Professional Documents
Culture Documents
Thiết kế anten vi dải
Thiết kế anten vi dải
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: Thiết kế anten vi dải dạng chữ U và chữ L sử
dụng cho công nghệ WLAN/ Bluetooth/ WiMAX/
HIPERLAN
C
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ANTEN.................................................5
1.1. Giới thiệu anten...................................................................................5
1.2. Phân loại anten....................................................................................6
1.3. Các tham số cơ bản của anten............................................................6
1.3.1. Hàm tính hướng.........................................................................................6
1.3.2. Đồ thị phương hướng và độ rộng búp sóng..............................................6
1.3.3. Công suất bức xạ, điện trở bức xạ và hiệu suất của anten......................7
1.3.4. Hệ số khuếch đại của anten.......................................................................8
1.3.5. Trở kháng vào của anten...........................................................................8
1.3.6. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương............................................9
1.3.7. Dải tần công tác của anten.........................................................................9
1.3.8. Băng thông................................................................................................10
1.4. Anten vi dải.......................................................................................10
1.4.1. Ưu và nhược điểm và ứng dụng của anten vi dải...................................11
1.4.1.1. Ưu điểm:............................................................................... 12
1.4.1.2. Nhược điểm:.........................................................................12
1.4.1.3. Ứng dụng:............................................................................. 12
1.4.2. Một số loại anten vi dải cơ bản................................................................12
1.4.2.1. Anten patch vi dải.................................................................12
1.4.2.2. Anten dipole vi dải................................................................13
1.4.2.3. Anten khe mạch in................................................................13
1.4.2.4. Anten sóng chạy vi dải...........................................................14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ WLAN, BLUETOOTH,
WIMAX, HIPERLAN....................................................................................15
2.1. Công nghệ WLAN.............................................................................15
2.1.1. Giới thiệu về WLAN.................................................................................15
2.1.2. Các ứng dụng của WLAN........................................................................15
2.1.3. Lợi ích của mạng WLAN.........................................................................15
2.2. Công nghệ Bluetooth........................................................................16
2.2.1. Giới thiệu về công nghệ Buletooth...........................................................16
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, vai trò của truyền thông vô tuyến và các thiết bị liên quan
đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó gắn liền với cuộc sống hàng ngày và phủ
sóng khắp toàn cầu, những năm gần đây sự bùng nổ của nhu cầu thông tin vô
tuyến đã thúc đẩy sử phát triển của công nghệ truyền thông vô tuyến, cùng với
sự phát triển đó thì anten - thành phần không thể thiếu trong bất kì hệ thống
viễn thông nào cũng không ngừng được quan tâm nghiên cứu phát triển để phù
hợp với các thiết bị thông tin vô tuyến hiện đại.
Những nghiên cứu về anten mang ý nghĩa hiệu quả truyền thông vô
tuyến được quan tâm nhất đầu tiên phải kể đến là anten vi dải . Nhờ các ưu
điểm nối bật như: có kích thước mỏng, nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, dễ dàng sản
xuất, dễ phối hợp trở kháng và dễ tích hợp các cấu trúc trên bề mặt, mà anten vi
dải đã được lựa chọn làm anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến như:
Điện thoại di động cầm tay, các kỹ thuật lường từ xa, các mạng wifi... Tuy
nhiên anten vi dải lại có hạn chế lớn về mặt băng thông, băng thông rất hẹp
trong khi rất nhiều ứng dụng hiện nay đòi hỏi anten phải có kích thước nhỏ,
băng thông rộng và đồng thời lại có khả năng hoạt động tại nhiều dải tần khác
nhau.
Với những yêu cầu trên, trong bài báo cáo đồ án chuyên ngành Điện tử -
Viễn thông này, chúng em sẽ giới thiệu, tìm hiểu về một vài công nghệ truyền
dẫn không dây hiện nay như WLAN, Bluetooth,WiMAX và HIPERLAN đồng
thời cũng vẽ và mô phỏng lại một anten vi dải đa băng tần có thể ứng dụng vào
được trong các công nghệ này.
Bài báo cáo đồ án chuyên ngành này gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về anten.
Chương 2: Giới thiệu về công nghệ WLAN, Bluetooth, WiMAX, HIPERLAN.
