You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

KHOA KỸ THUẬT & CÔNG NGHỆ

THIẾT KẾ MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG


DÙNG OP-AMP 741

Bình Định - Năm 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KỸ THUẬT & CÔNG NGHỆ

THIẾT KẾ MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG


DÙNG OP-AMP 741

GVHD : Ts. Đào Minh Hưng


Sinh viên thực hiện : Lê Đức Thuận (MSSV: 4251180008)
Thân Trọng Duy (MSSV: 4251180010)
Lớp: : Điện tử - viễn thông K42
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢM BIẾN ÁNH SÁNG .............. 1

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẢM BIẾN ÁNH SÁNG ............................................... 1


1.1.1. Cảm biến ánh sáng là gì? ...................................................................... 1
1.1.2. Các loại cảm biến ánh sáng................................................................... 3
1.1.2.1. Cảm biến ánh sáng quang trở (LDR).............................................. 3
1.1.2.2. Điốt quang- Photodiodes ................................................................ 3
1.1.2.3. Bóng bán dẫn quang – Phototransistor ........................................... 4
1.1.3. Điện trở phụ thuộc ánh sáng ................................................................. 4

1.2. GIỚI THIỆU VỀ MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG.................................. 7


1.2.1. Phân tích nhu cầu và sự cần thiết của mạch ......................................... 7
1.2.2. Các sản phẩm đã có trên thị trường ...................................................... 7
1.2.3. Yêu cầu của mạch ................................................................................. 7

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ IC KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN 741...... 8

2.1. GIỚI THIỆU VỀ IC 741 ............................................................................. 8

2.1.1. Tổng quan về IC 741 ............................................................................. 8

2.1.2. Tính năng /Thông số kỹ thuật của IC LM741 ...................................... 8

2.1.3. Sơ đồ chân ............................................................................................. 8

2.1.4. Sơ đồ khối chức năng:......................................................................... 10


2.1.4.1. Mô tả tính năng: ............................................................................ 10
2.1.4.2. Mô tả chức năng: ......................................................................... 10

2.2. THÔNG TIN ỨNG DỤNG CỦA IC LM741: .......................................... 12


2.2.1. Yêu cầu thiết kế thể hiện trong hình dưới .......................................... 12
2.2.2. Quy trình thiết kế chi tiết: ................................................................... 13
2.2.3. Dạng sóng tín hiệu: ............................................................................. 13
2.2.4. Yêu cầu về nguồn điện: ...................................................................... 14
2.2.5. Nguyên tắc về bố cục: ......................................................................... 14

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG


DÙNG IC 741 ..................................................................................................... 15

3.1. SƠ ĐỒ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
DÙNG IC 741 .................................................................................................. 15
3.1.1. Sơ đồ khối và chức năng các khối: ..................................................... 15
3.1.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động............................................................. 16
3.1.3. Yêu cầu của mạch ............................................................................... 17

3.2. MÔ PHỎNG VÀ THI CÔNG MẠCH ..................................................... 18


3.2.1. Sơ đồ mô phỏng .................................................................................. 18

3.3. TÍNH TOÁN CÁC GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA CÁC LINH KIỆN TRONG
MẠCH .............................................................................................................. 19

3.4. SẢN PHẨM HOÀN CHỈNH VÀ MẠCH IN........................................... 20

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............................... 21

4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 21

4.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .................................................... 21


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Chức năng các chân của IC741 ........................................................... 9

Bảng 2. 2. Các thông số cơ bản của IC741 ........................................................... 9

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1. 1. LCR điển hình ...................................................................................... 4

Hình 1. 2. Bộ chia điện áp ..................................................................................... 6

Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí và tên các chân của IC 741............................................... 8

Hình 2. 2. Sơ đồ chức năng của IC 741 .............................................................. 10

Hình 2. 3. Cấu hình vòng hở của IC 741 ............................................................ 11

Hình 2. 4. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại không đảo dùng IC741 ...... 11

Hình 2. 5. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại đảo dùng IC741 ................. 12

Hình 2. 6. Yêu cầu thiết kế IC741 ....................................................................... 12

Hình 2. 7. Các dạng sóng cho mạch khuếch đại không đảo LM741-MIL.......... 13

Hình 3. 1. Sơ đồ khối của mạch .......................................................................... 15

Hình 3. 2. Bảng thông số của quang trở Cds 5537 ............................................. 15

Hình 3. 3. Sơ đồ nguyên lý của mạch ................................................................. 16

Hình 3. 4. Sơ đồ mô phỏng khi Vin < Vout .......................................................... 18

Hình 3. 5. Sơ đồ mô phỏng khi Vin > Vout .......................................................... 18

Hình 3. 6. Mạch in ............................................................................................... 20

Hình 3. 7. Âm bản .............................................................................................. 20


