You are on page 1of 25

第五课:常用虚词"Mà/Cho"的译法

一)汉越翻译:中华人民共和国江泽民主席在河内国家大学的演

共创美好未来
Kiến tạo một tương lai tươi đẹp

尊敬的陶仲诗校长同志,同学们,老师们,朋友们:
Kính thưa đồng chí hiệu trưởng Đào Trọng Thi, các thầy cô giáo
cùng toàn thể sinh viên :

今天,我有机会来到具有百年历史和久负盛名的河内国家
大 学,同大家见面,感到十分高兴。同学们青春洋溢,朝气蓬
勃,来到你们中间,我不禁回忆起青年时代的峥嵘岁月,觉得自
己也年轻了许多。首先,我向你们和越南广大青年,致以诚挚的
问 i 候!
Hôm nay, tôi có cơ hội đến với trường Đại học Quốc gia Hà
Nội, ngôi trường nổi tiếng gần xa với bề dày lịch sử hàng thế kỷ, tôi
được rất vui khi được gặp tất cả các bạn. Sinh viên ở đây đều dạt dào
sức trẻ và tràn trề sức sống.Khi được đến gần hơn với các bạn, tôi
không khỏi bồi hồi nhớ lại những năm tháng tuổi trẻ chênh vênh và
hơn hết cảm thấy mình như được trở về những năm tháng tuổi trẻ. Lời
đầu tiên, tôi xin gửi lời chào chân thành tới mọi người và toàn thể các
bạn trẻ Việt Nam!

今天在座的还有许多曾与中国人民肩战斗和工作过的老朋
友。我向你们,并通过你们向一切关心和致力于中越友好事业的
同志们和朋友们,致以崇高的敬意!
Hôm nay với sự có mặt của rất nhiều bạn cũ đã cùng chiến đấu
và sát cánh cùng nhân dân Trung Quốc, tôi xin phép được gửi lời
chào trân trọng tới những người bạn cũ và thông qua mọi người, tới
tất cả các đồng chí và bạn bè, những người quan tâm và gắn bó với sự
nghiệp hữu nghị Trung Quốc - Việt Nam!

一九九四年十一月,我访问了你们美丽的国家。越南共产
党的坚强团结,越南人民的勤劳智慧,越南革新事业的勃勃生机,
给我留下了深刻而美好的印象。
Tháng 11 năm 1994, tôi đến thăm đất nước xinh đẹp của các
bạn. Sự đoàn kết vững mạnh của Đảng Cộng sản Việt Nam, công lao
và trí tuệ của dân tộc Việt Nam, sức sống mãnh liệt của sự nghiệp đổi
mới của Việt Nam đã để lại trong tôi ấn tượng sâu sắc và đẹp đẽ.

昨天,我再次踏上这片美丽的土地,越南人民的真挚情谊
让我们沉浸在中越友好的热烈气氛之中。
Hôm qua một lần nữa được đặt chân đến mảnh đất tươi đẹp này,
tình bạn chân thành của những người con đất Việt đã khiến chúng tôi
được hòa mình vào không khí ấm áp của tình hữu nghị Trung - Việt.

“远亲不如近邻” 。中越两国地域毗连 。正像中越两国


人民都熟悉 的《 越南-中国 》 这一 歌曲中唱的那样 :“ 越
南中国 , 山连山江连江 ” “ 共 泳一江水 , 早相见 , 晚相
望 , 清晨共听雄鸡唱。”
“Anh em xa không bằng láng giềng gần”. Trung Quốc và Việt
Nam tiếp giáp nhau về mặt địa lý. Cũng giống như những lời hát
trong ca khúc “Việt Nam -Trung Quốc” đều đã quen thuộc với người
dân Trung Quốc và Việt Nam: “Việt Nam Trung Hoa, núi liền
núi,sông liền sông”, “chung một dòng sông,sớm gặp nhau,tối lại
hẹn,sáng tinh mơ cùng nghe tiếng Gà gáy cùng .”

中越两国历史上都遭受过帝国主义的侵略压迫 ,都为争
取民族独立和人民解放进行过长期浴血 奋斗 。
Trong lịch sử Trung Quốc và Việt Nam đều từng bị đế quốc
xâm lược và áp bức, cả hai nước đều tham gia vào cuộc đấu tranh
trường kỳ và đẫm máu vì độc lập dân tộc và giải phóng nhân dân.

两国人民有着久远的友好相处的传统友谊,有着在社会主
义革命 和建设事业中相互支持,并肩战斗结下的同志情谊。
Nhân dân hai nước có mối quan hệ hữu nghị truyền thống lâu
đời, và tình đồng chí được hình thành từ sự ủng hộ lẫn nhau , cùng
nhau kề vai sát cánh chiến đấu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
cách mạng xã hội chủ nghĩa.

