Professional Documents
Culture Documents
1.6.1 Ưu điểm.........................................................................................................................
1.6.2 Nhược điểm...................................................................................................................
1.7 Ứng dụng của ăng-ten nơ..................................................................................................
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................
1
LỜI NÓI ĐẦU
Với xu hướng công nghệ ngày càng phát triển mạnh mẽ, trong đó có các hệ thống
thông tin. Chúng ta được biết đến hệ thống thông tin 5G và tương lai không xa là 6G
hay nhiều công nghệ mới khác đang được con người nghiên cứu và phát triển. Việc
hiểu biết và nắm rõ quá trình truyền sóng của ăng-ten là không thể thiếu đối với một
sinh viên viện Điện tử-Viễn thông. Bởi bất cứ một hệ thống thông tin vô tuyến nào
cũng phải sử dụng đến ăng-ten để thu phát tín hiệu. Do đó, trong rất nhiều loại ăng-ten
phổ biến, vận dụng kiến thức đã học của môn “Anten và truyền sóng” cùng tham khảo
các tài liệu từ nhiều nguồn uy tín, chúng em đã quyết định chọn loại ăng-ten nơ để tìm
hiểu và mô phỏng.
Trong phạm vi bài báo cáo của đề tài này, chúng em tập trung trình bày về lịch sử,
cấu tạo, nguyên lý bức xạ, đặc tính cơ bản cũng như ứng dụng của ăng-ten nơ. Cùng
với đó, thiết kế và mô phỏng một ăng-ten nơ trên phần mềm HFSS. Bài báo cáo gồm 3
chương:
3
Hình 1.1 Mô hình một ăng-ten nơ đơn giản
Như Hình 1.1 , có thể thấy hai cánh của ăng-ten được thiết kế đối xứng về cả hai
phía. Hình dáng bề ngoài giống như một con bướm với đôi cánh mở rộng nên đôi khi
ăng-ten nơ còn được gọi là “ăng-ten cánh bướm”. Khi các phần tử nơ có một thanh
kim loại dùng để đóng ăng-ten thì nó cũng có thể được gọi là “ăng-ten râu mèo như
Hình 1.2
Hình 1.2 Một ăng-ten nơ với tên gọi ăng-ten râu mèo
Ăng-ten nơ là một biến thể từ loại “folded dipole antenna” – một trong những ăng-ten đầu
tiên được phát minh. Do đó nó sẽ kế thừa một số đặc tính, nguyên lý của ăng-ten dipole
nhưng vẫn có những đặc trưng riêng sẽ được trình bày trong phần sau của bản báo cáo.
4
Hình 1.3 Folded dipole ăng-tenna
1.2 Lịch sử
Trong những năm 1880, ngành phát thanh ở Mỹ gặp phải khó khăn trong việc các
kênh truyền bị nhiễu lẫn nhau do cộng ngệ phát sóng chưa được tốt. Lúc ấy, Mỹ có 13
kênh được phẩn bổ cho các chương trình tivi, đánh số từ 1 đến 13. Các kênh truyền
có số liền kề có thể bị nhiễu lẫn nhau do các yếu tố như thời tiết, kỹ thuật,… trong
phạm vi cho phép. Do đó nếu một thành phố phát sóng trên kênh 8 thì các thành phố
giáp ranh không thể phát trên kênh 7 hoặc 9. Điều này gây nên khó khăn trong việc mở
rộng mạng lưới truyền hình trên khắp cả nước.
Để khắc phục điều này, chính phủ Mỹ đã phải phân bổ lại dải tần cho các chương
trình phát sóng trên truyền hình thành 470Mhz đến 890Mhz. Đây là dải tần nằm trong
khoảng tần số có tên gọi là UHF (Ultra high frequency), tức tần số cực cao, thường từ
300Mhz đến 3000 Mhz. Dải tần UHF với đặc điểm có nhiều dao động trong một chu
kỳ do tần số cao, dải tần rộng thể hiện rõ trên Hình 1.4, do đó có thể khắc phục được
hiện tượng nhiễu lẫn nhau giữa các kênh truyền.
