Professional Documents
Culture Documents
Ôn Tập TK - Cô Hạnh
Ôn Tập TK - Cô Hạnh
Nhà nghiên cứu Lê Trí Viễn từng nhận xét về “Trao duyên”: “Toàn bộ Truyện Kiều là một bi
kịch. Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”. Gia đình gặp nạn, Thuý Kiều quyết định bán
mình cứu cha và em, trong đêm cuối cùng trước khi đi theo Mã Giám Sinh, nàng vẫn canh cánh
món nợ tình với Kim Trọng: Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn - Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn
thấm khăn. Thuý Vân chợt tỉnh giấc, ghé đến ân cần hỏi han. Kiều nảy ra ý định trao duyên,
trao lại mối tình đầu dở dang cho em mình để trả nghĩa chàng Kim. Đoạn thơ này tái hiện lại
câu chuyện đặc biệt ấy.
I. Tìm hiểu chung
1.Vị trí đoạn trích
- Vị trí: Từ câu 723-756
Thuộc phần Gia biến và lưu lạc, mở đầu cho quãng đời lưu lạc của Kiều.
- Hoàn cảnh:
Sau đêm thề nguyền giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. KT phải về Liêu Dương hộ tang chú. Gia
đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan.Vương Ông và Vương Quan bị sai nha bắt giam và tra khảo
hết sức dã man. Của cải của gia đình họ Vương bị vơ vét hết sạch. Trong tình cảnh đó, để có
thể cứu được gia đình, chúng ra điều kiện “Có ba trăm lạng việc này mới xong”. Không còn
cách nào khác, TK đành phải bán mình chuộc cha và em. Tình yêu với KT đã sâu sắc nhưng
nghĩa tình với cha mẹ cũng hết sức sâu nặng buộc TK phải lựa chọn
Duyên hội ngộ đức cù lao
Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn
Đệ lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành.
Cuối cùng thì TK đã chọn lựa chữ hiếu đồng nghĩa với việc hi sinh chữ tình. Đêm trước ngày
theo Mã Giám Sinh, TK đã thức suốt đêm để suy nghĩ, trăn trở về mối tình của mình với KT.
TK nghĩ rằng vì mình mà KT bị dở dang nên đau khổ day dứt. TV thức dậy thấy chị như vậy đã
buông lời hỏi han. Nhân cơ hội này, TK đã giãi bày với TV mọi chuyện và dẫn đến tình huống
trao duyên trong đoạn trích.
2. Nhan đề: Trao duyên
- Thông thường, nhắc đến “trao duyên” người ta hay mường tượng về cảnh thơ mộng của
những đôi nam nữ yêu nhau trong những bài ca dao xưa.
- Ở đây, “trao duyên” là gửi duyên của mình để người khác chắp mối tình dang dở → đặc biệt,
khác thường
TK trước khi dấn thân vào quãng đời lưu lạc, sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ cho Mã Giám
Sinh với giá “vàng ngoài bốn trăm”, “việc nhà đã tạm thong dong”, Thúy Kiều nghĩ mình
không giữ trọn lời đính ước với người yêu là KT, nàng thao thức“Một mình nàng ngọn đèn
khuya/ áo dầm giọt lệ, tóc xe mái sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân
cần hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của mình với em.
3. Nội dung
Thể hiện tâm trạng bi kịch, đau đớn của Kiều khi phải trao duyên cho em.
Đồng thời thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người con gái tài sắc.
→ Nguyễn Du đồng cảm, thương xót trước cảnh ngộ và số phận bi kịch của người con gái tài
hoa bạc phận.
4. Bố cục
- Đ1: 12 câu đầu: TK nhờ cậy, thuyết phục TV thay mình kết duyên cùng KT
- Đ2: 14 câu tiếp theo: TK trao kỉ vật cho TV, nhờ TV những chuyện mai sau
- Đ3: còn lại: TK trở về với thực tại đau xót khi nhớ tới KT.
II. Đọc hiểu văn bản
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
1. 12 câu đầu: TK nhờ cậy, thuyết phục TV thay mình kết duyên cùng KT
a. 2 câu đầu: Lời nhờ cậy → hoàn cảnh đặc biệt khác thường.
“Cậy em……
………………. sẽ thưa”
* Từ ngữ:
- Cậy
+ đồng nghĩa với từ “nhờ” nhưng TK không sử dụng từ “nhờ”
+ hàm ý gửi găm, nương tựa với tất cả sự khẩn thiết, tin tưởng, hi vọng vào mối quan hệ ruột
thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.
+ cậy - thanh trắc âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói trong nội tâm của
Kiều.
- Chịu
+ đồng nghĩa với từ nhận – chỉ sự đồng ý, tự nguyện giúp đỡ một cách vui vẻ.