中越两国人民的友谊 , 不仅有着深厚的历史渊源,而且有
着广泛的现实基础 。正如胡志明主席所说的那样 , 我们是“
兄弟之邦 ”是“ 同志加兄弟” 。
Tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam -Trung Quốc
không chỉ có nguồn gốc lịch sử sâu sắc, mà còn có cơ sở thực tiễn sâu
rộng , như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói, chúng ta là “hai nước anh
em” là “ người đồng chí cộng với người anh em."
毛泽东主席和胡志明主席共同培育的 中越友谊之树,今天
已枝繁叶茂 , 郁郁葱葱 。这种友谊 是我们两党 、两国和两国
人民的宝贵财富。
Chủ tịch Mao Trạch Đông và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã cùng
nhau gây trồng vun đắp lên Cây hữu nghị Trung-Việt , đến hôm nay
cành lá đã xum xuê, tươi tốt. Tình hữu nghị này là tài sản vô cùng quý
báu của hai Đảng, hai nước và nhân dân hai nước.

我们两国关系也经历过一段曲折 , 但两国人民之间始终怀
有深厚的 友好感情 。
Quan hệ hai nước chúng ta cũng đã trải qua những giai đoạn
quanh co, nhưng nhân dân hai nước trước sau vẫn luôn ấp ủ những
tình cảm thắm thiết, sâu đậm.

一九九一年十一月 , 中 越两党 ,两国领导人根据国际形


势的发展变化 , 从两国人民的根本利益和共同愿望出发 , 实现
了两关系正常化。
Vào tháng 11 năm 1991, hai Đảng Việt Nam Trung quốc, lãnh
đạo hai nước dựa theo sự phát triển và chuyển biến của tình hình quốc
tế để có những thay đổi phù hợp, xuất phát từ lợi ích cơ bản và
nguyện vọng chung của nhân dân hai nước, đạt được bình thường hóa
quan hệ giữa hai nước.

实践证明,我们两党,两国领导人作出的这个战略抉择是
完全正确的。
Thực tiễn đã chứng minh, sự lựa chọn chiến lược này của lãnh
đạo hai Đảng, hai nước là hoàn toàn đúng đắn.

十多年来,中越友好合作关系取得了长足进展。两国在政
治,经济,科技、军事,文化等各个领域交往与合作日益加强。
Trong hơn một thập kỷ qua, quan hệ hữu nghị và hợp tác Trung
- Việt đã đạt được những bước phát triển vượt bậc. Hai nước ngày
càng tăng cường giao lưu, hợp tác trên nhiều lĩnh vực như chính trị,
kinh tế, kỹ thuật, quân sự, văn hóa.

两国的经贸额在这些年中从三千多万美元增长到近三十亿
美元, 两国合作的建设项目已经并将继续 给两国和两国人民带
来巨大的利益。
Kim ngạch kinh tế thương mại của hai nước đã tăng từ hơn 30
triệu đô la Mỹ lên gần 3 tỷ đô la Mỹ trong những năm này, các dự án
xây dựng của hai nước đã và đang tiếp tục mang lại lợi ích to lớn cho
nhân dân hai nước.

我们两党,两国领导人像走亲戚一样进行互访,经常就国
内 , 国 际和双边关系中的重大问题坦诚深入地交换意见,推动
了两国关系的不断发展,促成了边界领土等历史遗留问题的公正
合理解决。
Hai Đảng, lãnh đạo hai nước trao đổi thăm hỏi như những người
thân, thường xuyên trao đổi thẳng thắn, sâu sắc về các vấn đề lớn
trong quan hệ trong nước, quốc tế và quan hệ song phương, điều này
đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của quan hệ hai nước , tạo điều
kiện thuận lợi cho việc giải quyết công bằng và hợp lý các vấn đề lịch
sử còn sót lại trong lịch sử, chẳng hạn như biên giới và lãnh thổ.

我们确立了“长期稳定,面向未来,睦邻友好,全面合
作”这一新世纪发展两党,两国关系的十六字指导方针。三个月
前,农德孟总书记对中国进行了成功的访问。
Chúng ta đã xác lập phương châm mười sáu đặc trưng cho sự
phát triển của quan hệ hai Đảng, hai nước trong thế kỷ mới: "ổn định
lâu dài, hướng tới tương lai, láng giềng hữu nghị tốt đẹp và hợp tác
toàn diện". Ba tháng trước, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đã có
chuyến thăm thành công tới Trung Quốc.
昨天,我又同农德孟总书记,陈德良主席进行了富有成效
的会谈。双方一致同意要在新世纪把两国的友好合作推入新的发
展阶段。
Hôm qua, tôi đã tiến hành buổi đàm phán hiệu quả với Tổng Bí
thư Nông Đức Mạnh và Chủ tịch Trần Đức Lệnh. Hai bên nhất trí
đồng ý, phải thúc đẩy quan hệ hợp tác hữu nghị giữa hai nước bước
sang một giai đoạn phát triển mới trong thế kỷ mới này.