Chương 3: Thiết kế và mô phỏng anten dùng cho công nghệ WLAN,
Bluetooth, WiMAX, HIPERLAN.
Chương 4: Kết luận.
vệ tinh, rađa... yêu cầu anten anten bức xạ với tính hướng cao, nghĩa là sóng
bức xạ chỉ tập trung vào một góc rất hẹp trong không gian.
Như vậy nhiệm vụ của anten không chỉ đơn thuần là chuyển đổi sóng
điện từ ràng buộc thành sóng điện từ tự do và ngược lại mà phải bức xạ sóng
điện từ theo những hướng nhất định với các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
1.2 . Phân loại anten
Anten có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, thường theo các
cách phân loại sau:
- Công dụng của anten: Anten có thể được phân thành anten phát, anten
thu hoặc anten phát + thu dùng chung. Thông thường anten làm nhiệm
vụ cho cả phát và thu.
- Dải tần công tác của anten: Anten sóng dài, anten sóng trung, anten
sóng ngắn và anten sóng cực ngắn.
- Cấu trúc của anten:
• Đồ thị phương hướng của anten: anten vô hướng và anten có hướng.
• Phương pháp cấp điện cho anten: anten đối xứng, anten không đối
xứng.
1.3 . Các tham số cơ bản của anten.
1.3.1. Hàm tính hướng.
Khi sử dụng anten ta cần biết anten đó bức xạ vô hướng hay có hướng,
và ở hướng nào anten bức xạ là cực đại, hướng nào anten không bức xạ để có
thể đặt đúng vị trí anten. Muốn vậy ta phải biết tính hướng của anten đó. Một
trong các thông số đặc tả hướng tính của anten là hàm tính hướng.
Hàm tính hướng là hàm số biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường
bức xạ của anten theo các hướng khác nhau trong không gian với khoảng cách
không đổi, được ký hiệu là f(θ,φ).
Hàm tính hướng được thể hiện ở các dạng sau:
Trong trường hợp tổng quát, hàm tính hướng là hàm véc tơ phức, bao
gồm các thành phần theo θ và φ
Hàm tính hướng biên độ là hàm số biểu thị quan hệ tương đối của biên
độ cường độ trường bức xạ theo các hướng khảo sát khi cự ly khảo sát không
đổi, đó chính là biên độ của hàm tính hướng phức (cụ thể hơn là modun của
hàm tính hướng phức).
1.3.3. Công suất bức xạ, điện trở bức xạ và hiệu suất của anten.
Công suất đặt vào anten PA do máy phát đưa trực tiếp đến anten hoặc
thông thường qua fidơ cung cấp cho anten. Trong quá trình chuyển đổi năng
lượng cao tần từ máy phát thành năng lượng bⱳức xạ sóng điện từ không thể
tránh các tổn hao do nhiệt bởi vật dẫn, chất điện môi của anten, và phần mất
mát do cảm ứng và che chắn bởi các linh kiện phụ như thanh đỡ bộ chiếu xạ,
bản thân bộ chiếu xạ… Vì vậy, công suất là bao gồm cả công suất tổn hao Pth
và công suất bức xạ Pbx.
Một cách hình thức ta có thể coi công suất bức xạ của anten tương tự
như công suất tiêu hao trên một điện trở tương đương R bx nào đó. Khi ấy ta có
thể viết:
Đại lượng Rbx được gọi là điện trở bức xạ của anten, nó chỉ mang tính
chất tượng trưng và ở một mức độ nào đó có thể dùng để đánh giá khả năng
bức xạ của anten.
Anten được coi là thiết bị chuyển đổi năng lượng, do đó một thông số
quan trọng đặc trưng của nó là hiệu suất làm việc. Hiệu suất của anten, η A,
chính là tỷ số giữa công suất bức xạ, P bx và công suất máy phát đưa vào anten,
(PA)
hay
Như vậy hệ số khuếch đại của anten là một khái niệm đầy đủ hơn và
được dùng nhiều trong thực tế kỹ thuật, nó đặc trưng cho anten cả về đặc tính
bức xạ (hướng tính) và khả năng làm việc (hiệu suất) của anten. Hệ số khuếch
đại của anten cho thấy rằng anten có hướng tính sẽ bức xạ năng lượng tập
trung về hướng được chọn và giảm năng lượng bức xạ ở các hướng khác.