+ Chịu (lời): miễn cưỡng chấp thuận trong tình thế ràng buộc, khó có thể từ chối của TV.
* Hành động:
- Lạy
+ vị thế khác thường. Thông thường, đây là hành động, tư thế của kẻ bề dưới với kẻ bề trên →
Ở đây, có sự đổi ngôi, TV là người ban ơn, TK là kẻ chịu ơn.
+ đặt mình vào vị trí chịu ơn, Kiều muốn bày tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn của em.
- Thưa
+ thái độ kính cẩn, trang trọng
+ tạo không khí trang nghiêm, trịnh trọng, hé lộ tính chất hệ trọng, tế nhị của việc sắp nói.
→ cách dùng từ ngữ tinh tế, khéo léo
Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều nhún nhường, hạ mình, nài ép, mang ơn em với thái
độ khẩn khoản, chân thành, thiết tha.
b. 10 câu tiếp: Lời giãi bày, thuyết phục
“Giữa đường……
…………………….thơm lây”
* Câu 3,4:
- Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư” người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ,
gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có mối duyên tiền định,
sẵn có từ kiếp trước.
Câu 3 sự dang dở, tình yêu tan vỡ.
- Keo loan: keo pha từ máu chin loan để gắn kết các vật → gắn kết tơ duyên, tình cảm → cách
nói trang trọng
- Mối tơ thừa – chỉ mối tình không trọn vẹn Kim - Kiều
cách nói nhún mình.
trân trọng Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
- Mặc em phó mặc, ủy thác vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận
lời.
→ Kiều khéo léo, tế nhị, dùng những từ ngữ giàu sức thuyết phục → thấu hiểu cảm giác thua
thiệt của em.
Câu 3- 4: Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.
* Câu 5 8: kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu Kiều- Kim và sự lựa chọn của nàng Kiều.
- Nghệ thuật đối lập:
+ Qúa khứ: Kỉ niệm tình yêu sâu sắc với chàng Kim Trọng
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
*Nhận xét:
+ Đoạn thơ cho thấy bi kịch tình yêu của TK. Ý thức rất rõ tình cảnh bi đát của mình, TK quyết
định trao duyên cho em. Mặc dù vậy, nàng vẫn không thể thoát khỏi sự đau đớn, xót xa, tiếc
nuối. Qua đây cũng thấy được sự thông minh, khôn khéo, tế nhị của TK khi thuyết phục em
bằng cả tình và lí.
+ Đoạn thơ cho thấy tài năng của ND trong việc sử dụng ngôn ngữ: vừa trang trọng, trang nhã
(sử dụng điển tích, điển cố), vừa giản dị, nôm na (thành ngữ dân gian)
2. 14 câu tiếp theo: TK trao kỉ vật cho TV, nhờ TV những chuyện mai sau
a. Câu 13 - 18: TK trao kỉ vật cho TV
* Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân:
- chiếc vành
- bức tờ mây
- phím đàn (xem chú thích trong SGK)
- mảnh hương nguyền
3. 8 câu cuối: TK trở về với thực tại đau xót khi nhớ tới KT.
“Bây giờ…………………
…………………………… từ đây”
a. Ý thức về hiện tại: Bây giờ
+ Trâm gãy gương tan: gợi sự tan vỡ của mối tình Kim Kiều
+ Phận bạc như vôi kết hợp câu hỏi tu từ cho ta thấy số phận bất hạnh của Thuý Kiều
→ Đó cũng là số phận của những người phụ nữ hồng nhan bạc phận trong XHPK xưa.
+ Nước chảy hoa trôi: mang dáng dấp của thành ngữ, gần với ngôn ngữ đời thường. Cụm từ chỉ
thân phận của nàng K lênh đênh, trôi dạt, vô định
LUYỆN TẬP
Bài 1. Trả lời nhanh các câu hỏi TN sau:
Câu 1 : Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào?
A. Trước khi Kiều thu xếp việc bán mình.
B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc bán mình.
C. Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh.
D. Khi nghe được tin gia đình gặp biến cố.
Câu 2 : Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao duyên của SGK là gì ?
A. Thân phận người phụ nữ.
B. Bi kịch về thân phận và tình yêu của Kiều.
C. Phẩm cách cao đẹp của Kiều.
D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân – Trọng.
Câu 3 : Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung chỉ những ai ?
A. Thúy Kiều – Kim Trọng
B. Thúy Vân – Kim Trọng
C. Thúy Kiều – Thúy Vân
D. Vân – Trọng – Kiều
Câu 4 : Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu?
