You are on page 1of 36

I.

TÌM HIỂU CHUNG:


1. Vị trí:
- Thuộc phần Gia biến và lưu lạc, từ câu 723 đến 756.
- Hoàn cảnh :
Để trả nghĩa chàng Kim, Thúy Kiều đã “Trao Duyên” với cho Thúy Vân, nhờ em gái thay
mình kết duyên cùng Kim Trọng.
2. Bố cục:
- Phần 1 (12 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân
- Phần 2 (14 câu tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn dò
- Phần 3 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội
3. Giá trị nội dung:
    Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau
đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.
4. Giá trị nghệ thuật
    Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân
giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều
trong đêm trao duyên.
II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN:
1.Thúy Kiều nhờ cậy, thuyết phục Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim
Trọng:
*Lời nhờ cậy:

..Cậy em em có chịu lời


Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
- Cậy: giúp đỡ chứ không phải nhờ
+ Hàm nghĩa gửi gắm, tin tưởng, trông mong, hi vọng nơi quan hệ ruột thịt.
+ Thanh điệu (T) truyền tải nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói.
 Cậy mang sức nặng của niềm tin hơn, chỉ có em là người tin cậy.
-Nhận : có phần nào tự nguyện, người nhận có quyền từ chối.
-Chịu: là một thỉnh cầu bắt buộc, không nhận không được.
 Chịu: mang hàm ý nài ép nhiều quá, nể mà phải nhận, buộc Vân phải chịu.
- Ngồi lên – lạy – thưa: là những thái độ của người bề trên hoặc với
những người có ơn với mình
 Những hành động đột ngột, bất thường. Đây không còn vai về chị -
em mà giống như hành động của nười chịu ơn dành cho người ban ơn.
Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm
Hai câu đầu đoạn trích, ta nhận ra trong hoàn cảnh tan nát lòng của
Thúy Kiều vẫn dùng những lời lẽ đoan trang tế nhị, chính xác, chặt chẽ.
*Lời giải bày
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loa chắp mối tơ thừa mặc em.
- gánh tương tư: gánh nặng nhớ nhung, khắc khoải.
dứt: mối tình dở dang,dứt quãng, hoàn cảnh éo le khi duyên phận lỡ dở.
- keo loan: thứ keo chế bằng huyết chim loan dùng để gắn kết các vật
điển tích chỉ tình cảm sâu đậm, gắn bó.
- tơ thừa: mối tình cảu Kim Trọng và Thúy Kiều
chắp mối: sự xót xa của Kiều, Kiều hiểu Vân phải chịu nhiều thiệt thòi.
- mặc em: phó mặc, ủy thác vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải
nhận lời
 Thể hiện sự dứt khoát đoạn tuyệt mối tình đầu của Thúy Kiều.
 Lời Trao Duyên thể hiện Kiều là 1 con người chu đáo, thấu hiểu sâu sắc cho tình
cảm của Vân
*Lí lẽ thuyết phục
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước đêm chén thề
- Quạt ước: tặng quạt ngỏ ý hẹn ước trăm năm.
- Chén thề: Uống rượu thề nguyện chung thủy
Gợi ra những kỉ niệm đẹp đẽ của nàng Kiều với Kim Trọng khi hai
người hẹn thề đính ước.
- ngày, đêm: thể hiện 1 tình yêu sâu nặng và gắn bó, bền chặt với Kim
Trọng
- Điệp từ khi: Kỉ niệm đẹp đẽ, ấn tượng xoáy sâu trong lòng Kiều, tình
nghĩa sâu nặng không thể quên.
*Lí lẽ thuyết phục
Sự đâu sóng gió bất kỳ
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
- sóng gió bất kì: tai họa đột ngột ập đến gia đình nàng.
- hiếu tình: hiếu với cha mẹ, tình với người yêu
 Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai: Phải lựa chọn giữa hiếu và tình- bi
kịch
 Hạnh phúc đang êm đềm, kéo dài, nhưng hoàn cảnh buộc Kiều phải
chọn bảo vệ gia đình
Mong Vân hiểu mà nối duyên trả nghĩa cho Kim Trọng
*Lí lẽ thuyết phục
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non
- Ngày xuân: hình ảnh ẩn dụ chỉ tuổi đời, cụ thể là tuổi trẻ
 Vân vẫn còn trẻ, tương lai phía trước còn dài.
- Tình máu mủ: tình cảm giữa chị em, tình ruột thịt thiêng liêng
- Lời nước non: hình ảnh ẩn dụ cho tình yêu.
 Chấp nhận gán duyên để tiếp tục với lời thề nước non với chàng
Kim.
*Lí lẽ thuyết phục
Chị dù thịt nát xươn mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây
- Thịt nát xương mòn: cái chết bi thảm, đau đớn, bất hạnh
- Ngậm cười chín suối: vong hồn mình nơi âm phủ cũng được an ủi,
được thơm lây từ sự hi sinh đầy ân đức của Vân.
 Nàng tưởng tượng đến cái chết mình để gợi sử thương cảm ở Thúy
Vân
Sử dụng thành ngữ, ngôn ngữ chọn lọc, chính xác , độc đáo, có tác
dụng tăng tính thuyết phục của lời nói về phương diện tình cảm sau khi
đưa ra lí lẽ ở trên
Tiểu kết