5
Hình 1.4 Các dải tần số cơ bản
Đáp ứng nhu cầu thu nhận sóng UHF ăng-ten nơ đã được ra đời, tiên phong là Brow
và Woodward. Bởi lí do ăng-ten nơ có cấu hình đặt theo dạng chữ “X” thay vì các phần
tử đặt theo chiều ngang sẽ giúp thu được dải tần rộng. Kết cấu đơn giản, có thể thay đổi
linh hoạt theo giá trị UHF bởi nguyên tắc “kích thước của một ăng-ten phải bằng bội số
hoặc nhỏ hơn một phần của tần số cần thu”.
Sau năm 2009 thì 90% sóng truyền hình đã chuyển sang băng tuần UHF khiến việc
thu được nhiều kênh truyền hình chở nên dễ dàng hơn. Các kênh có thể đặt ngay cạnh
nhau mà không ảnh hướng đến nhau. Do đó ăng-ten nơ ngày càng được sử dụng phổ
biến hơn.
6
Hình 1.5 Cấu tạo ăng-ten nơ truyền thống
Một kiểu thiết kế khác thường gặp hơn của ăng-ten nơ là làm bằng dây dẫn tạo
thành khung hình tam giác thay vì dùng cả tấm và được tiếp điện ở giữa như dipole
(Hình 1.6). Loại này thông dụng hơn vì có nhiều lợi ích hơn như chống gió tốt, giảm
trọng lượng, giảm chi phí sản xuất,…
7
quan hệ độ lớn và pha giữa sóng tới và sóng phản xạ xác định định dạng và hiệu suất trở
kháng của ăng-ten. Do sự kết hợp pha chặt chẽ giữa các thành phần trong dipole dây
mỏng, hiệu suất của nó phụ thuộc vào tần số cao. Bằng cách biến đổi dipole dây mỏng
thành thắt nơ, các thành phần phản xạ ở cạnh và các góc của ăng-ten nơ có sự kết hợp
pha yếu hơn, đóng góp vào bức xạ và dẫn đến băng thông hoạt động rộng hơn.
Ăng-ten nơ hoạt động thường thu nhận tín hiệu từ một góc 60 0, lý tưởng cho việc
nhận tín hiệu từ nguồn khác nhau, giúp ăng-ten có thể thu được tín hiệu trong khoảng
dải tần rộng.
Về phân cực, ăng-ten nơ có phân cực thẳng nên nó chỉ nhận tín hiệu theo hướng
của hình nón hay cánh của con bướm. Do đó nó sẽ không nhận được tín hiệu bên ngoài
mặt phẳng đó (tham khảo mô hình của ăng-ten parabol Hình 1.8).
8
Hình 1.8 Mô hình đường truyền sóng phân cực thẳng
Ta xét dải tần hoạt động của một ăng-ten nơ cơ bản (đặc trưng nhất) từ f min đến fmax
với góc mở 600 Trong phạm vi gần fmin thì ăng-ten nơ có đồ thị bức xạ phần lớn là đa
hướng trong mặt phẳng H (Hình 1.12), nếu tần số vượt quá 2f min đồ thị giảm nhanh
chóng (Hình 1.10). Khi tăng tiếp tần số lên đến 3.5fmin thì các chùm ngoài lề đã hình
thành (Hình 1.11).
9
Hình 1.10 Đồ thị bức xạ của một ăng-ten nơ cơ bản tại fmin và 2 fmin
Hình 1.11 Đồ thị bức xạ của một ăng-ten nơ cơ bản tại 3 fmin và 3.5 fmin
fmin 2 fmin
10
3 fmin 3.5 fmin
Về độ tăng ích (gain), ăng-ten nơ có độ tăng ích không cao thường từ 1dBi đến
4.5dBi, trung bình khoảng 4dBi. Ta có thể quan sát độ tăng ích của ăng-ten nơ trong
phổ tần được chuẩn hóa để thấy rõ điều này tại broadside (Hình 1.13)
Hình 1.13 Độ tăng ích theo tần số chuẩn hóa tại broadside
Về đặc tính trở kháng, ăng-ten nơ có đặc tính trở kháng khá tốt. Tỉ số điện áp
VSWR không bị suy giảm nhiều khi tần số tăng lên bởi những ưu điểm ở cấu hình của
nó (Hình 1.14). Khi ở tần số cao có xuất hiện các gợn sóng nhưng VSWR vẫn nằm
dưới một giá trị nhất định. VSWR có giảm đi đôi chút là do sử dụng chất nền
(substrate) dày và hiệu suất cao. Điều này được chỉ ra khi thử nghiệm với chất nền
mỏng hơn thì các đỉnh gợn sóng cao hơn. Mô hình được vẽ với trở kháng tham chiếu là
250 ohm.