A. Việc tạo tình huống.
B. Việc vận dụng các thành ngữ.
C. Việc miêu tả nội tâm nhân vật.
D. Việc xây dựng đối thoại.
Câu 5 : Khi trao duyện, việc Kiều dùng nhiều từ ngữ nhắc đến cái chết có ý nghĩa gì?
A. Kiều dự cảm nàng về cuộc đời phía trước, sự tuyệt vọng đau khổ đến cùng cực.
B. Kiều nói thế để ép Vân phải nhận lời.
C. Kiều muốn làm cho sự việc thêm nghiêm trọng.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
D. Kiều đang trong tâm trạng rối bời.
Câu 6 : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có ngụ ý gì?
A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà Kiều để bắt người, cướp
của.
B. Tiếc nuối những kỉ vật tình yêu Kim – Kiều giờ không còn nguyên vẹn nữa.
C. Tiếc nuối, cảm thương cho tình duyên không nguyên vẹn của Thúy Vân khi thay Kiều lấy
Kim Trọng.
D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan vỡ không còn gì cứu vãn được của Thúy Kiểu và Kim
Trọng.
Bài 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu chớm
hé “Bóng tà như giục cơn buồn/ Khách đà lên ngựa, người còn nghé theo”; chia tay Thúc Sinh
trong tâm trạng cô đơn, đầy dự cảm không lành “Người lên ngựa,kẻ chia bào/ Rừng phong thu
đã nhuốm màu quan san” Trong đoạn trích này tác giả tái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải để
chàng ra đi thực hiện nghiệp lớn. Nhưng tại sao ta lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh
hùng” mà không phải “Từ Hải chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung
khắc hoạ cảnh chia tay mà muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát
vọng.
I. Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích: từ câu 2213 – 2230, thuộc phần Gia biến và Lưu lạc
Hoàn cảnh: Thoát khỏi bàn tay ghen tuông ghê gớm của Hoạn Thư “Đàn bà thế ấy thấy âu
một người”, Kiều lại bị bọn Bạc Bà, Bạc Hạnh bán vào lầu xanh lần thứ hai. Nàng đau đớn,
chua xót, chán chường, tuyệt vọng “Biết thân chạy chẳng khỏi trời – Cũng liều mặt phấn cho
rồi ngày xanh”. Trong hoàn cảnh ấy, Từ Hải – vị khách biên đình – đã xuất hiện đưa nàng ra
khỏi chốn thanh lâu và mang đến cho cuộc đời TK những tháng ngày hạnh phúc:
“Trai anh hùng, gái thuyền quyên.
Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”
Song TH vốn là người “đội trời đạp đất ở đời” nên anh là con người của những sự nghiệp và
hoài bão cao cả. Hạnh phúc đang nồng nhưng cũng đến lúc chàng phải lên đường để lập nên
nghiệp lớn.
2. Nhan đề: Chí khí anh hùng:
- Chí - mục đích cao cả trong cuộc sống (ý chí).
- Khí – tinh thần, sức mạnh nội lực, là quyết tâm biến ước mơ thành sự thực.
→ Với chí khí anh hùng trong con người TH, lên đường là một tất yếu để thực hiện khát vọng
chọc trời, quấy nước. Đây là nội dung tiêu biểu, là vẻ đẹp của nhân vật TH.
Vì thế cuộc chia tay với TK diễn ra dứt khoát, không có những bịn rịn, lưu luyến, buồn đau
thường thấy (khác với cuộc chia tay với Kim Trọng, Thúc Sinh)
3. Nội dung: khắc họa vẻ đẹp nhân vật TH với chí khí anh hùng mang tầm vóc vũ trụ
Đây là một sáng tạo riêng của ND so với cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. (Trong KVKT
tác giả không nói đến cảnh tiễn biệt của hai người và những nhớ nhung, chờ đợi của Kiều sau
đó)
4. Bố cục
+ Bốn câu đầu: Bối cảnh chia ly và khát vọng lên đường của người anh hùng
+ Mười câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải - Tính cách anh hùng của Từ Hải.
+ Hai câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Từ Hải – kiểu nhân vật anh hùng trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
* Từ Hải có thật trong lịch sử Trung Quốc, là một tên tướng cướp vùng Giang Nam. Trong tác
phẩm “Sự tích Vương Thuý Kiều” (Mao Khôn) và truyện “Vương Thúy Kiều” (Dư Hoài) Từ
Hải chưa có gì gọi là anh hùng. Đến Thanh Tâm Tài Nhân trong Kim Vân Kiều truyện, Từ Hải
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
là một đại vương có tài năng đức độ nhưng tính cách vẫn là một tên tướng cướp bình thường,
Thanh Tâm Tài Nhân chưa gởi gắm những ước mơ khát vọng vào nhân vật. Hắn được giới
thiệu là “một người có học tập khoa cử, vì không đỗ đạt mới bỏ đi làm nghề buôn, của cải dư
dật, lại thích kết giao bạn bè”,…
* Nguyễn Du xây dựng Từ Hải theo phong cách lãng mạn, mang cốt cách người anh hùng lược
bỏ tất cả các chi tiết trần trụi, tầm thường.