Hình 3. 8. Sản phẩm hoàn chỉnh ......................................................................... 20
MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, xã hội ngày càng văn
minh, hiện đại và nhu cầu của điện tử - tự động hóa được đẩy mạnh và đánh giá
cao. Việc sử dụng cảm biến để tự động bật, tắt trong các ngôi nhà thông minh và
các thiết bị được chú trọng hơn.
Cảm biến là một trong những thiết bị điện tử có thể cảm nhận được những
trạng thái hay quá trình vật lý, hóa học trong môi trường cần khảo sát. Đặc biệt,
nó có thể biến đổi thành tín hiệu điện để giúp thu thập được thông tin về trạng
thái hay quá trình đó.
Khi đó, thông tin sẽ được xử lý để rút ra được tham số định tính hay là định
lượng của môi trường, nhằm phục vụ các nhu cầu nghiên cứu khoa học kỹ thuật
dân sinh hay gọi ngắn gọn là đo đạc, phục vụ trong truyền, giúp xử lý thông tin
và trong điều khiển các quá trình khác.
Hơn nữa, cảm biến thường được đặt ở trong các vỏ để giúp bảo vệ tạo thành
đầu thu hay đầu dò. Nó còn được kèm theo các mạch điện hỗ trợ và có rất nhiều
trường hợp trọn bộ đó lại được gọi luôn là “cảm biến”. Tuy nhiên, đối với nhiều
trường hợp thì thuật ngữ cảm biến lại ít dùng cho những vật có kích thước lớn.
Thuật ngữ này thường không được dùng cho một số loại chi tiết, ví dụ như cái
núm của công tắc bật đèn khi mở tủ lạnh ra, mặc dù về mặt hàn lâm thì núm này
làm việc giống như một cảm biến.
Có rất nhiều loại cảm biến khác nhau và được chia thành hai nhóm chính
như sau:
– Cảm biến vật lý bao gồm: sóng điện từ, tia tử ngoại, hồng ngoại, tia X, hạt
bức xạ, nhiệt độ, áp suất, các loại âm thanh, rung động, chuyển động, từ trường
hay trọng trường,…
– Cảm biến hóa học có: độ ẩm, độ PH, các ion và các hợp chất đặc hiệu,…
Các hiện tượng cần đến cảm biến rất đa dạng, cũng tương tự như phương
cách chế ra các cảm biến hay những cảm biến mới liên tục được phát triển. Do
đó, việc phân loại cảm biến rất phức tạp vì nó khó có thể đưa ra đầy đủ các tiêu
chí phân loại cho một tập hợp đa dạng như vậy.
Cảm biến là khả năng nhận biết các biến đổi của môi trường để ứng biến
kịp thời, cảm biến ánh sáng là các khả năng nhận biết các biến đổi của ánh của
môi trường bên ngoài mà cảm ứng có thế nhận biết.
Ứng dụng của thiết bị này là nó thay thế hoàn toàn sức người, không cần
phải cài đặt, điều chỉnh thời gian.
Càng ngày cảm biến ánh sáng tắt mở đèn ngày càng quan trọng và thân
thiện hơn với người sử dụng. Trước đây được sử dụng chủ yếu cho các công
trình đèn đường… nhưng hiện nay do nhu cầu sử dụng của hộ gia đình càng
nhiều thì sản phẩm càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn trước đây
Từ thực tế đó, chúng em quyết định chọn đề tài “Mạch cảm biến ánh sáng
dùng IC 741” để làm đề tài cho bài báo cáo môn học “Đồ án thiết kế 1”.
Sau quá trình tìm tòi và học hỏi cùng với sự giúp đỡ của thầy Đào Minh
Hưng và các bạn sinh viên trong lớp, cuối cùng chúng em cũng đã hoàn thành
xong đề tài này. Trong quá trình làm đề tài, chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót trong
nội dung cũng như cách trình bày nên chúng em mong thầy sẽ góp ý chân thành
để sau này các báo cáo đồ án kế tiếp chúng em sẽ hoàn thiện một cách tốt nhất
và khách quan để phục vụ cho công việc sau này. Lời cuối cùng, xin cảm ơn
thầy đã xem qua bản báo cáo đồ án của chúng em.
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

1.1.1. Cảm biến ánh sáng là gì?

Cảm biến ánh sáng là một thiết bị thụ động chuyển đổi “năng lượng ánh
sáng” này cho dù có thể nhìn thấy hoặc trong các phần hồng ngoại của quang
phổ thành tín hiệu điện.

Cảm biến ánh sáng thường được gọi là “Thiết bị quang điện” hoặc “Cảm
biến ảnh” bởi vì năng lượng ánh sáng chuyển đổi (photon) thành điện (electron).

Các thiết bị quang điện có thể được nhóm lại thành hai loại chính, những
loại tạo ra điện khi chiếu sáng, chẳng hạn như Photo-voltaics hoặc Photo-
emissives vv, và những thứ thay đổi tính chất điện của chúng theo một số cách
như Photo-resistors hoặc Photo-conductors.

- Đặc điểm:

Các tế bào phát xạ ảnh – Đây là các photodevices giải phóng các electron tự
do từ một vật liệu nhạy sáng như xêzi khi bị một photon tràn đầy năng
lượng. Lượng năng lượng mà các photon phụ thuộc vào tần số ánh sáng và tần
số càng cao, năng lượng càng nhiều thì các photon chuyển đổi năng lượng ánh
sáng thành năng lượng điện.

