You are on page 1of 15

TRAO DUYÊN (TRÍCH “TRUYỆN KIỀU” – NGUYỄN DU)

Nhà nghiên cứu Lê Trí Viễn từng nhận xét về “Trao duyên”: “Toàn bộ Truyện Kiều là một bi
kịch. Đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy”. Gia đình gặp nạn, Thuý Kiều quyết định bán
mình cứu cha và em, trong đêm cuối cùng trước khi đi theo Mã Giám Sinh, nàng vẫn canh cánh
món nợ tình với Kim Trọng: Nỗi riêng, riêng những bàn hoàn - Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn
thấm khăn. Thuý Vân chợt tỉnh giấc, ghé đến ân cần hỏi han. Kiều nảy ra ý định trao duyên,
trao lại mối tình đầu dở dang cho em mình để trả nghĩa chàng Kim. Đoạn thơ này tái hiện lại
câu chuyện đặc biệt ấy.
I. Tìm hiểu chung
1.Vị trí đoạn trích
- Vị trí: Từ câu 723-756
Thuộc phần Gia biến và lưu lạc, mở đầu cho quãng đời lưu lạc của Kiều.
- Hoàn cảnh:
Sau đêm thề nguyền giữa Thúy Kiều và Kim Trọng. KT phải về Liêu Dương hộ tang chú. Gia
đình Kiều bị thằng bán tơ vu oan.Vương Ông và Vương Quan bị sai nha bắt giam và tra khảo
hết sức dã man. Của cải của gia đình họ Vương bị vơ vét hết sạch. Trong tình cảnh đó, để có
thể cứu được gia đình, chúng ra điều kiện “Có ba trăm lạng việc này mới xong”. Không còn
cách nào khác, TK đành phải bán mình chuộc cha và em. Tình yêu với KT đã sâu sắc nhưng
nghĩa tình với cha mẹ cũng hết sức sâu nặng buộc TK phải lựa chọn
Duyên hội ngộ đức cù lao
Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn
Đệ lời thệ hải minh sơn
Làm con trước phải đền ơn sinh thành.
Cuối cùng thì TK đã chọn lựa chữ hiếu đồng nghĩa với việc hi sinh chữ tình. Đêm trước ngày
theo Mã Giám Sinh, TK đã thức suốt đêm để suy nghĩ, trăn trở về mối tình của mình với KT.
TK nghĩ rằng vì mình mà KT bị dở dang nên đau khổ day dứt. TV thức dậy thấy chị như vậy đã
buông lời hỏi han. Nhân cơ hội này, TK đã giãi bày với TV mọi chuyện và dẫn đến tình huống
trao duyên trong đoạn trích.
2. Nhan đề: Trao duyên
- Thông thường, nhắc đến “trao duyên” người ta hay mường tượng về cảnh thơ mộng của
những đôi nam nữ yêu nhau trong những bài ca dao xưa.
- Ở đây, “trao duyên” là gửi duyên của mình để người khác chắp mối tình dang dở → đặc biệt,
khác thường
TK trước khi dấn thân vào quãng đời lưu lạc, sau khi chấp nhận bán mình làm lẽ cho Mã Giám
Sinh với giá “vàng ngoài bốn trăm”, “việc nhà đã tạm thong dong”, Thúy Kiều nghĩ mình
không giữ trọn lời đính ước với người yêu là KT, nàng thao thức“Một mình nàng ngọn đèn
khuya/ áo dầm giọt lệ, tóc xe mái sầu”, “Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân/ Dưới đèn ghé xuống ân
cần hỏi han”. Lúc này, Thúy Kiều mới bộc lộ hết tâm sự, ý nguyện của mình với em.
3. Nội dung
Thể hiện tâm trạng bi kịch, đau đớn của Kiều khi phải trao duyên cho em.
Đồng thời thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người con gái tài sắc.
→ Nguyễn Du đồng cảm, thương xót trước cảnh ngộ và số phận bi kịch của người con gái tài
hoa bạc phận.
4. Bố cục
- Đ1: 12 câu đầu: TK nhờ cậy, thuyết phục TV thay mình kết duyên cùng KT
- Đ2: 14 câu tiếp theo: TK trao kỉ vật cho TV, nhờ TV những chuyện mai sau
- Đ3: còn lại: TK trở về với thực tại đau xót khi nhớ tới KT.
II. Đọc hiểu văn bản
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
1. 12 câu đầu: TK nhờ cậy, thuyết phục TV thay mình kết duyên cùng KT
a. 2 câu đầu: Lời nhờ cậy → hoàn cảnh đặc biệt khác thường.
“Cậy em……
………………. sẽ thưa”
* Từ ngữ:
- Cậy
+ đồng nghĩa với từ “nhờ” nhưng TK không sử dụng từ “nhờ”
+ hàm ý gửi găm, nương tựa với tất cả sự khẩn thiết, tin tưởng, hi vọng vào mối quan hệ ruột
thịt. Nàng dùng từ này vì việc nàng cậy nhờ vừa đột ngột vừa rất quan trọng với cả hai người.
+ cậy - thanh trắc âm điệu nặng nề gợi sự quằn quại, đau đớn, khó nói trong nội tâm của
Kiều.
- Chịu
+ đồng nghĩa với từ nhận – chỉ sự đồng ý, tự nguyện giúp đỡ một cách vui vẻ.
+ Chịu (lời): miễn cưỡng chấp thuận trong tình thế ràng buộc, khó có thể từ chối của TV.
* Hành động:
- Lạy
+ vị thế khác thường. Thông thường, đây là hành động, tư thế của kẻ bề dưới với kẻ bề trên →
Ở đây, có sự đổi ngôi, TV là người ban ơn, TK là kẻ chịu ơn.
+ đặt mình vào vị trí chịu ơn, Kiều muốn bày tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn của em.
- Thưa
+ thái độ kính cẩn, trang trọng
+ tạo không khí trang nghiêm, trịnh trọng, hé lộ tính chất hệ trọng, tế nhị của việc sắp nói.
→ cách dùng từ ngữ tinh tế, khéo léo
 Hoàn cảnh đặc biệt khác thường: Kiều nhún nhường, hạ mình, nài ép, mang ơn em với thái
độ khẩn khoản, chân thành, thiết tha.
b. 10 câu tiếp: Lời giãi bày, thuyết phục
“Giữa đường……
…………………….thơm lây”
* Câu 3,4:
- Tương tư: tình yêu nam nữ; “gánh tương tư” người xưa xem tình yêu là một gánh nghĩa vụ,
gánh nặng, chữ tình đi liền với chữ nghĩa, giữa những người yêu nhau có mối duyên tiền định,
sẵn có từ kiếp trước.
Câu 3 sự dang dở, tình yêu tan vỡ.
- Keo loan: keo pha từ máu chin loan để gắn kết các vật → gắn kết tơ duyên, tình cảm → cách
nói trang trọng
- Mối tơ thừa – chỉ mối tình không trọn vẹn Kim - Kiều
 cách nói nhún mình.
 trân trọng Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
- Mặc em  phó mặc, ủy thác  vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân phải nhận
lời.
→ Kiều khéo léo, tế nhị, dùng những từ ngữ giàu sức thuyết phục → thấu hiểu cảm giác thua
thiệt của em.
 Câu 3- 4: Thúy Kiều mong muốn, ép buộc Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng.
* Câu 5  8: kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu Kiều- Kim và sự lựa chọn của nàng Kiều.
- Nghệ thuật đối lập:
+ Qúa khứ: Kỉ niệm tình yêu sâu sắc với chàng Kim Trọng
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


