Professional Documents
Culture Documents
Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU
3.1. SƠ ĐỒ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
DÙNG IC 741 .................................................................................................. 15
3.1.1. Sơ đồ khối và chức năng các khối: ..................................................... 15
3.1.2. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động............................................................. 16
3.1.3. Yêu cầu của mạch ............................................................................... 17
3.3. TÍNH TOÁN CÁC GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA CÁC LINH KIỆN TRONG
MẠCH .............................................................................................................. 19
Hình 2. 4. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại không đảo dùng IC741 ...... 11
Hình 2. 5. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại đảo dùng IC741 ................. 12
Hình 2. 7. Các dạng sóng cho mạch khuếch đại không đảo LM741-MIL.......... 13
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
Cảm biến ánh sáng là một thiết bị thụ động chuyển đổi “năng lượng ánh
sáng” này cho dù có thể nhìn thấy hoặc trong các phần hồng ngoại của quang
phổ thành tín hiệu điện.
Cảm biến ánh sáng thường được gọi là “Thiết bị quang điện” hoặc “Cảm
biến ảnh” bởi vì năng lượng ánh sáng chuyển đổi (photon) thành điện (electron).
Các thiết bị quang điện có thể được nhóm lại thành hai loại chính, những
loại tạo ra điện khi chiếu sáng, chẳng hạn như Photo-voltaics hoặc Photo-
emissives vv, và những thứ thay đổi tính chất điện của chúng theo một số cách
như Photo-resistors hoặc Photo-conductors.
- Đặc điểm:
Các tế bào phát xạ ảnh – Đây là các photodevices giải phóng các electron tự
do từ một vật liệu nhạy sáng như xêzi khi bị một photon tràn đầy năng
lượng. Lượng năng lượng mà các photon phụ thuộc vào tần số ánh sáng và tần
số càng cao, năng lượng càng nhiều thì các photon chuyển đổi năng lượng ánh
sáng thành năng lượng điện.
Các tế bào dẫn điện ảnh – Các photodevices này thay đổi điện trở của chúng
khi chịu ánh sáng. Photoconductivity kết quả từ ánh sáng đánh một vật liệu bán
dẫn mà kiểm soát dòng chảy hiện tại thông qua nó. Do đó, nhiều ánh sáng tăng
dòng điện cho một điện áp áp dụng đã cho. Vật liệu quang dẫn phổ biến nhất là
Cadmium Sulphide được sử dụng trong quang điện LDR.
Trang 1
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Các tế bào quang điện – Các photodevices này tạo ra một emf tương ứng với
năng lượng ánh sáng bức xạ nhận được và tương tự có hiệu lực với quang
điện. Năng lượng ánh sáng rơi vào hai vật liệu bán dẫn kẹp lại với nhau tạo ra
điện áp xấp xỉ 0.5V. Vật liệu quang điện phổ biến nhất là Selen được sử dụng
trong các tế bào năng lượng mặt trời.
Thiết bị ghép nối ảnh – Các thiết bị quang này chủ yếu là các thiết bị bán
dẫn thực sự như photodiode hoặc phototransistor sử dụng ánh sáng để điều
khiển dòng electron và lỗ trên đầu nối PN của chúng. Thiết bị chụp ảnh được
thiết kế đặc biệt cho ứng dụng máy dò và sự thâm nhập ánh sáng với phản ứng
quang phổ của chúng được điều chỉnh theo bước sóng ánh sáng tới.
Ứng dụng của thiết bị này là nó thay thế hoàn toàn sức người, không cần
phải cài đặt, điều chỉnh thời gian.
Càng ngày cảm biến ánh sáng tắt mở đèn ngày càng quan trọng và thân thiện
hơn với người sử dụng. Trước đây được sử dụng chủ yếu cho các công trình đèn
đường… nhưng hiện nay do nhu cầu sử dụng của hộ gia đình càng nhiều thì sản
phẩm càng được sử dụng rộng rãi và phổ biến hơn trước đây.
Trong hướng dẫn này về Cảm biến ánh sáng. Tìm hiểu xem cảm biến ánh
sáng là gì? Chúng tôi đã xem xét một số ví dụ về các thiết bị được phân loại là
Cảm biến ánh sáng . Điều này bao gồm những người có và những người không
có mối nối PN có thể được sử dụng để đo cường độ ánh sáng.