Các tế bào dẫn điện ảnh – Các photodevices này thay đổi điện trở của chúng
khi chịu ánh sáng. Photoconductivity kết quả từ ánh sáng đánh một vật liệu bán
dẫn mà kiểm soát dòng chảy hiện tại thông qua nó. Do đó, nhiều ánh sáng tăng
dòng điện cho một điện áp áp dụng đã cho. Vật liệu quang dẫn phổ biến nhất là
Cadmium Sulphide được sử dụng trong quang điện LDR.

Trang 1
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

Các tế bào quang điện – Các photodevices này tạo ra một emf tương ứng với
năng lượng ánh sáng bức xạ nhận được và tương tự có hiệu lực với quang
điện. Năng lượng ánh sáng rơi vào hai vật liệu bán dẫn kẹp lại với nhau tạo ra
điện áp xấp xỉ 0.5V. Vật liệu quang điện phổ biến nhất là Selen được sử dụng
trong các tế bào năng lượng mặt trời.

Thiết bị ghép nối ảnh – Các thiết bị quang này chủ yếu là các thiết bị bán
dẫn thực sự như photodiode hoặc phototransistor sử dụng ánh sáng để điều
khiển dòng electron và lỗ trên đầu nối PN của chúng. Thiết bị chụp ảnh được
thiết kế đặc biệt cho ứng dụng máy dò và sự thâm nhập ánh sáng với phản ứng
quang phổ của chúng được điều chỉnh theo bước sóng ánh sáng tới.

- Lợi ích khi sử dụng cảm biến ánh sáng


Cảm biến là khả năng nhận biết các biến đổi của môi trường để ứng biến kịp
thời, cảm biến ánh sáng là các khả năng nhận biết các biến đổi của ánh của môi
trường bên ngoài mà cảm ứng có thế nhận biết.

Ứng dụng của thiết bị này là nó thay thế hoàn toàn sức người, không cần
phải cài đặt, điều chỉnh thời gian.

Càng ngày cảm biến ánh sáng tắt mở đèn ngày càng quan trọng và thân thiện
hơn với người sử dụng. Trước đây được sử dụng chủ yếu cho các công trình đèn
đường… nhưng hiện nay do nhu cầu sử dụng của hộ gia đình càng nhiều thì sản
phẩm càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn trước đây.

Trong hướng dẫn này về Cảm biến ánh sáng. Tìm hiểu xem cảm biến ánh
sáng là gì? Chúng tôi đã xem xét một số ví dụ về các thiết bị được phân loại là
Cảm biến ánh sáng . Điều này bao gồm những người có và những người không
có mối nối PN có thể được sử dụng để đo cường độ ánh sáng.

Trang 2
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

1.1.2. Các loại cảm biến ánh sáng

Có rất nhiều loại cảm biến ánh sáng khác nhau, trong đó, các loại cảm biến
ánh sáng được sử dụng phổ biến nhất là Quang trở-Photoresistor (LDR), Điot
quang-Photodiodes và Bóng bán dẫn- Phototransistors.

1.1.2.1. Cảm biến ánh sáng quang trở (LDR)

Loại cảm biến ánh sáng được sử dụng phổ biến nhất trong mạch cảm biến
ánh sáng là điện trở quang, còn được gọi là điện trở phụ thuộc vào ánh sáng
(LDR).

Cảm biến ánh sáng quang trở được sử dụng để kiểm tra đèn bật hay tắt và so
sánh mức độ ánh sáng tương đối trong một ngày.

Cảm biến quang được làm bằng vật liệu bán dẫn điện trở cao, rất nhạy cảm
với ánh sáng nhìn thấy và gần hồng ngoại.

- Cách thức hoạt động:

Cảm biến quang hoạt động tương tự như điện trở thông thường, tuy nhiên,
sự thay đổi điện trở phụ thuộc vào lượng ánh sáng mà nó tiếp xúc.

Cường độ ánh sáng cao làm cho điện trở thấp hơn

Cường độ ánh sáng thấp làm cho điện trở cao hơn

Nguyên lý hoạt động này sẽ làm cho đèn sáng khi trời tối và đèn tắt khi trời
sáng, chúng ta có thể thấy trong các ứng dụng như đèn đường, đèn quảng cáo
ban đêm...

1.1.2.2. Điốt quang- Photodiodes

Cảm biến Điốt quang - photodiodes là một loại cảm biến ánh sáng khác.
Nhưng thay vì sử dụng sự thay đổi điện trở như LDR thì Điốt quang có thể dễ
dàng thay đỏi ánh sáng thành dòng điện.

Điốt quang được làm từ vật liệu silicon và germani và bao gồm các bộ lọc
quang học, thấu kính tích hợp và diện tích bề mặt...

