You are on page 1of 29

ĐỘC “Tiểu Thanh Kí”

NGUYỄN DU

Thành Danh & Hoàng Yến


Các hoạt động:
Trước khi đọc
Đọc văn bản (Phiên âm, dịch nghĩa,
dịch thơ)
Sau khi đọc (Trả lời câu hỏi SGK/43)
Sơ lược
Rút từ “Thanh Hiên thi tập”.
Bài thơ được viết khi Nguyễn Du đi sứ
sang Trung Quốc.
Sau khi ông may mắn đọc lại tác phẩm
của Tiểu Thanh, đồng cảm với số phận
bất hạnh của nàng, Nguyễn Du đã viết ra
bài thơ.
1/ Hai câu đề: 2/ Hai câu
Nguyễn Du đọc thực: Số phận
phần dư cảo tài hoa bạc

BỐ
Tiểu Thanh để mệnh của nàng
lại. Tiểu Thanh.

CỤC 3/ Hai câu luận:


Nỗi thương cảm
của Nguyễn Du
4/ Hai câu kết:
Thương xót Tiểu
Thanh, Nguyễn
dành cho nàng Du thương cho
Tiểu Thanh. số phận mình.
Trước khi đọc:
Bạn hiểu thế nào là “ tri âm” và biết thành
ngữ, tục ngữ tác phẩm văn học nào nói về
chuyện “tri âm” ? Hãy chia sẻ với các bạn
trong lớp.
“Tri âm” là gì ? Ví dụ nói về “tri âm”
“tri âm” là cụm từ đề cập đến việc Những thành ngữ, tục ngữ hay
hai người có tình cảm sâu nặng tác phẩm văn học nói về chuyện
với nhau, có thể cảm nhận được “tri âm”:

những suy nghĩ, tình cảm, sự chia + “Chữ người tử tù” - Nguyễn

sẻ và những điều không nói ra Tuân.

của đối phương một cách rõ ràng, + “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn

dù không cần phải nói ra. Khuyến


Phiên âm
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
Bất tri tam bách dư niên hậu.
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

