Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
1. Khởi đô ̣ng NVIVO và ta ̣o mô ̣t dự án (Setting up your project) ................................................. 2
2. Tạo và nhập dữ liệu định tính trong phần mềm (Creating and importing sources) .................... 2
3.Nodes ........................................................................................................................................... 8
5. Links ......................................................................................................................................... 12
6. Queries ...................................................................................................................................... 13
7. Reports ...................................................................................................................................... 14
8. Ghép file.................................................................................................................................... 17
1. Khởi đô ̣ng NVIVO và tạo một dự án (Setting up your project)
Để phân tích đinh
̣ tính bằ ng NVIVO , chúng ta cần tạo ra một Project để quản lý và phân tích
các nguồn dữ liệu định tính thu thập được (Phỏng vấn sâu, Thảo luận nhóm, Quan sát….).
Cấ u trúc của một Project trong NVIVO bao gồm 3 hê ̣ thố ng quản lý thông tin chiń h : Source
(documents/tài liệu), Nodes (các mã ) và Attributes (các thuộc tính ). Giữa các hê ̣ thố ng này có
mố i liên hê ̣ chă ̣t chẽ với nhau.
Khởi đô ̣ng chương trình NVIVO , mô ̣t cửa sổ Welcome sẽ đươ ̣c mở ra và cho phép người sử
dụng lựa chọn để tạo một Project mới hoặc mở một Project đã được tạo ra trước đó.
Để tạo một project mới => click vào nút “New project”. Một màn hình sẽ hiện ra như hình minh
họa dưới đây.
Title: Đặt tên cho dự án nghiên cứu, ví dụ “Sức khỏe sinh sản VTN”
Description: Mô tả các thông tin tóm tắt về dự án nghiên cứu vừa tạo ra.
Browse: Chọn đường dẫn để định vị file dự án vừa được tạo ra. Thông thường file dự
án sẽ được lưu tự động trong folder “NVIVO” trong ổ C.
2. Tạo và nhập dữ liệu định tính trong phần mềm (Creating and importing
sources)
Hê ̣ thố ng Sources bao gồ m 3 thư mục chính:
Documents: Quản lý toàn bộ các file dữ liệu định tính thu thập đượ c từ các phương pháp thu
thâ ̣p thông tin đinh
̣ tiń h của Project , bao gồm các file gỡ băng của các cuộc PVS, TLN hoặc
ghi chép thực địa. Ngoài ra, chúng ta có thể tạo ra những Folder khác nhau trong thư mục
Documents (ví dụ: PVS/IDIs, TLN/FGs, QS/Observations) để quản lý dữ liệu một cách hệ
thố ng theo từng phương pháp thu thâ ̣p thông tin.
Externals: Quản lý các loại dữ liệu khác mà người sử dụng muốn lưu từ mô ̣t nguồn khác
không thuộc về dự án. Ví dụ, tài liệu tham khảo, sách, website v.v.
Memos: Do nhà nghiên cứu tạo ra ghi lại những ý tưởng của nhà nghiên cứu trong quá trình
phân tích thông tin.
-
-
- Lư ý: Sử dụng chức năng “create as read-only” khi nhập dữ liệu để đảm bảo nội dung file
không bị xáo trộn do “CUT”/“PASTE” trong quá trình mã hóa dữ liê ̣u (code). Lúc này file
dữ liệu sẽ bị định dạng thành file hình ảnh/pdf chỉ cho phép sao chép (copy), không cho phép
cắt/dán (Cut/paste).
Sau khi hoàn thành casebook => Save file theo đinh
̣ da ̣ng txt (Unicode Text).
Import casebook: Từ thanh công cu ̣ Tools => casebooks => chọn lệnh Import Casebook =>
Browse file casebook đã đươ ̣c lưu dưới đinh
̣ da ̣ng txt ở trên.