Trang 3
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

- Cách thức hoạt động của Điốt quang:

Điốt quang hoạt động dựa vào hiệu ứng quang học bên trong. Khi có chùm
ánh sáng chiếu vào bề mặt của điốt quang, các electron bị nới lỏng tạo thành các
lỗ trống điện tử cho dòng điện chạy qua. Ánh sáng càng lớn, các lỗ hở giữa các
electron càng to nên dòng điện sẽ càng mạnh.

Cảm biến Điốt quang được ứng dụng cho nhiều thiết bị như: điều khiển từ
xa, thiết bị y tế, thiết bị đo lường, các thiết bị điện tử, các sản phẩm năng lượng
mặt trời...

1.1.2.3. Bóng bán dẫn quang – Phototransistor

Loại cảm biến cuối cùng mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay là cảm biến
Phototransistor. Cảm biến này có thể được xem như là cảm biến Photodiodes
nhưng nó được khuếch đại lên nhiều lần. Với sự khuếch đại được bổ sung, độ
nhạy ánh sáng tốt hơn nhiều trên các Phototransistor, và được ứng dụng cho các
thiết bị yêu cầu độ cảm ứng cao hoặc có kích thước lớn.

Nguyên lý hoạt động của Phototransistor giống với cảm biến Photodiodes.

1.1.3. Điện trở phụ thuộc ánh sáng

Như tên gọi của nó, Điện trở phụ thuộc (LDR) được làm từ vật liệu bán
dẫn tiếp xúc như cadmium sulphide làm thay đổi điện trở từ vài nghìn Ohms
trong bóng tối thành chỉ vài trăm Ohms khi ánh sáng rơi vào nó bằng cách tạo ra
cặp electron-lỗ trong vật liệu.

Hình 1.1. LCR điển hình

Trang 4
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

Hiệu ứng ròng là sự cải thiện tính dẫn điện của nó với sự giảm sức đề kháng
cho sự gia tăng chiếu sáng. Ngoài ra, các tế bào photoresistive có thời gian đáp
ứng dài đòi hỏi nhiều giây để phản ứng với sự thay đổi cường độ ánh sáng.

Vật liệu được sử dụng làm chất bán dẫn bao gồm chì sunphua (PbS), selenua
chì (PbSe), indimon antimonide (InSb) phát hiện ánh sáng trong dải hồng ngoại
với các cảm biến ánh sáng phổ biến nhất là Cadmium Sulphide ( Cds ).

Cadmium sulphide được sử dụng trong sản xuất các tế bào quang điện vì
đường phản ứng quang phổ của nó gần giống với mắt người và thậm chí có thể
được điều khiển bằng cách sử dụng một ngọn đuốc đơn giản như một nguồn
sáng. Thông thường, nó có bước sóng nhạy cảm đỉnh ( λp ) khoảng 560nm đến
600nm trong phạm vi phổ khả kiến.

Cảm biến ánh sáng photoresistive được sử dụng phổ biến nhất là tế bào
quang điện ORP12 Cadmium Sulphide. Điện trở phụ thuộc ánh sáng này có một
phản ứng quang phổ khoảng 610nm trong vùng màu vàng đến màu cam của ánh
sáng. Sức đề kháng của tế bào khi không được chiếu sáng (kháng tối) là rất cao
vào khoảng 10MΩ trong đó giảm xuống khoảng 100Ω khi được chiếu sáng hoàn
toàn (kháng sáng).

Để tăng sức đề kháng tối và do đó làm giảm dòng tối, đường điện trở tạo
thành một hình zigzag trên đế gốm. CdS photocell là một thiết bị chi phí rất thấp
thường được sử dụng trong tự động mờ, bóng tối hoặc hoàng hôn phát hiện để
chuyển các đèn đường “ON” và “OFF”, và cho các ứng dụng loại tiếp xúc với
đồng hồ chụp ảnh.

Trang 5
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

cường độ
sáng
chia điện áp

Hình 1. 2. Bộ chia điện áp


Kết nối một điện trở phụ thuộc ánh sáng trong loạt với một điện trở tiêu
chuẩn như thế này trên một điện áp cung cấp DC duy nhất có một lợi thế lớn,
một điện áp khác nhau sẽ xuất hiện tại ngã ba của họ cho các cấp độ khác nhau
của ánh sáng.

Lượng điện áp giảm qua điện trở loạt, R 2 được xác định bởi giá trị điện trở
của điện trở phụ thuộc ánh sáng, R LDR . Khả năng tạo ra các điện áp khác nhau
tạo ra một mạch rất tiện dụng được gọi là “Bộ chia tiềm năng” hoặc Mạng Bộ
chia Điện áp .

Như chúng ta biết, dòng điện thông qua một chuỗi mạch là phổ biến và khi
LDR thay đổi giá trị điện trở của nó do cường độ ánh sáng, điện áp có mặt
tại VOUT sẽ được xác định bằng công thức chia điện áp. Độ bền của
LDR, RLDR có thể thay đổi từ khoảng 100Ω trong ánh sáng mặt trời, đến hơn
10MΩ trong bóng tối tuyệt đối với biến thể kháng được chuyển đổi thành biến
thể điện áp tại VOUT như được hiển thị.