11
Hình 1.14 Đồ thị VSWR theo tần số chuẩn hóa
1.6.1 Ưu điểm
12
Hình 1.15 Ăng-ten nơ hoạt động ở dải tần UHF
Ăng-ten nơ được sử dụng nhiều việc thu nhận sóng ti vi, trạm phát thanh vì khả
năng thu được tín hiệu ở khoảng tần số rộng. Hơn thế nữa nó nhỏ nhẹ, thiết kế đơn
giản và chi phí thấp.
Ngoài ra, ăng-ten nơ còn được ứng dụng trong mạng giao tiếp không dây, tối ưu
hóa truyền radar xuyên mặt đất.
13
Hình 1.17 Ứng dụng của ăng-ten nơ
Nhờ vào các ưu điểm như thiết kế đơn giản, ăng-ten nơ ngày càng được sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Những nghiên cứu tương lai về ăng-ten nơ sẽ được tiếp
tục nhằm nâng cấp, tối ưu hiệu suất cũng như đơn giản hóa cấu trúc hay kiểm soát
năng lượng bức xạ, nâng cao băng thông.
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ
MÔ PHỎNG ĂNG-TEN NƠ VI DẢI
2.1 Thiết kế
14
2.1.2 Số liệu thiết kế
subY 18 Outer_Width 6
2.2 Mô phỏng
Dưới đây minh họa việc mô phỏng trên phần mềm HFSS.
15
Hình 2.2 Tạo cấu trúc ăng-ten trên HFSS
Hình 2.3 Tiếp điện cho ăng-ten với điện trở tiếp điện 75 Ohm
16
Hình 2.4 Đồ thị bức xạ ăng-ten nơ vi dải dạng 3D ở tần số 3.5GHz
Hình 2.5 Đồ thị bức xạ ăng-ten nơ vi dải dạng 2D ở tần số 3.5GHz trong mặt phẳng
Theta
Hình 2.6 Đồ thị bức xạ ăng-ten nơ vi dải dạng 2D ở tần số 3.5GHz trong mặt phẳng Phi
Ở dải tần này, đồ thị bức xạ không còn ở dạng đa hướng và trường bức xạ mạnh
nhất theo hướng vuông góc với mặt phẳng đế, hệ số tăng ích thu được khá nhỏ (Max
2.5 dB).
17
Hình 2.7 Đồ thị tham số S11
Hệ số S11 đạt cực tiểu -22dB tại tần số 𝑓𝑓 = 3.54 𝐻𝐻𝐻𝐻 thõa mãn các yêu cầu đề
bài, băng thông S11< -10dB chiếm 78,6% dải tần hoạt động (3.1-3.8GHz).
Hình 2.8 Đồ thị hệ số tăng ích tại (phi=0, theta=0) theo tần số
Kết quả mô phỏng phù hợp với lý thuyết đã tìm hiểu được cũng như thõa mãn yêu
cầu bài toán đặt ra.
Sau thời gian nỗ lực tìm hiểu, chúng em đã thực hiện mô phỏng thành công ăng-ten
nơ vi dải hoạt động trong dải tần 3.1-3.8 GHz bằng phần mềm HFSS. Vượt qua khuôn
khổ một bài tập lớn, chúng em đã tiếp thu được nhiều kiến thức về loại ăng-ten này
18
đồng thời trau dồi kỹ năng sử dụng phần mềm mô phỏng. Mặc dù đã rất cố gắng, tuy
nhiên do giới hạn về mặt kiến thức cũng như tài liệu liên quan nên báo cáo của chúng
em hẳn còn rất nhiều thiếu sót. Do đó rất mong được sự quan tâm góp ý của thầy.
19
PHỤ LỤC
20