Sau khi import xong casebook => Từ thanh công cu ̣ Tool => casebooks => open casebook
=> xuấ t hiê ̣n casebook trong Project như hiǹ h dưới đây:
Không thể delete các thuô ̣c tiń h /Attribute trong casebook ở cửa sổ casebook này vì hiể n thi ̣
của casebook là dưới dạng ảnh . Muố n bổ sung thêm các thuô ̣c tiń h của casebook thì phải
thao tác ở cửa sổ Classification => Attributes => New Attribute (right click) => Đặt tên cho
Attribute và gán cho các giá tri ̣ (value) của Attribute đó.
2
Muố n xóa Attribute => từ cửa sổ Classification => chọn Attribute cần xóa => right click =>
delete.
Tạo link từ các files trong Documents với các cases trong casebook. Từ cửa sổ Sources =>
select từng case tương ứng => right click=> code => code source at existing nodes => select
case tương ứng => ok (xem hình dưới).
3.Nodes
- Node: là một chủ đề/theme được sử dụng để lưu các dữ liệu liên quan trong cơ sở dữ liệu của
dự án. Các nội dung có lien quan đươ ̣c tâ ̣p hơ ̣p bằ ng viê ̣c mã hóa các dữ liê ̣u đinh
̣ tính và
phân chia vào những node phù hơ ̣p. Quá trình này gọi là mã hóa/coding.
- Một số nhà nghiên cứu tạo các nodes trước khi phân tích số liệu. Một số nhà nghiên cứu
khác lại tạo nodes trong quá trình khám phá, phân tích số liệu. Việc quyết định theo cách
thức nào phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của nhà nghiên cứu và y văn về hiện tượng, sự vật
đó.
- Chúng ta nên áp dụng: Tạo node tương ứng với từng câu hỏi nghiên cứu.
- Nodes đươ ̣c quản lý theo hai hê ̣ thố ng : Free nodes và Tree nodes . Free nodes là các nodes
đươ ̣c sắ p xế p ở vi ̣trí ngang hàng và đô ̣c lâ ̣p với nhau . Tree nodes là các nodes được tổ chức
theo mô ̣t trâ ̣t tự nhấ t đinḥ và có thứ bâ ̣c (grand node, parent node và child node).
- Trước khi xây dựng Tree node => người nghiên cứu cầ n xây dựng Master List of Nodes để
đảm bảo tính hệ thống và định nghĩa thống nhất => Xây dựng Master List có thể d ựa trên cơ
sở mục tiêu nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu/hướng dẫn thu thập thông tin/Transcript phỏng
vấn. Viê ̣c xây dựng Master List đảm bảo tiń h đầ y đủ , chính xác và giảm thiểu sự không
tương đồ ng phát sinh trong quá trin ̀ h mã hóa theo nhó m.
- Xây dựng Tree nodes
o Đánh số thứ tự để đảm bảo trật tự của các node sắp xếp theo hệ thống/mong muốn
1/1.1, 1.2/1.2.1.
o Tên node: có thể gõ tiếng Việt.
o Chú ý: Tên của node phải được gõ thống nhất giữa các files (team work) => để
tránh bị tạo ra các nodes có nội dung giống nhau nhưng do đặt tên khác nhau nên khi
ghép giữa các file máy tính sẽ không nhận ra (khác biệt: dấu chấm, khoảng cách, chữ
viết hoa/thường, dấu/không dấu).
- TIPs: Khi mã hóa dữ liê ̣u đinh ̣ tiń h theo nhóm , cầ n có sự thố ng nhấ t về danh sách các nodes.
Do vâ ̣y, Tree nodes cầ n đươ ̣c xây dựng hoàn chin̉ h trong mô ̣t project sau đó các thành viên
sẽ copy chung file đó để tiến hành mã hóa sẽ giảm thiểu sự không tương đồng giữa các node
có cùng nội dung giống nhau (do lỗi đánh máy , lỗi viế t hoa /viế t thường không thố ng nhấ t ,
dấ u câu….) dẫn tới viê ̣c ta ̣o ra những node khác nhau có cùng nô ̣i dung giố ng nhau khi tiế n
hành merge các file của các thành viên sau khi mã hóa dữ liệu xong . Trong quá triǹ h coding,
bấ t cứ thành viên nào của nhóm có nhu cầ u ta ̣o thêm nodes mới cầ n phải thố ng nhấ t với các
thành viên khác về sự cần thiết tạo node mới cũng như trình bày tên của node và vị trí của
node trong tree nodes. Trong trường hợp không có sự thống nhất, tốt nhất nên để dưới dạng
Free nodes.