- Nội dung:
+ TK là 1 con người hiếu thảo, có điwcs hi sinh và lòng vị tha là 1 người
nặng tình nặng nghĩa
+ Tâm trạng của Kiều: Biết ơn chân thành, yên tâm, thnh thản và đặt lí
trí lên trên tình cảm của mình
- Nghệ thuật :
+ Ngôn ngữ có sự kết hợp hài hòa giữa cách nói trang trọng và giản dị
+ Sử dụng các điển ích và đi đôi với các thành ngữ.
2. TK trao kỉ vật và dặn dò TV:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung
- Dặn dò thứ nhất: Duyên này thì giữ >< vật này của chung
+ Duyên này: tình riêng của Kiều với Kim Trọng  Nay là tình riêng của Kim
và Vân
+ Của chung: của Kim, Kiều  Nay thêm là của Vân
Tâm trạng Kiều đầy mâu thuẫn giữa hành động và lí trí:
+Khẩn khoản van nài Vân thay mình lấy Kim Trọng
+ Trao kỉ vật lại thấy mình cũng có 1 phần trong đó  Níu giữ
Kiều chỉ có thể trao duyên (nghĩa) nhưng tình không thể trao. Câu thơ hàm
ý sự đau xót của Thúy Kiều khi phải chia tay với kỉ vật của tình yêu.
- Tâm trạng sau khi trao kỉ vật:
Dù em nên vợ nên chồng
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên
+ nên vợ nên chồng: số phận không may mắn, không thoát được một định
mệnh chết oan, chết hận.
+ người mệnh bạc: số phận may mắn, không thoát được định mệnh chết oan,
chết hận.
Kiều dự đoán tương lai u ám, tăm tối của mình.
Mắt người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
+ Phím đàn, mảnh hương: đốt hương, gảy đàn bên nhau
những kỉ vật gắn bó, chứng giám tình yêu của Kim Trọng trong đêm trăng
thề nguyền .
Mắt người còn chút của tin
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
+ Phím đàn, mảnh hương: đốt hương, gảy đàn bên nhau
những kỉ vật gắn bó, chứng giám tình yêu của Kim Trọng trong đêm trăng thề
nguyền .
+ mất người: mất đi hạnh phúc lứa đôi
+ của tin: phạm trù tinh thần, kết nối yêu thương, sự tin tưởng của hai người
dành cho nhau.
Tình cảm thiêng liêng mà Thúy Kiều giữ lại cho mình.
Mâu thuẫn trong lòng tăng cao: quá khứ tươi đẹp >< tương lai tan vỡ
+ Vừa là hành động trao kỉ vật vừa phải chia li, vĩnh biệt mối tình đẹp đẽ, lãng
mạn với bao kỉ niệm không thể quên
+ Lòng Kiều chất chứa bao đau đớn, giằng xé, cua chát.
- Dặn dò thứ hai:
Mai sau dù có bao giờ
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
+ mai sau: tưởng tượng đến 1 tương lai chắc chắn cố định sẽ xảy ra.
+ dù có bao giờ : một giả định có thể không có thật.
Mâu thuẫn nhưng nói được nỗi lòng tan tác của kẻ thấy tương lai phía
trước mà cứ mắc kẹt mãi ở quá khứ.
+Đốt lò hương ấy so tơ phím này: vương chặt với tiếng tơ trên phím đàn,