Trang 2
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Có rất nhiều loại cảm biến ánh sáng khác nhau, trong đó, các loại cảm biến
ánh sáng được sử dụng phổ biến nhất là Quang trở-Photoresistor (LDR), Điot
quang-Photodiodes và Bóng bán dẫn- Phototransistors.
Loại cảm biến ánh sáng được sử dụng phổ biến nhất trong mạch cảm biến
ánh sáng là điện trở quang, còn được gọi là điện trở phụ thuộc vào ánh sáng
(LDR).
Cảm biến ánh sáng quang trở được sử dụng để kiểm tra đèn bật hay tắt và so
sánh mức độ ánh sáng tương đối trong một ngày.
Cảm biến quang được làm bằng vật liệu bán dẫn điện trở cao, rất nhạy cảm
với ánh sáng nhìn thấy và gần hồng ngoại.
Cảm biến quang hoạt động tương tự như điện trở thông thường, tuy nhiên,
sự thay đổi điện trở phụ thuộc vào lượng ánh sáng mà nó tiếp xúc.
Cường độ ánh sáng cao làm cho điện trở thấp hơn
Cường độ ánh sáng thấp làm cho điện trở cao hơn
Nguyên lý hoạt động này sẽ làm cho đèn sáng khi trời tối và đèn tắt khi trời
sáng, chúng ta có thể thấy trong các ứng dụng như đèn đường, đèn quảng cáo
ban đêm...
Cảm biến Điốt quang - photodiodes là một loại cảm biến ánh sáng khác.
Nhưng thay vì sử dụng sự thay đổi điện trở như LDR thì Điốt quang có thể dễ
dàng thay đỏi ánh sáng thành dòng điện.
Điốt quang được làm từ vật liệu silicon và germani và bao gồm các bộ lọc
quang học, thấu kính tích hợp và diện tích bề mặt...
Trang 3
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Điốt quang hoạt động dựa vào hiệu ứng quang học bên trong. Khi có chùm
ánh sáng chiếu vào bề mặt của điốt quang, các electron bị nới lỏng tạo thành các
lỗ trống điện tử cho dòng điện chạy qua. Ánh sáng càng lớn, các lỗ hở giữa các
electron càng to nên dòng điện sẽ càng mạnh.
Cảm biến Điốt quang được ứng dụng cho nhiều thiết bị như: điều khiển từ
xa, thiết bị y tế, thiết bị đo lường, các thiết bị điện tử, các sản phẩm năng lượng
mặt trời...
Loại cảm biến cuối cùng mà chúng ta sẽ tìm hiểu hôm nay là cảm biến
Phototransistor. Cảm biến này có thể được xem như là cảm biến Photodiodes
nhưng nó được khuếch đại lên nhiều lần. Với sự khuếch đại được bổ sung, độ
nhạy ánh sáng tốt hơn nhiều trên các Phototransistor, và được ứng dụng cho các
thiết bị yêu cầu độ cảm ứng cao hoặc có kích thước lớn.
Nguyên lý hoạt động của Phototransistor giống với cảm biến Photodiodes.
Như tên gọi của nó, Điện trở phụ thuộc (LDR) được làm từ vật liệu bán
dẫn tiếp xúc như cadmium sulphide làm thay đổi điện trở từ vài nghìn Ohms
trong bóng tối thành chỉ vài trăm Ohms khi ánh sáng rơi vào nó bằng cách tạo ra
cặp electron-lỗ trong vật liệu.
Trang 4
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Hiệu ứng ròng là sự cải thiện tính dẫn điện của nó với sự giảm sức đề kháng
cho sự gia tăng chiếu sáng. Ngoài ra, các tế bào photoresistive có thời gian đáp
ứng dài đòi hỏi nhiều giây để phản ứng với sự thay đổi cường độ ánh sáng.
Vật liệu được sử dụng làm chất bán dẫn bao gồm chì sunphua (PbS), selenua
chì (PbSe), indimon antimonide (InSb) phát hiện ánh sáng trong dải hồng ngoại
với các cảm biến ánh sáng phổ biến nhất là Cadmium Sulphide ( Cds ).
Cadmium sulphide được sử dụng trong sản xuất các tế bào quang điện vì
đường phản ứng quang phổ của nó gần giống với mắt người và thậm chí có thể
được điều khiển bằng cách sử dụng một ngọn đuốc đơn giản như một nguồn
sáng. Thông thường, nó có bước sóng nhạy cảm đỉnh ( λp ) khoảng 560nm đến
600nm trong phạm vi phổ khả kiến.