 Liệt kê: quạt ước, chén thề → gợi cảnh thề nguyền trong đêm trăng giữa KT và TK
 Các từ ngữ chỉ thời gian: ngày, đêm
 Điệp từ “khi” (3 lần)
→ lời kể ngắn gọn, chất chứa cảm xúc → tình yêu đẹp, da diết, quấn quýt, mặn nồng
→ tâm trạng: phút chốc sống lại trong quá khứ hạnh phúc với những kỉ niệm của mối
tình đầu đẹp đẽ → nuối tiếc, xót xa
+ Hiện tại: Nhưng tai họa ập đến bất ngờ đã phá tan tất cả buộc TK phải lựa chọn giữa tình và
hiếu.
Sự đâu sóng gió bất kì
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai
Đây là sự lựa chọn đầy đau đớn. TK chênh vênh giữa hai bờ hiếu – tình, lựa chọn hiếu
thì phải dứt bỏ tình yêu.
→ câu chữ mang âm hưởng thành ngữ, ca dao với các từ Hán Việt diễn tả những biến cố bất
ngờ, bất hạnh trong cuộc đời người con gái tài sắc.
→ tâm trạng: xót xa, đau đớn cho thân phận của mình ở hiện tại.
→ Bi kịch tình yêu tan vỡ → số phận bi thương
→ TK là người con hiếu thảo, người tình thuỷ chung, giàu đức hi sinh, lòng vị tha, cao thượng.
→ TK mong TV hiểu được hoàn cảnh, bi kịch của mình.
* Câu 9, 10:
+ Ngày xuân  phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ  tuổi trẻ.
 Thúy Vân còn trẻ, có thời gian, có tương lai, giờ đây chỉ có Vân mới xứng với KT.
+ Tình máu mủ tình cảm chị em ruột thịt.
+ Lời nước non  lời nguyện ước trong tình yêu.
 Viện đến tình cảm chị em ruột thịt, Kiều mong Vân thay mình trả nghĩa với chàng Kim.
* Câu 11, 12:
+ Thành ngữ “thịt nát xương mòn”, “ngậm cười chín suối”  chỉ cái chết.
 Nếu Vân thực hiện mong muốn của Kiều thì Kiều có chết cũng được mãn nguyện, thơm lây
vì em đã giúp mình sống trọn nghĩa với chàng Kim → tựa như lời trăng trối nghẹn ngào.
→ cách thuyết phục dựa vào cả lí và tình
 Phẩm chất của Thúy Kiều:
+ Sắc sảo khôn ngoan.
+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình  đức hi sinh, lòng vị tha.

*Nhận xét:
+ Đoạn thơ cho thấy bi kịch tình yêu của TK. Ý thức rất rõ tình cảnh bi đát của mình, TK quyết
định trao duyên cho em. Mặc dù vậy, nàng vẫn không thể thoát khỏi sự đau đớn, xót xa, tiếc
nuối. Qua đây cũng thấy được sự thông minh, khôn khéo, tế nhị của TK khi thuyết phục em
bằng cả tình và lí.
+ Đoạn thơ cho thấy tài năng của ND trong việc sử dụng ngôn ngữ: vừa trang trọng, trang nhã
(sử dụng điển tích, điển cố), vừa giản dị, nôm na (thành ngữ dân gian)

2. 14 câu tiếp theo: TK trao kỉ vật cho TV, nhờ TV những chuyện mai sau
a. Câu 13 - 18: TK trao kỉ vật cho TV
* Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu cho Thúy Vân:
- chiếc vành
- bức tờ mây
- phím đàn (xem chú thích trong SGK)
- mảnh hương nguyền