Chính vì vậy mà nó còn được có thể được gọi là hệ số tăng ích hay độ lợi của
anten.
Lưu ý rằng, ta thường chọn phương chuẩn là phương bức xạ cực đại
của anten nên sau này khi chỉ dùng các kí hiệu D và G, đó chính là hệ số
hướng tính và hệ số khuếch đại ở hướng bức xạ cực đại.
1.3.5. Trở kháng vào của anten.
Khi mắc anten vào máy phát hoặc máy thu trực tiếp hay qua fidơ,
anten sẽ trở thành tải của máy phát hoặc máy thu. Trị số của tải này được đặc
trưng bởi một đại lượng gọi là trở kháng vào của anten. Trong trường hợp
tổng quát, trở kháng vào là một đại lượng phức bao gồm cả phần thực và phần
kháng, được xác định bằng tỷ số giữa điện áp đầu vào của anten và dòng điện
đầu vào
Trở kháng vào của anten ngoài ra còn phụ thuộc vào kích thước hình
học của anten, điểm và phương tiếp điện cho anten.
Thành phần thực của nó bao gồm điện trở bức xạ và phần điện trở tổn
hao. Thành phần ảo của nó biểu thị phần công suất vô công không bức xạ ra
ngoài.
1.3.6. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương.
Trong một số hệ thống thông tin vô tuyến, ví dụ trong thông tin vệ
tinh, công suất bức xạ của máy phát và anten phát được đặc trưng bởi tham số
công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, ký hiệu là EIRP. Công suất này
được định nghĩa:
Trong đó PT là công suất đầu ra của máy phát đưa vào anten và GT là
hệ số khuếch đại của anten phát. Chú ý rằng, nếu bỏ qua suy hao fiđơ nối từ
máy phát đến anten thì PA = PT.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương là công suất phát được
bức xạ với anten vô hướng, trong trường hợp này có thể coi G T = 1.
Biểu thức EIRP cũng có thể tính theo đơn vị decibel:
- Hay
- Hay
Với anten dải hẹp, băng thông được thể hiện bởi tỉ lệ phần trăm của sự
sai khác tần số (tần số trên – tần số dưới) so với tần số trung tâm của băng
thông. Ví dụ, băng thông 5% thể hiện rằng, sự sai khác tần số là 5% tần số
trung tâm của băng thông.
Bởi vì các đặc tính như trở kháng vào, giản đồ bức xạ, hệ số tăng ích,
phân cực, … của anten không biến đổi giống nhau theo tần số, nên có nhiều
định nghĩa băng thông khác nhau. Tùy từng ứng dụng cụ thể, yêu cầu về các
đặc tính của anten được chọn thế nào cho phù hợp.
1.4 Anten vi dải.
Khái niệm anten vi dải lần đầu tiên được đưa ra bởi Deschamps vào năm
1953, Gutton và Bassinot vào năm 1955. Tuy nhiên mãi tới tận năm 1972
người ta mới đi vào chế tạo các anten vi dải, bởi vì thời điểm này mới xuất hiện
chất nền có các đặc tính tốt.
Anten vi dải hay còn được gọi là anten mạch vi dải vì nó có kích thước
rất nhỏ và được chế tạo trên một bản mạch in. Thực chất anten vi dải là một
dạng anten có kết cấu bức xạ kiểu khe. Mỗi phần tử anten vi dải bao gồm các
phần chính là một bản mặt kim loại (patch) được đặt trên một lớp điện môi nền
(dielectric substrate) và một bộ phận tiếp điện. Cấu trúc điển hình của một phần
tử anten vi dải có dạng hình chữ nhật được cho trong hình 1.4a.
Hằng số điện môi của chất nền đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt
động của anten. Nó ảnh hưởng đến trở kháng đặc tính, tần số cộng hưởng, băng
thông và hiệu suất của anten.
Anten vi dải (MSA) có nhiều thuận lợi so với các loại anten truyền
thống khác. Do đó, anten vi dải sử dụng vào nhiều ứng dụng trong khoảng băng
tần từ 100Mhz đến 100Ghz. MSA đã chứng tỏ là một thiết bị phát xạ hiệu quả
cho nhiều ứng dụng với nhiều ưu điểm, tuy nhiên, nó vẫn còn một số khuyết
điểm cần được khắc phục.