Cảm biến ánh sáng photoresistive được sử dụng phổ biến nhất là tế bào
quang điện ORP12 Cadmium Sulphide. Điện trở phụ thuộc ánh sáng này có một
phản ứng quang phổ khoảng 610nm trong vùng màu vàng đến màu cam của ánh
sáng. Sức đề kháng của tế bào khi không được chiếu sáng (kháng tối) là rất cao
vào khoảng 10MΩ trong đó giảm xuống khoảng 100Ω khi được chiếu sáng hoàn
toàn (kháng sáng).
Để tăng sức đề kháng tối và do đó làm giảm dòng tối, đường điện trở tạo
thành một hình zigzag trên đế gốm. CdS photocell là một thiết bị chi phí rất thấp
thường được sử dụng trong tự động mờ, bóng tối hoặc hoàng hôn phát hiện để
chuyển các đèn đường “ON” và “OFF”, và cho các ứng dụng loại tiếp xúc với
đồng hồ chụp ảnh.
Trang 5
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
cường độ
sáng
chia điện áp
Lượng điện áp giảm qua điện trở loạt, R 2 được xác định bởi giá trị điện trở
của điện trở phụ thuộc ánh sáng, R LDR . Khả năng tạo ra các điện áp khác nhau
tạo ra một mạch rất tiện dụng được gọi là “Bộ chia tiềm năng” hoặc Mạng Bộ
chia Điện áp .
Như chúng ta biết, dòng điện thông qua một chuỗi mạch là phổ biến và khi
LDR thay đổi giá trị điện trở của nó do cường độ ánh sáng, điện áp có mặt
tại VOUT sẽ được xác định bằng công thức chia điện áp. Độ bền của
LDR, RLDR có thể thay đổi từ khoảng 100Ω trong ánh sáng mặt trời, đến hơn
10MΩ trong bóng tối tuyệt đối với biến thể kháng được chuyển đổi thành biến
thể điện áp tại VOUT như được hiển thị.
Trang 6
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Điện năng là một nguồn năng lượng rất quan trọng trong cuộc sống hiện
đại, chính vì vậy mà điện phải sử dụng một cách thích hợp. Việc chế tạo mạch
cảm biến ánh sáng dựa trên nhu cầu tiết kiệm điện nhưng vẫn không tốn công
sức trong việc điều khiển hệ thống chiếu sáng. Mạch cảm biến được sử dụng
rộng rãi trong rất nhiêu thiết bị chiếu sáng quen thuộc như đèn đường, đèn công
viên, đèn cầu thang,… nhằm mục đích được đảm bảo nhu cầu chiếu sáng đồng
thời tiết kiệm được điện năng và công sức con người.
- Thị trường hiện tại có rất nhiều sản phẩm sử dụng mạch nguyên lý cảm
biến ánh sáng để phục vụ cho mục đích chiếu sáng, sau đây là một số sản phẩm
điển hình: Đèn vườn tự động, đèn sử dụng năng lượng mặt trời (tự động sạc và
phát sáng khi trời tối), tự động tắt khi bật các thiết bị chiếu sáng khác, có thể
cắm ở nhà vệ sinh, cầu thang, phòng ngủ để tránh bị vấp ngã vào ban đêm.
- Trong thực tế, để ứng dụng được mạch này vào điều khiển bật tắt thiết bị
điện thì mạch cũng còn nhiều bất ổn như linh kiện, điều kiện khí hậu thời tiết.
Nên yêu cầu đặt ra là phải chế tạo được một mạch không chỉ tốt về giá thành,
mà còn phải hoạt động ổn định ở mọi điều kiện thời tiết.
- Sản phẩm làm ra phải áp dụng vào thực tiễn tốt. Ngoài ra còn phải đảm
bảo về mặt thẩm mỹ của sản phẩm.
- Hoạt động ổn định khi nguồn biến đổi.
- Đèn phải tắt khi trời sáng và tự động bật khi cường độ ánh sáng giảm đến
một mức độ nhất định. Độ nhạy cao và ổn định. Mạch đơn giản và dễ tùy biến.
- Tín hiệu đầu vào là tín hiệu ánh sáng, cụ thể là ánh sáng chiếu vào quang trở.