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


 Với người ngoài cuộc: không có giá trị vật chất đáng kể.
 Với Thúy Kiều: quý giá, gợi tình cảm sâu nặng, đẹp đẽ, lời thề ước thiêng liêng của Kim-
Kiều. Đẹp đẽ là bởi gắn với những ngày tháng đẹp nhất trong cuộc đời Kiều khi đến với tình
yêu. Thiêng liêng là bởi nó chính là chứng nhân thầm lặng cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ.
* Diễn biến tâm trạng của Kiều khi trao kỉ vật: Mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm, giữa
hành động và lời nói
- “Duyên này thì giữ, vật này của chung”
+ Của chung  của Kim, Kiều.
 nay còn là của Vân.
 tiếc nuối, đau đớn.
+ Điệp từ “này” (2 lần) vừa tạo điểm nhấn ngữ điệu, vừa khiến lời thơ cất lên như một sự dằn
lòng, 1 thoáng giằng co giữa tâm hồn và lí trí. Tiếng gọi của lí trí thôi thúc Kiều quyết định trao
duyên, trao kỉ vật. Nhưng tiếng nói của tình cảm cứ dùng dằng như cố trì hoãn, níu giữ
→ bi kịch thứ 2 đầy đau đớn, bế tắc, không cách nào giải quyết: trao duyên mà không thể trao
tình → nỗi đau đớn càng thêm vô cùng, vô tận…  nghĩ đến cái chết.
- “Mất người còn chút của tin”
+ Khi thuyết phục Vân:  K tha thiết, khẩn khoản, van nài Vân nhận lời trao duyên
 K khẳng định sẽ “ngậm cười chín suối” – mãn nguyện, yên lòng nếu
Vân đồng ý kết duyên cùng chàng Kim.
+ Khi trao kỉ vật:  K đau đớn thấy mình bị “mất người” “mất của tin”. Hành động trao kỉ vật
đã xong mà trong lời K nói đầy sự mâu thuẫn, như không muốn trao duyên cho em…
 Đau đớn coi mình là người mệnh bạc – số phận bạc béo, coi như mình đã
chết.
→ Với Kiều, tình yêu là ý nghĩa cuộc sống, mất đi người yêu, Kiều coi như mình đã chết
→ Khi trao kỉ vật cho TV, nhìn lại những kỉ vật gắn liền với tình yêu sâu đậm của mình, Kiều
đau đớn, mâu thuẫn giằng xé giữa lí trí và tình cảm, giữa hành động và lời nói → cung bậc cảm
xúc đời thường, quen thuộc → Nguyễn Du thấu hiểu và miêu tả tâm lí nhân vật tài tình, sâu
sắc.
b. Câu 19-26: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên, nhờ TV chuyện mai sau
* Câu 19 – 22: Mong muốn TV luôn nhớ đến mình
“Mai sau…………….
…………………….. chị về”
- Mai sau: TK mường tượng ra tương lai hạnh phúc, vẹn toàn của TV và KT.
- Dù có bao giờ: ẩn chứa hi vọng mong manh, có thể không xảy ra.
- Kiều nhắc tới việc “đốt lò hương, so tơ phím đàn” cùng lúc đồng hiện quá khứ hạnh phúc khi
Kim, Kiều thề nguyền và hình dung ra tương lai hạnh phúc của TV và KT → nỗi ngậm ngùi,
đắng cay, xót xa của Kiều.
- Kiều suy nghĩ về cái chết, nhắn nhủ TV linh hồn mình sẽ trở về trong gió, trong cây cỏ. Từ
láy “hiu hiu” tạo không khí u buồn, tang tóc, gợi ra tươg lai u tối, ảm đạm của Kiều.
(có thể liên hệ với cảnh Kiều thăm mộ Đạm Tiên
Một lời nói chửa kịp thưa,
Phút đâu trận gió cuốn cờ đến ngay.
Ào ào đổ lộc rung cây,
Ở trong dường có hương bay ít nhiều.
Đè chừng ngọn gió lần theo,
Dấu giày từng bước in rêu rành rành)
( NT đối lập: Cảnh sum họp của Kim Trọng - Thúy Vân  Linh hồn cô độc, bất hạnh của Thúy
Kiều.
 tình yêu thủy chung, mãnh liệt.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
 ý thức ngày càng rõ hơn về bi kịch của Thúy Kiều)
* Câu 23, 24: Kiều khẳng định giữ gìn nguyện ước trăm năm với KT dù mình có chết.
“Hồn còn…………………..
……………………………. trúc mai”
- Hàng loạt những từ nói về cái chết: hồn, nát thân bồ liễu  nỗi đau đớn tuyệt vọng và dự cảm
tương lai bất hạnh của Kiều.
- Bồ liễu: loại cây tượng trưng cho phụ nữ yếu đuối → nát thân bồ liễu: TK nghĩ đến tương lai,
nghĩ đến cái chết đầy đau đớn.
- “đền nghì trúc mai”
+ trúc mai: cây trúc và cây mai – hình ảnh biểu tượng để chỉ tình yêu đôi lứa, sự gắn kết giữa
Kim Kiều
+ nghì: ân nghĩa, tình nghĩa giữa TK và KT
→ Dù sống hay chết, Kiều vẫn giữa trọn lời thề với KT, mong muốn đền đáp tình cảm cho KT
→ thuỷ chung, giàu đức hi sinh.
* Câu 25, 26: Mong muốn được giải oan
“Dạ đài…………….
………………….. thác oan”
- Dạ đài cách mặt khuất lời: chỉ chốn âm phủ, cách biệt với dương thế
- Người thác oan: Kiều tuy tự nguyện hi sinh bản thân để cứu cha và em nhưng vẫn ý thức
mình bị oan uổng, sau khi chết linh hồn không thể siêu thoát
- Hình ảnh “giọt nước”
+ Trong niềm tin của văn hoá cổ truyền, nước trong là chất tinh khiết, có thể thanh lọc tâm hồn
và tẩy sạch sẽ những oan khuất khiến linh hồn con người thanh thản…
+ Truyện dân gian, giọt nước mắt của Mị Nương khóc cho Trương Chi rơi xuống chén trà, chén
ngọc tan ra thành nước đã khiến cho linh hồn Trương Chi được siêu thoát.
+ TK cũng mong muốn nhận được giọt nước giải oan, có thể là giọt nước mắt của chàng Kim
hoặc TV → mong muốn xoá đi nỗi oan ức
- Từ “xin”: tô đậm hình ảnh người con gái đáng thương, tội nghiệp, đang cầu được thương xót,
an ủi, cảm thông.
*Nhận xét
+ Trao duyên cho em nhưng TK luôn nuối tiếc, xót xa những kỉ niệm hạnh phúc của mối tình
đầu. Trong lòng nàng vẫn không thể nguôi đi khát vọng hạnh phúc, vẫn hi vọng dù rằng rất
mong manh ngày sum họp hạnh phúc cùng chàng Kim.
+ Đoạn thơ vừa cho thấy tình yêu sâu sắc của Kiều với KT vừa cho thấy vẻ đẹp tâm hồn của
người con gái tài sắc: rất mực thủy chung, giàu đức hi sinh, lòng vị tha. Trong tình yêu, Kiều
không chỉ sống cho riêng bản thân mình mà luôn sống cho người mình yêu và luôn vì hạnh
phúc của người mình yêu.
+ Nguyễn Du thể hiện bút lực tinh tế và điêu luyện khi khai thác và diễn tả tâm lí nhân vật.

3. 8 câu cuối: TK trở về với thực tại đau xót khi nhớ tới KT.
“Bây giờ…………………
…………………………… từ đây”
a. Ý thức về hiện tại: Bây giờ
+ Trâm gãy gương tan: gợi sự tan vỡ của mối tình Kim Kiều
+ Phận bạc như vôi kết hợp câu hỏi tu từ cho ta thấy số phận bất hạnh của Thuý Kiều
→ Đó cũng là số phận của những người phụ nữ hồng nhan bạc phận trong XHPK xưa.
+ Nước chảy hoa trôi: mang dáng dấp của thành ngữ, gần với ngôn ngữ đời thường. Cụm từ chỉ
thân phận của nàng K lênh đênh, trôi dạt, vô định