1.4.1.1. Ưu điểm:
Có khối lượng và kích thước nhỏ, bề dày mỏng.
Chi phí sản suất thấp, dễ dàng sản xuất hàng loạt.
Có khả năng phân cực tuyến tính với các kỹ thuật cấp nguồn đơn giản.
Các đường cung cấp và các linh kiện phối hợp trở kháng có thể sản
xuất đồng thời với việc chế tạo anten.
Sự linh hoạt về tần số cộng hưởng.
Tương thích cho các thiết bị di động cá nhân.
1.4.1.2. Nhược điểm:
Anten vi dải có băng thông hẹp.
Một số anten vi dải có độ lợi thấp.
Khả năng tích trữ công suất thấp.
Hầu hết anten vi dải đều bức xạ trong nửa không gian phía trên mặt
phẳng đất.
Có bức xạ dư từ đường truyền và mối nối (ảnh hưởng bức xạ nguồn
nuôi).
1.4.1.3. Ứng dụng:
Các anten MSA nhỏ gọn nên thường được dùng trong thông tin vô
tuyến.
Các radar đo phản xạ thường dùng các dãy MSA phát xạ.
Hệ thống thông tin hàng không và vệ tinh dùng các dãy MSA để định
vị.
Vũ khí thông minh dùng các MSA nhờ kích thước nhỏ gọn của chúng.
GSM hay GPS cũng có thể dùng MSA.
1.4.2. Một số loại anten vi dải cơ bản.
Tất cả anten vi dải được chia làm 4 loại cơ bản: anten patch vi dải,
dipole vi dải, anten khe dùng kỹ thuật in, anten traveling-wave vi dải.
1.4.2.1 Anten patch vi dải.
Một anten patch vi dải bao gồm một patch dẫn điện dưới dạng hình học
phẳng hay không phẳng trên một mặt của miếng đế điện môi và mặt phẳng đất
nằm trên mặt phẳng còn lại của đế. Anten patch vi dải có nhiều dạng khác nhau
nhưng đặc tính bức xạ của chúng hầu như giống nhau do chúng hoạt động
giống như một dipole. Trong số các loại anten patch vi dải, anten có dạng hình
vuông và hình tròn là hai dạng thông dụng và sử dụng rộng rãi.
Hình 1.7: Một số anten khe mạch in cơ bản với các cấu trúc tiếp điện
1.4.2.4 Anten sóng chạy vi dải
Anten sóng chạy vi dải (microstrip traveling-wave antenna, MTA) gồm
các dải dẫn điện tuần hoàn hoặc một đường vi dải dài đủ rộng để hỗ trợ TE
mode. Điểm cuối kia của anten sóng chạy được mắc một tải có điện trở được
phối hợp trở kháng để tránh các sóng phản xạ trên anten.
Hình 1.8. Một số cấu hình anten sóng chạy vi dải mạch in
Khả năng lưu động cải thiện hiệu suất và dịch vụ.
Đơn giản và tốc độ nhanh trong cài đặt.
Linh hoạt trong cài đặt.
Giảm bớt giá thành sở hữu.
Có tính linh hoạt và khả năng vô hướng.
2.2 . Công nghệ Bluetooth.
2.2.1 Giới thiệu về công nghệ Buletooth.
Bluetooth là một chuẩn công nghệ truyền thông không dây tầm gần giữa
các thiết bị điện tử. Công nghệ này hỗ trợ việc truyền dữ liệu qua các khoảng
cách ngắn giữa các thiết bị di động và cố định, tạo nên các mạng cá nhân không
dây (Wireless Personal Area Network-PANs).
Bluetooth có thể đạt được tốc độ truyền dữ liệu 1Mb/s. Bluetooth hỗ trợ
tốc độ truyền tải dữ liệu lên tới 720 Kbps trong phạm vi 10 m–100 m. Khác với
kết nối hồng ngoại (IrDA), kết nối Bluetooth là vô hướng và sử dụng giải tần
2,4 GHz.
Chuẩn kết nối bluetooth hiện nay được tích hợp trên hầu hết các thiết bị
di động và cả laptop, mang lại những tính năng rất hữu ích cho người sử dụng.