- Tín hiệu đầu ra là tín hiệu quang, có thể là đèn LED.
Trang 7
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
CHƯƠNG 2
2.1.3. Sơ đồ chân
Trang 8
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Trang 9
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Trang 10
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Hình 2. 4. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại không đảo dùng IC741
Trang 11
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Mạch khuếch đại đảo: Tín hiệu được đưa vào ngõ vào đảo.
Av = – (R2 / R1)
Hình 2. 5. Tín hiệu vào và ra của mạch khuếch đại đảo dùng IC741
2.2. THÔNG TIN ỨNG DỤNG CỦA IC LM741:
- IC LM741 là bộ khuếch đại đa năng có thể được sử dụng trong nhiều
ứng dụng và cấu hình khác nhau.
- Một cấu hình phổ biến là cấu hình bộ khuếch đại không đảo. Trong cấu
hình này, tín hiệu đầu ra cùng pha với đầu vào (không ngược pha như trong cấu
hình bộ khuếch đại đảo), trở kháng đầu vào của bộ khuếch đại cao và trở kháng
đầu ra thấp. Các đặc tính của trở kháng đầu vào và đầu ra có lợi cho các ứng
dụng yêu cầu cách ly giữa đầu vào và đầu ra. Không có tải đáng kể nào sẽ xảy ra
từ giai đoạn trước đó trước bộ khuếch đại. Độ lợi của hệ thống được thiết lập
tương ứng vì vậy tín hiệu đầu ra là một hệ số lớn hơn tín hiệu đầu vào.
Trang 12
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Tín hiệu được áp dụng cho đầu vào không đảo của LM741-MIL. Độ lợi
của hệ thống được xác định bởi điện trở hồi tiếp và điện trở đầu vào được kết
nối với đầu vào đảo. Độ lợi có thể được tính bằng Công thức 1:
Độ lợi = 1 + (R2 / R1)
- Mức tăng được đặt thành 2 cho ứng dụng này. R1 và R2 là các điện trở 4,7
kΩ với dung sai 5%.
- LM741-MIL có thể hoạt động ở nguồn cung cấp đơn hoặc nguồn cung cấp
kép. Ứng dụng này được cấu hình cho nguồn cung cấp kép với đường ray cung
cấp ở ± 15 V. Tín hiệu đầu vào được kết nối với bộ tạo chức năng. Sóng sin 1-
VPP, 10 kHz được sử dụng làm đầu vào tín hiệu. Điện trở dung sai 5% đã được
sử dụng, nhưng nếu ứng dụng yêu cầu đáp ứng độ lợi chính xác, hãy sử dụng
điện trở dung sai 1%.
- Các dạng sóng trong hình 2 cho thấy tín hiệu đầu vào và đầu ra của mạch
khuếch đại không đảo LM741-MIL. Dạng sóng màu xanh lam (trên cùng) hiển
thị tín hiệu đầu vào, trong khi dạng sóng màu đỏ (dưới cùng) hiển thị tín hiệu
đầu ra. Tín hiệu đầu vào là 1,06 VP-P và tín hiệu đầu ra là 1,94 VP-P. Với các
điện trở 4,7-kΩ, hệ số khuếch đại lý thuyết là 2. Do dung sai 5%, hệ số khuếch
đại bao gồm cả dung sai là 1.992. Độ lợi của hệ thống khi đo từ các giá trị biên
độ trung bình trên máy hiện sóng là 1,83.
Hình 2. 7. Các dạng sóng cho mạch khuếch đại không đảo LM741-MIL
Trang 13
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Để hoạt động tốt, các nguồn cung cấp điện phải được tách rời đúng cách.
Để tách các đường cung cấp, nên sử dụng tụ điện 0,1 µF và phải được đặt càng
gần các chân cấp nguồn LM741-MIL càng tốt.
- Như với hầu hết các bộ khuếch đại, hãy cẩn thận với đầm chì, vị trí linh
kiện và tách nguồn cung cấp để đảm bảo sự ổn định. Ví dụ, các điện trở từ đầu
ra đến đầu vào nên được đặt với phần thân gần với đầu vào để giảm thiểu hiện
tượng nhận và tối đa hóa tần số của cực phản hồi bằng cách giảm thiểu điện
dung từ đầu vào đến đất. Như trong hình 3, các điện trở phản hồi và các tụ điện
tách được đặt gần thiết bị để đảm bảo tính ổn định và hiệu suất nhiễu tối đa của
hệ thống.