Trang 6
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

1.2. GIỚI THIỆU VỀ MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG

1.2.1. Phân tích nhu cầu và sự cần thiết của mạch

- Điện năng là một nguồn năng lượng rất quan trọng trong cuộc sống hiện
đại, chính vì vậy mà điện phải sử dụng một cách thích hợp. Việc chế tạo mạch
cảm biến ánh sáng dựa trên nhu cầu tiết kiệm điện nhưng vẫn không tốn công
sức trong việc điều khiển hệ thống chiếu sáng. Mạch cảm biến được sử dụng
rộng rãi trong rất nhiêu thiết bị chiếu sáng quen thuộc như đèn đường, đèn công
viên, đèn cầu thang,… nhằm mục đích được đảm bảo nhu cầu chiếu sáng đồng
thời tiết kiệm được điện năng và công sức con người.

1.2.2. Các sản phẩm đã có trên thị trường

- Thị trường hiện tại có rất nhiều sản phẩm sử dụng mạch nguyên lý cảm
biến ánh sáng để phục vụ cho mục đích chiếu sáng, sau đây là một số sản phẩm
điển hình: Đèn vườn tự động, đèn sử dụng năng lượng mặt trời (tự động sạc và
phát sáng khi trời tối), tự động tắt khi bật các thiết bị chiếu sáng khác, có thể
cắm ở nhà vệ sinh, cầu thang, phòng ngủ để tránh bị vấp ngã vào ban đêm.

1.2.3. Yêu cầu của mạch

- Trong thực tế, để ứng dụng được mạch này vào điều khiển bật tắt thiết bị
điện thì mạch cũng còn nhiều bất ổn như linh kiện, điều kiện khí hậu thời tiết.
Nên yêu cầu đặt ra là phải chế tạo được một mạch không chỉ tốt về giá thành,
mà còn phải hoạt động ổn định ở mọi điều kiện thời tiết.
- Sản phẩm làm ra phải áp dụng vào thực tiễn tốt. Ngoài ra còn phải đảm
bảo về mặt thẩm mỹ của sản phẩm.
- Hoạt động ổn định khi nguồn biến đổi.
- Đèn phải tắt khi trời sáng và tự động bật khi cường độ ánh sáng giảm đến
một mức độ nhất định. Độ nhạy cao và ổn định. Mạch đơn giản và dễ tùy biến.
- Tín hiệu đầu vào là tín hiệu ánh sáng, cụ thể là ánh sáng chiếu vào quang trở.
- Tín hiệu đầu ra là tín hiệu quang, có thể là đèn LED.

Trang 7
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

CHƯƠNG 2

GIỚI THIỆU VỀ IC KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN 741


2.1. GIỚI THIỆU VỀ IC 741
2.1.1. Tổng quan về IC 741
- Thiết bị LM741-MIL là bộ khuếch đại hoạt động đa năng có hiệu suất
được cải thiện so với các tiêu chuẩn công nghiệp như LM709. Nó được thiết kế
cho một loạt các ứng dụng tương tự. Độ lợi cao và dải điện áp hoạt động rộng
mang lại hiệu suất vượt trội trong các ứng dụng tích hợp, bộ khuếch đại tổng và
hồi tiếp chung. LM741-MIL hoạt động với điện áp cấp nguồn đơn hoặc kép.
Thiết bị LM741-MIL là thiết bị cắm trực tiếp thay thế cho 709C, LM201,
MC1439 và 748 trong hầu hết các ứng dụng.

2.1.2. Tính năng /Thông số kỹ thuật của IC LM741


- IC này chứa mạch bảo vệ quá tải ở đầu vào và đầu ra.
- IC cũng chứa mạch bảo vệ ngắn mạch.
- Mạch bên trong được thiết kế để luôn ổn định ở các nhiệt độ khác nhau.
- Có thể hoạt động trong phạm vi cấp nguồn rộng.
- Có thể được vận hành với cả nguồn đơn và kép.
- Điện năng tiêu thụ thấp
- Độ lợi cao
- Thay thế trực tiếp cho LM201, MC1439, 748.
- Mạch bên trong cũng được bảo vệ chốt (latch up).
- Dòng hoạt động từ 1,7 đến 2,8mA.

2.1.3. Sơ đồ chân

Hình 2. 1. Sơ đồ bố trí và tên các chân của IC 741

Trang 8
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

Bảng 2. 1. Chức năng các chân của IC741


Số
Tên chân Mô tả chân
chân
Chân này được sử dụng để loại bỏ điện áp
1 Offset Null
bù (Offset) và cân bằng điện áp đầu vào
2 Inverting input Đầu vào đảo ngược của IC
3 Non Inverting input Đầu vào không đảo ngược của IC
4 V- Nối mass/chân âm
Chân này được sử dụng để loại bỏ điện áp
5 Offset Null
bù (Offset) và cân bằng điện áp đầu vào
6 Output Chân đầu ra của IC
7 V+ Chân dương của IC
8 NC NC có nghĩa là chân không được nối

