3 và đã được nghiệm thu kết quả năm 2015.
Tháng 7/2016 một bê đực BBB thuần (sơ sinh: 52 kg) đầu tiên tại Việt Nam
do cấy phôi bò BBB (nhập nội) được sinh ra tại Trung tâm Bò Phù Đổng (Gia Lâm,
Hà Nội). Đây là kết quả từ công trình của nhóm nghiên cứu thuộc Khoa Thú y (Học
viện Nông nghiệp Việt Nam) do TS. Sử Thanh Long chủ trì (Nguyễn Tấn Anh,
2016). Từ công trình này, đã gợi ý cần sử dụng cấy phôi bò đã phân giới tính để tạo
ra những bê đực chuyên sản dùng sản xuất tinh dịch hoặc tạo ra những bê cái năng
suất cao làm bò cho trứng đưa vào thụ tinh ống nghiệm, góp phần đẩy mạnh chuyên
ngành thụ tinh nhân tạo và cấy phôi.
Nghiên cứu quy trình nuôi chín trứng (IVM), quy trình thụ tinh trong vi giọt
(IVF), quy trình sản xuất phôi in vitro (IVP), quy trình sử dụng tinh phân tách để
sản xuất phôi in vitro trên các đối tượng gia súc khác nhau như: Nguyễn Quốc Đạt
và ctv (2003); Bùi Xuân Nguyên (2004); Trần Thị Dân và ctv (2005); Chung Anh
Dũng và ctv (2008) đã thực hiện nghiên cứu trên bò; Huỳnh Thị Lệ Duyên (2003);
Chung Anh Dũng và ctv (2008) đã thực hiện nghiên cứu trên heo; Trần Thị Dân và
ctv (2005) đã thực hiện nghiên cứu trên chó.
Ở Thành phố Hồ Chí Minh, đầu năm 2001, nhóm nghiên cứu công nghệ phôi,
phối hợp với Viện Chăn nuôi quốc gia, Khoa Công nghệ sinh học của Trường Đại học
Khoa học tự nhiên, Công ty truyền giống trâu bò Trung ương, Công ty bò sữa thành
phố, Trung tâm NCKHKT & KN Thành phố Hồ Chí Minh, đã bắt tay vào công việc
nghiên cứu, ứng dụng, công nghệ sản xuất và cấy truyền phôi bò sữa. Chưa đầy 1 năm
đã cấy truyền phôi cho 102 bò cái, đến nay đã có bê con ra đời và cuối năm 2002 đã có
thêm nhiều bê con ra đời, bằng phương pháp cấy truyền phôi.

26
Công nghệ cấy phôi đã phát huy tác dụng tốt ở nước ta, hứa hẹn trong một tương
lai không xa, sản lượng thịt và sữa của Việt Nam sẽ tăng trưởng một cách bền vững.
TS. Phạm Doãn Lân đưa ra những tổng hợp những định hướng nghiên cứu
ứng dụng công nghệ sinh học trong giai đoạn tới như sau: Nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh sản trong chăn nuôi: Ứng dụng thụ tinh nhân tạo, cấy chuyển phôi
nhằm cải tiến di truyền và nhân nhanh đàn gia súc; nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sản xuất phôi invitro; nghiên cứu phát triển các phương pháp nuôi thành thục tế bào
trứng trong ống nghiệm (IVM), thụ tinh (IVF) và nuôi cấy (IVC). Nghiên cứu bảo
quản lạnh nguồn vật liệu di truyền (tinh trùng, trứng, phôi, tế bào soma); Nghiên
cứu nhân bản động vật.

27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

3.1. Kết luận


Việc nghiên cứu tìm hiểu nội dung tiểu luận về các cơ sở và ứng dụng của
công nghệ hỗ trợ sinh sản động vật ở Việt Nam giúp tôi nắm vững thêm kiến thức
của học phần Công nghệ sinh học, nhất là về các nội dung về công nghệ sinh sản,
kỹ thuật IVF và kỹ thuật cấy truyền phôi.
Qua đó tôi nhận thấy học phần bệnh Công nghệ sinh học là một học phần quan
trọng, nhằm trang bị cho sinh viên một kiến thức toàn diện để tham gia công tác
phòng thí nghiệm, cũng như hoạt động điều trị bò sữa thực tiễn.
Qua tiểu luận tôi cũng ghi nhận một số kiến thức về Công nghệ cấy truyền
phôi đã tạo ra một loạt các lợi thế cho việc nhân nhanh các giống vật nuôi, làm tiền
đề cho việc cấy chuyển gien động vật. Với phương pháp cấy truyền phôi, sự lựa
chọn những con mẹ tốt được tăng cường. Từ những con mẹ có năng suất kỷ lục
trong đàn được lấy phôi cấy truyền cho nhiều con khác, chỉ qua 1 - 2 thế hệ năng
suất toàn đàn sẽ tăng lên và đồng đều. Với phương pháp cấy truyền phôi, người ta
có thể cấy 2 phôi cho 1 mẹ nuôi đẻ sinh đôi, đó cũng là cách làm gia tăng tiềm năng
sinh sản ở một con mẹ tốt.
3.2. Đề nghị
Sinh viên trường cần được tăng thêm thời gian học để có thể nắm nhiều hơn về
kiến thức chuyên ngành công nghệ sinh học, đây là một lĩnh vực rất quan trọng trong
lĩnh vực chăn nuôi thú y và là định hướng mục tiêu quan trọng trong thời gian tới.

Công nghệ sinh sản: Là lĩnh vực cần được tập trung nghiên cứu nhiều hơn, cần
nhiều công trình nghiên cứu tầm cỡ trong và ngoài nước như nghiên cứu về việc
đông lạnh phôi (Viện CNSH), sản xuất phôi in-vitro và in-vivo, kỹ thuật cấy truyền
phôi, kỹ thuật cắt phôi, xác định giới tính phôi, sản xuất phôi bằng tinh đã phân loại
(sorted semen)…

28
- Đề nghị Nhà nước tiếp tục cung cấp nguồn kinh phí đầy đủ cho các nhà công
nghệ sinh sản tiếp tục nghiên cứu để nâng cao công nghệ thụ tinh và công nghệ phát
triển phôi.

29
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiến sĩ Chung Anh Dũng, năm 2011. Sách Công nghệ sinh sản trên bò.
2. PGS. TS. Đinh Văn Cải, TS. Trình Ngọc Tấn, năm 2017. Sách truyền tinh
nhân tạo bò.
3. http://nhachannuoi.vn/mot-cong-nghe-can-cho-sinh-san-vat-nuoi/
4. https://nongnghiepxanhhn.com/danh-gia-ket-qua-thuc-hien-chuong-trinh-
cong-nghe-sinh-hoc-trong-linh-vuc-chan-nuoi-thu-y.html
5. http://www.vetshop.com.vn/2013/11/san-xuat-va-cay-truyen-phoi-tren-bo-
sua.html

30

You might also like