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


 Những thành ngữ, cụm từ quen thuộc, gần gũi gợi sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của
tình duyên và số phận con người.
- Đã đành: làm nổi bật thái độ, tâm trạng cam chịu trước sự vùi dập của số phận, tâm trạng xót
xa nhưng bất lực.
- Hàng loạt các câu cảm thán:
 tình yêu mãnh liệt  sự chia biệt vĩnh viễn.
 nỗi đau đớn, tuyệt vọng đến mê sảng.
→ Bi kịch của nàng Kiều càng xót xa, đau đớn hơn khi hiện tại phũ phàng được đặt trong mối
quan hệ đối lập với quá khứ “muôn vàn ái ân”
b. TK hướng đến chàng Kim với tâm trạng đầy mặc cảm, tội lỗi nhưng cũng đầy yêu thương
* Câu thơ: “Trăm nghìn gửi lạy tình quân”
- Cách gọi “tình quân”: cách gọi tôn xưng, sắc thái trang trọng, đầy tình yêu thương đối với
người yêu → dù sắp tới Kiều phải theo MGS nhưng đối với Kiều, KT vẫn là người yêu của
nàng → tình yêu đong đầy, sâu sắc → tình cảnh đáng thương của Kiều
- Hành động “lạy” (lạy tình quân)
+ Toàn bộ đoạn trích, K có 2 lần thực hiện nghi lễ “lạy”. Lần đầu tiên, K lạy TV để tạ ơn. Lần
thứ 2, K lạy KT.
+ Ý nghĩa của việc TK lạy KT: Đó là cái lạy tạ lỗi vì K ý thức mình chính là người làm cho
mối tình đầu đẹp đẽ, trong sáng bị đứt đoạn. Đó cũng là cái lạy tạ từ, vĩnh biệt KT để đi theo
MGS.
 nhân cách cao đẹp của TK, biết ý thức về tội lỗi, luôn giành những điều tốt đẹp cho người
mình yêu thương.
* Hai câu cuối:
“Ôi Kim Lang!....
…………………… từ đây”
- Dòng lục:
+ Nhịp thơ 3/3: như tiếng nấc nghẹn ngào để sau đó bao nhiêu đau đớn vỡ ra → tiếng khóc đau
đớn, tuyệt vọng.
+ Sử dụng các thán từ: “ôi! Hỡi!” và hai dấu chấm than ngăn cách hai vế: làm tăng thêm sự ai
oán, sầu khổ, vật vã, thảng thốt trong lời nói của nàng
+ Cách gọi: Kim Lang (lang – chồng) trong trái tim TK, KT đã là chồng của nàng. Như vậy, K
đối với KT gắn bó, yêu thương sâu đậm như một người vợ đối với chồng. Tình cảm dành cho
KT được bộc lộ theo mức độ mỗi lúc một tăng dần, cùng với đó là nỗi đau xót ngày càng lớn.
- Dòng bát:
+ Nhịp thơ 2/4/2: liên tục, dồn dập như tiếng khóc nấc đầy nghẹn ngào, đau đớn
+ phụ chàng (phụ: phụ bạc, có lỗi, có tội): Dù đau khổ tột cùng nhưng TK vẫn không một giây
phút nghĩ đến bản thân mà luôn hướng tấm lòng và tình cảm của mình đến người yêu. Cảm
thấy có lỗi với KT, TK tự trách, tự lên án chính bản thân mình đã phụ tình KT (dù cho việc làm
của Kiều hoàn toàn có thể lí giải và cảm thông) đã cho thấy đức hi sinh và lòng vị tha cao cả
trong Kiều.
+ Hai từ “thôi thôi” tách riêng thành 1 vế đầu khiến lời thơ trở thành tiếng khóc uất nghẹn đầy
dằn vặt, đớn đau.
=> Tình cảnh Thuý Kiều đau khổ đến cực độ, Kiều quên hẳn người đang đối thoại với mình,
nói với người yêu vắng mặt nhiều lời thống thiết nghẹn ngào. Hơn thế, Kiều vẫn sáng ngời
nhân cách cao thượng, vị tha, hi sinh cao quý.
* Nhận xét
- 8 câu cuối cho thấy sự đối lập giữa thực tại tan vỡ và tình cảm tha thiết, mặn nồng; đối lập giữa
hoàn cảnh nghiệt ngã với khát vọng tình yêu tràn đầy của Kiều → bi kịch của Kiều.

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


- Ngôn ngữ của nhân vật: độc thoại nội tâm mang tính chất đối thoại với người vắng mặt. Những
thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc béo, trôi nôi của tình duyên và số phận con người. Hàng
loạt các câu cảm thán gợi tình yêu mãnh liệt nhưng sự chia biệt là vĩnh viễn.

III. Tổng kết


1. Nội dung
Đoạn trích thể hiện được tình yêu nồng nàn tha thiết của Thúy Kiều dành cho KT; nỗi đau
khổ xót xa, tuyệt vọng, tâm trạng đầy bi kịch của Kiều trong đêm trao duyên và phẩm chất cao
đẹp của Kiều. Qua Đt, NDu thể hiện tấm lòng nhân ái sâu sắc của ông trước những đau khổ bất
hạnh của con người.
2. Nghệ thuật
- Nghệ thuật khắc hoạ tâm lí nhân vật tạo nên kết cấu nghệ thuật độc đáo
+ Ban đầu lí trí tỉnh táo: Kiều quyết định trao duyên cho TV (đối thoại với Vân)
+ Trao duyên, trao kỉ vật: lí trí, tình cảm đan xen, giằng co -> Kiều nghĩ đến cái chết.
+ Kiều níu kéo ty -> Tình cảm > lí trí => đau đớn, ngơ ngẩn, nửa tỉnh nửa mê
+ 8 câu thơ cuối: chỉ còn tình cảm, tình yêu tan vỡ, đau khổ tuyệt vọng (độc thoại nội tâm).
=> Phù hợp với diễn biến quy luật tâm lí tình cảm, sự đau khổ của nhân vật → tài hoa của tác
giả. Kiều gần với con người thực, con người tự nhiên, nhiều chiều chứ không phải một tấm
gương đạo lí đơn giản, một chiều.
- Hình thức đối thoại -> độc thoại: nhân vật tự bộc lộ, tự phơi bày tâm tư, tình cảm và khát
vọng sâu kín của mình.
- Sự điêu luyện tinh xảo trong việc lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ.

LUYỆN TẬP
Bài 1. Trả lời nhanh các câu hỏi TN sau:
Câu 1 : Việc trao duyên của Thúy Kiều cho Thúy Vân diễn ra khi nào?
A. Trước khi Kiều thu xếp việc bán mình.
B. Sau khi Kiều đã thu xếp việc bán mình.
C. Trước khi Kiều từ biệt gia đình theo Mã Giám Sinh.
D. Khi nghe được tin gia đình gặp biến cố.
Câu 2 : Vấn đề chủ yếu trong đoạn trích Trao duyên của SGK là gì ?
A. Thân phận người phụ nữ.
B. Bi kịch về thân phận và tình yêu của Kiều.
C. Phẩm cách cao đẹp của Kiều.
D. Mối tình bất đắc dĩ của Vân – Trọng.
Câu 3 : Của chung trong câu Duyên này thì giữ vật này của chung chỉ những ai ?
A. Thúy Kiều – Kim Trọng
B. Thúy Vân – Kim Trọng
C. Thúy Kiều – Thúy Vân
D. Vân – Trọng – Kiều
Câu 4 : Đoạn trích Trao duyên thể hiện tài năng nghệ thuật xuất sắc của Nguyễn Du ở đâu?
A. Việc tạo tình huống.
B. Việc vận dụng các thành ngữ.
C. Việc miêu tả nội tâm nhân vật.
D. Việc xây dựng đối thoại.
Câu 5 : Khi trao duyện, việc Kiều dùng nhiều từ ngữ nhắc đến cái chết có ý nghĩa gì?
A. Kiều dự cảm nàng về cuộc đời phía trước, sự tuyệt vọng đau khổ đến cùng cực.
B. Kiều nói thế để ép Vân phải nhận lời.
C. Kiều muốn làm cho sự việc thêm nghiêm trọng.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
D. Kiều đang trong tâm trạng rối bời.
Câu 6 : Hình ảnh ẩn dụ trâm gãy gương tan có ngụ ý gì?
A. Gợi nhắc cảnh tượng đổ vỡ kinh hoàng khi bọn sai nha ập vào nhà Kiều để bắt người, cướp
của.
B. Tiếc nuối những kỉ vật tình yêu Kim – Kiều giờ không còn nguyên vẹn nữa.
C. Tiếc nuối, cảm thương cho tình duyên không nguyên vẹn của Thúy Vân khi thay Kiều lấy
Kim Trọng.
D. Diễn tả tình trạng tình yêu tan vỡ không còn gì cứu vãn được của Thúy Kiểu và Kim
Trọng.
Bài 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

TÂM SỰ NÀNG THÚY VÂN

Nghĩ thương lời chị dặn dò


Mười lăm năm đắm con đò xuân xanh
Chị yêu lệ chảy đã đành
Còn em nước mắt đâu dành chàng Kim

Ô kìa sao chị ngồi im


Máu còn biết chảy về tim để hồng
Lấy người yêu chị làm chồng
Đời em thể thắt một vòng oan khiên

Sụt sùi ướt cỏ Đạm Tiên


Chị thương kẻ khuất đừng quên người còn
Mấp mô số phận vuông tròn
Đất không thể dấu linh hồn đòi yêu

Là em nghĩ vậy thôi Kiều


Sánh sao đời chị ba chiều bão giông
Con đò đời chị về không
Chở theo tiếng khóc đáy sông Tiền Đường

Chị nhiều hờn giận yêu thương


Vầng trăng còn lấm mùi hương hẹn hò
Em chưa được thế bao giờ
Tiết trinh thương chị đánh lừa trái tim

Em thành vợ của chàng Kim


Ngồi ru giọt máu tượng hình chị trao
Giấu đầy đêm nỗi khát khao
Kiều ơi em đợi kiếp nào để yêu.
( Trương Nam Hương)
1/ Nêu ý nghĩa nhan đề Tâm sự nàng Thuý Vân của nhà thơ Trương Nam Hương?
2/ Chỉ ra và nêu ý nghĩa các từ láy trong văn bản?
3/ Bốn câu thơ cuối gửi gắm bức thông điệp gì của nhà thơ Trương Nam Hương?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ cảm nhận của em về hình ảnh của Thuý Vân trong
bài thơ của Trương Nam Hương qua sự đối chiếu so sánh với nhân vật này trong đoạn trích
Trao duyên.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
Bài 3. Trình bày suy nghĩ của em về 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
(lập dàn ý chi tiết)
Bài 4. Phân tích diễn biến tâm lí của Thuý Kiều trong đoạn trích “Trao duyên”
Bài 5. Em có đồng ý với quan niệm về tình yêu của TK trong đoạn trích? So sánh với quan
niệm tình yêu của một số bạn trẻ ngày nay
Bài 6. Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap.

CHÍ KHÍ ANH HÙNG (TRÍCH “TRUYỆN KIỀU” – NGUYỄN DU)

Trong đời Kiều có nhiều cuộc chia tay, chia tay đột ngột với Kim Trọng khi mối tình đầu chớm
hé “Bóng tà như giục cơn buồn/ Khách đà lên ngựa, người còn nghé theo”; chia tay Thúc Sinh
trong tâm trạng cô đơn, đầy dự cảm không lành “Người lên ngựa,kẻ chia bào/ Rừng phong thu
đã nhuốm màu quan san” Trong đoạn trích này tác giả tái hiện cảnh Kiều chia tay Từ Hải để
chàng ra đi thực hiện nghiệp lớn. Nhưng tại sao ta lại đặt tên cho đoạn trích này là “Chí khí anh
hùng” mà không phải “Từ Hải chia tay Thuý Kiều”? Đó là vì đoạn trích này không tập trung
khắc hoạ cảnh chia tay mà muốn khắc hoạ Từ Hải ở vẻ đẹp, tầm vóc và quyết tâm đạt đến khát
vọng.
I. Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích: từ câu 2213 – 2230, thuộc phần Gia biến và Lưu lạc
Hoàn cảnh: Thoát khỏi bàn tay ghen tuông ghê gớm của Hoạn Thư “Đàn bà thế ấy thấy âu
một người”, Kiều lại bị bọn Bạc Bà, Bạc Hạnh bán vào lầu xanh lần thứ hai. Nàng đau đớn,
chua xót, chán chường, tuyệt vọng “Biết thân chạy chẳng khỏi trời – Cũng liều mặt phấn cho
rồi ngày xanh”. Trong hoàn cảnh ấy, Từ Hải – vị khách biên đình – đã xuất hiện đưa nàng ra
khỏi chốn thanh lâu và mang đến cho cuộc đời TK những tháng ngày hạnh phúc:
“Trai anh hùng, gái thuyền quyên.
Phỉ nguyền sánh phượng đẹp duyên cưỡi rồng”
Song TH vốn là người “đội trời đạp đất ở đời” nên anh là con người của những sự nghiệp và
hoài bão cao cả. Hạnh phúc đang nồng nhưng cũng đến lúc chàng phải lên đường để lập nên
nghiệp lớn.
2. Nhan đề: Chí khí anh hùng:
- Chí - mục đích cao cả trong cuộc sống (ý chí).
- Khí – tinh thần, sức mạnh nội lực, là quyết tâm biến ước mơ thành sự thực.
→ Với chí khí anh hùng trong con người TH, lên đường là một tất yếu để thực hiện khát vọng
chọc trời, quấy nước. Đây là nội dung tiêu biểu, là vẻ đẹp của nhân vật TH.
Vì thế cuộc chia tay với TK diễn ra dứt khoát, không có những bịn rịn, lưu luyến, buồn đau
thường thấy (khác với cuộc chia tay với Kim Trọng, Thúc Sinh)
3. Nội dung: khắc họa vẻ đẹp nhân vật TH với chí khí anh hùng mang tầm vóc vũ trụ
Đây là một sáng tạo riêng của ND so với cốt truyện của Thanh Tâm Tài Nhân. (Trong KVKT
tác giả không nói đến cảnh tiễn biệt của hai người và những nhớ nhung, chờ đợi của Kiều sau
đó)
4. Bố cục
+ Bốn câu đầu: Bối cảnh chia ly và khát vọng lên đường của người anh hùng
+ Mười câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải - Tính cách anh hùng của Từ Hải.
+ Hai câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Từ Hải – kiểu nhân vật anh hùng trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du
* Từ Hải có thật trong lịch sử Trung Quốc, là một tên tướng cướp vùng Giang Nam. Trong tác
phẩm “Sự tích Vương Thuý Kiều” (Mao Khôn) và truyện “Vương Thúy Kiều” (Dư Hoài) Từ
Hải chưa có gì gọi là anh hùng. Đến Thanh Tâm Tài Nhân trong Kim Vân Kiều truyện, Từ Hải
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
là một đại vương có tài năng đức độ nhưng tính cách vẫn là một tên tướng cướp bình thường,
Thanh Tâm Tài Nhân chưa gởi gắm những ước mơ khát vọng vào nhân vật. Hắn được giới
thiệu là “một người có học tập khoa cử, vì không đỗ đạt mới bỏ đi làm nghề buôn, của cải dư
dật, lại thích kết giao bạn bè”,…
* Nguyễn Du xây dựng Từ Hải theo phong cách lãng mạn, mang cốt cách người anh hùng lược
bỏ tất cả các chi tiết trần trụi, tầm thường.
- Xuất hiện: đột ngột, bất ngờ
“Lần đâu gió mát trăng thanh
Bỗng đâu có khách biên đình sang chơi”
- Dung mạo: phi thường
“Râu hùm hàm én mày ngài
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”
- Tài năng: Trí dũng song toàn
“Đường đường một đấng anh hào
Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”
- Hành động: Tung hoành bốn bể
“Đội trời đạp đất ở đời”
“Giang hồ quen thói vẫy vùng,
Gươm đàn nửa gánh non sông một chèo”
→ Đây là kiểu nhân vật anh hùng với chí khí, tài năng, tính cách phi thường
→ Nguyễn Du yêu mến, ngợi ca Từ Hải. Nhân vật này thể hiện ước mơ của tác giả về công
bằng và tự do.
2. Vẻ đẹp chí khí anh hùng của Từ Hải
Những kẻ tầm thường tìm đến lầu xanh của Bạc Bà, Bạc Hạnh chỉ để thỏa thú gió trăng. Còn
Từ Hải, người anh hùng ấy tìm gặp Thúy Kiều là để tìm người tri âm tri kỉ. Vậy nên, sau khi
chuộc nàng ra khỏi lầu xanh, kẻ anh hùng và người con gái tài sắc đó đã chung sống thật yên
ấm, hạnh phúc. Tình cảm của họ trải qua nửa năm, vẫn đang ở độ nồng nàn, say đắm “nửa năm
hương lửa đương nồng”. Nhưng tình yêu dù có mãnh liệt, tình tri kỉ dù có mặn mà song chúng
có đủ sức kìm giữ bước chân của Từ Hải?
2. Vẻ đẹp chí khí anh hùng của Từ Hải
2.1. 4 câu đầu: Bối cảnh chia ly và khát vọng lên đường của người anh hùng
a. Câu 1, 2:
“Nửa năm………….
………………………bốn phương”
- Câu 1:
+ Nửa năm: khoảng thời gian Thúy Kiều và Từ Hải chung sống.
+ Hương lửa: hình ảnh ước lệ  tình yêu.
+ Hương lửa đương nồng  tình yêu nồng nàn, say đắm của Thúy Kiều- Từ Hải.
→ Hoàn cảnh: Hạnh phúc gia đình vẹn tròn, viên mãn
- Câu 2:
+ Trượng phu (đại trượng phu): người đàn ông có chí khí, bậc anh hùng với hàm nghĩa khâm
phục, ca ngợi.
+ Động lòng bốn phương
 “Bốn phương”- nam, bắc, tây, đông  chỉ thiên hạ, thế giới. Theo Kinh Lễ, người xưa
khi sinh con trai, người ta làm 1 cái cung bằng cây dâu, mũi tên bằng cỏ bồng (nói tắt:
tang bồng) bắn tên ra 4 hướng, tượng trưng cho mong muốn sau này người con trai ấy sẽ
làm nên sự nghiệp lớn.

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


 “lòng bốn phương”: cụm từ ước lệ chỉ chí nguyện lập công danh, sự nghiệp lớn (mưu
đồ bá vương), chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ.
 “động lòng bốn phương”: chí khí anh hùng tung hoành thiên hạ. Đó cũng là lí tưởng của
người anh hùng thời trung đại. Kẻ làm trai phải lập công danh, chí hướng để ở bốn
phương, quyết mưu sự nghiệp phi thường chứ không ràng buộc cuộc đời, chí hướng của
mình trong khuôn khổ gia đình tù túng.
 là lí tưởng anh hùng thời trung đại.
(Liên hệ: + Công danh nam tử còn vương nợ/ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ Hầu (Tỏ lòng-
Phạm Ngũ Lão); Chí làm trai dặm nghìn da ngựa/ Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao (Chinh
phụ ngâm- Đoàn Thị Điểm); Chí làm trai nam bắc đông tây/ Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn
bể (Chí anh hùng- Nguyễn Công Trứ)... )
+ Thoắt (tính từ): dứt khoát, mau lẹ, kiên quyết, chỉ sự nhanh chóng trong khoảnh khắc bất
ngờ.
 Cách xử sự dứt khoát, khác thường của Từ Hải. Chàng ra đi lúc hạnh phúc “đương nồng”. Vậy
chí nguyện lập công danh sự nghiệp lớn là tâm nguyện thường trực của Từ Hải.
 Bối cảnh dẫn đến cuộc chia li giữa Từ Hải và Thúy Kiều: người anh hùng gặp người đẹp tri
kỉ, đang say đắm trong hạnh phúc lứa đôi, chợt nghĩ đến chí lớn chưa thành, đã động lòng bốn
phương, dứt áo ra đi theo tiếng gọi của ý chí.
b. Câu 3, 4:
“Trông vời………………..
…………………………...... thẳng rong”
- Câu 3:
+ Trông vời: trông ra xa
+ Trời bể mênh mang  không gian rộng lớn, mênh mông, mang tầm vóc vũ trụ.
 Không gian mở ra qua ánh mắt của người anh hùng. Ánh nhìn đã thể hiện tầm bao quát hết
độ xa, độ rộng của không gian.
- Câu 4:
+ Tư thế: Thanh gươm yên ngựa: 1 mình, 1 gươm, 1 ngựa. Thẳng rong: đi liền 1 mạch.
 Tư thế oai phong, hào hùng sánh ngang với trời đất. Hành động của nhân vật diễn ra nhanh
chóng tự tin và dứt khoát, mạnh mẽ không hề gợn chút phân vân, so tính.
+ Cách miêu tả: đặt nhân vật sánh ngang với không gian trời bể mênh mang  Cảm hứng vũ
trụ.
→ Thiên nhiên hiện lên như một cái nền cho người anh hùng xuất hiện, nâng cao tầm vóc của
người anh hùng. Khát khao được vùng vẫy giữa trời đất đã đạp bằng mọi trở ngại, không gì có
thể cản bước. Đây cũng là cách thức thường thấy trong văn học cổ: kích cỡ, tầm vóc của những
nhân vật anh hùng phi phàm phải là vòng trời đất “dọc ngang ngang dọc” (liên hệ: Nguyễn
Công Trứ, Phạm Ngũ Lão)
Hoài Thanh nhận xét “Từ Hải không phải là người của 1 họ, một nhà, 1 xóm hay 1 làng. Con
người này là của trời đất, của bốn phương. Một con người như thế lúc ra đi không thể đi một
cách tầm thường được”.
 Cảm hứng ngợi ca người anh hùng mang tầm vóc vũ trụ.
 4 câu đầu miêu tả:
+ Bối cảnh chia li giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
+ Giới thiệu chí khí anh hùng của Từ Hải.
+ Tư thế oai phong, hào hùng của 1 con người mang tầm vóc vũ trụ.

2.2. 10 câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Thuý Kiều và Từ Hải - Tính cách anh hùng của Từ
Hải.

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà


“Nàng rằng.........................
.............................................. vội gì”
a. Câu 5, 6:
“Nàng rằng………………
…………………………. xin đi”
- Xưng hô: Chàng – thiếp: tình cảm vợ chồng mặn nồng, tha thiết.
- Phận gái chữ tòng: bổn phận của người vợ phải theo chồng.
Đạo Nho quy định “tam tòng” cho người phụ nữ “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử
tòng tử” – người phụ nữ ở nhà, lấy chồng theo chồng, chồng chết theo con
- Một lòng xin đi: quyết tâm theo Từ Hải
→ Muốn ra đi để tiếp sức, chia sẻ, gánh vác công việc với chồng
=> Thúy Kiều không chỉ ý thức được bổn phận của người vợ, thể hiện tình yêu với chồng mà
còn hiểu, khâm phục và kính trọng Từ Hải. Nàng xứng đáng là tri kỉ của bậc anh hùng.
- Thúy Kiều muốn đi theo Từ Hải. Vì:
+ Theo quy định của lễ giáo phong kiến: phận gái thì phải theo chồng.
+ Do tâm lí của nàng lúc này.
+ Có thể nàng muốn ra đi để cùng chia sẻ, tiếp sức và cùng gánh vác khó khăn cùng Từ Hải.
 Đó là mong muốn chính đáng, hợp lí, thuận tình.
Thúy Kiều không những là 1 người vợ mà còn là 1 tri kỉ của Từ Hải. Nàng không chỉ yêu mà
còn hiểu, khâm phục và kính trọng chàng. Trong lời nàng nói với chàng, nàng chỉ viện đến lễ
giáo PK. Song có lẽ sâu thẳm trong ý nguyện ấy còn rất nhiều nguyên do. Sau những năm
tháng khổ nhục, phiêu bạt trong cảnh đoạn trường, thời gian được sống bên chàng là thời gian
hạnh phúc như trong mơ của nàng. Chàng là chỗ dựa vững chắc nhất của nàng. Nàng không
muốn xa người chồng yêu quý, người bạn tri âm tri kỉ, ko muốn sống trong cô đơn nơi đất
khách quê người đầy cạm bẫy hiểm nguy. Đó là tâm lí bình thường, dễ hiểu.
b. Câu 7 - 16:
Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân
chính.
“Từ rằng:..................
.................................. vội gì”
* Lời từ chối đặc biệt:
- Câu 7, 8:
+ Tâm phúc tương tri (tâm: lòng, phúc: dạ): TK và TH đã thấu hiểu lòng dạ nhau, đã hiểu nhau
sâu sắc.
+ Hỏi lại  hàm ý trách Kiều: Sao nàng lại có thể giống như nữ nhi thường tình làm vậy? Bởi
chàng coi nàng là tri kỉ của mình.
→ lời trách móc nhẹ nhàng, ngầm thể hiện tình yêu, sự tin tưởng, thấu hiểu nhau của Từ Hải
đối với Thuý Kiều
- Câu 9,10: Khẳng định niềm tin tưởng sắt đá vào tương lai, sự nghiệp.
+ Hình ảnh: mười vạn tinh binh, bóng tinh rợp đường
+ Âm thanh: tiếng chiêng dậy đất
Những hình ảnh thuộc phạm trù không gian: mười vạn tinh binh, bóng cờ rợp đường; âm
thanh hào hùng: tiếng chiêng dậy đất  khát vọng lớn lao, mưu đồ vương bá, tầm vóc vũ trụ
lớn lao của người anh hùng Từ Hải.
- Câu 11,12: Mục đích ra đi:
+ làm cho rõ mặt phi thường - chứng tỏ khả năng, ý chí phi phàm của mình.
→ Hình ảnh người anh hùng oai hùng, kì vĩ, bản lĩnh với lí tưởng cao cả, ý chí và hoài bão lớn
lao  tính chất lí tưởng hóa.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
+ đón nàng nghi gia: đón Kiều về làm vợ bằng một nghi thức chu đáo và trang trọng → Đây là
món quà, rửa sạch vết nhơ trong quá khứ cho Kiều → trân trọng Kiều
- Câu 13,14: Những lời giãi bày, phân trần về hoàn cảnh hiện tại (bốn bể không nhà, theo càng
thêm bận)  những khó khăn ban đầu.
→ chân thành, không hề giấu giếm quá trình khởi nghiệp từ hai bàn tay trắng đầy khó khăn, vất
vả
- Câu 15,16:
+ Lời an ủi chân tình  tâm lí, sâu sắc và gần gũi.
+ Lời hứa hẹn “một năm” tính dứt khoát, quyết tâm sắt đá của Từ.
(Người ta học nghề mất vài ba năm, phải mất hàng chục năm nghề nghiệp mới tinh thông vững
vàng. Sự nghiệp lớn muốn hoàn thành có khi phải hiến dâng trọn đời người. Từ Hải quyết việc
lớn ấy sẽ được thực hiện trong một năm. Phải là một người quyết đoán, tự tin, đầy tài năng mới
dám đặt ra một thời hạn như thế cho một sự nghiệp long trời lở đất)
→ 1 con người bình thường, tâm lí sâu sắc và gần gũi, chân thực.
 Từ Hải là người anh hùng có chí khí, thống nhất giữa khát vọng lập danh phi thường với
tình cảm đối với người tri kỉ. Từ Hải không chỉ có khát vọng mà hơn hết còn có bản lĩnh, sự tự
tin vào khả năng của mình.
* Từ Hải chối từ mong muốn của Thúy Kiều. Đó là phản ứng tất yếu của người anh hùng chân
chính không bị siêu lòng trước nữ sắc, vướng bận gia đình- “Người ra đi đầu ko ngoảnh lại”(
liên hệ tư thế của Kinh Kha bên bờ Dịch Thủy, người chiến sĩ trong tư duy lãng mạn cách
mạng của Nguyễn Đình Thi sau này). Điều đáng nói ở đây là cách nói đặc biệt của Từ Hải.
Chàng hỏi lại, hàm ý trách Kiều bởi ngay trong buổi đầu gặp gỡ chàng đã luôn xem nàng là tri
kỉ, hiểu mình hơn ai hết: “Nghe lời vừa ý, gật đầu/ Cười rằng: “Tri kỉ trước sau mấy người!/
Khen cho con mắt tinh đời/ Anh hùng đoán giữa trần ai mới già”. Đồng thời, tương lai mà
chàng vẽ ra mới chỉ là những hình ảnh tưởng tượng. Nhưng cách nói của chàng chan chứa niềm
tin sắt đá vào sự thành công. Đó cũng là lí tưởng cao cả của chàng.
Với chí khí anh hùng, hoài bão lớn lao và niềm tin chắc chắn, TH đã đem đến cho cuộc đời TK
không chỉ là chút rung động yêu đương buổi đầu (như Kim Trọng), cũng không phải cuộc sống
bình thường “sắn bìm chút phận con con” (như Thúc Sinh) mà thức dậy ở Kiều những điều
người khác không làm được, đó là niềm tin, khát vọng về công bằng, chính nghĩa. Chính vì vậy
sự ngóng trông của TK đối với TH không chỉ là tình cảm thông thường của một người vợ xa
chồng mà đó còn là niềm hi vọng vào một sự nghiệp lớn: “Cánh hồng bay bổng tuyệt vời – Đã
mòn con mắt phương trời đăm đăm”
→ Lí tưởng anh hùng gắn liền với tư tưởng nhân văn cao đẹp. Đây là một điểm mới trong tư
tưởng của Nguyễn Du.
 12 câu tiếp cho thấy: Từ Hải đã thuyết phục Kiều bằng cả lí trí về việc chàng cần chiêu mộ
binh lính, và tình cảm khuyên Kiều tin tưởng chờ đợi. Những lời nói thấu tình đạt lí của Từ Hải
khẳng định phẩm chất anh hùng được Nguyễn Du xây dựng.