Bảng 2. 2. Các thông số cơ bản của IC741

Trang 9
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

2.1.4. Sơ đồ khối chức năng:

Hình 2. 2. Sơ đồ chức năng của IC 741


2.1.4.1. Mô tả tính năng:
- LM741-MIL có mạch bảo vệ quá tải trên đầu vào và đầu ra. Điều này
ngăn ngừa hư hỏng mạch có thể xảy ra cho thiết bị.
- LM741-MIL được thiết kế để không xảy ra hiện tượng ngắn mạch khi
vượt quá phạm vi chế độ chung. Điều này cho phép thiết bị hoạt động bình
thường mà không cần phải ngắt nguồn điện của thiết bị.
- LM741-MIL là thiết bị thay thế trực tiếp cho LM709C, LM201, MC1439
và LM748 trong hầu hết các ứng dụng. Khả năng thay thế trực tiếp cho phép
linh hoạt trong thiết kế để thay thế các bộ phận lỗi thời.

2.1.4.2. Mô tả chức năng:


- Cấu hình vòng hở: trong cấu hình này, IC 741 có thể được sử dụng làm
một mạch khuếch đại với hệ số khuếch đại rất lớn. Trong mạch vòng hở, hệ số
khuếch đại lý tưởng là vô cùng do đó ngõ ra sẽ bão hòa ở điện áp nguồn dương
hoặc điện áp nguồn âm. Hệ thống vòng hở này có ba cấu hình cơ bản:

Trang 10
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

Hình 2. 3. Cấu hình vòng hở của IC 741

+ Mạch khuếch đại vi sai


+ Mạch khuếch đại đảo
+ Mạch khuếch đại không đảo
- Cấu hình vòng kín: trong cấu hình này, mạch được kết nối dưới dạng hồi
tiếp âm. Mạng hồi tiếp thông qua một điện trở.
- Mạch khuếch đại không đảo: Tín hiệu được đưa vào ngõ vào không đảo.
Độ lợi có thể được tính bằng cách sử dụng giá trị của điện trở. RF là điện trở hồi
tiếp.
Av = 1 + (R2 / R1)

Hình 2. 4. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại không đảo dùng IC741

Trang 11
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

- Mạch khuếch đại đảo: Tín hiệu được đưa vào ngõ vào đảo.
Av = – (R2 / R1)

Hình 2. 5. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại đảo dùng IC741
2.2. THÔNG TIN ỨNG DỤNG CỦA IC LM741:
- IC LM741 là bộ khuếch đại đa năng có thể được sử dụng trong nhiều
ứng dụng và cấu hình khác nhau.
- Một cấu hình phổ biến là cấu hình bộ khuếch đại không đảo. Trong cấu
hình này, tín hiệu đầu ra cùng pha với đầu vào (không ngược pha như trong cấu
hình bộ khuếch đại đảo), trở kháng đầu vào của bộ khuếch đại cao và trở kháng
đầu ra thấp. Các đặc tính của trở kháng đầu vào và đầu ra có lợi cho các ứng
dụng yêu cầu cách ly giữa đầu vào và đầu ra. Không có tải đáng kể nào sẽ xảy ra
từ giai đoạn trước đó trước bộ khuếch đại. Độ lợi của hệ thống được thiết lập
tương ứng vì vậy tín hiệu đầu ra là một hệ số lớn hơn tín hiệu đầu vào.

2.2.1. Yêu cầu thiết kế thể hiện trong hình dưới

Hình 2. 6. Yêu cầu thiết kế IC741

Trang 12
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

- Tín hiệu được áp dụng cho đầu vào không đảo của LM741-MIL. Độ lợi
của hệ thống được xác định bởi điện trở hồi tiếp và điện trở đầu vào được kết
nối với đầu vào đảo. Độ lợi có thể được tính bằng Công thức 1:
Độ lợi = 1 + (R2 / R1)
- Mức tăng được đặt thành 2 cho ứng dụng này. R1 và R2 là các điện trở 4,7
kΩ với dung sai 5%.

2.2.2. Quy trình thiết kế chi tiết:

- LM741-MIL có thể hoạt động ở nguồn cung cấp đơn hoặc nguồn cung cấp
kép. Ứng dụng này được cấu hình cho nguồn cung cấp kép với đường ray cung
cấp ở ± 15 V. Tín hiệu đầu vào được kết nối với bộ tạo chức năng. Sóng sin 1-
VPP, 10 kHz được sử dụng làm đầu vào tín hiệu. Điện trở dung sai 5% đã được
sử dụng, nhưng nếu ứng dụng yêu cầu đáp ứng độ lợi chính xác, hãy sử dụng
điện trở dung sai 1%.

2.2.3. Dạng sóng tín hiệu:

- Các dạng sóng trong hình 2 cho thấy tín hiệu đầu vào và đầu ra của mạch
khuếch đại không đảo LM741-MIL. Dạng sóng màu xanh lam (trên cùng) hiển
thị tín hiệu đầu vào, trong khi dạng sóng màu đỏ (dưới cùng) hiển thị tín hiệu
đầu ra. Tín hiệu đầu vào là 1,06 VP-P và tín hiệu đầu ra là 1,94 VP-P. Với các
điện trở 4,7-kΩ, hệ số khuếch đại lý thuyết là 2. Do dung sai 5%, hệ số khuếch
đại bao gồm cả dung sai là 1.992. Độ lợi của hệ thống khi đo từ các giá trị biên
độ trung bình trên máy hiện sóng là 1,83.

