You are on page 1of 8

Đọc văn

Tình cảnh lẻ loi


của người chinh phụ
(Trích Chinh phụ ngâm – Bản
dịch Đoàn Thị Điểm)

“Chinh phụ ngâm chính là tác


phẩm đậm sắc thái nữ quyền của
văn học Việt Nam trung đại”
GS-TS Trần Nho Thìn
1. Kiến thức
Tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến, đòi quyền được hưởng hạnh phúc lứa đôi thể hiện
qua việc miêu tả thế giới nội tâm đầy những mong nhớ, cô đơn, khao khát,... của người chinh
phụ.

2. Kĩ năng-năng lực
-Đọc - hiểu, tiếp cận thể loại ngâm khúc.
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến thơ trung đại Việt Nam.
- Năng lực đọc – hiểu các khúc ngâm trong văn học trung đại Việt Nam.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người
chinh phụ xưa;
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về giá trị tư tuưởng à nghệ thuật của tác phẩm;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Thái độ
- Giáo dục ý thức cảm thông và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ Việt Nam;
I. Tìm hiểu chung: Tác giả, dịch giả và tác phẩm, vị trí đoạn trích (SGK).
1. Tác giả Đặng Trần Côn (? - ?)
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
- Ngoài “Chinh phụ ngâm”, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán.
2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”:
a) Hoàn cảnh ra đời: (SGK)
b) Thể thơ - Nguyên tác: thể trường đoản cú. (câu thơ dài ngắn không đều nhau)
- Bản dịch: thể thơ song thất lục bát.
c) Nội dung:
- Sự oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
- Khao khát tình yêu hạnh phúc lứa đôi.
d) Về dịch giả:
Vấn đề dịch giả của bản dịch hiện vẫn chưa rõ.
+ Có ý kiến cho rằng là của Đoàn Thị Điểm.
+ Lại có ý kiến cho rằng là của Phan Huy Ích.
3. Đoạn trích: Nằm ở phần giữa của tác phẩm
Chủ đề: Tình cảnh, tâm trạng cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ trong thời gian chồng đi
đánh trận không có tin tức.
II. Đọc - hiểu văn bản
1.Tám câu đầu : Nỗi cô đơn, lẻ bóng của người chinh phụ
- Nỗi cô đơn thể hiện qua hành động một mình dạo hiên vắng, buông, cuốn
rèm nhiều lần, mong tin vui mà "Ngoài rèm thước chẳng mách tin".
- Nỗi cô đơn thể hiện qua sự đối bóng giữa người chinh phụ và ngọn đèn
khuya ; vẫn chỉ là "Một mình mình biết, một mình mình hay".
Hai khổ thơ đầu vẽ lên hình ảnh người chinh phụ lẻ loi ở mọi nơi, mọi lúc: lẻ loi
trong căn phòng vắng, lẻ loi cả khi bước ra ngoài, lẻ loi ban ngày và lẻ loi, cô
độc hơn trong cảnh đêm khuya... Người chinh phụ hết đứng lại ngồi, dạo quanh
"hiên vắng", “gieo” từng bước nặng nề, tấm rèm thưa hết buông xuống (rủ) lại
cuốn lên (thác) nhiều lần, đặc biệt hình ảnh đối bóng với ngọn đèn trong căn
phòng vắng đã cực tả cảnh lẻ loi, đơn chiếc. Hai khổ thơ kết thúc bằng một câu
cảm thán với hai hình ảnh: "hoa đèn" và "bóng người":
“Hoa đèn kia với bóng người khá thương !”
2. Tám câu tiếp : Nỗi sầu muộn triền miên.
- Nỗi sầu muộn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lí. Người chinh phụ
như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà cảm nhận một khắc giờ "đằng đẵng
như niên".
Điều đó càng được tô đậm hơn bằng hai hình ảnh so sánh. "Khắc chờ đằng đẵng như
niên" và "mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa". Một so sánh với chiều dài thời gian và
một so sánh với chiều rộng không gian. Hai từ láy "đằng đẵng", "dằng dặc" càng như
kéo dài, mở rộng nỗi cô đơn sầu muộn đến muôn trùng.
-Tiếng gà: Tăng thêm ấn tượng vắng vẻ tịch mịch
-Bóng hoè: Cô đơn, hoang vắng
- Để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như : soi gương, đốt hương, gảy
đàn nhưng việc gì cũng chỉ là "gượng". Sầu chẳng những không được giải toả mà
còn nặng nề hơn
Khổ thơ thứ tư diễn tả những gắng gượng của người chinh phụ mong thoát khỏi
vòng vây cô đơn nhưng không thoát nổi (gượng đốt hương, gượng soi gương, gượng
gảy khúc "sắt cầm"), nước mắt cứ đầm đìa. Những chữ "gượng" thật nặng nề, nghe
thật xót xa, tội nghiệp.
3. Tám câu cuối : Nỗi nhớ thương đau đáu.
- Nỗi nhớ được thể hiện qua một khao khát cháy bỏng - gửi lòng mình đến
non Yên- mong được chồng thấu hiểu, sẻ chia. Mức độ của nỗi nhớ được gợi
lên qua những từ láy thăm thẳm, đau đáu,...
- Hình ảnh thiên nhiên:
+ non Yên, đường lên trời: vô tận, xa xôi, bát ngát
=> Nỗi nhớ khôn nguôi
+ Sương gió, mưa, tiếng côn trùng: lạnh lẽo, buồn nhớ, cô đơn.
+Từ láy: “thăm thẳm, đau đáu”
- Điệp ngữ bắc cầu: non Yên, trời thăm thẳm buồn nhớ triền miên, kéo dài.
- Khao khát của nàng không được đền đáp vì sự xa cách về không gian quá
lớn (đường lên bằng trời).
=> Đề cao quyền sống, khát vọng hạnh phúc lứa đôi, gián tiếp lên án chiến
tranh phi nghĩa
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.
- Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ,...
2. Ý nghĩa văn bản
Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa ; đề
cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
ĐỀ LUYỆN TẬP: Phân tích giá trị nhân đạo trong "Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ".
1. Mở bài
-Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn, đoạn trích và khẳng định giá trị nhân đạo: Đoạn trích “Tình
cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn đã
cho ta thấy rõ điều đó.
2. Thân bài
- Giải thích-khẳng định giá trị nhân đạo trong đoạn trích: Nhân đạo luôn là một trong những giá
trị tinh thần truyền thống của văn học Việt Nam
- Giá trị nhân đạo thể hiện ở sự đồng cảm của tác giả với số phận người chinh phụ: tấm lòng
đồng cảm và xót thương mà nhà thơ dành cho người chinh phụ, từ sự đồng cảm ấy mà thấu hiểu
một cách sâu sắc nỗi cô đơn.
- Giá trị nhân đạo thể hiện ở cách diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình: Những nỗi niềm trăn trở
của người chinh phụ được nhà thơ miêu tả bằng các hành động bồn chồn, lặp đi lặp lại
- Giá trị nhân đạo thể hiện ở thái độ đồng tình và ca ngợi khát khao hạnh phúc đôi lứa của người
chinh phụ: Nỗi lòng của người chinh phụ không còn chỉ là tâm trạng của một người mà là tiếng
nói thay cho bao người phụ nữ cùng chung số phận như nàng
3. Kết bài: Tác giả đã tố cáo chiến tranh, khẳng định những cuộc chiến tranh phi nghĩa là nguyên
nhân dẫn đến cảnh vợ chồng chia lìa, người mẹ xa con, lỡ dở tình yêu và hạnh phúc đôi lứa.

You might also like