练习:把下列句子翻译成越南语。

(1)我愿此时此刻在宇宙之中只有我和你。

Anh ước gì lúc này chỉ có anh và em trong vũ trụ.

(2)一年之中哪一天股票最会涨?

Ngày nào trong năm cổ phiếu sẽ tăng cao nhất.

(3) 这个人在挫折之中不忘上进,在失败之中不忘坚强,在穷困
之中不忘行持,在难之中不忘了愿,在苦恼之中不忘欢乐。
Người này không bao giờ quên tiến bộ khi thất bại, trong thất bại
không bao giờ quên sức mạnh, trong hoàn cảnh nghèo khó không bao
giờ quên việc làm, trong khó khăn không bao giờ quên ước muốn và
trong lúc túng quẫn không bao giờ quên niềm vui.

(4) 有人在活动中找到快乐,有人在。大自然之中找到快乐,你
在什么之中找到快乐呢
Có người tìm thấy hạnh phúc trong các hoạt động, có người tìm thấy
hạnh phúc trong tự nhiên, vậy bạn tìm thấy hạnh phúc trong điều gì?

(5) 一年四季之中,我最喜欢的是夏天
Trong bốn mùa, tớ thích nhất là mùa hạ.

(6) 要活就要像他那样快快乐乐的生活。
Muốn sống thì phải sống thật vui vẻ giống như anh ấy.

(7) 雪花,如烟那样轻,如银那样白,如玉那样润,亲吻着久别
的大地。
Những bông tuyết, nhẹ như khói, trắng như bạc, và trơn bóng
như ngọc, hôn lên mặt đất đã xa cách từ lâu.

(8) 童年趣事如大海的浪花那样美丽迷人。

Thời thơ ấu vui vẻ giống như bông hoa sóng ngoài đại dương,
đẹp đến mê lòng người.

9.赚钱像接露水那么辛苦,花钱却像流水那么迅速。

Kiếm tiền khó như hứng sương, tiêu tiền nhanh như nước chảy.

10.对我来说,冬天是温暖的,因为冬天的太阳,不像复那样刺
眼,也不像那样高深,它是温和的,如母亲的手。
Đối với tôi mà nói, mùa đông chính là mùa ấm áp nhất, bởi vì ánh
nắng của mùa đông không chói chang như mùa hạ, nó cũng không sâu
thẳm như mùa thu mà nó lại là sự ấm nóng ,dịu dàng như đôi bàn tay
của người mẹ.
二,越汉翻译

Phát biểu của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân tại
Chương trình Giao lưu nghệ thuật, Bế mạc Liên hoan Thanh
niên Việt Nam - Trung Quốc lần thứ III.

国会主席阮氏金银在第三届越中青年联欢会闭
幕式上的讲话。
Việt Nam – Trung Quốc là hai nước láng giềng gần gũi, núi liền núi,
sông liền sông, cùng chung lý tưởng chủ nghĩa xã hội, cùng có Đảng
Cộng sản lãnh đạo.

越南—中国是个近邻,山连山,水连水,共同理想主义社会,共
同共产党领导。
Tình hữu nghị Việt – Trung do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Mao
Trạch Đông, các nhà lãnh đạo cách mạng tiền bối, cùng nhiều thế hệ
lãnh đạo và nhân dân hai nước dày công vun đắp, là tài sản quý báu
chung của hai nước, hai dân tộc.

两国深厚友谊是由胡志明主席与毛泽东主席以及两国前辈革命领
导、各位领导和两国人民用心培育,是两国人民的宝贵财富。
Dù lịch sử có lúc thăng, trầm, nhưng về tổng thể, hợp tác và hữu nghị
vẫn là dòng chảy chính trong quan hệ hai nước;

尽管两国关系曾经有过起伏,但友好合作仍然是两国关系
的主流。
nhân dân hai nước luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây, cũng như trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước thời gian qua.

两国人民在过去的民族解放斗争和国家建设发展事业中始终团结
互助。
Ngày nay, mối quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt Nam
– Trung Quốc được hai Đảng, hai Nhà nước tiếp tục làm sâu sắc hơn
trong tình hình mới.

在新形势下越中全面战略合作伙伴的关系不断深化。
Hiện nay, Việt Nam đang đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, nhân dân
chúng tôi đang ra sức thi đua thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra
trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 12, xây dựng Việt
Nam trở thành nước xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.

目前,南正大力加快革新事业,越南人民正努力胜利实施越共十
二大所提出的各项决议,将把越南建设成为民富、国强、民主、
公平、文明的社会主义国家。
Nhân dân Trung Quốc đang phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu
xây dựng Nhà nước hiện đại xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, dân chủ,
văn minh, hài hòa.