Hoa uyển ở đây là huy hoàng, thịnh vượng


“tẫn” là hết sạch, không còn gì
“khư”: Cái gò lớn, cũng có khi gọi nấm mả khư mộ.
=> Đó là sự đối lập tuyệt đối, đối lập giữa quá khứ với hiện
tại, giữa vẻ đẹp huy hoàng với hoang vu cô quạnh.
Không chỉ để gợi cảm khái quát chung chung, mà gắn với
một địa danh cụ thể, Tây Hồ. Tiểu Thanh, đời nhà Minh tài
sắc, nhưng phải làm lẽ, bị vợ cả hành hạ.
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư.
“Nhất chỉ thư”: mảnh giấy, ở đây là những câu thơ còn
sót lại của Tiểu Thanh.
“Nhất chỉ thư” ấy vừa là chứng tích của một thời biến
thiên, vừa là chứng tích của một đời đau khổ.
“Độc” đứng đầu câu nhấn mạnh tâm thế của tác giả-
tâm thế xót thương trong nỗi cô đơn.
=> Sự kết hợp giữa “Độc” và “nhất” nằm trong câu bảy
tiếng trở thành điểm nhấn. Giữa dòng đời mênh mang, một
lòng đau tìm gặp một hồn đau để rồi niềm xúc động lại
càng da diết.
Chi phấn hữu thần liên tử hậu,
Văn chương vô mệnh lụy phần dư.
“Chi phấn” là nhan sắc; “văn chương” là tài năng
=> Nhấn mạnh vẻ đẹp hình sắc và cái đẹp tâm hồn của Tiểu Thanh.
Phép đối dọc (chi phấn hữu thần – văn chương vô mệnh, liên tử
hậu – lụy phần dư) càng khiến nỗi đau trở nên dai dẳng, mang ý
nghĩa nhân loại.
“liên tử hậu”: (liên: thương; tử hậu: sau khi chết)
“lụy phần dư” cho ta thấy nỗi tiếc thương, cái “lụy” mà Nguyễn
Du đang mang nặng đối với những bức thơ còn xót lại.
=> Tiếng khóc Nguyễn Du dành cho Tiểu Thanh cũng chính là tiếng
khóc nhà thơ dành cho những số kiếp “tài hoa bạc mệnh” như nàng.
Cổ kim hận sự thiên nan vấn,
Phong vận kì oan ngã tự cư.
“Cổ kim hận sự” là nỗi hờn về sự bất công của số phận
"thiên nan vấn" nghĩa là “khó mà hỏi trời được” vì hơn ai hết
Nguyễn Du nhận thức sâu sắc về quy luật “tài hoa bạc mệnh”,
“tài tử đa cùng”.
“Phong vận kì oan” là nỗi oan kỳ lạ của người phong nhã,
người có tư phong, phong cách, đặc biệt tài hoa, nghệ sĩ.
"Ngã tự cư": ta đã ở đấy rồi, Nguyễn Du tự nhận mình là người
chung thuyền, người thấu cảm được nỗi đau của Tiểu Thanh và
cả những người cốt cách phong lưu.
=> Đó là sự tri âm, đồng điệu giữa những con người tài hoa, bạc
mệnh.
Bất tri tam bách dư niên hậu.
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
Câu hỏi đậm sắc thái tu từ cho thấy Nguyễn Du vừa băn
khoăn vừa mong đợi người đời sau đồng cảm và thương
cảm cho số phận của mình.
“liên tử hậu” được Nguyễn Du chiếu xuống “ dư niên hậu”
cho thấy nỗi tủi thân thấm thía của ông.
=> Mở đầu bài thơ là thương người, kết thúc bài thơ là thương
thân. Tứ thơ không có gì lạc điệu bởi đến đây, Tiểu Thanh và
Nguyễn Du đã hoà làm một – một số kiếp tài hoa mà đau
thương trong muôn vàn số kiếp tài hoa đau thương trong xã
hội phong kiến cũ.
Dịch Thơ
Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang,
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn.
Son phấn có thần chôn vẫn hận,
Văn chương không mệt đốt còn vương.
Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi,
Cái án phong lưu khách tự mang.
Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,
Người đời ai khóc Tố Như chăng ?
Vũ Tam Tập dịch
So sánh
So sánh bản dịch thơ với bản phiên âm
+ Ở dòng thơ thứ 2:
“Độc điếu” và “ nhất chỉ thư”
Độc điếu: một mình viếng thương-> sự cô đơn của tác giả.
Nhất chỉ thư: một tập sách nói về cuộc đời nàng Tiểu Thanh
-> Một mình viếng thương nàng qua một tập sách viết về cuộc
đời nàng đọc trước cửa sổ.
-> Bản dịch thơ chưa truyền tải hết toàn bộ ý nghĩa, câu thơ
nguyên tác cho thấy được sự đồng cảm của tác giả với nàng Tiểu
Thanh
So sánh
+ “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?”
-Cụm từ “hà nhân” (người nào?, ai là người?) trong nguyên văn có
chức năng là một ý hỏi chi tiết, đặt trong một cấu trúc câu thơ có
dạng thức trần thuật.
+“ Người đời ai khóc Tố Như chăng?”
-Cấu trúc “ai... chăng?” của câu thơ dịch (có ai... hay không?) đã
chuyển ý hỏi bộ phận trong nguyên văn thành một câu có cấu trúc
nghi vấn
Sau khi đọc:
Câu 1: Chủ thể trữ tình và tác giả ở tác phẩm này
có phải là một ? Căn cứ vào các chi tiết nào trong
văn bản để bạn xác định như vậy ?
Sau khi đọc:
- Chủ thể trữ tình: ngã/ ta.
- Căn cứ nhận biết chủ thể trữ tình: Đại từ nhân xưng ngôi
thứ nhất ngã/ ta ở dòng thơ thứ sáu: Phong vận kì oan ngã
tự cư: Ta tự coi như người cùng một hội với kẻ mắc nỗi oan lạ
lùng vì nết phong nhã. Từ đây, đọc ngược lên các dòng thơ
trước, hoàn toàn có thể hiểu rằng chủ thể của tất cả các dòng
thơ 2, 3, 4, 5 cũng chính là ngã/ ta, được ẩn đi.
Sau khi đọc:
Câu 2: Phân tích tình cảm, cảm xúc của chủ thể
trữ tình đối với số phận của nàng Tiểu Thanh
(chú ý từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,... trong
sự đối sánh giữa bản phiên âm và bản dịch
nghĩa, dịch thơ).
DÒNG TỪ NGỮ, HÌNH ẢNH,
TÁC DỤNG THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC
THƠ BIỆN PHÁP TU TỪ

Cảnh đẹp (Tây Hồ) Hình ảnh gợi nỗi buồn thương trước sự đổi thay,
1
hóa gò/ bãi hoang. phai tàn của cái đẹp.

Nhất chỉ thư: tập sách - Hình ảnh gợi niềm thương xót, ái ngại trước
giấy mỏng.Độc điếu: thân phận bé mọn của nàng Tiểu Thanh.
2
một mình (ta) thương - Từ ngữ vừa trực tiếp biểu lộ tình cảm, vừa cho
khóc. thấy số phận hẩm hiu, cô độc của Tiểu Thanh.