Hình 2. 7. Các dạng sóng cho mạch khuếch đại không đảo LM741-MIL

Trang 13
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

2.2.4. Yêu cầu về nguồn điện:

- Để hoạt động tốt, các nguồn cung cấp điện phải được tách rời đúng cách.
Để tách các đường cung cấp, nên sử dụng tụ điện 0,1 µF và phải được đặt càng
gần các chân cấp nguồn LM741-MIL càng tốt.

2.2.5. Nguyên tắc về bố cục:

- Như với hầu hết các bộ khuếch đại, hãy cẩn thận với đầm chì, vị trí linh
kiện và tách nguồn cung cấp để đảm bảo sự ổn định. Ví dụ, các điện trở từ đầu
ra đến đầu vào nên được đặt với phần thân gần với đầu vào để giảm thiểu hiện
tượng nhận và tối đa hóa tần số của cực phản hồi bằng cách giảm thiểu điện
dung từ đầu vào đến đất. Như trong hình 3, các điện trở phản hồi và các tụ điện
tách được đặt gần thiết bị để đảm bảo tính ổn định và hiệu suất nhiễu tối đa của
hệ thống.

Trang 14
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

CHƯƠNG 3

THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG


DÙNG IC 741

3.1. SƠ ĐỒ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
DÙNG IC 741

3.1.1. Sơ đồ khối và chức năng các khối:

NGUỒN MẠCH
CUNG CẤP ĐÈN LED
THIÉT KẾ
(5VDC)

TÁC NHÂN CẢM BIẾN


QUANG

Hình 3. 1. Sơ đồ khối của mạch


*Chức năng của từng khối :
+ Nguồn cung cấp: sử dụng nguồn +5VDC cung cấp cho mạch.
+ Mạch thiết kế : được đi dây như mạch nguyên lý và bao gồm các linh
kiện: IC 741, điện trở và biến trở.
+ Cảm biến quang: ở đây ta sử dụng quang trở Cds 5537 và có thông số ở
hình dưới:

Hình 3. 2. Bảng thông số của quang trở Cds 5537

Trang 15
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

+ Tác nhân: ánh sáng tự nhiên (ánh sáng mặt trời), ánh sáng nhân tạo (đèn pin).
+ Đèn LED: đầu ra của mạch thiết kế sẽ xuất tín hiệu sang đèn LED. Ở
đây ta sử dụng LED Red 3mm có mức điện áp từ 1,6V – 2V và dòng 20mA.

3.1.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động

Hình 3. 3. Sơ đồ nguyên lý của mạch

- Đây là sơ đồ nguyên lý được vẽ trên ứng dụng Proteus, với các linh kiện
điện tử cơ bản gồm:
+ Cảm biến quang Cds 5537
+ 1 Điện trở 220Ω
+ 1 Điện trở 100kΩ
+ Biến trở 50KΩ
+ LED đỏ (có mức điện áp từ 1,6V – 2,2V và dòng từ 10 - 20mA).
+ IC 741
+ Nguồn điện 1 chiều ( +5VDC )
- Khi chạy mô phỏng, ta sẽ đưa ánh sáng đến gần cảm biến quang để thực
hiện so sánh điện áp đầu vào và đầu ra bằng IC 741 và xuất tín hiện đến LED D1.

Trang 16
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

Khối mạch nguồn:


- Khối nguồn ta sử dụng nguồn 1 chiều, ta cấp nguồn 5V.
- Điện trở R1 là linh kiện điện tử thụ động đặc trưng cho khả năng cản trở
dòng điện
Khối cảm biến:
- Khối cảm biến sử dụng nguồn 5VDC. Khối mạch này dùng 1 con IC
LM741, đây là 1 con IC có chức năng so sánh điện áp giữa đầu vào và đầu ra.
- Như vậy, việc thay đổi điện trở thụ động của quang trở phụ thuộc vào ánh
sáng chiếu vào nó. Quang trở thay đổi điện trở làm điện áp tại quang trở thay đổi
liên tục và Om-amp sử dụng các tín hiệu điện áp này để điều khiển điện áp ra.

*Nguyên lý hoạt động của sơ đồ:

- Khi cấp nguồn 5VDC vào mạch thì dòng điện sẽ đi vào đầu vào không đảo
của IC 741, khi đó IC 741 sẽ thực hiện chức năng so sánh dòng điện giữa đầu
vào và đầu ra. Nếu tín hiệu điện ở đầu vào cao hơn so với đầu ra thì đèn LED sẽ
sáng và ngược lại.