中国人民正努力胜利实施将中国建设成为富强、民主、文明、和
谐的社会主义现代化国家。
Sự nghiệp xây dựng và phát triển hai đất nước phía trước là một
chặng đường dài, còn nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi thanh niên
hai nước không ngừng phấn đấu học tập, rèn luyện, lao động, cống
hiến vì tương lai tươi sáng của các bạn, vì hạnh phúc của nhân dân hai
nước chúng ta.

Các bạn thanh niên thân mến,


亲爱的年轻人,

Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm và
tạo điều kiện thuận lợi nhất để thanh niên hai nước Việt Nam và
Trung Quốc có cơ hội giao lưu hữu nghị, tăng cường hiểu biết và tin
cậy lẫn nhau.

越南党和 越南 国家领导人始终特别关注并为两国青年有机
会交流友谊、增进相互了解和信任创造最有利的条件。

越南党、国家领导人特别关注和全力支持两国青年
进行交流,增进互相了解和信任。

Xuyên suốt các kỳ Liên hoan và những ngày hội lớn của thanh
niên hai nước, tuổi trẻ hai nước luôn nhận được sự tin tưởng của lãnh
đạo hai Đảng, hai Nhà nước với kỳ vọng thanh niên hai nước biết trân
trọng, kế thừa, gìn giữ và phát huy hơn nữa những giá trị tốt đẹp của
quan hệ láng giềng hữu nghị Việt Nam – Trung Quốc.

纵观两国青年的节日和盛大节日,两国青年始终得到两党
两国领导人的信任,期待两国青年懂得尊重、传承、维护并进一
步弘扬越中睦邻友好关系的良好价值观。

Tôi ghi nhận và nhiệt liệt biểu dương Đoàn thanh niên hai nước đã
có sáng kiến hợp tác trong thời gian qua. Liên hoan thanh niên là một
trong những sáng kiến hiệu quả.

我对两国青年团近年来开展的合作倡议表示确认并热烈赞扬。青年节是其
中一项有效的倡议。
Tôi được biết tham dự Liên hoan lần này là những đại diện cho lớp
thanh niên tiên tiến, hiện đại, sáng tạo có tâm trong, trí sáng, hoài bão
lớn, trong đó có nhiều bạn là nhà khoa học trẻ, doanh nhân trẻ, thầy
thuốc trẻ, nghệ sĩ trẻ và thanh niên tiêu biểu trên nhiều lĩnh vực khác.

我知道这次参加联欢会以先进、现代、创造、聪明和远大理想的
青年为代表,其中不乏青年科学家、青年企业家、青年医生、青
年艺术家和许多其他领域的典型青年。

Tôi mong muốn mỗi lần gặp gỡ, giao lưu, cùng chung vui Liên hoan,
thanh niên hai nước có cơ hội hiểu nhau hơn, tổ chức Đoàn TNCS hai
nước lại thêm gắn bó hơn.

我希望每次见面、交流、玩乐,两国青年有机会更加了解彼此,
使两国共产青年团的组织更加紧密。

Là chủ nhân tương lai của mỗi nước, các bạn có vinh dự và
trách nhiệm tiếp tục giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh; 作为每个国家未
来的主人翁,你们有荣幸也有责任继续高举民族独立和社会主义
的旗帜,建设和发展富强国家 (建设和发展得日益富强);
không ngừng vun đắp và phát triển tình hữu nghị giữa hai dân tộc
Việt Nam và Trung Quốc, viết tiếp những trang sử mới trong quan hệ
tốt đẹp giữa hai nước vì lợi ích của mỗi nước, vì hòa bình, ổn định và
thịnh vượng của khu vực và trên thế giới.Chúng tôi luôn gửi trọn
niềm tin và hy vọng vào tất cả các bạn.

不断培育和发展越中两国人民(之间的友好情谊)的友谊,不
断为两国良好关系谱写新的历史篇章 (续写两国友好关系的
历史新篇章),造福各国,造福地区和世界的和平、稳定与繁
荣。(为维护各自国家的利益以及为地区与世界和平、稳
定和繁荣作出积极贡献)。我们始终把我们全部的信任和希
望寄托在你们所有人身上

Chúc Liên hoan Thanh niên Việt Nam - Trung Quốc lần thứ 3 thành
công tốt đẹp. Chúc tình hữu nghị giữa thanh niên và nhân dân hai
nước Việt Nam - Trung Quốc mãi mãi xanh tươi, đời đời bền vững.

祝第三届越中青年联欢会取得圆满成功。祝愿越中两国青年和人
民友谊青山常在,绿水长流。

练习:把下列句子翻译成汉语。
(1) Công ty chúng tôi có hơn 100 nhân viên, trong đó có 30% là nhân
viên nước ngoài.

我们公司有员工 100 余人,其中有 30%外籍员工占。


(2) Tôi có rất nhiều sách tiếng Trung, trong đó đa phần là mua từ
Trung Quốc về.