với mùi hương của mảnh trầm
- Dặn dò thứ hai:
Trông ra ngọn cỏ lá cây
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về
Hồn còn mang nặng lời thề
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời
Rưới xin giọt nước cho người thác oan
+ Hình ảnh Thúy Kiều trong tương lai:
-> Những hình ảnh tượng trưng cho người đã chết, cho linh hồn đã khuất,
gợi ra tương lai thảm khốc, nghiệt ngã . Trông ra ngọn cỏ lá cây Thấy hiu hiu
gió thì hay chị về Hồn còn mang nặng lời thề Nát thân bồ liễu đền nghì trúc
mai Dạ đài cách mặt khuất lời Rưới xin giọt nước cho người thác oan
- Dặn dò thứ hai:
+ Hình ảnh Thúy Kiều trong tương lai:
• Thấy hiu hiu gió thì hay chị về: hồn Kiều hiện về qua làn gió.
• Hồn còn mang nặng lời thề: linh hồn không sao siêu thoát được bởi lời
thề tình yêu không thể quên.
• Nát thân bồ liễu: thân xác tàn tạ, bị phá hủy của người phụ nữ yếu đuối.
• Đền nghì trúc mai: - Đền đáp ơn nghĩa tình cảm lứa đôi.
- Đền đáp ơn nghĩa với người quân tử - Kim Trọng.
-> Kiều nguyện dù chết thì hồn cũng quyết báo đền ơn nghĩa của người
đã giữ trọn lời thề với chàng
- Dặn dò thứ hai:
+ Hình ảnh Thúy Kiều trong tương lai:
• Dạ đài cách mặt khuất lời: hình ảnh cõi âm, thế giới âm dương cách biệt
->Sự tuyệt vọng, tủi thân, đau đơn của Kiều khi nghĩ về tương lai.
• Người thác oan: chết vì oan ức -> Tương lai gần với cái chết không
thanh thản, không yên bình, linh hồn gắn với cái chết đầy oan nghiệt.
• Rưới xin giọt nước: thể hiện sự cầu xin, mong muốn nhận được sự
thương cảm, sự thấu hiểu của Kim Trọng để linh hồn được giải oan,
được siêu thoát.
-> Sự hoang mang, hoảng loạn, tuyệt vọng đến cùng cực của Kiều khi hình
dung về tương lai mờ mịt đã đẩy nàng vào trạng thái nửa tỉnh nửa mê.
• Tiểu kết
Nội dung:
- Thúy Kiều khát vọng hạnh phúc, niềm hi vọng dù mong manh về sự sum
họp, hội ngộ vẫn đang cháy bỏng.
- Tình cảm tình yêu mà Thúy Kiều dành cho Kim Trọng là hết sức sâu sắc,
mãnh liệt.
Nghệ thuật:
- Ngôn ngữ của nhân vật: từ lời đối thoại chuyển sang lời độc thoại nội
tâm.
- Miêu tả thành công, tinh tế những mâu thuẫn nội tâm ở Kiều.
3. Kiều chở về trong thực tại đau xót khi nhớ tới Kim Trọng:
Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết muồn vàn ái ân!
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lõ làng.
Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Bây giờ trâm gãy gương tan,
Kể làm sao xiết muồn vàn ái ân!
- Bây giờ: nối tiếp mạch thời gian của tâm trạng – ý thức thực tại.