- Tạo nodes: Từ cửa sổ Nodes => chọn Tree nodes => nhấn chuột phải chọn “New Tree
node”.
- Coding: Mã hóa dữ liệu định tính từ các file documents/case theo Treenodes. Có nhiều cách
thực hiê ̣n mã hóa trong NVIVO. Cách mã trực tiếp bằng cách gắp các thông tin thả vào
nodes tương ứng là nhanh hơn cả. Hiể n thi ̣các cửa sổ node và document có thể theo chiều
ngang hoặc theo chiều dọc.
- Uncode:
- Sau khi ta ̣o ra hoă ̣c import đươ ̣c memo => link với case tương ứng . Từ file memo => right
click => code => code sources at existing nodes.
- See Also Links: cho phép link đến một nội dung khác, ví dụ, cuộc phỏng vấn đề cập đến các
nội dung của projects, hình ảnh, âm thanh, công cụ… => tạo links đến các items đó. Từ cửa
sổ Source => open case => bôi đen nội dung cần link => right click => link => see link also
=> select
- Annotation: Cho phép người đo ̣c chú thích những nô ̣i dung xuấ t hiê ̣n trong đoa ̣n gỡ băng
(ví dụ, chú thích một khái niệm….)
6. Queries
- Queries là lê ̣nh cho phép người phân tić h khám phá thông tin theo các mục đí ch khác nhau.
Có 5 loại queries: Text search, Coding, Matrix coding, Word frequency, Compound. Để biế t
về các lê ̣nh queries này, có thể tham khảo tại thanh công cụ Help => Index => Queries.
- Matrix coding đươ ̣c sử du ̣ng phổ biế n nhấ t tro ng 5 loại queries trên . Lê ̣nh này cho phép ta ̣o
ra các ma trâ ̣n thông tin giữa các Attributes và các Nodes . Ví dụ, lê ̣nh này cho phép chiế t
xuấ t ra thông tin theo các thuộc tính của các Case: khác biệt về tuổi, giới tính, địa bàn v.v…
(Ví dụ, chúng ta có thể khám phá xem VTN ở nông thôn và đô thị có kiến thức như thế nào
về SKSS).
- Chạy lệnh Matrix coding: Từ cửa sổ Queries => right click => Matrix coding => click vào
những thông số cầ n thiế t:
7. Reports
- Lệnh Report cho phép thực hiện việc chạy kết quả theo 6 loại khác nhau (Xem hình dưới
đây). Đồng thời, NVIVO cho phép export các report theo nhiều kiểu định dạng khác nhau
(word, excel...)
- Sử dụng nhiều nhất là lệnh Coding Summary. Bằng việc sử dụng lệnh này, người nghiên cứu
có thể chiết xuất dữ liệu theo: All Nodes và All Sources; Selected Nodes và Selected
Sources.
7.1. Exploring Nodes
Khi phân tích thông tin, nhà nghiên cứu có thể đọc toàn bộ thông tin đã được mã hóa của các
trường hợp theo từng chủ đề/node/theme.
Tại cửa sổ Nodes, chọn một node trong thư mục Free nodes hoặc Tree nodes => nhấn chuột hai
lần. Khi đó, màn hình sẽ hiện ra một cửa sổ có toàn bộ nội dung đã được mã hóa của node đó.
- All source and all nodes: Toàn bộ thông tin được mã hóa theo các node từ các trường hợp
(sources) sẽ được report.
- Selected source and all nodes: Toàn bộ thông tin được mã hóa theo các node của một trường
hợp được lựa chọn sẽ được report => Case study.
- Selected source and selected nodes: Toàn bộ thông tin được mã hóa theo các nodes đã được
lựa chọn của các trường hợp sẽ được report.
8. Ghép file
Việc ghép file xử lý thông tin định tính trong NVIVO được thực hiện khi có hơn một người mã
hóa thông tin bằng NVIVO.