我有很多中文书,其中大部分是从中国买的。

(3) Phòng của anh ấy có rất nhiều đồ, trong đó có một số đồ đã hỏng
vẫn chưa bỏ đi.

他的房间有很多东西,其中有一些没有扔掉的坏掉的东西。

(4) Tôi cũng không phải kiểu người tham lam, vì thế tôi chỉ cần một
món quà nhỏ trong số đó

我不是这种贪婪的人,所以其中我只要一个小礼物
(5) Nếu cần phải lập tức đứa ra quyết định, nhóm I sẽ lên thuyền trước

如果需要立刻做决定,i 组会先上船
(6) Sau đây tôi xin được giới thiệu một vài vị trong đó, mọi người có
lẽ đã từng biết tên

然后我会给你们介绍几位顾客,其中大家也许知道了名字。
(7) Thầy giáo bảo chúng tôi tiến cử một bạn trong đó để làm đại
diện trong lớp tham gia thi đấu.

老师让我们提名其中的一个同学,代表班级参加比赛。
(8) Nó chỉ tùy tiện chào hỏi, nói vài câu với hai ba người trong đó.

他只是随便招呼,跟其中的两三个人说说。
(9) Chúng ta không có cách nào để thay đổi thế giới, nhưng không
ai có thể ngăn cản chúng ta cống hiến một phần sức lực vì thế giới
này, chỉ cần chúng ta không từ bỏ lý tưởng của bản thân.
我们没办法改变世界,但没人能阻止我们为这个世界贡献出
自己的一份力,只要我们不放弃自己的理想。

(10) Sự vĩ đại của một người, không phải là bạn đã cống hiến bao
nhiêu cho xã hội , bạn có bao nhiêu thành tựu, mà là khi bạn đối diện
với cám dỗ, bạn biết từ bỏ.

一个人的伟大,不是你为社会贡献出了多少,你取得了多少成就,
而是当你面对诱惑时,你知道如何放弃。
(11)Ông đã cống hiến cả tuổi thanh xuân cho nghệ thuật.

他为艺术贡献整个青春。
(12) Sau này tôi muốn làm một nhà khoa học, cống hiến cho sự
nghiệp khoa học kĩ thuật của nước nhà.

后来我想成为一名科学家,为国家的科技事业贡献出自己的一份
力。
13. Phụ nữ ta đã có những cống hiến rất lớn cho sự nghiệp cách mạng.

我国妇女为革命事业作出了巨大的贡献。
14. Họ vẫn luôn cống hiến vì sự ổn định và phồn vinh xã hội.

她们始终致力于社会的安定和繁荣。
15. Không phải chúng ta nhận được gì, mà chúng ta trở thành ai,
chúng ta cống hiến điều gì...mới trao ý nghĩa cho cuộc đời.

重要不是我们得到了什么,而是成为怎么样的人,已经贡献了什
么……这才是生命的意义所在。

练习:

练习 1:把下列句子翻译成汉语。
(1)Cái xe mà anh mới mua có đắt không?

你刚买的车贵吗?

(2) Học sinh mà trường bạn đào tạo rất tốt.

你们学校培养的学生很好。

(3) Bố mà làm giám đốc thì con không phải thất nghiệp thế này.

如果你是经理,我就不会失业了。

(4) Nhà mình mà có tiền thì mẹ có cho con tiếp tục đi học không?

如果家里有钱,你会让我继续上学吗?

(5) Đồ ăn ở đây ngon mà rẻ.

这里的食物又好吃又便宜。

(6) Nghĩ tới nói mà tôi lại buồn

一想到他我就难过呀
(7) Mà sao anh biết mai nó về Hà Nội?

你怎么知道明天他回河内呢?
(8) Sao nó biết mà đến chúc mừng nhỉ

他怎么知道而来祝贺呢?
(9) Sao anh đến mà không báo trước một câu

你来怎么不告诉我一声?
(10) Tôi tìm mãi mà ko thấy sách đâu
我一直找着呢,但是找不到
(11) Đứng đây làm gì, sao không vào nhà mà ngồi?

站在这儿干嘛,怎么不进来坐一下呢?
(12) Cơm của mày đâu, lấy ra mà ăn đi.

你的饭呢,拿来吃呀。
(13) Khó thế ai mà trả lời được?

那么难,谁能回答呢?
(14) Tôi đã xin lỗi rồi mà.

我已经道歉了嘛。
(15) Tao nói mày im đi cơ mà.

我说你闭嘴嘛。
(16) Thông tin này rất có lợi cho chúng ta.

这些信息对我们非常有益。
(17) Nó cố tình gây khó dễ cho tôi.

他故意为难我。
(18)Bạn cuối cùng đã tìm được một công việc tốt, mình mừng cho
bạn.

你终于找到了一份好工作,我替你感到高兴。
(19) Bạn đến Bắc Kinh cho tôi gửi lời hỏi thăm đến thầy Lâm nhé.