-  Chuyển mạch suy nghĩ, nội tâm nhân vật từ tương li của cõi chết về
với thực tại đang tiếp diễn, nhấn mạnh tâm trạng hiện tại.
- Ý thức rõ về cái hiện hữu của mình:
+ Trâm gãy gương tan: người đẹp đã chết, tình duyên dang dở.
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
- Ý thức rõ về cái hiện hữu của mình:
+ Trăm nghìn gửi lạy: Kiều xin Vân nhận cho nàng cái lạy vì đã phụ tình.
+ tình quân: tình lang, người tình – Kim Trọng
Thể hiện sự xót xa, đau đớn, choáng ngợp trước nỗi đau hiện hữu.
+ tơ duyên ngắn ngủi: tình cảm Kiều – Kim đành phải kết thúc.
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lõ làng.
-Ý thức rõ về cái hiện hữu của mình:
+ phận bạc như vôi: bạc mệnh, có số phận hẩm hiu.
+ nước chảy hoa trôi: sự tan tác, trôi nổi, lênh đênh – một cuộc đời vô
định
 Tâm trạng tộ cùng đau đớn khi ý thức rõ về than phận bạc bẽo và
tình cảm mất mát, không thể hàn gắn.
Ôi Kim Lang! Hỡi Kim Lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
- Thán từ ôi, hỡi: chỉ sự đau đớn, than khóc, kêu gào.
- Điệp từ Kim Lang: tình nghĩa sâu đậm hướng về Kim Trọng.
- Nhịp thơ 3/3 + hai dấu chấm than: một tiếng khóc nấc đau đớn, tuyệt
vọng của Thúy Kiều.
- thôi thôi: thể hiện sự xót xa, day dứt, bế tắc, tuyệt vọng, lời trao
duyên đã biến thành lời trăn trối, tưởng như Nguyễn Du cũng đã đứt
từng khúc ruột để trao duyên.
- Xưng hô thiếp – chàng: tình cảm tha thiết, gắn bó, mâu thuẫn với
hoàn cảnh trao duyên.
- phụ: động từ chỉ hành động phản bội.  Tự trách mình đã bạc phụ
người yêu
- Nhịp thơ 2/4/2 + dấu chấm than.
 Tình cảnh Thúy Kiều đau khổi đễn cực độ nhưng vẫn sáng ngời nhân
cách cao thượng, vị tha, hi sinh cao quý.
Tiểu kết:
Nội dung:
+Sự đối lập giữa thực tại tan vỡ và tình cảm tha thiết, mặn nồng, đối
lập giữa hoàn cảnh đầy nghiệt ngã với khát vọng tình yêu tràn đầy của
Kiều – bi kịch của Kiều.
Nghệ thuật:
+Ngôn ngữ của nhân vật: độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại
với người vắng mặt
+Những thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình
duyên và số phận con người.
+Hàng loạt các câu cảm than gợi tình yêu mãnh liệt những sự chia biệt
là vĩnh viễn.
III – Tổng kết:
Nội dung:
+ Tình yêu sâu nặng luôn hướng về người yêu, tình yêu của Thúy Kiều.
+ Bi kịch – hi sinh hạnh phúc cá nhân.
+ Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách Thúy Kiều: tấm lòng vị tha cao cả.
Nghệ thuật:
+ Miêu tả diễn biến tâm trạng.
+ Ngôn ngữ miêu tả nội tâm: đối thoại, độc thoại…
Câu 1 : Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn
ra khi nào?