Biểu tượng thể hiện thái độ trân trọng, niềm tin


3 Son phấn có thần.
sẽ tìm gặp được tri âm ở hậu thế.
DÒNG TỪ NGỮ, HÌNH ẢNH,
TÁC DỤNG THỂ HIỆN TÌNH CẢM, CẢM XÚC
THƠ BIỆN PHÁP TU TỪ

Hình ảnh gợi niềm thương xót cho những ai


4 Tập thơ bị đốt dở không có mệnh tốt như Tiểu Thanh hay khách
văn nhân.

Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện nỗi đau


Mối hận cổ kim (cổ kim
5-6 đời và tiếng kêu thương cho số phận của
hận sự)…
những ai tài hoa mà bạc mệnh.

Từ ngữ, biện pháp tu từ đối thể hiện sự ai oán,


… trời khôn hỏi (thiên tự đồng nhất mình với những kẻ tài hoa mà
5-6
nan vấn)… ngã tự cư bạc mệnh (điều này chuẩn bị cho tình ý sẽ thể
hiện tiếp theo ở hai dòng thơ 7 – 8).
Sau khi đọc:
Câu 3: Hãy chỉ ra mối liên hệ về nội dung giữa
sáu dòng thơ đầu và hai dòng thơ cuối. Từ đó,
bạn hiểu gì về tâm sự của Nguyễn Du và thời đại
của ông?
Sau khi đọc:
- 6 dòng thơ đầu: Niềm xót thương cho số kiếp bất hạnh của
nàng Tiểu Thanh.
- 2 dòng thơ cuối: Niềm xót thương cho bản thân (Tố Như) và
nỗi mong mỏi có bạn tri âm, ít ra là trong hậu thế. Tố Như là
tên chữ của Nguyễn Du. Nói “khóc cho Tổ Như” (khắp Tố
Như) tức là nói tri âm tri kỉ với Tố Như, hiểu nỗi lòng Tố Như,
thương xót cho Tổ Như như Tố Như thương xót cho Tiểu
Thanh.
Sau khi đọc:
- Mối liên hệ thoạt nhìn có vẻ như có sự đứt gãy, nhưng xét kĩ sẽ thấy
giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ. Đó là mối quan hệ tiếp nối tự
nhiên. Tác giả trông người lại ngẫm đến ta, thấy càng “thương
người” thì càng “thương mình”. Cái tên “Tố Như” xuất hiện ở dòng
thơ thứ tám tuy có chút bất ngờ nhưng lại được đặt trong sự đối
sánh với cái tên Tiểu Thanh trong nhan đề và sáu dòng thơ đầu. Cụm
từ “ngã tự cư” trong dòng thơ thứ sáu (Ta tự coi như người cùng một
hội với kẻ mắc nỗi oan lạ lùng vì nết phong nhã) chính là cái bản lề
giữa hai phần của bài thơ.
Sau khi đọc:
Câu 4: Xác định cảm hứng chủ đạo và thông điệp
mà tác giả muốn gửi đến độc giả qua bài thơ. Từ
việc đọc hiểu bài thơ trên, bạn rút ra được lưu ý
gì khi đọc một bài thơ chữ Hán của Nguyễn Du?
Sau khi đọc:
- Cảm hứng chủ đạo: Niềm thương cảm sâu xa đối với những số
phận như nàng Tiểu Thanh và bản thân nhà thơ Nguyễn Du.
- Thông điệp: Tình tri âm,sự thấu cảm giữa người với người là vô
cùng quý báu, không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người.
- lưu ý :
+ Cần tra cứu điển tích, điển cố hay nghĩa của từ khó thường được
nêu trong các cước chú.
+ Cần đối chiếu bản phiên âm chữ Hán với bản dịch nghĩa, dịch thơ.
+ Cần vận dụng tri thức nền về tác giả và thể loại.
+ Cần lưu ý đến mối quan hệ chỉnh thể độc đáo ở mỗi bài thơ.
Sau khi đọc:
Câu 5:Bình luận ý kiến cho rằng: trong các nhân
vật Tiểu Thanh (Độc “Tiểu Thanh kí), Thuý Kiều
(Truyện Kiều) đều có hình bóng của Nguyễn Du.
Sau khi đọc:
+ Trong Độc Tiểu Thanh kí” tác giả gần như đã đồng nhất nỗi cô
đơn, thiếu vắng tri âm của Tiểu Thanh với tình trạng tương tự của Tố
Như, bất hạnh của Tiểu Thanh cũng là bất hạnh của Nguyễn Du;
thương xót Tiểu Thanh cũng chính là cách Nguyễn Du thương xót
mình .
+Trong Truyện Kiều – hình bóng của Nguyễn Du phần nào được thể
hiện gián tiếp qua nhân vật Thuý Kiều. Có thể chỉ ra một số biểu
hiện gần gũi, tương đồng giữa số phận, cốt cách của Thuý Kiều với
số phận, cốt cách của Nguyễn Du.
Thank You So Much

You might also like