你来北京,请代我向林先生问好。
(20) Các bạn đã cống hiến tuổi thanh xuân cho đất nước.
你们已经为国家贡献了自己的青春。
21.Đừng có cãi, bố mày lại đánh cho.

你别再争论,你爸又打你了。
22. Tôi thực sự rất lo cho nó, không biết một mình ở nơi xa như thế
nào.

我真的很担心,不知道在远方一个人会怎么样。

练习 2:

第 44 任美国总统奥巴马就职演说

Diễn văn nhậm chức của Barack Obama——


Tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ

各位同胞:

Thưa đồng bào:

今天我站在这里,为眼前的重责大任感到谦卑,对各位的
信任心怀感激,对先贤的牺牲铭记在心。我要谢谢布什总统为这
个国家的服务,也感谢他在政权转移期间的宽厚和配合。

Hôm nay tôi đứng đây, thấy mình nhỏ nhoi so với sứ mệnh ở
phía trước , cảm kích sự tin tưởng của các bạn đã dành cho tôi, và
tưởng nhớ đến những hy sinh của cha ông chúng ta .

四十四位美国人发表过总统就职誓言,这些暂词或是在繁
荣富强及和平宁静之际发表,或是在乌云密布,时局动荡之时。
在艰困的时候,美国能箕裘相继,不仅因为居高位者有能力或愿
景,也因为人民持续对先人的抱负有信心,也忠於创建我国的法
统。

Đã có bốn mươi bốn người Mỹ đọc lời tuyên thệ tổng thống. Lời
tuyên thệ đã được đọc lên trong thời kỳ thịnh vượng và hòa bình
yên tĩnh hoặc trong thời kỳ mây đen và hỗn loạn. Trong những
lúc khó khăn, nước Mỹ đã tiếp bước không chỉ đơn thuần vì kỹ năng
hay tầm nhìn của những người nắm giữ chức vụ cao mà còn vì nhân
dân vẫn tin tưởng với hoài bão của tổ tiên đồng thời trung thành với
sự sáng lập hệ thống pháp luật của đất nước chúng ta.

因此,美国才能承继下来。因此,这一代美国人也必须承
继下去。

Do đó, Hoa Kỳ có thể kế thừa nó. Vì vậy, thế hệ người Mỹ


hôm nay cũng phải tiếp tục.

现在大家都知道我们正置身危机核心,我国正在与四处蔓
延的暴力和憎恨战争。我们的经济元气大伤——这既是某些人贪
婪且不负责任的后果,也是大众未能做出艰难的选择,对国家进
入新时代做准备不足所致。许多人失去房子,丢了工作,生意萧
条。我们的医疗太昂贵,学校教育让人失望。每天都有更多证据
显示,我们利用能源的方式壮大我们的对敌,威胁我们的星球。

Giờ đây, mọi người đều biết rằng chúng ta đang đứng giữa cuộc
khủng hoảng và đất nước đang phải chống chọi với bạo lực và hận thù
lan tràn khắp nơi. Nền kinh tế của chúng ta đang bị tổn hại nặng nề
——đây không chỉ là kết quả của sự tham lam và vô trách nhiệm của
một số người, mà còn do sự thất bại chung của chúng ta trong
những chọn lựa khó khăn và không có sự chuẩn bị đầy đủ để đất
nước bước vào một kỷ nguyên mới. Nhiều người mất nhà, mất việc,
kinh doanh suy thoái. Chi phí chăm sóc sức khỏe của chúng ta quá
cao và giáo dục ở trường học thật đáng thất vọng. Mỗi ngày có thêm
bằng chứng rằng cách chúng ta sử dụng năng lượng đã làm tăng thêm
sức mạnh của kẻ thù và đe dọa hành tinh của chúng ta.

这些都是得自资料和统计数据的危机指标。比较无法测量
但同样深沉的,是举国信心尽失——持续担心美国将无可避免地
衰退,也害怕下一代一定会眼界变低。

Dựa vào những dữ liệu và thống kê thì đây là dấu hiệu của
khủng hoảng. Khó có thể đo lường nhưng không kém phần sâu sắc là
sự mất lòng tin trong cả nước — nỗi sợ hãi thường trực rằng sự suy
sụp của Hoa Kỳ là không thể tránh khỏi và thế hệ kế tiếp phải hạ thấp
tầm nhìn của mình.

今天我要告诉各位,我们面临的挑战是真的,挑战非常严重,
且不在少数。它们不是可以轻易,或在短时间内解决。但是,美
国要了解,这些挑战会被解决。

Hôm nay tôi muốn nói với các bạn rằng, những thách thức mà chúng
ta phải đối mặt là có thực, chúng rất nghiêm trọng và không hề hiếm
thấy. Những thách thức ấy không thể được giải quyết một cách dễ
dàng hoặc trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, Hoa Kỳ cần phải hiểu
rằng những thách thức này sẽ được giải quyết.