A. Trước khi Kiều thu xếp việc B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc
bán mình. bán mình.

C. Trước khi Kiều từ biệt gia D. Khi nghe được tin gia đình
đình theo Mã Giám Sinh. gặp biến cố.
Câu 2 : Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao
duyên của SGK là gì ?

A. Thân phận người phụ nữ. B. Bi kịch về thân phận và tình


yêu của Kiều.

C. Phẩm cách cao đẹp của D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân
Kiều. – Trọng.
Câu 3 : Câu thơ Keo loan chắp mối tơ thừa mặc
em diễn tả tâm trạng gì của Thúy Kiều khi trao
duyên cho em?

A. Kiều xót xa khi mối duyên B. Nàng hiểu và cảm thông


nàng trao cho em không trọn cho hoàn cảnh của Thúy Vân
vẹn. nên không muốn ép uổng em.

C. Kiều cay đắng khi nghĩ đến D. Kiều lo lắng cho tương lai
việc phải trao tình yêu đầu của em và Kim Trọng sau buổi
trong sáng và sâu sắc cho em. trao duyên này.
Câu 4 : Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật
này của chung chỉ những ai ?

A. Thúy Kiều – Kim Trọng B. Thúy Vân – Kim Trọng

C. Thúy Kiều – Thúy Vân D. Vân – Trọng – Kiều


Câu 5 : Hành động “trao duyên” trong đoạn
trích Trao duyên của Nguyễn Du thể hiện rõ nhất
phẩm chất nào ở nhân vật Thúy Kiều?

A. Tấm lòng hiếu thảo B. Sự sâu sắc

C. Lòng vị tha D. Sự bao dung


Câu 6 : Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng
nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu?

B. Việc vận dụng các thành


A. Việc tạo tình huống.
ngữ.

C. Việc miêu tả nội tâm nhân


D. Việc xây dựng đối thoại.
vật.
Câu 7 : Dòng nào sau đây xác định không đúng vị trí
của việc Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân?

A. Sau việc bọn sai nha ập tới B. Sau khi Kiều bán mình
bắt cha và em trai Kiều. chuộc cha.

C. Trước đêm Kim Trọng và D. Sau khi Kim Trọng phải đi


Thúy Kiều thề nguyện. hộ tang chú ở Liêu Dương.
Câu 8 : Thành công quan trọng và đặc sắc nhất về
nghệ thuật của Nguyễn Du trong đoạn trích này là gì
?

B. Lựa chọn, sử dụng từ ngữ,


A. Miêu tả tâm lí nhân vật
hình ảnh

D. Tạo tình huống đầy mâu


C. Dựng đối thoại, độc thoại
thuẫn
Câu 9 : Câu Chiếc vành với bức tờ mây – Duyên này
thì giữ vật này của chung có thể giải nghĩa như thế
nào?

A. Thực ra Kiều không trao B. Kiểu không đành lòng lìa bỏ


duyên mà chỉ trao kỉ vật cho những kỉ vật tình yêu giữa
Thúy Vân giữ hộ. nàng và Kim Trọng.

C. Từ sâu thẳm trong lòng, Kiều D. Kiều chỉ trao duyên cho
chưa nỡ trao hẳn cả tình yêu và kỉ Vân, nhờ Vân định liệu, còn
vật cho Thúy Vân, hình như chỉ các kỉ vật thì nàng xin giữ lại.
muốn nhờ Vân giữ hộ.
Câu 10 : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có
ngụ ý gì?

A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh B. Tiếc nuối những kỉ vật tình
hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà yêu Kim – Kiều giờ không còn
Kiều để bắt người, cướp của. nguyên vẹn nữa.

C. Tiếc nuối, cảm thương cho


D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan
tình duyên không nguyên vẹn
vỡ không còn gì cứu vãn được của
của Thúy Vân khi thay Kiều lấy Thúy Kiểu và Kim Trọng.
Kim Trọng.

You might also like