Trang 14
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
CHƯƠNG 3
3.1. SƠ ĐỒ KHỐI CHỨC NĂNG CỦA MẠCH CẢM BIẾN ÁNH SÁNG
DÙNG IC 741
NGUỒN MẠCH
CUNG CẤP ĐÈN LED
THIÉT KẾ
(5VDC)
Trang 15
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
+ Tác nhân: ánh sáng tự nhiên (ánh sáng mặt trời), ánh sáng nhân tạo (đèn pin).
+ Đèn LED: đầu ra của mạch thiết kế sẽ xuất tín hiệu sang đèn LED. Ở
đây ta sử dụng LED Red 3mm có mức điện áp từ 1,6V – 2V và dòng 20mA.
- Đây là sơ đồ nguyên lý được vẽ trên ứng dụng Proteus, với các linh kiện
điện tử cơ bản gồm:
+ Cảm biến quang Cds 5537
+ 1 Điện trở 220Ω
+ 1 Điện trở 100kΩ
+ Biến trở 50KΩ
+ LED đỏ (có mức điện áp từ 1,6V – 2,2V và dòng từ 10 - 20mA).
+ IC 741
+ Nguồn điện 1 chiều ( +5VDC )
- Khi chạy mô phỏng, ta sẽ đưa ánh sáng đến gần cảm biến quang để thực
hiện so sánh điện áp đầu vào và đầu ra bằng IC 741 và xuất tín hiện đến LED D1.
Trang 16
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Khi cấp nguồn 5VDC vào mạch thì dòng điện sẽ đi vào đầu vào không đảo
của IC 741, khi đó IC 741 sẽ thực hiện chức năng so sánh dòng điện giữa đầu
vào và đầu ra. Nếu tín hiệu điện ở đầu vào cao hơn so với đầu ra thì đèn LED sẽ
sáng và ngược lại.
Trang 17
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
3.2.1. Sơ đồ mô phỏng
Vin Vout
Trang 18
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
- Hình 3.4 khi ánh sáng không chiếu vào quang trở ( hoặc chiếu với cường
độ thấp) thì nội trở của quang trở sẽ tăng dần đến vô cùng (có thể xem như bị hở
mạch). Cụ thể, điện áp sẽ đi qua từ Vin đến chân số 3 của IC, đầu ra của IC sẽ
khuếch đại tín hiệu điện lên 1,49V, từ đó đèn LED sẽ không sáng vì Vin < Vout
- Hình 3.5 khi ánh sáng chiếu vào quang trở thì tính dẫn điện của quang trở
tăng lên (có thể xem như ngắn mạch). Cụ thể, dòng điện sẽ đi qua từ Vin đến
chân số 3 của IC, đầu ra của IC sẽ khuếch đại tín hiệu điện lên 4,0V, từ đó đèn
LED sẽ sáng vì Vin < Vout
3.3. TÍNH TOÁN CÁC GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CỦA CÁC LINH KIỆN
TRONG MẠCH
*Giá trị điện trở:
Điện trở R1
- Là điện trở chống ngắn mạch và cũng là cầu phân áp với điện trở quang, ta
áp dụng công thức:
𝑹𝟏
Vout = Vin .
𝑹𝑳𝑫𝑹 + 𝑹𝟏
- Từ công thức trên, ta chọn R1 = 100k để đảm bảo không bị ngắn mạch.
Điện trở R2
- LED hoạt động ở mức điện áp từ 1,8V đến 3V và đong điện nằm trong
khoảng 10mA đến 20mA.
- Nếu ta lấy LED (loại thường 3V) cắm vào nguồn 5V thì LED sẽ bị hỏng.
- Vì thế muốn tính điện trở hạn dòng cho LED tránh bị hỏng và hoạt động
bình thường ở mức điện áp 5V thì:
+ Giá trị điện trở nhỏ nhất:
5𝑉−3𝑉
= 100 ohm
0.02𝐴
- Vậy nên chọn điện trở có giá trị nằm trong khoảng từ 100 ohm đến 320
ohm. Trong mạch trên nên chọn điện trở có giá trị 220 ohm để bảo vê LED.
Trang 19
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
Trang 20
Đồ án 1 GVHD: Ts. Đào Minh Hưng
CHƯƠNG 4
Trang 21