  在这一天,我们聚在一起,因为我们选择希望而非,有意义
的团结而非纷争和不合。

Vào ngày này, chúng ta đến với nhau bởi vì chúng ta lựa chọn hy
vọng thay vì sợ hãi, chọn sự đoàn kết có ý nghĩa thay vì xung đột và
bất đồng.

  在这一天,我们来此宣示,那些无用的抱怨和虚伪的承诺已
终结,那些扭曲我们政治已久的相互指控和陈旧教条已终结。

Vào ngày này, chúng tôi ở đây để tuyên bố rằng những lời oán trách
vô ích và những lời hứa sai lầm đó đã qua, những lời buộc tội lẫn
nhau và những giáo điều lỗi thời bóp méo nền chính trị của chúng ta
bấy lâu nay đã kết thúc.

  我们仍是个年轻的国家,但借用圣经的话,摆脱幼稚事物的
时刻到来了,重申我们坚忍精神的时刻到来了,选择我们更好的
历史,实践那种代代传承的珍贵权利,那种高贵的理念:就是上
帝的应许,我们每个人都是平等的,每个人都是自由的,每个人
都应该有机会追求全然的幸福。
Đất nước chúng ta vẫn còn là một đất nước non trẻ, nhưng theo lời
Kinh thánh, đã đến lúc phải gạt bỏ những điều ngây thơ và đã đến lúc
phải nhắc lại sự kiên nhẫn của chúng ta, để lựa chọn cho chúng ta lịch
sử tốt đẹp hơn, thực hiện những quyền quý giá, những lý tưởng cao
đẹp đã được truyền qua bao đời: Đó chính là lời hứa của Thượng Đế
rằng tất cả đều bình đẳng, tất cả đều tự do và tất cả đều xứng đáng có
cơ hội được theo đuổi hạnh phúc toàn diện.

  再次肯定我们国家的伟大,我们了解伟大绝非赐予而来,必
须努力达成。我们的旅程从来就不是抄捷径或很容易就满足。这
条路一直都不是给不勇敢的人走的,那些偏好逸乐胜过工作,或
者只想追求名利就满足的人。恰恰相反,走这条路的始终是勇於
冒险的人,做事的人,成事的人,其中有些人很出名,但更常见
的是在各自岗位上的男男女女无名英雄,在这条漫长崎岖的道路
上支撑我们,迈向繁荣与自由。

Khẳng định lại sự vĩ đại của đất nước mình, chúng ta hiểu rằng sự vĩ
đại không phải được ban tặng mà cần chúng ta cố gắng để đạt được
nó. Cuộc hành trình của chúng ta chưa bao giờ là một con đường tắt
hay sự hài lòng dễ dàng. Con đường này không dành cho những
người nhút nhát, những người chỉ thích niềm vui hơn công việc, hoặc
những người chỉ muốn theo đuổi tiền tài danh vọng. Ngược lại, những
người đi theo con đường này luôn là những người dám mạo hiểm,
thích làm việc, thích sáng tạo; trong đó có những người làm nên
danh tiếng, nhưng phổ biến hơn cả là những nam nữ anh hùng thầm
lặng trong chính công việc của họ, ủng hộ chúng ta trên con đường
dài gập ghềnh này hướng tới sự thịnh vượng và tự do.

为了我们,他们携带很少的家当,远渡重洋,追寻新生活。
Vì chúng ta, họ đã mang theo chút của cải của mình và băng qua
các đại dương để kiếm tìm một cuộc sống mới.

为了我们,他们胼手胝足,在西部安顿下来;忍受风吹雨
打,筚路蓝缕。

Vì chúng ta, họ đã làm việc cực nhọc trong các công


xưởng bóc lột công nhân tồi tệ và định cư ở phương Tây; chịu
đựng đòn roi và cày những mảnh đất cằn cỗi.

 为了我们,他们奋斗不懈,在康科特和盖茨堡,诺曼地和
溪山等地葬身。
Vì chúng ta, họ đã chiến đấu và hy sinh; ở những nơi như
Concord và Gettysburg, Normandy và Khe Sanh

前人不断的奋斗与牺牲,直到双手皮开肉绽,我们才能享有
比较好的生活。他们将美国视为大於所有个人企图心总和的整体,
超越出身、财富或小圈圈的差异。
Những người đi trước – họ hết lần này đến lần khác, đã và đang
tiếp tục đấu tranh, hy sinh cho đến khi đôi bàn tay của họ chai sạn lại,
chúng ta mới được hưởng một cuộc sống tốt đẹp hơn. Họ cho rằng
nước Mỹ lớn hơn tất cả những tham vọng cá nhân, lớn hơn tất cả
những khác biệt về nguồn gốc, của cải hay phe phái.

这是我们今天继续前进的旅程。
Đây là cuộc hành trình mà ngày nay chúng ta sẽ tiếp tục.