Nguyên lý hoạt động của bluetooth cũng khá đơn giản: Khi bật tính năng
bluetooth, thiết bị của người dùng sẽ tự động tìm ra tần số tương thích để di
chuyển đến thiết bị cần kết nối trong khu vực, đảm bảo sự ổn định trong quá
trình kết nối và truyền dữ liệu giữa các thiết bị với nhau.
2.2.2 Ứng dụng của công nghệ Bluetooth.
Bluetooth cho phép kết nối và trao đổi thông tin giữa các thiết bị như
điện thoại di động, điện thoại cố định, máy tính xách tay, PC, máy in, thiết bị
định vị dùng GPS, máy ảnh số, và video game console.
Các ứng dụng nổi bật của Bluetooth gồm:
Điều khiển và giao tiếp không dây giữa một điện thoại di động và tai
nghe không dây.
Mạng không dây giữa các máy tính cá nhân trong một không gian hẹp
đòi hỏi ít băng thông.
Giao tiếp không dây với các thiết bị vào ra của máy tính, chẳng hạn như
chuột, bàn phím và máy in.
Truyền dữ liệu giữa các thiết bị dùng giao thức OBEX.
Thay thế các giao tiếp nối tiếp dùng dây truyền thống giữa các thiết bị
đo, thiết bị định vị dùng GPS, thiết bị y tế, máy quét mã vạch, và các
thiết bị điều khiển giao thông.
Thay thế các điều khiển dùng tia hồng ngoại.
Gửi các mẩu quảng cáo nhỏ từ các pa-nô quảng cáo tới các thiết bị dùng
Bluetooth khác.
Điều khiển từ xa cho các thiết bị trò chơi điện tử như Wii - Máy chơi trò
chơi điện tử thế hệ 7 của Nintendo và PlayStation 3 của Sony.
Kết nối Internet cho PC hoặc PDA bằng cách dùng điện thoại di động
thay modem.
Tốc độ
23,5 Mbps 54 Mbps 54 Mbps 155 Mbps
đạt được
4. Hiển thị kết quả: đưa ra các báo cáo và đồ thị trường 2D.
3.3 . Mô phỏng cấu trúc của anten trên phần mềm Ansoft HFSS.
Bước 1: Thiết lập cấu hình:
Chọn HFSS > Solution Type > Driven Modal (phát) || Driven Terminal
(thu)
Chọn Modeler > Units > Select units: mm
Chọn Tool > Option > HFSS Options
Chọn Tool > Option > Modeler Option
Bước 2: Dựa vào các số liệu đã cho trong bài báo, sử dụng các chức năng
trong thanh công cụ để vẽ cấu trúc anten và giao diện làm việc.
Vẽ mặt phẳng đất: Draw > Box
Vẽ mặt bức xạ (patch) gồm dải hình chữ U ngược và các dải hình chữ L
không đối xứng : Draw > Box
Dựa vào các thông số bài báo đã cho, ta có thể mô phỏng được mặt bức xạ:
Hình 3.2: Mặt phẳng bức xạ khi mô phỏng trên phần mềm HFSS
Giữ Ctrl chọn các khối của mặt bức xạ đã vẽ rồi chọn Unite.
Vẽ tiếp điểm cấp nguồn: Draw > Rectangle
Chọn phần tử hấp thu bức xạ. (... > Radiation... > OK)
Solution Frequency: nhập vào tấn số cộng hưởng mong muốn (chọn tần
số 5.45GHz).
Maximum Number of Passes: số bước lặp tối đa của mô phỏng.
Maximum Delta S: sai số chấp nhận được, càng nhỏ càng chính xác.
Bước 4: Kiểm tra và chạy mô phỏng
Chọn HFSS > Validation Check... để kiểm tra lỗi thiết kế.
Nếu không có lỗi, chọn HFSS > Analyze All và bắt đầu chạy mô phỏng.
Hiển thị các kết quả mô phỏng: chọn HFSS > Results > ...
S11 tại tần số cộng hưởng:
Nhấp chuột phải vào Results > Create Modal Solution Data Report >
Rectangular Plot.