3.1.3. Yêu cầu của mạch


- Trong thực tế, để ứng dụng được mạch này vào điều khiển bật tắt thiết bị
điện thì mạch cũng còn rất nhiều bất ổn như giá thành, linh kiện và điều kiện khí
hậu thời tiết. Nên yêu cầu đặt ra là phải chế tạo được một mạch không chỉ tốt về
giá thành mà còn phải hoạt động ổn định ở mọi điều kiện thời tiết.
- Sản phẩm tạo ra phải áp dụng vào thực tiễn tốt. Ngoài ra phải đảm bảo về
mặt thẩm mĩ của sản phẩm.
- Hoạt động ổn định khi nguồn biến đổi.
- Tín hiệu đầu vào là tín hiệu ánh sáng, cụ thể là ánh sáng chiếu vào quang
trở. Tín hiệu này có thể thay đổi từ từ theo thời gian ( nếu là ánh sáng mặt trời ),
hoặc đột ngột ( nếu là ánh sáng nhân tạo ).
- Tín hiệu đầu ra là tín hiệu quang ( cụ thể là đèn LED )

Trang 17
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

3.2. MÔ PHỎNG VÀ THI CÔNG MẠCH

3.2.1. Sơ đồ mô phỏng

Vin Vout

Hình 3. 4. Sơ đồ mô phỏng khi Vin < Vout

Hình 3. 5. Sơ đồ mô phỏng khi Vin > Vout

Trang 18
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

- Hình 3.4 khi ánh sáng không chiếu vào quang trở ( hoặc chiếu với cường
độ thấp) thì nội trở của quang trở sẽ tăng dần đến vô cùng (có thể xem như bị hở
mạch). Cụ thể, điện áp sẽ đi qua từ Vin đến chân số 3 của IC, đầu ra của IC sẽ
khuếch đại tín hiệu điện lên 1,49V, từ đó đèn LED sẽ không sáng vì Vin < Vout

- Hình 3.5 khi ánh sáng chiếu vào quang trở thì tính dẫn điện của quang trở
tăng lên (có thể xem như ngắn mạch). Cụ thể, dòng điện sẽ đi qua từ Vin đến
chân số 3 của IC, đầu ra của IC sẽ khuếch đại tín hiệu điện lên 4,0V, từ đó đèn
LED sẽ sáng vì Vin < Vout

3.3. TÍNH TOÁN CÁC GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA CÁC LINH KIỆN
TRONG MẠCH
*Giá trị điện trở:
Điện trở R1
- Là điện trở chống ngắn mạch và cũng là cầu phân áp với điện trở quang, ta
áp dụng công thức:
𝑹𝟏
Vout = Vin .
𝑹𝑳𝑫𝑹 + 𝑹𝟏
- Từ công thức trên, ta chọn R1 = 100k để đảm bảo không bị ngắn mạch.
Điện trở R2
- LED hoạt động ở mức điện áp từ 1,8V đến 3V và đong điện nằm trong
khoảng 10mA đến 20mA.
- Nếu ta lấy LED (loại thường 3V) cắm vào nguồn 5V thì LED sẽ bị hỏng.
- Vì thế muốn tính điện trở hạn dòng cho LED tránh bị hỏng và hoạt động
bình thường ở mức điện áp 5V thì:
+ Giá trị điện trở nhỏ nhất:
5𝑉−3𝑉
= 100 ohm
0.02𝐴

+ Giá trị điện trở lớn nhất


5𝑉−1.8𝑉
= 320 ohm
0.01𝐴

- Vậy nên chọn điện trở có giá trị nằm trong khoảng từ 100 ohm đến 320
ohm. Trong mạch trên nên chọn điện trở có giá trị 220 ohm để bảo vê LED.

Trang 19
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

3.4. SẢN PHẨM HOÀN CHỈNH VÀ MẠCH IN

Hình 3. 6. Mạch in Hình 3. 7. Âm bản

Hình 3. 8. Sản phẩm hoàn chỉnh

Trang 20
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng

CHƯƠNG 4

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN


4.1. KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành đồ án thiết kế và lắp đặt mạch tự động bật/tắt đèn dùng
cảm biến ánh sáng thành công, em thấy sản phẩm của em vẫn còn nhiều vị trí
chưa hoàn thiện.
Mạch cảm biến bật/tắt đèn theo ánh sáng là một mạch tuy đơn giản nhưng đã
được ứng dụng thực tế trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là đèn đường. Với giá thành
để tạo ra một sản phẩm khá rẻ và mạch hoạt động cũng khá ổn định thì em nghĩ đây
là một ứng dụng của công nghệ tự động rất thành công trong ngành công nghiệp
điều khiển tự động. Do sự hiểu biết về thực tế và thời gian có hạn nên quá trình
thực hiện đề tài không thể tránh những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được ý
kiến của thầy và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.

4.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI


Ứng dụng vào các máy móc, thiết bị điện chiếu sáng hằng ngày như đèn
đường, đèn ngủ, để việc điều khiển bật/tắt tự dộng được tiết kiệm thời gian cho
con người. Rộng hơn là ứng dụng được vào trong sản xuất, nhà máy, xí nghiệp,
nông trại,...

Trang 21

You might also like