我们仍旧是全球最繁荣强盛的国家。
Chúng ta vẫn là một cường quốc thịnh vượng và hùng mạnh nhất
trên thế giới.

这场危机爆发时,我们的劳工生产力并未减弱。
Khi cuộc khủng hoảng này nổ ra, năng suất lao động của chúng ta
không hề suy giảm.

我们的心智一样创新,我们的产品和劳务和上周或上个月
或去年相比,一样是必需品。
Trí óc của chúng ta không hề kém sáng tạo, hàng hoá và dịch vụ
của chúng ta không hề bị giảm cầu so với tuần trước, tháng trước hay
năm trước.

我们的能力并未减损。但是我们墨守成规、维护狭小利益、
推迟引人不悦的决定,这段时期肯定已经过去。
Khả năng của chúng ta không hề bị suy giảm. Nhưng chúng ta
đang tuân thủ các quy tắc, bảo vệ lợi ích hạn hẹp của mình và trì hoãn
những quyết định khó khăn.

从今天起,我们必须重新出发、再次展开再造美国的工程。
Bắt đầu từ hôm nay, chúng ta phải tự mình đứng dậy, tự phủi
bụi và bắt đầu dự án tái tạo nước Mỹ một lần nữa.

练习 3:把以下短文翻译成汉语。

TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ VIỆT – TRUNG

加强两国的关系
Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Trung Quốc, chủ tịch nước Cộng Hoà Nhân dân Trung Hoa
Hồ Cẩm Đào, Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam Nguyễn Phú Trọng đã thăm chính thức nước Cộng hoà
Nhân dân Trung Hoa từ ngày 11 đến ngày 15 tháng 10 năm 2011.

应中国共产党中央委员会总书记兼中华人民共和国主席胡
锦涛的邀请,越南共产党中央委员会总书记阮富仲于 2011 年 20
月 11 日至 2011 年 10 月 15 日对中华人民共和国进行国事访问。

Hai bên vui mừng trước những thành tựu mang tính lịch sử mà
nhân dân hai nước, dưới sự lãnh đạo của hai Đảng Cộng sản, đã đạt
được trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước, trong
đổi mới của Việt Nam và cải cách mở cửa của Trung Quốc.

双方对两国人民在中-越共产党的引领下,在各自国家社会
主义建设事业以及中国改革开放事业与越南革新事业中取得的历
史性成就表示高兴。
Phía Việt Nam nhiệt liệt chúc mừng 90 năm thành lập Đảng
Cộng Sản Trung Quốc và sự mở đầu thuận lợi trong thực hiện Quy
hoạch 5 năm lần thứ 12 của Trung Quốc; tin tưởng vững chắc Đảng
Cộng Sản Trung Quốc nhất định sẽ đoàn kết chặt chẽ và dẫn dắt nhân
dân Trung Quốc thực hiện thắng lợi mục tiêu vĩ đại xây dựng toàn
diện xã hội khá giả và đẩy nhanh hiện đại hoá xã hội chủ nghĩa.

越方对中国共产党成立 90 周年,中国实施“十二五”规划
取得良好开端表示热烈祝贺,坚信中国共产党一定会紧密团结起
来,带领中国人民成功实现全面建成小康社会以及加快推进社会
主义现代化的伟大目标。
Hai bên đã nhìn lại và tổng kết những thành tựu to lớn đã dành
được trong quá trình phát triển quan hệ hai nước 61 năm kể từ khi
Việt Nam và Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao, đặc biệt là 20
năm kể từ khi bình thường hoá quan hệ, và nhất trí cho rằng , quan hệ
hai nước đã phát triển nhanh và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực.

双方回顾和总结了中越建交 61 年来,两党两国关系发展的
历程及取得的巨大成就,特别是两国关系正常化 20 年来,一致
认为,两国关系在各个领域取得快速、全面发展。
Hai bên nhất trí cho rằng, trong bối cảnh tình hình thế giới và
khu vực diễn biến sâu sắc, phức tạp, việc hai Đảng, hai nhà nước Việt
Nam- Trung Quốc tăng cường hơn nữa sự tin cậy chiến lực, hợp tác
chặt chẽ toàn diện, xử lý thoả đáng các vấn đề còn tồn tại hay mới
phát sinh giữa hai nước, là phù hợp với lợi ích căn bản và lâu dài của
hai Đảng, hai nước và nhân dân hai nước, có lợi cho sự nghiệp chủ
nghĩa xã hội ở mỗi nước, có lợi cho hoà bình, ổn định, hợp tác và phát
triển ở khu vực và trên thế giới.

双方一致认为,在国际和地区形势发生深刻复杂变化的背
景下,中越两党两国加强深化战略互信,密切合作,全面妥善处
理两国现有或新出现的问题。符合两党两国和两国人民的根本和
长远利益,有利于各国的社会主义事业,有利于本地区和世界的
和平、稳定、合作与发展。

You might also like