- Xuất hiện: đột ngột, bất ngờ
“Lần đâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi”
- Dung mạo: phi thường
“Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”
- Tài năng: Trí dũng song toàn
“Đường đường một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”
- Hành động: Tung hoành bốn bể
“Đội trời đạp đất ở đời”
“Giang hồ quen thói vẫy vùng,
Gươm đàn nửa gánh non sông một chèo”
→ Đây là kiểu nhân vật anh hùng với chí khí, tài năng, tính cách phi thường
→ Nguyễn Du yêu mến, ngợi ca Từ Hải. Nhân vật này thể hiện ước mơ của tác giả về công
bằng và tự do.
2. Vẻ đẹp chí khí anh hùng của Từ Hải
Những kẻ tầm thường tìm đến lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh chỉ để thỏa thú gió trăng. Còn
Từ Hải, người anh hùng ấy tìm gặp Thúy Kiều là để tìm người tri âm tri kỉ. Vậy nên, sau khi
chuộc nàng ra khỏi lầu xanh, kẻ anh hùng và người con gái tài sắc đó đã chung sống thật yên
ấm, hạnh phúc. Tình cảm của họ trải qua nửa năm, vẫn đang ở độ nồng nàn, say đắm “nửa năm
hương lửa đương nồng”. Nhưng tình yêu dù có mãnh liệt, tình tri kỉ dù có mặn mà song chúng
có đủ sức kìm giữ bước chân của Từ Hải?
2. Vẻ đẹp chí khí anh hùng của Từ Hải
2.1. 4 câu đầu: Bối cảnh chia ly và khát vọng lên đường của người anh hùng
a. Câu 1, 2:
“Nửa năm………….
………………………bốn phương”
- Câu 1:
+ Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều và Từ Hải chung sống.
+ Hương lửa: hình ảnh ước lệ tình yêu.
+ Hương lửa đương nồng tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải.
→ Hoàn cảnh: Hạnh phúc gia đình vẹn tròn, viên mãn
- Câu 2:
+ Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm
phục, ca ngợi.
+ Động lòng bốn phương
“Bốn phương”- nam, bắc, tây, đông chỉ thiên hạ, thế giới. Theo Kinh Lễ, người xưa
khi sinh con trai, người ta làm 1 cái cung bằng cây dâu, mũi tên bằng cỏ bồng (nói tắt:
tang bồng) bắn tên ra 4 hướng, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai ấy sẽ
làm nên sự nghiệp lớn.
2.2. 10 câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải - Tính cách anh hùng của Từ
Hải.
LUYỆN TẬP
Bài 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
(2) Trong Kim Vân Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân tả sự ra đi của nhân vật một cách chóng vánh:
“ Từ bèn mua riêng một sở để cùng ăn ở với nàng. Được hơn năm tháng thì Từ dứt áo ra đi.
Nào biết đi để làm gì? Hãy đợi hồi sau phân giải”…
1/ Nêu thể loại của văn bản ( 1) và (2)?
2/ Cùng một chi tiết chia tay nhưng cách kể của Nguyễn Du khác với cách kể của Thanh Tâm
Tài Nhân ở điểm nào?
3/ Em hiểu từ trượng phu và cụm từ động lòng bốn phương như thế nào? Từ thoắt nói lên điều
gì trong tính cách của Từ ở văn bản (1)?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp người anh hùng Từ Hải qua
văn bản (1)
Bài 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nàng rằng:Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi
Từ rằng “Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đừơng.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
( Trích Chí khí anh hùng, Trang 113, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)
1/ Nêu ý chính văn bản trên? Xét ở góc độ giao tiếp, văn bản sử dụng ngôn ngữ gì ?
2/ Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói gì theo quan niệm phong kiến ? Tại
sao nàng xin đi theo Từ Hải ?
3/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh nàng Kiều khi chia tay Từ
Hải với cuộc chia tay với Thúc Sinh trước đó :
“Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh
Người về chiếc bóng năm canh
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”
Bài 3. Trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp anh hùng của nhân vật Từ Hải trong đoạn trích “Chí
khí anh hùng” (Truyện Kiều – Nguyễn Du) (lập dàn ý chi tiết)
Bài 4. Em có đồng ý với quan niệm về người anh hùng của ND trong đoạn trích? Từ đó, cho
biết quan niệm của em về khát vọng, lý tưởng sống của thanh niên thế hệ trẻ hiện nay.
Bài 5. Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap.