You are on page 1of 29

Tình cảnh lẻ loi của

người chinh phụ


(trích Chinh phụ ngâm)
01
Tìm hiểu chung

Hải đẹp trai x bảo dùi cui


I Tìm hiểu chung
1.Tác giả
a.Nguyên tác chữ Hán ( Đặng Trần Côn)
_ Đặng Trần Côn sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
_ Người làng Nhân Mục (Mọc), huyện Thanh Trì, nay là phường
Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội
_ Ông nổi tiếng là người học rộng tài cao

_ Các tác phẩm: Chinh phụ ngâm, thơ bằng chữ Hán.
Hảiz
I Tìm hiểu chung
1.Tác giả
b.Dịch giả - bản dịch chữ Nôm (Đoàn Thị Điểm)
_ Đoàn thị Điểm (1705 – 1748)
+Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ
+Quê: Giang phạm, Văn Giang ,Kinh Bắc (Hưng Yên)
+Nổi tiếng thông minh từ nhỏ
_ Phan Huy Ích (1750 – 1822)
+ Tự Dụ Am
+ Quê Thu hoạch, Thiên lộc,Nghệ An (Hà Tĩnh)
+ Đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi

Đều đồng cảm với tác giả Đặng Trần Côn


I Tìm hiểu chung
2. Chinh phụ ngâm

__Thể
Hoàn cảnh
loại: sángKhúc
Ngâm tác:
+ Đầu
_ Thể thơ:đời Lê Hiền tông có nhiều cuộc
Khởi nghĩa tác
+ Nguyên nông dân nổđoản
Trường ra quanh
cú kinh
thành
+ BảnThăng long. thất lục bát
dịch Song
+ Triều
_ Nhan đề:đình
Chinhcấtphụ
quân đánh– dẹp,
ngâm Lời nhiều
trai tráng
than vãn củaphải từ giã
người người
phụ nữ cóthân ra trận.
chồngCảm động trước
đi chinh chiến.nổi mất mát của con
Người, Đặng Trần Công sáng tác
I Tìm hiểu chung
2. Chinh phụ ngâm
_ Giá trị nội dung:
+ Tiếng nói oan ghét chiến tranh phong
kiến phi nghĩa
+ Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi
_ Giá trị nghệ thuật:
+ Mang đậm tính tượng trưng ước lệ
+ Tả cảnh ngụ tình
+ Bản dịch đưa ngôn ngữ dân tộc lên tầm
cao mới, phong phú, uyển chuyển
I Tìm hiểu chung
3. Đoạn trích
_ Vị trí từ câu 193 đến câu 216 (ứng với 228 đến câu
252 trong nguyên tác).
_ Nội dung: Diễn biến tâm trạng của người chinh phụ đi
chinh chiến xa nhà
_ Bố cục: 4 phần
h eh e
h eh ehe
Bố cục h eh e
He

Đoạn 1 (8 câu đầu) Đoạn 2 (4 câu tiếp)


Nỗi bồn chồn, ngóng trông tình cảnh Cảm giác về thời gian chờ đợi mòn
Lẻ loi, cô đơn của người chinh phụ mõi của người chinh phụ

Đoạn 3 (4 câu sau) Đoạn 4 (8 câu cuối)


Nỗi gắng gượng để thoát khỏi sự Niềm mong ước gửi tấm lòng thương nhớ
bùa vây của cảm giác cô đơn của người chinh phụ gửi đến chồng

Hehehehehehehehe
02
Đọc hiểu văn bản

Hải đẹp trai x bảo dùi cui


II Đọc hiểu văn bản
1. Tám câu thơ đầu Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

_ Không gian hiến vắng: vắng vẻ, cô tịch


_ Hành động lặp đi lặp lại:
+ Dạo hiến vắng: lẻ loi ngoài hiên, đi đi lại lại – chậm rãi, nặng nề
Nỗi nhớ như ngưng động từng bước đi.
+ Rủ thác đòi phen: Buông xuống cuốn rèm nhiều lân
Hành động vô thức ko chủ đích

_ Những động tác lặp nhau không mục đích, vô


Nghĩa, người chinh phụ cho ta thấy tâm trạng
chờ đợi, bồn chồn, lo lắng không yên
II Đọc hiểu văn bản
1. Tám câu thơ đầu
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng
_ Không gian: trong rèm, ngoài rèm tù túng, chật hẹp.
_ Thời gian: thắp đèn → buổi tối thời điểm của tâm
trạng.
_ Thước: chim khách, báo tin lành – có ngưới đi
xa trở về.
→ chẳng mách tin: chưa có tin vui được báo
_ Câu hỏi tu từ dường như đã có đèn biết chăng?:
sốt ruột, mong ngóng tin chồng trong vô vọng, bế
tắc.
→ Tâm trạng lẻ loi, trống trải, chất chứa đầy âu lo
II Đọc hiểu văn bản
1. Tám câu thơ đầu
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp bi thiết mà thôi
_ Điệp ngữ bắc cầu: đèn biết chăng – đèn có biết
+ Gợi không gian mênh mông, sự cô đơn của con
người thao thức, khắc khoải.
+ Hành động tự hỏi, tự trả lời: khao khát sự đồng cảm,
chia sẻ nhưng bế tắc.
_ bí thiết: Buồn rầu đau thương
→ Giọng độc thoại nội tâm da diết, dằn vặt,
thương tâm ngắn ngủi.
→ Diễn tả tâm trạng buồn lê thê, kéo dài trong
Thời gian và không gian, dường như không bao giờ dứt
II Đọc hiểu văn bản
1. Tám câu thơ đầu
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.
_ nói chẳng nên lời tâm trạng ngỗn ngang, bế tắc không
thể giải bày.
_ Hoa đèn + bóng người như hòa làm một, lẻ loi, trơ trọi,
đáng thương vô cùng.
_...khá thương giọng độc thoại → giọng kể, thể hiện niềm
đồng cảm của tác giả.
→Nỗi da diết, khắc khoải trong tâm trạng, nỗi lòng vò võ
Của chinh phụ ngóng chồng đi chinh chiến
2.Bốn câu
thơ tiếp
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sâu dằng dặng tựa miền biển xa.
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ tiếp
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
- Từ láy tượng thanh eo óc: tiếng kéo dài
-Từ láy tượng hình phất
dai dẳng, nghe chói tai.
phơ: chuyển động qua lại
- Hình ảnh gà gáy , sương , năm trống: nhẹ nhàng theo gió.
+ Gợi thời gian về đêm khuya, không gian
lạnh lẽo. -Hình ảnh hòe rủ bóng
bốn bên: Gợi không gian
+ Gà gáy báo hiệu canh 5, báo hiệu
hiu quạnh.
người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt
đêm.
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ tiếp
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
→Không gian vắng lặng, tĩnh mịch, ban đêm là lúc tâm
trạng được bộc lộ, cảnh vật hay chính là người chinh
phụ đang cô độc, u sầu.
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ tiếp
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
- So sánh:
+ khắc giờ như niên: từng giờ ban ngày trôi qua dài như
cả năm.
+ mối sầu tựa miền biển xa: nỗi thương nhớ kéo dài đến
miền xa xôi.
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ tiếp
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.

- Sử dụng từ láy:
+ đằng đẵng: dài quá, lâu quá, không bao giờ mới hết.
+ dằng dặc: kéo dài mãi như không có giới hạn.

→ Cụ thể hóa nỗi nhớ chất chứa của người chinh phụ, kéo dài
theo thời gian nặng trĩu và trải rộng theo không gian vô tận,
nỗi nhớ, niềm chờ mong đã đã nâng lên thành nỗi sầu mien
man.
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ sau Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lai châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phim loạn ngại chùng.
- Điệp từ gượng + hành động:

Đốt hương Soi gương Gảy đàn


II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ sau
Hành động Mục đích Kết quả

Đốt hương Khiến không khí trở nên ấm cũng, Hồn đà mê mải:hồn lại mêm
làm cho tâm hồn thanh thản hơn. man, bấn loạn

Soi gương Để trang điểm làm bản thân xinh Lệ lại châu chan:không cầm
đẹp, tươi tắn hơn. được nước mắt

Gẩy đàn Sắt cầm: cảnh vợ chồng hòa thuận. Dây uyên: lứa đôi gắn bó, hòa
->tạo âm thanh tươi vui, giải tỏa nỗi hợp
nhớ mong Phim loan: lứa đôi gắn bó
->Điềm gỡ của vợ chồng, cặp
đôi đang xa nhau: Chỉ nhắc lại
nỗi chia ly và nỗi ám ảnh lo sợ
chia lìa
II Đọc hiểu văn bản
2.Bốn câu thơ sau Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lai châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phim loạn ngại chùng.
->Hành động miễm cưỡng, cố gắng xóa đi sự chi phối của nỗi nhớ
nhưng đều trở nên vô ích
II Đọc hiểu văn bản
4. Tám câu thơ cuối

Làng này gửi gió có đông có tiện?


Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
II Đọc hiểu văn bản
4. Tám câu thơ cuối

_Hình ảnh ước lệ tượng trưng


+ gió đông: ngọn gió mùa xuân → Sự sum họp, đoàn
viên.
+ non Yên: nơi chiến trận ngoài biên ải xa xôi, hiểm trở.
→ Gợi không gian rộng lớn, khoảng cách muôn trùng xa
xôi
+ nghìn vàng: lòng thương nhớ đáng quý như nghìn
vàng
→ Hình ảnh con người nhỏ bé, tâm sư sâu nặng của
người chinh luôn hướng tới người chinh phụ
II Đọc hiểu văn bản
4. Tám câu thơ cuối

_ Từ láy
+ Thăm thẳm: gợi độ dài của nỗi nhớ, không thể nhìn thấy,
nén sâu vào trong tâm can.
+ đau đáu: gợi độ sâu của nỗi nhớ, sự lo lắng trăn trở không
yên lòng, nỗi xót xa, cay đắng.
→Nỗi nhớ được cụ thể hóa bằng không gian, bằng sự khắc
khoải.
II Đọc hiểu văn bản
4. Tám câu thơ cuối
_ Biện pháp tu từ
+Câu hỏi tu từ Lòng này gửi gió đông có tiện?: Niềm khao khát được
chia sẻ, giãi bày, mong ước gửi niềm nhớ thương tới chồng.
+ So sánh, phóng đại Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời:
cực tả nỗi nhớ thương triền miên, da diết, khắc khoải, không có điểm
dừng.
+ Điệp từ nhớ: Nỗi nhớ triền miên, da diết, khắc khoải, trải dài
+ Điệp ngữ vòng non Yên, trời nhấn mạnh khoảng cách xa xôi, trắc
trở không có gì có thể khỏa lấp nỗi nhớ vời vợi, đau đáu trong lòng
người chinh phụ.
→ Không gian vô tận, mênh mông, không giới hạn. Nỗi nhớ khôn
nguôi của người chinh phụ, tấm lòng đau đáu, tha thiết của người vợ
nơi quê nhà.
II Đọc hiểu văn bản
4. Tám câu thơ cuối
Cánh buồn người thiết tha lòng
Cánh cây sương đợm tiếng trùng mưa phun
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Sự đồng điệu của ngoại cảnh với lòng người
tha thiết, não nề, đau đớn không nguôi.
→ Nỗi nhớ tràn ngập khắp mọi nơi.
- Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng người
chinh phụ tràn ngập trong tâm tưởng.
→ Khắc sâu bi kịch: bế tắc, vô vọng, không thể giải tỏa tâm trạng của
người chinh phụ.
III Tổng kết
1.Nội dung
Đồng cảm, khẳng định
và đề cao khao khát
hạnh phúc của người Giá trị hiện
phụ nữ thực và nhân
đạo sâu sắc

Gián tiếp lên án chiến


tranh phong kiến phi
nghĩa
III.Tổng kết
2.Nghệ thuật
Nghệ thuật khắc
Thể thơ song thất lục họa nội tâm đặc sắc
bát: tạo âm điệu triền
miên, tha thiết.

Những từ láy
được sử dụng tài
Hình ảnh thơ đặc tình
sắc, giàu tính
biểu trưng
A PICTURE IS
WORTH A
THOUSAND
WORDS

You might also like