2.3. 2 câu cuối: Từ Hải dứt áo ra đi.


- Hành động: quyết lời dứt áo ra đi
→ quyết tâm, kiên quyết, dứt khoát, không chần chừ, do dự, không để tình cảm yếu đuối lung
lạc, cản bước.
- Điển tích chim bằng- hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho người anh hùng có lí tưởng cao đẹp, phi
phàm, mang tầm vóc vũ trụ.
 Cảm hứng: ngợi ca, khẳng định, lí tưởng hóa.
 Từ dáng vẻ, suy nghĩ đến hành động tư thế của Từ Hải toát lên vẻ đẹp phi thường của người
anh hùng có ý chí, mục đích sống rõ ràng, niềm tin vào năng lực của bản thân.
 Ước mơ tự do, công lý của Nguyễn Du được gửi gắm qua nhân vật Từ Hải.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
(Theo sách xưa kể rằng chim bằng là một giống chim rất lớn, đập cánh làm động nước trong ba
ngàn dặm, cưỡi gió mà bay lên chín ngàn dặm. Chim bằng trong thơ văn thường tượng trưng
cho khát vọng của người anh hùng có bản lĩnh phi thường, khao khát làm nên sự nghiệp lớn.
Đem hình ảnh chim bằng để ẩn dụ cho tư thế ra đi của TH, Nguyễn Du muốn khẳng định TH
chính là bậc anh hùng cái thế có tầm vóc phi thường, sánh ngang đất trời, vũ trụ.)
 2 câu cuối: Khẳng định phẩm chất, chí khí phi thường của Từ Hải. Từ đó, thể hiện ước mơ
công lý của Nguyễn Du được gửi gắm qua nhân vật này.

III. Tổng kết


1. Nội dung
Vẻ đẹp của nhân vật Từ Hải:
+ Chí khí phi thường, mưu cầu nghiệp lớn lẫy lừng.
+ Tự tin, bản lĩnh.
+ Dứt khoát, kiên quyết mà lại rất tâm lí, sâu sắc và gần gũi.
→ Nguyễn Du trân trọng, ngợi ca người anh hùng Từ hải, từ đó thể hiện ước mơ tự do, công lí
của bản thân tro
2. Nghệ thuật
- Cảm hứng lãng mạn
- Bút pháp ước lệ tượng trưng, lí tưởng hoá
- Giọng điệu anh hùng ca
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
+ Lí tưởng hóa với cảm hứng vũ trụ.
+ Sử dụng những hình ảnh ước lệ kì vĩ.
+ Lời thoại trực tiếp thể hiện tính cách tự tin, bản lĩnh của nhân vật.
- Ngôn ngữ tôn xưng, ngưỡng mộ, ngợi ca.

LUYỆN TẬP
Bài 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Nửa năm hương lửa đương nồng,
Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương.
Trông vời trời bể mênh mang,
Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.
(2) Trong Kim Vân Kiều, Thanh Tâm Tài Nhân tả sự ra đi của nhân vật một cách chóng vánh:
“ Từ bèn mua riêng một sở để cùng ăn ở với nàng. Được hơn năm tháng thì Từ dứt áo ra đi.
Nào biết đi để làm gì? Hãy đợi hồi sau phân giải”…
1/ Nêu thể loại của văn bản ( 1) và (2)?
2/ Cùng một chi tiết chia tay nhưng cách kể của Nguyễn Du khác với cách kể của Thanh Tâm
Tài Nhân ở điểm nào?
3/ Em hiểu từ trượng phu và cụm từ động lòng bốn phương như thế nào? Từ thoắt nói lên điều
gì trong tính cách của Từ ở văn bản (1)?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp người anh hùng Từ Hải qua
văn bản (1)
Bài 2. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Nàng rằng:Phận gái chữ tòng,
Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi
Từ rằng “Tâm phúc tương tri,
Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình?
Bao giờ mười vạn tinh binh,
Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đừơng.
GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà
Làm cho rõ mặt phi thường,
Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia.
( Trích Chí khí anh hùng, Trang 113, Ngữ văn 10, Tập II,NXBGD, 2006)
1/ Nêu ý chính văn bản trên? Xét ở góc độ giao tiếp, văn bản sử dụng ngôn ngữ gì ?
2/ Lời của Thuý Kiều trong văn bản gợi nhớ đến câu nói gì theo quan niệm phong kiến ? Tại
sao nàng xin đi theo Từ Hải ?
3/ Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ trong văn bản?
4/ Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về hình ảnh nàng Kiều khi chia tay Từ
Hải với cuộc chia tay với Thúc Sinh trước đó :
“Người lên ngựa, kẻ chia bào
Rừng phong thu đã nhuốm màu quan san
Dặm hồng bụi cuốn chinh an
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh
Người về chiếc bóng năm canh
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi
Vầng trăng ai xẻ làm đôi
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường”
Bài 3. Trình bày suy nghĩ của em về vẻ đẹp anh hùng của nhân vật Từ Hải trong đoạn trích “Chí
khí anh hùng” (Truyện Kiều – Nguyễn Du) (lập dàn ý chi tiết)
Bài 4. Em có đồng ý với quan niệm về người anh hùng của ND trong đoạn trích? Từ đó, cho
biết quan niệm của em về khát vọng, lý tưởng sống của thanh niên thế hệ trẻ hiện nay.
Bài 5. Ghi nhớ nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc grap.

GV: Trần Thị Mỹ Hạnh – Trường THPT chuyên Biên Hoà

You might also like