Professional Documents
Culture Documents
+ Kiều đã hi sinh chữ tình vì chữ hiếu. Nàng đã bán mình chuộc cha, làm tròn
đạo hiếu. Với cha mẹ, nàng đã đền đáp được công ơn sinh thành và dưỡng dục
cao như núi, dài như bể của cha mẹ. Vì vậy nàng không có gì phải ăn năn, day
dứt. Thế nhưng, còn với chàng Kim, nàng đã không làm tròn được lời thề đính
ước giữa chàng và nàng:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
+ Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng là
hồi tưởng, nhớ về Kim Trọng là nhớ về người yêu nên bao giờ Kiều cũng nhớ
về lời thề đôi lứa.
+ “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính
ước. Thúy Kiều tưởng tượng Kim Trọng đang nhớ về mình trong vô vọng. Kiều
nhớ về đêm trăng tình tự của Kim – Kiều với lời thề thủy chung, son sắt.
+ Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời gian
là “rày, mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết, nàng hình dung
cảnh Kim Trọng đang ngày đêm thương nhớ mình, khắc khoải chờ tin nàng.
Bao nhiêu nhớ thương, bao nhiêu đau đớn kết lại trong câu thơ.
+ Thành ngữ biến thể “bên trời goc bể”: gợi ra không gian quê người xa xôi,
cách trở.
+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra
hai cách hiểu: thứ nhất tấm lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim và
thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được.
+ Dưới hình thức của một câu hỏi, ông để cho Kiều tự khẳng định sự thủy
chung của mình, tấm lòng son – tình cảm thủy chung son sắt với chàng Kim làm
sao có thể gột rửa được đây. Chính từ "gột rửa" đã khẳng định một cách chắc
chắn, đinh ninh về tình cảm thủy chung của Kiều dành cho Kim Trọng.
⇒ tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng
trong sự ê chề, bẽ bàng, tủi nhục và Sự thủy chung son sắt của Kiều với người
yêu
b. Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)
+ Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ : thể hiện sự đau đớn của nàng
khi nhớ về cha mẹ. Kiều xót xa khi bố mẹ đã già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa
ngóng tin con, nàng còn xót xa bởi mình không tự tay chăm sóc được cha mẹ và
hiện thời ai là người chăm nom.
+Nhớ về cha mẹ còn tưởng tượng ra cảnh giờ đây quê nhà đã đổi thay, mà sự
đổi thay khiến nàng lo lắng nhất là “Có khi gốc tử đã vừa người ôm" nghĩa là
cha mẹ mỗi ngày thêm một già yếu nàng thì chẳng thể nào chăm sóc.
+ Cụm từ "cách mấy nắng mưa" vừa nói được thời gian xa cách qua bao mùa
mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với con người
và cảnh vật, lần nào nhớ về cha mẹ Kiều cũng "nhớ ơn chín chữ cao sâu" và
luôn ân hận day dứt vì đã phụ công sinh thành nuôi dưỡng của cha mẹ.
+ Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh” và điển cố "sân lai", "gốc tử" đều nói lên
tâm trạng nhớ thương tấm lòng hiếu thảo của Kiều , làm nổi bật sự lo lắng của
Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ
khi trời giá lạnh.
⇒ Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một
người con có hiếu.
3. 8 câu thơ cuối: Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương
lai sóng gió
a. 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn
+ “Mênh mông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian bao la mênh mông Kiều
cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn trào dâng da diết
+ Hình ảnh “con thuyền” gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình, không biết
bao giờ mới được trở về
⇒ Nhìn cánh buồm lẻ loi trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận
mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy.
b. 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước
+ “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng
nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định
+ Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động, nhũng cánh hoa trôi mặc
sóng nước vùi dập như số phận Kiều cũng thế
c. 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu
+ Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ ⇒ thiên nhiên như nhuốm
màu tâm trạng ⇒ bút pháp tả cảnh ngụ tình
+ Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ
mịt vô vọng của Kiều
⇒ Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh
ngộ của Thúy Kiều
d. 2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai
+ Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duyềnh”: ước ệ cho sóng gió
cuộc đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng
+ Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi
trong lòng Kiều và quanh Kiều
+ “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lòng Kiều là tiếng sóng
của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều
⇒ Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian
truân sóng gió.
Đánh giá nội dung và nghệ thuật.
III. Kết bài
- Khẳng định những giá trị nghệ thuật làm nên thành công của đọa trích: thể thơ
lục bát cổ truyền, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình tinh tế kết hợp các biện pháp tu từ
quen thuộc, điệp ngữ “buồn trông”…
- Đoạn trích thể hiện tâm trạng buồn đau, cô dơn hiu quạnh trước khung cảnh
thiên nhiên cùng bao nỗi nhớ ùa về trong lòng