Professional Documents
Culture Documents
ÔN TẬP VĂN KỲ 2
ÔN TẬP VĂN KỲ 2
Mười hai câu thơ đầu, Kiều dung ngôn ngữ lí trí để nhờ cậy,
giãi bày, thuyết phục Thúy Vân nhận lời thay mình thực hiện
một việc hệ trọng thiêng liêng trong cuộc đời. Kiều đã đặt Thúy
Vân vào tình thế tiến thoái lưỡng nan không thể không nhận lời.
Qua đó ta thấy biệt tài sử dụng ngôn từ của Nguyễn Du và sự
sắc sảo, khéo léo khôn ngoan của Kiều.
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn trích sau:
Chiếc vành với bức tờ mây
Duyên này thì giữ vật này của chung
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
Mất người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đề nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan
a. Sáu câu thơ đầu: Kiều trao kỉ vật cho em
- Kỉ vật: Chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền.
→ Những kỉ vật thiêng liêng, quan trọng trong mối tình Thúy
Kiều và Kim Trọng
- Từ ngữ: Duyên này thì giữ, vật này của chung
+ Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng.
+ Vật này của chung: của kim, Kiều và của cả Vân nữa.
+ Của tin: những kỉ vật gắn bó, chứng giám cho tình yêu của Kim
- Kiều.
+ Cách trao: chậm rãi từng chiếc một
+ Điệp từ “này”: như sự dằn lòng
→ Sự mâu thuẫn giằng xé trong tâm trạng của Thúy Kiều:
duyên thì muốn trao nhưng kỉ vật tình yêu muốn giữ cho riêng
mình, nàng trao duyên nhưng không trao tình, trao kỉ vật nhưng
không trao kỉ niệm. Lí trí, nàng muốn Vân hạnh phúc, nhưng tình
cảm, nàng đau đớn tiếc nuối
b. Tám câu thơ tiếp: Lời dặn dò của Thúy Kiều
- Từ ngữ mang tính giả định : “mai này”, “dù có”
→ Kiều tưởng tượng về cảnh ngộ của mình trong tương lai
- Hình ảnh: lò hương, ngọn cỏ, lá cấy, hiu hiu gió, hồn, thân bồ
liễu, đền nghì trúc mai, dạ đài, giọt nước, người thác oan...
Kiều nghĩ đến cái chết
Đứt duyên với Kim Trọng, Kiều thấy đời mình trở thành hư
vô,cuộc sống hạnh phúc đến đây châm dứt, nàng chỉ còn nghĩ đến
cái chết
→ Sự giằng xé, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng đến tột cùng của
Kiều
⇒ Mười bốn câu thơ đã diễn tả một khối mâu thuẫn lớn trong tâm
trạng của Kiều. Nàng trao kỉ vật cho em mà lời gửi trao chất chứa
bao đau đớn, giằng xé và chua chát.
Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn trích sau:
- Kiều gọi Kim Trọng bằng những từ ngữ gần gũi, thân thiết:
tình quân, Kim Lang, chàng
- Hành động “lạy”: lời vĩnh biệt, tạ lỗi với Kim Trọng
Kiều nhận hết lỗi về mình, cho rằng mình là người phụ
bạc và cầu xin Kim Trọng tha thứ
* 2 câu cuối: Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!t
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây
- Thán từ: ôi, hỡi, thôi thôi: giọng điệu thiết tha, thuyệt vọng
- Nhịp ngắt 3/3 Lời thơ như tiếng khóc nức nở,
- Điệp từ: Kim tức tưởi, nghẹn ngào. Kiều
Lang dường như đã chết lặng trong
đau đớn
→ Kiều vẫn nghĩ cho Kim Trọng ngay khi Kiều mới chính
là người đau khổ nhất. Kiều luôn hi sinh vì người khác
Đề 4: Cảm nhận của em về đoạn trích sau:
Nàng rằng phận gái chữ tòng
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi
Từ rằng: “Tâm phúc tương tri”
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường
Làm cho rõ mặt phi thường
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia
Bằng nay bốn bể không nhà
Theo càng thêm bận biết là đi đâu
Đành lòng chờ đó ít lâu
Chầy chăng là một năm sau vội gì!
1. Mở bài
2. Thân bài
* Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Du
* Vị trí đoạn trích
Sau khi cứu Kiều ra khỏi lầu xanh, Từ Hải và Kiều chung
sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải muốn có sự nghiệp lớn nên
đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích từ câu 2213 đến câu 2230
a. Lời của Thúy Kiều:
- Xưng hô: chàng – thiếp
→ Tình cảm vợ chồng mặn nồng, thắm thiết
- Nàng viện dẫn đạo phu thê của lễ giáo phong kiến, giãi bày
mong muốn được đi cùng chồng để chia sẻ, gánh vác
- “một lòng xin đi”: Nàng quyết tâm theo Từ Hải dù có vất vả gian nan
→ Mong muốn của Kiều là hoàn toàn chính đáng, hợp lý hợp
tình, thể hiện ý thức bổn phận người vợ, thể hiện tình yêu với
chồng. Kiều hiểu, kính trọng và khâm phục Từ Hải.
→ Kiều xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng
b. Lời của Từ Hải:
- Lời đáp của Từ Hải:
+ “tâm phúc tương tri”: Hai người đã biết rõ lòng dạ và có sự
thấu hiểu sâu sắc. Từ Hải coi Kiều là người tri kỉ, hiểu mình
+ Câu hỏi tu từ “sao chưa thoát khỏi…?”: sự chối từ - trách móc –
khích lệ
+ “nữ nhi thường tình”: những thói thường của phụ nữ như sự
ủy mị, quyến luyến, yếu đuối. → Là tâm phúc của bậc anh hùng,
Kiều phải có phẩm chất hơn người bình thường.
→Từ Hải viện dẫn đạo lí tri âm tri kỉ để từ chối, để động viên khích lệ
Kiều vượt qua sự bịn rịn, lưu luyến.
→ Từ Hải mạnh mẽ quyết liệt với khát vọng lớn nhưng cũng rất sâu
sắc, tình cảm
- Lời hứa của Từ Hải:
+ Hình ảnh kì vĩ: mười vạn tinh binh, tiếng chiêng dậy đất, bóng
tinh rợp đường: đội quân đông đảo về lực lượng, kiêu dũng về
khí chất, tinh nhuệ về tài năng
→ Khát vọng xây dựng sự nghiệp bá vương uy danh lừng lẫy
+ “Rõ mặt phi thường”: tạo nên sự nghiệp xuất chúng, phi
thường. Đó chính là niềm tin vào tài năng, niềm tin vào sự
thành công của mình.
+ Từ chỉ thời gian: “bao giờ- bấy giờ”: lời hẹn ước chắc chắn,
đáng tin cậy
+ “rước nàng ”: thể hiện sự trân trọng Kiều, Từ Hải lập nghiệp lớn là
để cho Kiều danh phận trong chốn sơn hà do chính chàng tạo dựng
+ “nghi gia”: nghi thức trang trọng đón người con gái về làm vợ,
làm dâu trong nhà. Đây là lời hứa đem đến danh phận cho Kiều, vẽ ra
trước mắt nàng một tương lai tươi đẹp, giúp nàng được rạng rỡ vẻ
vang