Đồ thị bức xạ 3D :
Nhấp chuột phải vào Results > Create Far Fields Report > 3D Polar
Plot.
c) 5.45 GHz
c) 5.45 GHz
Nhận xét kết quả mô phỏng:
Qua kết quả mô phỏng của S11 chúng ta có thể thấy được anten cộng
hưởng ở tần số 5.65 GHz – tương ứng với hệ số phản xạ -8.173dB nằm trong
dải tần từ 4.93GHz – 6GHz bao phủ HYPER LAN1 và HIPERLAN2. Tuy
nhiên, anten chưa cộng hưởng ở dải tần 3.28GHz – 3.69GHz bao phủ WiMAX,
cụ thể là 3.95GHz và chưa cộng hưởng ở dải tần 2.36GHz – 2.55GHz bao phủ
Bluetooth và WLAN.
Băng thông của anten ở tần số cộng hưởng 5.65 GHz tại S11 = -5 dB là:
5.8224 – 5.4995 = 0.3229GHz = 322.9MHz.
Qua đồ thị bức xạ 3D của anten ta có thể thấy được anten thu năng
lượng ở nhiều hướng khác nhau nhưng không đồng đều. Hướng chính tập trung
ở góc 60 độ.
Từ các giản đồ trên ta cũng thấy được khi tần số tăng thì giản đồ bức xạ
của anten cũng bị méo dần, do ảnh hưởng bức xạ của mặt phẳng đất, cũng như
bức xạ do đường tiếp điện vi dải, cũng như sự lệch phối hợp trở kháng tăng lên.
3.4. Thí nghiệm thay đổi một vài thông số của anten.
3.4.1 Thay đổi các thông số Wg1 và Wg2 của anten.
Trường hợp 1: Thay đổi giá trị của Wg1 = 3.5mm và Wg2 = 3.5mm tăng
thành giá trị Wg1 = 4.5mm và Wg2 = 4.5mm.
c) 5.45 GHz
Giãn đồ bức xạ 2D:
c) 5.45 GHz
Trường hợp 2: Thay đổi giá trị của Wg1 = 3.5mm và Wg2 = 3.5mm giảm
thành giá trị Wg1 = 2.5mm và Wg2 = 2.5mm.
Hình dạng của anten sau khi thay đổi:
c) 5.45 GHz
c) 5.45 GHz
Lê Trương Việt Hùng – Võ Trung Trọng
Lớp: 17DT3 35
Đồ Án Chuyên Ngành – Khoa Điện Tử Viễn Thông
c) 5.45 GHz
Giãn đồ bức xạ 2D:
c) 5.45 GHz
Trường hợp 4: Thay đổi các giá trị của Lg1= 11mm, Lg2= 8.5mm, Lg3=
6.5mm thành các giá trị Lg1= 6.5mm, Lg2= 8.5mm, Lg3= 11mm.
Hình dạng của anten sau khi thay đổi:
c) 5.45 GHz
c) 5.45 GHz
Nhận xét kết quả mô phỏng của cả 2 trường hợp:
Qua kết quả mô phỏng của cả 2 trường hợp thay đổi giá trị Lg1, Lg2 và
Lg3 ta có thể thấy được sự cộng hưởng tần số ở trường hợp 3 tốt và rõ ràng
hơn ở trường hợp 4 rất nhiều, tuy nhiên ở cả 2 trường hợp anten vẫn chỉ cộng
hưởng ở tần số trong dải tần từ 4.93GHz – 6.00GHz. Không xảy ra cộng hưởng
tần số nằm trong 2 dãy tần còn lại.
Đồ thị bức xạ của của trường hợp 3 cho thấy hiệu suất thu tốt hơn so
với trường hợp 4, hướng bức xạ của anten của cả 2 chủ yếu hướng lên trên và
bị méo dạng khi tăng tần số do do ảnh hưởng bức xạ của mặt phẳng đất, cũng
như bức xạ do đường tiếp điện vi dải, cũng như sự lệch phối hợp trở kháng
tăng lên.
3.4.3 Thay đổi mặt phẳng bức xạ và tiếp điểm cấp nguồn
Mô tả thí nghiệm: chúng ta xoay ngược mặt phẳng bức xạ lại so với
anten ban đầu trong bài báo, đồng thời thay đổi các giá trị Lg1; Lg2; Lg3 thành
Lg1= Lg2= Lg3= 8.5mm, thay đổi tiếp điểm cấp nguồn phù hợp.
a) 2.47GHz b) 3.52GHz
c) 5.45GHz
c) 5.45GHz